Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng sản phẩm da thuộc thảo mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.38 KB, 52 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIÀY






BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ


Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỚI NHẰM RÚT
NGẮN THỜI GIAN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM DA THUỘC THẢO MỘC"
Mã số: 240.10 RD/HĐ-KHCN

Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương
Cơ quan chủ trì : Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Chủ nhiệm đề tài : KS. Hoàng Mạnh Hùng





8403




Hà Nội, tháng 12/ 2010
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày
14 thán
g
4 năm 2010
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
1

BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIÀY






BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ


Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỚI NHẰM RÚT
NGẮN THỜI GIAN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM DA THUỘC THẢO MỘC"
Mã số: 240.10 RD/HĐ-KHCN




Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài
Viện Nghiên cứu Da - Giầy KS. Hoàng Mạnh Hùng








Hà Nội, tháng 12/ 2010
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày
14 tháng 4 năm 2010
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


STT Họ và tên
Học hàm,
Học vị
Cơ quan
công tác
Nhiệm vụ
1. Hoàng Mạnh Hùng
Kỹ sư hóa,

Nghiên cứu viên
Viện NCDG Chủ nhiệm
2. Lê Văn Kha
Kỹ sư thuộc da,
Nghiên cứu viên
chính
Viện NCDG Cộng tác viên
3. Nguyễn Hữu Cường
Kỹ sư thuộc da,
Nghiên cứu viên
Viện NCDG Cộng tác viên














Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Thứ tự bảng Tên bảng Trang
Bảng 1
Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm 22
Bảng 2
Công đoạn hồi tươi (quy trình 1) 24
Bảng 3
Công đoạn tẩy lông - ngâm vôi (quy trình 2) 25
Bảng 4
Công đoạn tẩy vôi, làm mềm (quy trình 3) 26
Bảng 5
Công đoạn thuộc (quy trình 4) 27
Bảng 6.
Công đoạn thuộc (quy trình 5) 28
Bảng 7

Quy trình công nghệ thuộc lại áp dụng cho da mũ giầy
(quy trình 6)
29
Bảng 8

Quy trình công nghệ thuộc lại áp dụng cho da mũ giầy
(quy trình 7)
30
Bảng 9

Quy trình công nghệ xử lý trau chuốt da mũ giầy
có khuyết tật nhẹ (quy trình 8)

32
Bảng 10

Quy trình công nghệ trau chuốt aniline da mũ giầy
Thuộc thảo mộc (quy trình 9)
33
Bảng 11
Công đoạn thuộc da đế (quy trình 10) 34
Bảng 12
Công đoạn thuộc da đế (Quy trình 11) 35
Bảng 13
Công đoạn hoàn thành ướt da đế (Quy trình 12) 36
Bảng 14

So sánh chỉ tiêu chất lượng sản phẩm nghiên cứu và mẫu
nước ngoài
37










Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng

sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
4

DANH MỤC HÌNH VẼ


Thứ tự hình Tên hình Trang
Hình 1
Mặt cắt thiết diện trâu bò 11
Hình 2 Sơ đồ phu lông ăn dầu da đế 19
Hình 3 Máy lăn da CHLB Nga 20



























Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
5
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT 6
PHẦN I
1.1
TỔNG QUAN
Cơ sở pháp lý, xuất xứ và sự cần thiết của đề tài
8
8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 8
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 9
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 9
PHẦN II THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN 21
2.1 Địa điểm thực hiện, thiết bị, nguyên liệu, hoá chất sử
dụng 21
2.2 Trình tự tiến hành và các giải pháp công nghệ 21
2.3 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy lăn da thuộc thảo mộc 23

2.4 Công nghệ sản xuất da mũ giầy thuộc thảo mộc 24
2.5 Công nghệ sản xuất da đế thảo mộc thuộc nhanh 33
PHẦN III KẾT LUẬN 39
3.1 Đánh giá kết quả nghiên cứu 39
3.2 Kết luận 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 41




Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
6
TÓM TẮT

Đề tài "Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời
gian, nâng cao chất lượng sản phẩm da thuộc thảo mộc", được tiến hành theo
Hợp đồng số 240.10 RD/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu
Da Giầy. Mục tiêu của đề tài là đưa ra quy trình công nghệ mới để sản xuất da
thuộc thảo mộc (rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng s
ản phẩm) làm đế
giầy và mũ giầy; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy lăn da tanin để cho da được
đanh, chắc, trơn bóng.
Trên cơ sở phân tích mẫu da thuộc nhanh thảo mộc và máy lăn da của Liên
Xô (cũ) qua nghiên cứu tài liệu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đồng
nghiệp, nhóm thực hiện đề tài đã đã tiến hành các thí nghiệm, hiệu chỉnh thông
số kỹ thuật. T

