Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tiểu luận luật hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.41 KB, 81 trang )

mục lục.
Lời Mở Đầu. ..........................................................5
Phần I........................................................................8
Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch
trong doanh nghiệp........................................8
I. Các vấn đề lí luận trong công tác kế hoạch. .............................................8
1. Lịch sử phát triển của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp. .......8
2. Sự cần thiết và bản chất của kế hoạch hoá doanh nghiệp trong cơ
chế quản lý mới. ....................................................................................10
2.1. Sự cần thiết khách quan. .........................................................10
2.2. Thực chất của kế hoạch doanh nghiệp: ..................................11
2.3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kế hoạch doanh nghiệp. ....12
3. Vai trò của công tác kế hoạch trong điều kiện hiện nay. ..............13
3.1. Doanh nghiệp, thị trờng và vai trò hoạt động của kế hoạch
hoá doanh nghiệp. ..............................................................................13
3.2. Kế hoạch trong chu trình quản lý doanh nghiệp. ..................15
4. Yêu cầu đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch doanh nghiệp. .....16
4.1. Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu
hiệu quả. ............................................................................................16
4.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp cần phải quán triệt yêu cầu
hệ thống - đồng bộ -linh hoạt. ..........................................................17
4.3. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu vừa
tham vọng vừa khả thi. ......................................................................17
4.4. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt nhu cầu kết
hợp mục tiêu chiến lợc và mục tiêu tình thế. .....................................18
4.5. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết
hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp. ......................18
II. Quy trình xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp. ..............................19
1. Quy trình kế hoạch. ........................................................................19
2. Hệ thống kế hoạch hoá của doanh nghiệp. ...................................21
2.1. Căn cứ vào tiêu thức thời gian, hệ thống kế hoạch của doanh


nghiệp bao gồm:.................................................................................21
2.2. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế
hoạch trong phạm vi doanh nghiệp. ................................................22
3. Phơng pháp xây dựng kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp. ....29
Phần II.....................................................................31

1
Đánh giá hoạt động của công tác kế
hoạch tại công ty cao su sao vàng.
....................................................................................31
I. giới thiệu chung về công ty. ...................................................................31
1. Sơ lợc về Công ty cao su Sao vàng. .................................................31
1.1. Lịch sử hình thành của công ty. ...........................................31
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. ..................................................33
2. Đánh giá nguồn lực thực tế của công ty. .......................................37
2.1. Về tài sản....................................................................................37
TSCĐ.........................................................................39
Số d đầu kì...........................................................39
Số tăng trong kì.............................................39
Số giảm trong kì.............................................39
Số d cuối kì..........................................................39
Nhà cửa, vật kiến trúc...............................39
41803.........................................................................39
5446..........................................................................39
283.............................................................................39
46966........................................................................39
Máy móc thiết bị.............................................39
83930........................................................................39
50921.........................................................................39
1577...........................................................................39

133274......................................................................39

2
ThiÕt bÞ dông cô qu¶n lý.............................39
1825...........................................................................39
807.............................................................................39
31................................................................................39
2601...........................................................................39
Ph¬ng tiÖn vËn t¶i.........................................39
9075..........................................................................39
2142...........................................................................39
380.............................................................................39
1083...........................................................................39
TSC§ kh¸c.............................................................39
549............................................................................39
1695...........................................................................39
3.................................................................................39
11276.........................................................................39
Tæng........................................................................39
137182.......................................................................39
61011..........................................................................39
2274..........................................................................39
195200......................................................................39
2.2. VÒ nguån nh©n lùc. ..............................................................39
........................................................................................................41
2.3. VÒ nguån vèn........................................................................41

3
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây. ........................................................................................................41

4. Vị thế của công ty trên thị trờng các sản phẩm cao su. ..................44
5. Thuận lợi và khó khăn của công ty. ................................................46
5.1. Thuận lợi của công ty. ...........................................................46
5.2. Khó khăn của công ty. ...........................................................48
II. Công tác kế hoach ở công ty cao su sao vàng. ......................................49
1. Vai trò, tầm quan trọng của công tác kế hoạch đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. .................................................................49
2. Chức năng của phòng kế hoạch. ......................................................51
3. Công tác kế hoạch hiện nay của công ty. ......................................52
3.1. Kế hoạch sản xuất. ................................................................52
3.2. Kế hoạch tiêu thụ:................................................................55
Chỉ tiêu..........................................................................................58
Số lợng................................................................................................58
III. Đánh giá công tác kế hoạch tại công ty. ..............................................58
1.Tình hình thực hiện kế hoạch tại công ty. ......................................58
2. Đánh giá quy trình kế hoạch. .........................................................61
2.1. Điểm mạnh trong công tác kế hoạch tại công ty. ..................62
2.2. Hạn chế trong công tác kế hoạch của công ty. ....................63
Phần III...................................................................65
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác kế hoạch tại công
ty cao su sao vàng. ....................................65
I. cơ sở hoàn thiện công tác kế hoạch. .......................................................65
1. Công ty cần khẳng định và phát huy truyền thống của mình trên thị
trờng cao su. ...........................................................................................65
2. Khai thác, phát huy triệt để mọi nguồn lực của công ty. ...............66
3. Nâng cao chất lợng của công tác kế hoạch. ...................................68
II. một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch. .........69
1. Về công tác kế hoạch. ...................................................................69
1.1 Về công tác nghiên cứu thị trờng............................................70

1.2. Về công tác dự báo. ...............................................................71
1.3. áp dụng vào dự báo nhu cầu sử dụng lốp xe đạp....................72
1.4. Về công tác thống kê lu trữ số liệu.......................................76
2. Về tổ chức thực hiện. ......................................................................76
2.1. Thiết lập bộ phận phụ trách công tác nghiên cứu thị trờng....76
2.2. Hiện đại hoá máy móc thiết bị. ...............................................77
2.3. khai thác và mở rộng thị trờng..............................................78

4
kết luận. .............................................................78

Lời Mở Đầu.
Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có bề
dầy truyền thống đã và đang ngày càng khẳng định đợc vị trí trong thị tr-
ờng các sản phẩm cao su ở Việt Nam. Sản phẩm của công ty có chất lợng
cao, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại, tạo đợc niềm tin của ngời
tiêu dùng. Chính vì vậy kể từ khi công ty đợc đổi tên từ nhà máy cao su Sao
vàng thì hoạt động kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định và phát triển,
doanh thu của công ty liên tục tăng lên trong các năm, đời sống của cán bộ
công nhân viên đợc cải thiện và năng cao rõ rệt, hàng năm công ty nộp cho
ngân sách nhà nớc năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm của công ty nhiều
năm liền đợc bầu là hàng Việt Nam chất lợng cao, đây là một thành tích
đáng tự hào của một doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên đối với một công ty có truyền thống lâu đời có nguồn lực rất
lớn nh cao su Sao vàng thì các thành tựu đạt đợc nh các năm qua là cha tơng
xứng với tiềm năng vốn có. Với một thị trờng trong nớc tơng đối rộng lớn và
thị trờng quốc tế đầy tiềm năng trong khi công ty vẫn cha tận dụnh hết
nguồn lực sẵn có phát huy hết thế mạnh của mình để khẳng định vị thế trên
thị trờng trong nớc và mở rộng ra thị trờng quốc tế, đồng thời trong năm
2001 hoạt động sản xuất của công ty có dấu hiệu chững lại, tình hình sản


5
xuất kinh doanh không thuận lợi nh trớc, sản phẩm của công ty mất danh
hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao.
Đây là một điều rất đáng quan tâm của ban lãnh đạo công ty và những
phòng ban chức năng, trong đó có những ngời làm công tác kế hoạch,
những ngời trực tiếp lập và tổ chức giám sát việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty
Doanh nghiệp có phát huy đợc hết thế mạnh của mình hay không, có tận
dụng đợc nguồn lực của mình hay không điều đó phụ thuộc rất nhiều vào kế
hoạch đợc lập ra có chính xác hay không, hợp lý hay không, ngời làm công
tác kế hoạch ngoài việc phải có trình độ chuyên môn cao, nắm vững tình
hình của doanh nghiệp cũng nh nhu cầu của thị thờng cần phải nắm vững
những yếu tố ngoại sinh tác động đến môi trờng sản xuất mà doanh nghiệp
đang hoạt động.
Chính bởi điều đó là một sinh viên chuyên ngành kế hoạch đang thực tập
tại công ty, em đã chọn đề tài Hoàn thiện quy trình công tác kế
hoạch ở Công ty cao su Sao vàng" làm đề tài thực tập tốt nghiệp, với
mong muốn góp một cái nhìn nhằm phát huy những thế mạnh tìm ra và
khắc phục những nhợc điểm, hạn chế trong công tác kế hoạch của công ty,
với hy vọng Công ty cao su Sao vàng ngày càng phát huy đợc truyền thống
Sao vàng luôn toả sáng , tận dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có, đẩy
mạnh khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng trong nớc và quốc tế
làm cho công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển xứng với tiềm năng và
tầm vóc của nó.
Luận văn đợc kết cấu gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của công tác kế hoạch doanh nghiệp.
Phần II: Đánh giá hoạt động của công tác kế hoạch tại Công ty cao
su Sao vàng


6
Phần III: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế
hoạch tại Công ty cao su Sao vàng.
Em xin chân thành cám ơn thầy Bùi Đức Tuân và các thầy cô trong khoa
Kế hoạch phát triển đã nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo và đóng góp ý kiến để
giúp em có thể hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty cao su Sao vàng đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt
đợt thực tập ở công ty.