ừ đó đã:
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy lăn da;
- Xây dựng được công nghệ thuộc nhanh thảo mộc và hoàn thiện da mũ
giầy;
- Xây dựng được công nghệ thuộc nhanh thảo mộc và hoàn thiện da đế giầy.
Các sản phẩm này có công dụng và chất lượng tương đương sản phẩm nước
ngoài.
Tính mới của đề tài là công nghệ thuộc nhanh rút ngắn được thời gian thuộc.
Thờ
i gian thuộc nhanh đối với da của các đề tài trước đây với da đế từ 48 đến 72
giờ và với da mũ giầy 30 đến 35 giờ; sản phẩm của da còn nhiều khiếm khuyết
như độ đanh chắc chưa đạt. Phương pháp thuộc nhanh của đề tài này đã nâng
cấp chất lượng da thành phẩm tương đương da thuộc truyền thống của nước
ngoài nhờ hoá chất mới và thi
ết bị máy lăn chuyên ngành cho da đế, đồng thời
nhóm đề tài đã rút ngắn được thời gian thuộc đối với da mũ giầy còn 10 – 12
giờ, đối với da đế 35 – 40 giờ.
Sau một năm làm việc nghiêm túc, khoa học, đề tài đã thực hiện đúng theo
hợp đồng về nội dung nghiên cứu và tài chính. Về mặt khoa học, công nghệ có
tính chất khả thi và có thể áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xu
ất thuộc da trong
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
7
nước. Hoá chất sử dụng hầu hết là hoá chất sẵn có của các hãng nổi tiếng như
Clariant, Stahl, Pielcolor, BASF, ATC… trên thị trường trong nước.



























Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
8
PHẦN 1. TỔNG QUAN


1.1 Cơ sở pháp lý, xuất xứ và sự cần thiết của đề tài
1.1.1 Cơ sở pháp lý:
Đề tài "Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian,
nâng cao chất lượng sản phẩm da thuộc thảo mộc", được tiến hành theo Hợp
đồng số 240.10 RD/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Da
Giầy .
1.1.2 Sự cần thiết của
đề tài:
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, da thuộc thảo mộc hàng năm có
nhu cầu lớn để sản xuất các mặt hàng giầy dép cao cấp, vừa hợp vệ sinh, bảo
đảm sức khỏe người sử dụng, vừa phù hợp thời trang. Tuy nhiên, công nghệ
thuộc da thảo mộc kéo dài, đòi hỏi đầu tư mặt bằng lớn, công suất lại không cao.
Công nghệ thuộc nhanh thảo mộc
ở Việt Nam chưa được nghiên cứu bài bản
nên chất lượng da thuộc còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đề
tài "Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian,
nâng cao chất lượng sản phẩm da thuộc thảo mộc" được tiến hành sẽ giải
quyết được vấn đề trên, tạo ra sản phẩm nội địa chất lượng cao.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là:
Đưa ra quy trình công nghệ mới để sản xuất da thuộc thảo mộc (rút ng
ắn
thời gian và nâng cao chất lượng sản phẩm) làm đế giầy và mũ giầy; nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo máy lăn da tanin để cho da được đanh, chắc, trơn bóng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là quy trình công nghệ thuộc
nhanh thảo mộc cho da bò làm mũ giầy và da đế. Cùng đó là máy lăn da tanin để

cho da được đanh, chắ
c, trơn bóng.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
9
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng da bò làm da đế giầy và da mũ giầy. quy mô nghiên
cứu trong xưởng thực nghiệm.
1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát sưu tầm tài liệu, mẫu hàng nước ngoài.
- Xây dựng tiêu chuẩn da thuộc thảo mộc.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thuộc và hoàn thiện da thảo mộc:
+ Làm mũ giầy
+ Làm đế giầy
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy l
ăn da thảo mộc để cho da chắc, đanh,
trơn, bóng.
- Đánh giá hiệu quả đề tài.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích mẫu nước ngoài; kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực hành,
đánh giá kết quả qua từng thí nghiệm, hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật trong quá
trình thực hiện nhằm tìm ra quy trình công nghệ tối ưu.
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Khoảng 10 năm lại
đây, trong nước cũng đã phát triển mạnh mẽ việc
nghiên cứu, sản xuất mặt hàng da thuộc tanin thảo mộc. Da thuộc tanin thảo mộc

rất được ưa chuộng trên thị trường thế giới và Việt nam nhờ các tính chất ưu việt
của nó về chất lượng và hình thức, dù giá bán rất cao. Hơn nữa, so với các công
nghệ thuộc khác, công nghệ thuộc da thảo mộc ít ảnh hưởng đế
n môi trường. Da
thuộc tanin thảo mộc được dùng làm mũ giầy, đế giầy, cặp, túi, ví và làm da
công nghiệp. Tuy nhiên, theo công nghệ cũ (thuộc bể) thì phải tốn diện tích xây
dựng bể (10 bể), mặt khác thời gian thuộc rất lâu (tới 2 tháng). Sản phẩm da
thuộc cứng nên chỉ dùng làm đế giầy, chứ không dùng được làm mũ giầy.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
10
Đã có một số cơ sở bước đầu sản xuất da thuộc tanin, tuy nhiên do chưa
có sự nghiên cứu bài bản, hoá chất mới và thiết bị chuyên dùng nên chất lượng
còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Viện Nghiên cứu Da- Giầy trong các năm gần đây đã tiến hành một số đề
tài nghiên cứu có liên quan như đề tài thuộc tanin thảo mộc làm da mũ giầy năm
1998 và đề tài thu
ộc nhanh da đế năm 2000 tạo sản phẩm với chất lượng tương
đối. Song, thành công này mới chỉ là bước đầu, thiết bị máy móc chưa đầy đủ,
da thuộc còn chưa đạt yêu cầu về hình thức, chất lượng
Công nghệ sản xuất da thuộc thảo mộc mới sẽ sử dụng thùng quay da thay
cho phương pháp thuộc bể cũ. Nhờ có tác động cơ học và hóa chất trợ mới, ch
ất
thuộc thảo mộc sẽ xuyên vào và kết hợp với da nhanh hơn và tốt hơn.
Đặc biệt khi áp dụng công nghệ mới này để sản xuất da thuộc thảo mộc,
không thể không có thiết bị nén lăn mặt da, làm cho da đanh, chắc và trơn bóng
bề mặt. Ở các nước có công nghệ thuộc da tiên tiến đều có sử dụng thiết bị này,
nhưng ở nước ta hiện tại chưa có. Vớ