7
Phần I
Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch
trong doanh nghiệp
I. Các vấn đề lí luận trong công tác kế hoạch.
1. Lịch sử phát triển của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế thế giới trong thời kì từ đầu thế kỷ 19 đến đầu thế kỉ 20 là
nền kinh tế trọng cung, ngời ta chỉ chú trọng, tập vào việc sản xuất những sản
phẩm mà mình có nguồn lực, chứ cha quan tâm đến nhu cầu của thị trờng,
cha quan tâm đến việc sản xuất ra có tiêu thụ đợc không. Chính vì vậy công
tác kế hoạch hoá đơn giản chỉ là dự báo vì cha chịu sức ép của cầu.
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 có sự xuất hiện ý tởng về
kinh tế trọng cầu, mối quan tâm của chủ doanh nghiệp là đảm bảo sự tăng tr-
ởng của doanh nghiệp ít nhất bằng sự tăng trởng của cầu, và nh vậy công tác
kế hoạch hoá trở thành một hệ thống hoàn chỉnh từ việc dự báo, lập ngân
sách hàng năm để kiểm soát, kế hoạch đợc chú trọng dới các hình thức khác
nhau ở mỗi quốc gia, mỗi ngành hay mỗi doanh nghiệp.
Kế hoạch dài hạn: Xuất hiện từ cuối những năm 50 đầu những năm 60
trớc sức ép ngày một tăng của cầu đợc đặc trng bởi thời hạn từ 5 đến 10 năm,
sự ràng buộc về mặt tài chính và cơ sở của dự báo dựa trên các phơng pháp

ngoại sung từ quá khứ với môi trờng của kế hoạch hoá đợc hạn chế bởi thị tr-
ờng nội tại của doanh nghiệp.

8
Kế hoạch tập trung: Xuất hiện những năm 1920 ở Liên Xô, đòi hỏi thiết
lập một khu công nghiệp, nông nghiệp vận hành theo hệ thống phân phối chỉ
tiêu hiên vật ở cấp doanh nghiệp với sự chỉ đạo của hệ thống bảng cân đối.
Việc sản xuất áp đặt để bắt ép các nguồn lực về kinh tế và tập trung chúng
vào các lĩnh vực u tiên, các giao dịch giữa các chủ thể kinh doanh không dựa
trên các tính toán về lợi thế kinh tế, về cơ hội mà là việc giao nhận các sản
phẩm hiện vật nhằm thực hiện những chỉ tiêu do nhà lập kế hoạch đề ra.
Kết quả của kế hoạch này tạo ra sự tích luỹ lớn và tiết kiệm cao, tuy
nhiên thiếu sự năng động về công nghệ vì cho ra đời những sản phẩm không
gắn liền với sự khuyến khích của thị trờng, hiệu quả kinh tế rất thấp vừa do
không có các chỉ tiêu kinh tế tơng đối, vừa không có sự trừng phạt đối với
tính phi hiệu quả và sự khuyến khích đối với tính hiệu quả, bên cạnh đó các
doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, nhất là trong logic nền kinh tế
trọng cầu.
Kế hoạch trong nền kinh tế thị trờng: cho phép doanh nghiệp nhận biết
đợc các nhiệm vụ chủ đạo và các chính sách của mình một cách rõ ràng nhất,
trợ giúp việc ra quyết định của các bộ phận chức năng và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giao tiếp nội bộ trong doanh nghiệp cũng nh đối với các đối tác
bên ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế hoạch hoá cho phép doanh
nghiệp sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả khuyến khích các nhà quản
lý thực hiện các quyết định quản lý trong tơng lai, cho phép doanh nghiệp đối
phó với những thay đổi bất ngờ của môi trờng bên ngoài, đồng thời tăng cờng
khả năng kiểm tra trong mỗi doanh nghiệp.

9

2. Sự cần thiết và bản chất của kế hoạch hoá doanh nghiệp trong cơ chế
quản lý mới.
2.1. Sự cần thiết khách quan.
Cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc mà nớc ta đang hớng
tới xây dựng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề về lí luận và thực tiễn cần đợc
nghiên cứu giải quyết. Riêng trong lĩnh vực kế hoạch hoá, trong những năm
chuyển đổi cơ chế vừa qua đã tồn tại các ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngợc
nhau về vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Giờ đây thị trờng
trực tiếp điều tiết và hớng dẫn doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản, công tác kế hoạch nói chung, công tác kế hoạch doanh nghiệp
nói riêng tồn tại nh một khâu, một bộ phận của công tác quản lý. Thực tế
quản lý doanh nghiệp trong những năm chuyển đổi cơ chế đa lại những bài
học bổ ích. Coi thờng yêu cầu của công tác kế hoạch theo phơng thức hạch
toán kinh doanh, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ , đã dẫn đến một số
cách làm tuỳ tiện thiếu kỷ cơng không kiểm soát nổi. Thực tế đó đã dẫn đến
một thực trạng thiếu ổn định trong quản lí và kế hoạch hoá doanh nghiệp.
Từ năm 1981 trở lại đây, qua các cuộc trao đổi, nghiên cứu và bài học
thực tế, tài liệu, kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển
đã cho phép khẳng định: sự tồn tại của công tác kế hoạch trong cơ chế quản
lí mới là một tất yếu khách quan, trong điều kiện mới kế hoạch hoá cần phải
đợc tăng cờng và đổi mới.
Thực chất của quá trình kế hoạch hoá là quá trình định hớng và điều
khiển theo định hớng đối với sự phát triển sản xuất theo qui luật tái sản xuất
mở rộng ở mọi cấp của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển của lực l-
ợng sản xuất, quá trình xã hội hoá sản xuất và mở rộng phân công hiệp tác

10
lao động, phạm vi và trình độ kế hoạch ngày càng đợc nâng cao tơng xứng.
Mô hình kinh tế mà nớc ta đang hớng tới xây dựng là mô hình kinh tế thị tr-
ờng hỗn hợp, thích ứng với nó là cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc.

Trong đó kế hoạch đợc xác định là một trong những công cụ điều tiết để nhà
nớc can thiệp vào nền kinh tế. Nh vậy kế hoạch hoá sẽ cùng tồn tại và cùng
đợc cải tiến với các công cụ điều tiết khác của nhà nớc. sản xuất
Trong thực tế các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển đều rất quan
tâm đến kế hoạch hoá công ty. Họ đánh giá đúng vai trò, vị trí, xác định rõ
chức năng và tổ chức nghiên cứu, thực thi nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này. Nhà kinh tế học ngời Anh Roney cho rằng hoạt động kế
hoạch hoá công ty là thực sự cần thiết nhằm hai mục đích là tận dụng cơ
hội để tăng khả năng thành công của doanh nghiệp và tránh các rủi ro, cạm
bẫy của thị trờng.
Trong cuốn The Pratic of Manafement , nhà kinh tế học nổi tiếng ng-
ời Mỹ Peter - Drucker cho rằng: Việc lập các đích quyết định các mục tiêu
của công ty, huy động các nguồn lực thực hiện và xác định cách đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu, là nhóm công tác đầu tiên trong tổ hợp gồm 4
nhóm với 19 công việc của quản lý có kế hoạch cấp công ty. Các nhà kinh
tế học và các chuyên gia quản lý Pháp và Thuỵ Điển cũng xác định chức
năng dự kiến hay kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên trong chu trình quản
lý cấp công ty.
2.2. Thực chất của kế hoạch doanh nghiệp:
Cũng nh mỗi phạm trù quản lý, công tác kế hoạch hoá cũng có nhiều
cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên đều nhằm lột tả đúng bản chất của phạm

11
trù quản lý này. Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng, kế hoạch hoá hoạt
động của doanh nghiệp là một quá trình liên tục kể từ khi chuẩn bị xây
dựng kế hoạch cho tới khi thực hiện kế hoạch nhằm đa các hoạt động của
doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã chọn.
Theo Steiner thì: Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết
lập các mục tiêu và qui định chiến lợc, các chính sách và các kế hoạch chi
tiết để đạt đợc mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định và đa vào

thực thi và nó bao gồm một chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và qui
định chiến lợc đợc thực hiện nhằm hoàn thịên hơn nữa .
Trong cách tiếp cận này, các khái niệm, hiện tợng tơng lai, tính liên tục
của quá trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt đợc
kết quả mong muốn đều đã đợc thể hiện. Ngày nay kế hoạch hoá doanh
nghiệp đợc xem nh là một quá trình xác định các mục tiêu, các phơng án
huy động nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã chọn.
2.3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kế hoạch doanh nghiệp.
+Lợi ích của kế hoạch hoá.
Trớc hết, kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp phác thảo những ý tởng và
định hớng các tiến triển của doanh nghiệp, bằng cách vạch ra các rủi ro có
thể gặp phải và những cơ hội có thể xảy ra.
Kế hoạch hoá vạch ra các chiến lợc, chơng trình, kế hoạch. . . đó là
những khung tổng quát cho sự suy nghĩ, đồng thời là cơ sở cho những quyết
định về quản lý doanh nghiệp.