i trình độ của Viện và mẫu tham khảo của
nước ngoài, chúng tôi có thể nghiên cứu chế tạo thành công thiết bị máy lăn da
thuộc thảo mộc này.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Công nghệ thuộc da bằng thảo mộc đã có từ lâu đời, tuy nhiên thời gian
thuộc kéo dài, da cứng nên không được áp dụng rộng rãi. Trong những năm gần
đây, mặt hàng da thuộc tanin thảo mộc đã được quan tâm nghiên cứu sản xuất
do nhu cầu b
ảo vệ môi trường và của nền kinh tế dân sinh. Một số nước đã có
công nghệ thuộc nhanh và trau chuốt hoàn thiện mặt hàng này như: Ý, Hàn
Quốc, Thái Lan…Sản phẩm da thuộc của họ đạt tới trình độ tinh xảo, có giá bán
rất cao trên thị trường. Đi kèm công nghệ là các thiết bị chuyên ngành, phù hợp
với yêu cầu nghiên cứu và sản xuất. Chính vì vậy, phần lớn các sản phẩm từ da
thuộc loại này đều ph
ải nhập từ nước ngoài. Hi vọng rằng từ các điển hình mẫu
mực trên, đề tài sẽ mô phỏng, áp dụng hợp lý vào điều kiện cụ thể ở các nhà
máy thuộc da trong nước với công nghệ thuộc da truyền thống, khả năng kĩ thuật
và tài chính hạn chế.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
11
1.5.3. Một số cơ sở khoa học áp dụng trong đề tài:
1.5.3.1. Thành phần hóa học của da động vật.
Da bò được tạo nên từ hai phần chính:
- Trên bề mặt là phần vẩy sừng (Epidermis)
- Phần cật là thành phần chính của da gồm có hai lớp: lớp trên (papillary
layer) có cấu tạo sợi mịn, liên kết chặt chẽ tạo mặt cật cho da và lớp dưới
(reticular layer) có cấu trúc mạng lưới, có độ dày lớn hơn lớp trên và là ph

ần
chính tạo độ bền cơ học cho da.



Hình 1. Mặt cắt thiết diện da trâu bò
Thành phần hóa học của da gồm có nước, protein, chất béo và một vài
muối khoáng. Protein là thành phần chính tạo nên da thuộc. Protein gồm có hai
loại:
- Protein dạng sợi: là thành phần chính của da, quyết định tính chất cơ học
và lý học của da. Có 3 nhóm chính là: collagen, elastin và keratin.
- Protein không dạng sợi: globulin, albumin.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
12
1.5.3.2. Công nghệ thuộc tanin thảo mộc
Thuộc da thảo mộc là phương pháp thuộc lâu đời nhất. Do cấu tạo phức
tạp của tannin thảo mộc và collagen nên cơ chế hóa học xảy ra trong quá trình
thuộc thảo mộc chưa được phân tích một cách hoàn hảo. Sự kết hợp giữa tannin
và collagen không đủ bền khi thủy phân, được minh chứng qua nhiệt độ co của
da thuộc tannin tương đối thấp (75- 80
o
C)
Thuyết đầu tiên của A. Seguin (1858) cho rằng quá trình thuộc thảo mộc
là quá trình tạo muối dạng tanat-collagen giữa nhóm kiềm của da và nhóm
hydroxyl của dtanin.
Thuyết của K. Freudenberg cho rằng pha đầu tiên tannin tác dụng với
collagen tạo hợp chất cộng, pha thứ 2 tạo nên hợp chất polymer thông qua quá

trình polymehoas và ngưng tụ với ô xy trong không khí, pha thứ 3 là hợp chất
polymetacs dụng với collagen.
Còn theo thuyết E. Stiasny, cơ chế thuộc thảo mộc là sự kết hợp giữa
nhóm hydroxyl của tannin và nhóm peptid bằng cầu hydro.
G.A.Arbuzov, S.I.Sôclov và A.N.Mikhailov cho rằng quá trình thuộc thảo
mộc xảy ra theo 2 giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn đầu tannin xuyên vào da,
giai đoạn sau xảy ra phản ứng giữa các tannin đã xuyên vào da và ở bề mặt
collagen. Đồng thời trong giai đoạn này cũng xảy ra sự liên kết giữa collagen và
nhóm hoạt tính của tannin, tạo liên kết điện hóa trị (electrovalent) theo sơ đồ
sau:
R - NH
2
+ HO - T R - NH
3
- O-T
Trong đó:
R: Mạch polypeptide
T: Mạch tannin
Tanin không bị loại khỏi da bằng dung dịch kiềm là tannin kết hợp với
collagen bằng liên kết hóa trị (covalent). Liên kết hóa trị là liên kết bến nhất
trong các liên kết. Liên kết hóa trị tạo ra bằng phản ứng ngưng tụ sau khi loại
nước:

Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
13
- H
2

O
R – NH3 – O – T R – NH - -
K. Freundenberg đã phân tanin thảo mộc ra thành 2 nhóm theo bản chất liên
kết của các phần trong phân tử, đó là:
- Tanin có khả năng thủy phân được: là các tanin có khả năng thủy phân
thành các thành phần. Các thành phần sau khi phân giải có cấu tạo hóa học đơn
giản hơn.
- Tanin ngưng tụ: Được đặc trưng bởi các nhân benzen trong phân tử, được
nối với nhau bằng cầu hóa trị = C – C = Tanin ngưng tụ không bị phân giải
trong n
ước hay a xít loãng. Trong a xít mạnh hoặc bằng phương pháp oxy hóa sẽ
xảy ra quá trình ngưng tụ các chất tanin, tạo chất không tan trong nước được gọi
là flobafen.
Các chất khác có trong tanin: Chất phi tanin, chất không hòa tan.
Thuộc tanin tự nhiên ngày nay còn được dùng trong sản xuất da đế, da mũ
giầy.
Chỉ một số trường hợp sử dụng một loại tanin, còn phần lớn là sử dụng kết
hợp các loại tanin tự nhiên. Sự lựa chọn phụ
thuộc vào tính chất của da thành
phẩm.
Các chất thuộc thảo mộc quan trọng nhất là Quebracho, Mimosa, Chestnut,
Valonia, Myrobalan. Các chất này được sử dụng chủ yếu ở dạng bột, rất ít khi ở
dạng dung dịch.
- Quebracho: được sản xuất từ cây Quebracho ở Nam Mỹ và được dùng
trong công nghệ thuộc da đế là chủ yếu. Khi thuộc lại, lượng dùng không lớn do
Quebracho tạo cho da nặng và có màu sẫm.
- Mimosa: được sản xu
ất từ vỏ cây có keo nhựa. Nguồn cung cấp chủ yếu ở
các nước Nam và Đông Phi, Braxin và Ấn Độ. Mimosa có phân tử nhỏ hơn nên
không những được dùng để thuộc da đế mà còn được dùng nhiều trong thuộc lại

da mũ giày, đặc biệt là loại da mũ giày có cải tạo mặt cật.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
14
- Chestnut: được sản xuất từ vỏ của cây dẻ, nguồn cung cấp chính là Pháp,
Ý, Nam Tư. Chestnut cũng được dùng để thuộc lại da mũ giày, song lượng dùng
không nhiều do phân tử lớn và da thuộc có màu sẫm.
- Valonia và Myrobalan là chất thuộc thảo mộc chủ yếu dùng để thuộc da
đế, rất ít dùng trong công đoạn thuộc lại, do nó làm cho da nặng và sẫm màu.
Tính chất hóa học của tannin thảo mộc: Các chất thuộc thảo m
ộc là các hợp
chất fenolic có trong thực vật. Thành phần hóa học của chúng khác biệt so với
các chất thuộc khác, nhưng tất cả các chất thuộc thảo mộc có một số đặc tính
chung sau:
- Làm kết tủa dung dịch protein. Mức độ kết tủa protein phụ thuộc vào độ
chát (astringent) của thảo mộc. Độ chát càng lớn, lượng protein kết tủa càng
nhiều.
- Có khả năng thuộc da, nghĩa là tannin th
ảo mộc có khả năng chuyển một
số nhóm ưa nước thành kỵ nước.
- Với muối của kim loại năng khác nhau, tannin thảo mộc tạo các màu khác
nhau. Với muối sắt tạo màu xanh sẫm và xanh lá cây.
- Tạo các vết màu không tan được với phẩm kiềm.
- Hòa tan được trong nước, dung dịch có tính a xít yếu.
- Hòa tan được trong acetone, acetate ethyl, hỗn hợp alcol và ete công
nghiệp, nhưng không tan trong eter tinh khiết.
Tính chất công nghệ c
ủa tannin thảo mộc: Làm cơ sở trong việc xác lập công