12
Các khung tổng quát do kế hoạch hoá thiết lập là công cụ trong chỉ đạo
và điều hành sản xuất kinh doanh, nó giúp khắc phục những bất trắc trong
sản xuất-kinh doanh do sự thiếu hoặc méo mó của thông tin thị trờng.
Cuối cùng bằng việc vạch ra các con đờng có thể phối hợp các nguồn
lực thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch hoá giúp
điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời các quyết định quản lý trớc những biến
đổi thờng xuyên, nhanh chóng của thị trờng.
+Hạn chế của kế hoạch hoá.
Các phơng án và quyết định kế hoạch thờng dựa trên cơ sở kết quả các
dự đoán, dự báo, do đó kế hoạch hoá có thể gặp sai lầm do các hiện tợng,
quá trình dự tính có thể thay đổi trớc các biến động của môi trờng. Các thay
đổi đó, làm đảo lộn các dự kiến và kết quả dự đoán ban đầu. Khi đó sự sai
lệch so với kế hoạch ban đầu sẽ xẩy ra và việc điều chỉnh lại là một tất yếu.

Kế hoạch hoá là một quá trình dài và khó khăn nó đòi hỏi sự nỗ lực của
nhiều ngời, những khoản chi phí lớn. Mọi sự thay đổi hoặc điều chỉnh ph-
ơng án kế hoạch thờng kéo theo các hậu quả nhiều mặt, vì vậy đều khó thực
hiện.
Cùng với sự gò bó của thủ tục hành chính, sự thiếu đồng bộ của môi tr-
ờng pháp lý cũng làm sai lệch kết quả thực hiện và cản trở đến các hoạt
động khác nhau của kế hoạch hoá.
3. Vai trò của công tác kế hoạch trong điều kiện hiện nay.
3.1. Doanh nghiệp, thị trờng và vai trò hoạt động của kế hoạch hoá doanh
nghiệp.

13
Trong mô hình kinh tế thị trờng hỗn hợp, về nguyên tắc thị trờng sẽ trực
tiếp điều tiết hoạt động của doanh nghiệp. Thị trờng sẽ hớng dẫn doanh
nghiệp trong định hớng, xây dựng và thực thi các phơng án sản xuất kinh
doanh tối u để tìm giải pháp cho các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
Song trong mô hình kinh tế hiện nay ở nớc ta với cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc thì trớc khi trực tiếp điều tiết và hớng dẫn hoạt động của
doanh nghiệp, thị trờng đã đợc nhà nớc điều tiết.
Sơ đồ 1 mối quan hệ giữa nhà nớc, doanh nghiệp và thị trờng.
Nguồn: Giáo trình chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh
nghiệp.

14
Nhà nước
Thị trường trong nước
Cung Cầu
Thị trường quốc tế
Cầu Cung
Cung

-----------------
Doanh nghiệp
-----------------
Cầu
Trong phạm vi doanh nghiệp, kế hoạch hoá là khâu đầu tiên, bộ phận
quan trọng của công tác quản lý. Hoạt động này giúp doanh nghiệp hoạch
định các mục tiêu hoạt động dự báo các khả năng và nguồn lực, xác định và
đánh giá các phơng án hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh
doanh. Các phơng án kế hoạch với các sản phẩm khác nhau theo thời gian
(chiến lợc, chơng trình, dự án. . . ) là công cụ để điều hành và chỉ huy sản
xuất, là cơ sở để xác định nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các bộ
phận và giữa ngời lao động trong quá trình thực thi các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
3.2. Kế hoạch trong chu trình quản lý doanh nghiệp.
Quản lý là một quá trình liên tục bao gồm các khâu xác định mục tiêu,
tổ chức thực hiện các mục tiêu và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các
mục tiêu. Quá trình đó lập thành một chu trình quản lý với việc thực hiện các
chức năng quản lý kế tiếp nhau. Chu trình quản lí doanh nghiệp đợc biểu hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: chu trình quản lý doanh nghiệp.


15
Lập kế hoạch thực hiện
các mục tiêu
Chỉ huy đơn vị hướng
tới mục tiêu
Tổ chức các nguồn
lựcthực hiện mục tiêu
Phối hợp các nguồn lực

bên trong và bên ngoài
Kiểm tra và điều chỉnh

Nguồn: Giáo trình chiến l ợc và kế hoạch phát triển doanh
nghiệp.
Trong chu trình này, lập kế hoạch là khâu đầu tiên với việc phác thảo
các mục tiêu và phơng án thực hiện. Trong thực hành quản lý, dù ở bất kì cấp
nào, các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển đều xác định dự kiến là loại
chức năng đầu tiên trong hệ thống các chức năng quản lý. Hoạt động này
không những góp phần xác định đúng các mục tiêu, hớng đi mà còn góp
phần xác lập, đánh giá và lựa chọn các phơng án phối hợp các nguồn lực bên
trong để thực hiện có kết quả tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
4. Yêu cầu đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch doanh nghiệp.
Quá trình đổi mới hoàn thiện công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp cần
quán triệt những yêu cầu chủ yếu sau:
4.1. Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hiệu
quả.