nghệ thuộc và các yếu tố ảnh hưởng để tạo ra sự liên kết tốt nhất giữa tain và da.
Tính chất công nghệ của tanin được biết thông qua các tính chất của tanin là:
- Tốc độ xuyên: có liên quan đến yếu tố thời gian của công nghệ thuộc. Tốc
độ xuyên nhanh, thời gian công nghệ sẽ giảm.
- Mức độ hãm và kết hợp: Còn gọi là chỉ số
hãm thể hiện lượng tanin hấp
thụ hoặc hãm trên 100g bột da trong dung dịch 6% tanin và thời gian là 3 hoặc
24 giờ. Chỉ số kết hợp thể hiện lượng tanin hãm mà không bị giải hãm (phản
ứng ngược).
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
15
- Kết tủa với NaCl: Muối NaCl hòa tan trong dung dịch tanin sẽ làm kết tủa
tanin bởi tanin là các hạt ưa nước. Muối trong dung dịch khử nước của các hạt,
làm giảm nồng độ tanin trong dung dịch. Nếu tiếp tục tăng nồng độ muối, các
hạt tanin bị khử nước càng mạnh và cuối cùng tanin sẽ kết tủa.
- Kết bông (flocculation) với a xít vô cơ trong khoảng pH=7-10: Thêm lượng
nhỏ a xít vào dung dịch sẽ làm giảm độ
hòa tan của tanin và tạo kết bông. Với
các a xít hữu cơ ở khoảng pH tương tự, không gây kết bông như với a xít vô cơ.
Hiện tượng kết bông là do sự giảm và cân bằng điện tích của hạt tanin tích điện
âm và ion hydro tích điện dương.
- Sa lắng khi có hoặc không có da trần: Mức độ sa lắng của dung dịch tanin
phụ thuộc vào bản chất tanin, độ chát, thành phầnphi tanin, pH dung dịch. Để
hạn chế m
ức độ sa lắng chất tanin, trong công nghệ cần sử dụng kết hợp tanin
thảo mộc với syntan có khả năng làm tăng độ hòa tan của tanin thảo mộc.
Tanin tổng hợp: chất thuộc tổng hợp còn gọi là syntan, là hợp chất hữu cơ có

khả năng kết hợp được với các nhóm chức của collagen tạo cho da không bị thối
khi ngập nước. Trong thành phần hoá học của syntan có chứa nhóm synfo (SO
3
2-
) để tăng khả năng hoà tan trong nước.
Theo tính chất thuộc, syntan được chia làm 2 loại:
- syntan phụ trợ: là sản phẩm trùng ngưng của naphtalen. Loại syntan này
không có khả năng thuộc được da, chúng chỉ có khả năng tăng cường một số
tính chất như ổn định pH của dung dịch trung hoà, tăng khả năng khuếch tán các
chất thuộc.
- syntan thay thế là sản phẩm trùng ngưng của phenol, có khả n
ăng thuộc
được da và thay thế các chất thuộc khác; có khả năng làm đầy các khoảng trống
giữa các bó sợi nên được dùng làm đầy trong quá trình thuộc lại.
K. Freundenberg đã phân tain thảo mộc ra thành 2 nhóm theo bản chất liên
kết của các phần trong phân tử, đó là:
- Tanin có khả năng thủy phân được: là các tanin có khả năng thủy phân
thành các thành phần. Các thành phần sau khi phân giải có cấu tạo hóa học đơn
giản hơn.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
16
- Tanin ngưng tụ: Được đặc trưng bởi các nhân benzen trong phân tử, được
nối với nhau bằng cầu hóa trị = C – C = Tanin ngưng tụ không bị phân giải
trong nước hay a xít loãng. Trong a xít mạnh hoặc bằng phương pháp oxy hóa sẽ
xảy ra quá trình ngưng tụ các chất tanin, tạo chất không tan trong nước được gọi
là flobafen.
Các chất khác có trong tanin: Chất phi tanin, chất không hòa tan.

Thuộc tanin tự nhiên ngày nay còn được dùng trong sản xuất da đế, da mũ
giầy.
Chỉ mộ
t số trường hợp sử dụng một loại tanin, còn phần lớn là sử dụng kết
hợp các loại tanin tự nhiên. Sự lựa chọn phụ thuộc vào tính chất của da thành
phẩm.
Các loại da nặng như da dế thường được sản xuất theo phương pháp thuộc
bể truyền thống. Có 2 cách: chu trình kín và ngược chiều. Trong sản xuất công
nghiệp, phần lớn áp dụng cách thuộc ngược chiều. Da trầ
n được đưa vào bể có
nồng độ tanin thấp. Sau đó da được chuyển qua bể có nồng độ tanin cao hơn.
Dãy các bể, trong đó tiến hành quá trình ngược chiều thường gồm 6 đến 14 bể.
Bể đầu có nồng độ khoảng 7
o
E, tăng dần đến bể cuối khoảng 30
o
E. Độ đậm đặc
là thước đo nồng độ tanin, tất nhiên cũng còn phụ thuộc vào loại tanin hòa tan.
Thuộc nhanh: Nhược điểm lớn nhất của công nghệ thuộc da tanin nặng là
thời gian thuộc rất lâu. Kể cả phương pháp thuộc kết hợp cũng không ngắn hơn
2- 3 tháng. Thời gian kéo dài sẽ kèm theo đòi hỏi đầu tư lớn cho không gian nhà
xưởng. Bởi vậy người ta tìm cách để rút ngắn thờ
i gian thuộc. Phương pháp có ý
nghĩa lớn nhất là thuộc nhanh. Trong đó người ta sử dụng tính chất thích hợp
của tanin tổng hợp (syntan). Syntan khuyếch tán vào da nhanh hơn, không bịt
mặt da làm ngăn cản sự xuyên thấu của tanin tự nhiên. Thuộc nhanh thường tiến
hành trong phu lông, ở đó tanin tự nhiên nhờ sự trợ giúp của syntan phân tán và
tác động cơ học sẽ xuyên vào da nhanh hơn. Ma sát xuất hiện làm da nóng lên
và giảm độ nhớt. Bởi vậy trong phu lông có th
ể dùng nồng độ tanin cao. Phu