16
Phải coi hiệu quả là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và
quyết định phơng án kế hoạch của doanh nghiệp. Để làm đợc điều này cần
thực hiện kế hoạch hoá theo phơng thức hạch toán kinh doanh, đặt nền tảng
hoạt động của doanh nghiệp trên các nguyên tắc kinh doanh, xoá bỏ bao cấp,
đẩy doanh nghiệp đối mặt với thị trờng, xoá bỏ sự bảo hộ sản xuất trong lĩnh
vực kinh doanh, đồng thời coi nhu cầu thị trờng và các tiềm năng của doanh
nghiệp là căn cứ hàng đầu trong quá trình hoạch định, đánh giá và lựa chọn
phơng án kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp cần phải quán triệt yêu cầu hệ thống
- đồng bộ -linh hoạt.
Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch hoá phảui

đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp đồng hớng và góp
phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm cả hệ thống. Để làm đợc việc
này thì việc đổi mới công tác kế hoạch phải gắn liền với đổi mới cơ chế quản
lý và kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân chuyển hệ thống kế hoạch doanh
của nghiệp từ chỗ là tổng hợp các chỉ tiêu đợc tính toán rời rạc, cơ học. . .
sang xác định các phơng án kế hoạch theo phơng pháp đồng bộ có mục tiêu.
Bên cạnh đó việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch doanh nghiệp
phải tiến hành đồng bộ từ phạm vi, nội dung phơng pháp đến đổi mới các vấn
đề lí luận và phơng pháp luận truyền thống.
4.3. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu vừa tham
vọng vừa khả thi.

17
Yêu cầu này đòi hỏi khi hoạch định kế hoạch phải điều tra nghiên cứu
nhu cầu thị trờng, môi trờng kinh doanh, nắm chắc cơ hội, rủi ro và cạm bẫy
của thị trờng.
Kế hoạch phải đợc hoạch định trên cơ sở chủ động khai thác các khả
năng của nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, có tính đến sự thay
đổi của chúng dới tác động của tiến bộ khoa học-kĩ thuật. Đồng thời phải
đảm bảo đợc tính toàn diện và kế thừa.
4.4. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt nhu cầu kết hợp mục
tiêu chiến lợc và mục tiêu tình thế.
Các mục tiêu kế hoạch phải đợc hoạch định và điều chỉnh linh hoạt theo
yêu cầu thay đổi của môi trờng và điều kiện kinh doanh, phải thực hiện ph-
ơng châm Lợi dụng mọi cơ hội kinh doanh, lấy ngắn nuôi dài coi lợi ích trớc
mắt là phơng tiện để đạt đợc mục đích cơ bản hơn, cao hơn trong tơng lai.
Kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản xuất và kinh doanh tổng hợp
trong hoạch định kế hoạch.
4.5. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp
đúng đắn các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp.

Kết hợp hài hoà các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp là động lực
cho sự phát triển, là cơ sở thực thi các phơng án kinh doanh. Yêu cầu này cần
đợc quán triệt trong các khâu của công tác kế hoạch doanh nghiệp theo các
hớng:

18
+Việc hoạch định, lựa chọn và điều chỉnh các phơng án kinh doanh phải
quán triệt yêu cầu toàn diện và hệ thống. Vừa chú trọng quan điểm cục bộ,
vừa chú ý đúng mức đến lợi ích kinh tế quốc dân.
+Xử lý các quan hệ tài chính giữa nhà nớc với doanh nghiệp và các ph-
ơng án phân phối trong nội bội doanh nghiệp. Đồng thời trong việc giải
quyết các mối quan hệ hợp tác, liên doanh và liên kết kinh tế phải trên
nguyên tắc: Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau hai bên cùng có lợi.
II. Quy trình xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp.
1. Quy trình kế hoạch.