lông thuộc có tốc độ nhỏ (4 – 6 vòng/ phút). Dung dịch thuộc có nồng độ 80 –
100
o
E . Thời gian thuộc kéo dài 48 – 72 giờ.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
17
Tuy nhiên, da tanin thuộc nhanh có chất lượng kém hơn so với thuộc bể.
Do tác động chuyển động cơ học của phu lông, cấu trúc da mở nhiều làm da
mềm, kém đanh hơn da thuộc bể.
Để khắc phục nhược điểm trên, da sau thuộc tanin tự nhiên cần phải thuộc
lại và sử dụng thiết bị máy lăn da thảo mộc để cho da chắc, đanh, trơn, bóng.
Thuộc thảo mộc là quá trình gồ
m 2 bước cần thiết, mặc dù 2 bước đó
không hoàm toàn tách biệt, mà trên thực tế có thể xảy ra đồng thời. Bước đầu
tiên là sự khuyếch tán của thảo mộc giữa các bó sợi và tế bào sợi da qua các mao
dẫn, dần xuyên vào các sợi riêng biệt. Bước 2 là sự kết hợp của tanin thảo mộc
với collagen, nhờ đó da được thuộc. Do đó cần lưu ý những yếu tố ảnh hưởng
đến sự khuyếch tán của tanin, bởi vì da sẽ không được thuộc tốt nếu tanin không
khuyếch tán vào cấu trúc collagen và kết hợp hoàn toàn.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự khuyếch tán là:
- Nồng độ tanin
- Thời gian
- Nhiệt độ
- Độ a xít
- Lượng muối trung tính
- Kích thước phân tử
- Tác động cơ học

Khi nồng độ dung dịch thuộc tăng lên, khả năng xuyên vào da của nó cũng
tăng lên. Tuy nhiên nếu tính thu
ộc không tăng sẽ làm cho da cứng và ngăn cản
sự xuyên thấu của dung dịch. Vì vậy không thể tăng khả năng xuyên bằng cách
cho da trần vào dung dịch tanin đặc. Nếu tăng dần nồng độ tanin thì khả năng
xuyên cũng sẽ tăng.
Thời gian ngâm da trong dung dịch tanin quyết định lượng tanin vào da. Do
đó thời gian càng lâu thì tanin vào da càng nhiều.
Nếu tăng nhiệt độ cũng sẽ tăng khả năng xuyên của tanin. Khi nhiệ
t độ tăng,
độ nhớt của dung dịch giảm, sự chuyển động nhiệt của các phân tử tanin tăng.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
18
Độ a xít là một yếu tố ảnh hưởng tới sự khuyếch tán của tanin vào da.pH
dung dịch tác động tới sự khuyếch tán bằng nhiều cách. Trước hết là độ a xít
làm tăng sự trương nở của sợi da, khoảng cách giữa các sợi giảm làm khuyếch
tán giảm. Thứ 2 khi pH giảm, đặc biệt khi pH dưới 3,5 thì khả năng kết hợp của
tanin tăng nhiều, làm giảm sự khuyếch tán của tanin.
Lo
ại a xít có trong dung dịch cũng quan trọng. Lượng nhỏ a xít vô cơ cũng
tương đương lượng lớn a xít yếu (fooocmic, lắc tíc) để đạt cùng độ pH.
Lượng a xít càng lớn, khả năng xuyên thấu của tanin càng giảm.
Sự có mặt của muối trung tính sẽ thúc đẩy sự khuyếch tán của tanin bởi nó
làm giảm sự trương nở của da.
Khả năng xuyên của tanin bị ảnh hưởng nhiều bởi độ l
ớn phân tử tanin.
Tanin thảo mộc là hỗn hợp của các thành phần hữu cơ cao phân tử với nhiều độ

lớn khác nhau, do đó các phân tử có độ lớn khác nhau.Tanin có kích thước phân
tử nhỏ sẽ khuyếch tán nhanh hơn. Một số chất như bisulphit giúp tăng sự hòa tan
một số kim loại làm tăng khả năng khuyếch tán của tanin. Nếu tanin có độ chát
cao thì sẽ cản trở khả năng xuyên của nó.
Tác độ
ng cơ học cũng làm tăng khả năng khuyếch tán của tanin.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp thụ và kết hợp của tanin với da:
- Nồng độ dung dịch tanin
- Thời gian
- Nhiệt độ
- Độ a xít hoặc pH
- Thành phần muối trung tính
- Kích thước phân tử tanin
Dễ dàng nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng tới sự khuyếch tán cũng ảnh hưởng
tớ
i sự kết hợp của tanin.
Nồng độ dung dịch càng tăng thì khả năng kết hợp cũng càng tăng.
Sự kết hợp cũng là quá trình hóa- lý với thời gian, nên thời gian càng lâu thì
sự kết hợp càng tăng
Phản ứng cũng tăng lên cùng nhiệt độ.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
19
Độ a xít giữ vai trò quan trọng trong thuộc bởi tanin được kết hợp với da
trong khoảng pH=1-8, khả năng kết hợp cao nhất khi pH=2-3. Đó là khi các
nhóm chức hoạt động mạnh nhất
Loại a xít cũng quan trọng với khả năng hấp thụ hoặc kết hợp. Dung dịch
tanin được a xít hóa tới độ pH nhất định bằng lượng lớn a xít yếu sẽ làm tăng