19
Sơ đồ 3: Quy trình kế hoạch hoá đợc mô tả theo sơ đồ.
+Lĩnh vực hoạt động: Việc xác định các khu vực hoạt động đợc tiến hành
trên cơ sở so sánh những khả năng của doanh nghiệp trong các khu vực hoạt
động khác nhau. Quá trình này bao gồm việc phân tích những khả năng sẵn
có xác định các nhân tố then chốt thành công của mỗi khu vực, đối chiếu xác
định các khu vực doanh nghiệp có cơ may thành công nhất, thuận lợi nhất
trong đầu t, xác định các hớng tăng trởng của sản phẩm thị trờng, sự đồng
vận và những thuận lợi cạnh tranh.
+Kế hoạch chiến lợc: Phác thảo tơng lai của doanh nghiệp trong các khu
vực hoạt động và các khả năng có thể khai thác. kế hoạch chiến lợc xác định
các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu dài hạn, các chính sách, các giải pháp cần
thiết để thực hiện mục tiêu.
+Chơng trình hoá chiến lợc lựa chọn: là một quá trình mà theo đó các kế

hoạch chi tiêu, gắn bó, bao trùm các hoạt động của doanh nghiệp đợc thiết
lập, cho phép sử dụng các nguồn lực nhằm đạt các mục tiêu tơng hợp với

20
Chương
trình kế
hoạch dự
án
đánh giá
và điều
chỉnh các
pha của kế
hoạch
Kế hoạch
tác nghiệp
và ngân
quỹ
Kế hoạch
chiến lược
Lĩnh vực hoạt
động
Nhiệm vụ
Hệ thống các
giá trị
chiến lợc. Giai đoạn này bao gồm việc xác định các chơng trình, các kế
hoạch và các dự án thích ứng nhằm thực hiện chiến lợc.
+Kế hoạch tác nghiệp và ngân quỹ: Xử lý một cách chi tiết hơn và dới
dạng tiền tệ các pha khác nhau đã ghi trong chơng trình triển khai chiến lợc.
Các kế hoạch tác nghiệp là công cụ chỉ đạo và điều hành sản xuất. Còn
các ngân quỹ là các dự toán nhu cầu vốn về mua sắm các yếu tố sản xuất, và

phục vụ bán hàng.
+Đánh giá và điều chỉnh: Ghi nhận các tiến tiến bộ đạt đợc khi đa kế
hoạch vào thực thi và điều chỉnh một hoặc nhiều bộ phận kế hoạch khi cần
thiết. Công việc này là một yếu tố cần thiết để đảm bảo hoàn thiện liên tục
quá trình.
2. Hệ thống kế hoạch hoá của doanh nghiệp.
2.1. Căn cứ vào tiêu thức thời gian, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp
bao gồm:
+Kế hoạch chiến lợc: Nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động sẽ tham
gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực hiện tại.
Xác định các mục tiêu, chính sách và giải pháp dài hạn về tài chính, đầu
t, nghiên cứu phát triển.
+Kế hoạch trung hạn: Với thời hạn từ 2 đến 3 năm nhằm phác thảo các
chơng trình trung hạn để khả thi hoá các lĩnh vực, mục tiêu, chính sách, giải
pháp đợc hoạch định trong chiến lợc đã chọn.

21
+Chơng trình kế hoạch hàng năm: Là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh hàng năm, căn cứ vào định hớng mục tiêu chiến lợc, kế hoạch
trung hạn và vào kết quả nghiên cứu, điều chỉnh các căn cứ xây dựng kế
hoạch phù hợp với điều kiện của năm kế hoạch. Ngày nay các công ty ở nớc
ta có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng xuyên xây dựng chơng trình đồng
bộ có mục tiêu và hoạch định theo năm tài chính. ở nớc ta, nội dung và phơng
pháp xác định, các chỉ tiêu, biểu mẫu cho kế hoạch hàng năm về cơ bản cần
đợc thực hiên theo QĐ. 217/HĐBT và các văn bản sửa đổi.
+Kế hoạch tác nghiệp và dự án: Để triển khai các mục tiêu và thực hành
kinh doanh các doanh nghiệp cần hoạch định kế hoạch tác nghiệp và các dự
án. Thông thờng các kế hoạch tác nghiệp gắn liền với việc triển khai các ph-
ơng án kế hoạch, còn các dự án lại gắn liền với việc thực thicác chơng trình
hoặc chơng trình đồng bộ có mục tiêu.

2.2. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch
trong phạm vi doanh nghiệp.
Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp gồm 5 kế hoạch chủ yếu và mối
quan hệ giữa chúng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 4: mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp của doanh
nghiệp.

22
Kh
tài chính
KH
Marketing
Kh r&p
Kh
sản xuất
Kh
nhân sự


Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh.
+Kế hoạch Marketing: Là cơ sở của mọi kế hoạch tác nghiệp khác trong
doanh nghiệp, từ dự báo nhu cầu, đến kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất,
kế hoạch dự trữ, kế hoạch ngân sách. Từ kế hoạch phát triển sản phẩm mới
đến kế hoạch bán hàng và kế hoạch nhân sự. Để có thể xây dng kế hoạch
Marketing doanh nghiệp phải xác định đợc khối lợng bán hàng trên thị trờng,
phải đánh giá đợc nhu cầu của thị trờng từ đó đa ra các hoạt động Marketing
khác. Muốn làm vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến:
Cầu thị trờng về loại sản phẩm hàng hoá mà công ty sản xuất kinh doanh:
Đó là toàn bộ khối lợng sản phẩm đợc mua bởi một loại khách hàng nhất

định, tại một vùng địa lý nhất định, với những điều kiện môi trờng nhất định
và tơng ứng với một chơng trình Marketing nhất định. Chính vì vậy việc dự
báo nhu cầu thị trờng là vô cùng quan trọng đối với việc lập các kế hoạch
Marketing của doanh nghiệp.
Cầu doanh nghiệp: là một bộ phận của cầu thị trờng do doanh nghiệp lắm
giữ, việc xác định, đánh giá yếu tố này là rất quan trọng, nó cho phép doanh
nghiệp biết vị thế của họ trên thị trờng, vè nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, nó là cơ sở để quyết định quy mô, phơng thức tiến
hành các hoạt động Marketing. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào thị phần của

23
mình trên thị trờng, đối tợng khách hàng mình đang phục vụ để ra các quyết
định Marketing cho phù hợp.
Việc lựa chọn thị trờng của doanh nghiệp: là quá trình phân chia ngời tiêu
dùng thành nhóm trên cơ sở khác biệt về nhu cấu, tính cách, hành vi từ đó
căn cứ vào khả năng thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn thị trờng cho phù
hợp.
Doanh nghiệp có thể tập trung vào một thị trờng đơn lẻ phù hợp tự nhiên
với sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phải tập trung để sản xuất 1 loại sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trờng, hoặc tập trung vào việc thoả mãn tối
đa nhu cầu của một nhóm ngời nào đó, hay là việc tập trung vào thoả mãn
nhu cầu của toàn bộ thị trờng.
Sau khi doanh nghiệp đã xác định đợc thị trờng mục tiêu, cần tiến hành
việc dự báo nhu cầu của thị trờng. Công việc này cho phép các đơn vị sản
xuất kinh doanh thiết kế đợc sản phẩm để thoả mãn nhu cầu. Quyết định đầu
t thiết bị và thiết kế công suất hợp lý, làm giảm chi phí sản xuất và chi phí
hoạt động. Bên cạnh đó việc dự báo cầu thị trờng chó phép doanh nghiệp
giảm đợc tối đa các chi phí về dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất, bố trí
lao động, quản lý sản xuất, tồn kho . Làm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Để tiến hành công tác dự báo, ngời làm công tác kế hoạch có thể sử

dụng một số phơng pháp sau:
Phơng pháp giản đơn: theo phơng pháp này thì nhu cầu về hàng hoá
của doanh nghiệp trên thị trờng trong thời kì dự báo chính bằng yêu cầu thực
tế kì trớc.
Ta có F
t+1
= D
t
Trong đó F
t+1:
nhu cầu về sản phẩm doanh nghiệp trong tơng lai.
D
t
: mức yêu cầu thực tế kì trớc.

24
Phơng pháp này có u điểm đơn giản, rễ áp dụng tuy nhiên chỉ chính xác trong
một số trờng hợp, đó là các sản phẩm thiết yếu ít chịu sự tác động biến đổi
của các yếu tố trong nền kinh tế.
Phơng pháp trung bình: theo phơng pháp này nhu cầu củathị trờng kì
dự báo chính bằng trung bình cộng của các mức yêu cầu thực tế trong quá
khứ.
F
t+1
=
n
Dt
n
i


=1
Trong đó F
t+1:
nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trong tơng lai.
D
t
: mức yêu cầu thực tế tron quá khứ.
Phơng pháp trung bình động: là sự kế hợp giữa phơng pháp giản đơn
và phơng pháp trung bình. Với n là số hữu hạn thì mỗi kì dự báo ta bỏ đi số
liệu thống kê cũ và số liệu thống kê mới.
Phơng pháp phân tích cấu trúc dòng cầu: thông qua sự tác động của
3 yếu tố là tính xu hớng của dòng cầu, tính thời vụ và tính ngẫu nhiên, ngời ta
có thể xác định đợc xu hớng biến đổi của dòng cầu thị trờng, sự thay đổi nh
thế nào của cầu thị trờng về các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh
nghiệp đang tham gia sản xuất kinh doanh trớc những tác động mang tính
thời vụ cũng nh các tác động mang tính ngẫu nhiên.
Bên cạnh các phơng pháp định lợng ngời làm công tác kế hoạch cũng cần
quan tâm đến một số phơng pháp định tính nh việc dự báo trên đánh giá của

25

×