khả năng kết hợp h
ơn khi dùng lượng nhỏ a xít mạnh.
Sự có mặt của muối trung tính làm giảm sự kết hợp của tanin với da. Dó có
thể do sự trương nở của collagen bị giảm, các nhóm chức khó tiếp cận với
collagen. Do đó sự có mặt của muối trung tính sẽ làm da bị rỗng, xốp, đặc biệt
khi lượng lớn.
Kích thước phân tử tanin nhỏ thì khó kết hợp với da.
Tóm lại, nguyên tắc thuộc tanin thả
o mộc: Điều kiện của da và dung dịch
tanin phải sao cho tanin có thể xuyên vào khoảng trống giữa các sợi tới mức độ
thích hợp theo độ dầy của da. Sau khi xuyên vào da, quá trình khuyếch tán và
kết hợp sẽ xảy ra đồng thời. Sự lựa chọn thích hợp điều kiện ở các bước thuộc sẽ
tạo ra ảnh hưởng thúc đẩy quá trình khuyếch tán và kết hợp của tanin.
Đối với da đế
thuộc thảo mộc, để da đanh, chắc, người ta cho da ăn dầu khan
trong phu lông nhiệt.

Hình 2. Sơ đồ phu lông ăn dầu da đế
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
20
1.5.3.3. Máy lăn da thảo mộc.
Da thuộc thảo mộc, đặc biệt là da thuộc nhanh đều xốp, mềm, mặt da
không phẳng, bóng. Vì thế khâu hoàn thành da thuộc thảo mộc không thể thiếu
máy lăn da. Nguyên tắc hoạt động của máy là lăn qua lại nhiều lần lên mặt da.
Nhờ áp lực của trục lăn, da được nén phẳng và bóng.
Trước kia nhà máy da Thuỵ Khuê vẫn dùng máy lăn da của Pháp. Ngày nay
trên thế giới, các cơ sở thuộc da th

ảo mộc sử dụng máy lăn da của Nga, Đức,
Ý

Hình 3. Máy lăn da CHLB Nga












Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
21
PHẦN II. THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN

2.1. Địa điểm thực hiện, thiết bị, nguyên liệu, hoá chất sử dụng
2.1.1 Địa điểm:
Công nghệ chuẩn bị thuộc, thuộc tanin, hoàn thành ướt và hoàn thành khô
được thực hiện tại xưởng thực nghiệm thuộc da - Viện Nghiên cứu Da Giầy.
2.1.2 Thiết bị sử dụng
Các thiết bị hiện có tại xưởng thực nghiệm Vi
ện Nghiên cứu Da Giầy như

thùng quay gỗ, thùng quay Inox, các máy nạo thịt, bào da, ép nước, làm mềm,
đánh nhám, đánh bóng, các hệ thống phơi, sơn da, in da.
Tuy nhiên loại da này còn cần thêm một số thiết bị khác như máy lăn da thảo
mộc để cho da chắc, đanh, trơn, bóng.
2.1.3 Nguyên liệu và hoá chất sử dụng
Nguyên liệu da bò mới lột mổ hoặc da được bảo quản bằng các phương pháp
bảo quản.
Hoá chất sử d
ụng: Hoá chất của các hãng sản xuất hoá chất cho ngành thuộc
da đang có mặt tại thị trường Việt Nam như: Clariant, Stahl , Piecolor, Basf,
ATC đây là các hãng có uy tín trên thế giới, đảm bảo các sản phẩm của họ
không tồn dư các chất độc hại hiện bị cấm trên thị trường.
2.2. Trình tự tiến hành và các giải pháp công nghệ
2.2.1. Các bước tiến hành
- Phân tích đánh giá các mẫu da thành phẩm của nước ngoài
- Kết hợp tài liệu chuyên ngành và k
ết quả của các đề tài nghiên cứu khoa
học trước có liên quan để xây dựng quy trình công nghệ sản xuất nhanh da thuộc
thảo mộc làm:
+ Mũ giầy
+ Đế giầy
- Tiến hành các thí nghiệm nhỏ, phân tích các kết quả của thí nghiệm này để
xác định tìm ra được các thông số kỹ thuật tối ưu, phù hợp.
- Thí nghiệm trung hình để hoàn chỉnh công nghệ.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
22
2.2.2 Phân tích mẫu nước ngoài.

Phân tích, đánh giá mẫu sản phẩm da thuộc trâu bò làm gioăng, mũ giầy chịu
nước của nước ngoài, cụ thể của Thái Lan và Hàn Quốc.
Bảng 1. Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm
Mức chất lượng
TT Mẫu tương tự


Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng chủ
yếu

Đơn vị
đo
Kết
quả cần đạt
được
Trong
nước
Liên xô (cũ)
Da thuộc thảo mộc
làm mũ giầy

1 Hàm lượng tanin thảo
mộc
% 10-16 10-16
2 Khả năng chống mốc Tháng

Không dưới 6 3 Không dưới
6
3 Độ pH


3,5-4,0 3,5-4,0
4 pH chênh lệch

≥0,7 ≥0,7
5 Độ bền uốn gấp
(50.000 lần)
Cảm
quan
Da không bị
rạn mặt
Rạn mặt Da không bị
rạn mặt
6 Độ bền mài mòn:
- Da khô

- Da ướt
Cấp
- Da và nỉ
không nhỏ
hơn cấp 3
- Da và nỉ
không nhỏ
hơn cấp 3

1-2

1-2

- Da và nỉ

không nhỏ
hơn cấp 3
- Da và nỉ
không nhỏ
hơn cấp 3
7 Độ bền kéo đứt N/mm
2
Lớn hơn 20 13-15 Lớn hơn 20
8 Hàm lượng chất béo % 3 - 4 3 - 4
9 Độ bền chịu nước :
Tĩnh (Sau 24 h):
Động (Sau 2 h):

%
%

50
50

100
100

50
50


Da thuộc thảo mộc
làm đế giầy

1 Độ dày mm 2,5-3,5 2,5-3,5

2 Hàm lượng tanin thảo
mộc
% 10-16 10-16
3 Khả năng chống mốc Tháng

Không dưới 6 1-2 Không dưới
6
4 Độ pH

3,5-4,0 3,5-4,0
5 pH chênh lệch

≥0,7 ≥0,7
6 Độ bền kéo đứt N/mm
2
Lớn hơn 20 10-15 Lớn hơn 20
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
23
7 Hàm lượng chất béo % 1 - 2 1 - 2
8 Độ bền xé rách N/mm 30-40 15-20 30-40
9 Độ bền chịu nước :
Tĩnh (Sau 24 h):
Động (Sau 2 h):

%
%


50
50

100
100

50
50


2.3. Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy lăn da thuộc thảo mộc
2.3.1. Vài nét về máy lăn da:
Da thuộc thảo mộc sau khi phơi khô vẫn bị xốp, mềm, mặt da không bóng.
Đối với da thuộc nhanh, nhược điểm này càng thể hiện rõ hơn. Vì vậy rất cần có
máy lăn da. Máy lăn hoat động theo nguyên tắc dùng áp lực lăn đè lên mặt da,
làm cho da đanh, chắc. Trước kia ở nước ta cũng đã sử
dụng máy lăn da của
Pháp, ngày nay trên thế giới cũng sử dụng nhiều máy lăn của Đức, Ý, Nga…
2.3.2. Một số thông số kỹ thuật của máy lăn:
Dựa trên mẫu máy lăn da nước ngoài (Pháp và Liên Xô cũ) và tài liệu về
tính năng của máy, chúng tôi đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo và vận hành máy
đáp ứng các yêu cầu đề ra:
- Chiều dài làm việc: 1,0 m
- Chiều dài trục lăn: 0,4 m
-
Đường kính trục: 0,30 m
- Áp suất tối đa lên da: 1,5 KPa
- Công suất điện: 14 KW
2.3.4. Phương án thiết kế máy lăn da:
Phương án nguyên tắc hoạt động của máy lăn da: cho tấm da chuyển động

theo chiều dọc tấm, trục lăn của máy chuyển động vuông góc với chiều chuyển
động của tấm da. Do đó cấu tạo của bệ máy và các hệ thống hoạt động của máy

ng bố trí phù hợp.
Mã số 240.10 RD/HĐ - KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 240.10 RD/HĐ-KHCN, ngày 14/4/2010
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
sản phẩm da thuộc thảo mộc" - KS. Hoàng Mạnh Hùng
24
2.3.5. Chế tạo máy lăn da:
Sau khi hoàn thành phần thiết kế, chúng tôi lựa chọn Doanh nghiệp Tư
nhân Cơ khí Quang Anh, là đơn vị có uy tín trong ngành cơ khí, nhất là trang
thiết bị ngành da giầy, đã từng nhiều năm chế tạo máy móc thuộc da cho Viện
Nghiên cứu Da- Giầy. Doanh nghiệp có đủ năng lực về con người, trang thiết bị
để thực hiện việc gia công chế tạo theo bản thiết kế.
Sau 4 tháng thi công, máy đã chế tạ
o xong, vận hành thử và hiệu chỉnh kỹ
thuật theo đúng yêu cầu.
Máy đã và đang phục vụ tốt công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất gia
công mặt hàng da đế thuộc tanin thảo mộc.
2.4. Công nghệ sản xuất da mũ giầy thuộc thảo mộc
2.4.1. Công đoạn hồi tươi và tẩy lông- ngâm vôi, tẩy vôi- làm mềm:
Đây là khâu hoá- lý đầu tiên trong công nghệ thuộc da, bản chất chuẩn bị
thuộc là t
ạo các điều kiện thuận lợi cho các công đoạn tiếp theo.
Chúng tôi áp dụng công nghệ hồi tươi, tẩy lông- ngâm vôi, tẩy vôi- làm
mềm thông thường:
Bảng 2. Công đoạn hồi tươi (quy trình 1)
Tỷ lệ
(%)

Hoá chất
Thời gian
(Phút)
Nhiệt độ
(
o
C)
pH Ghi chú
300 H
2
O 10 28 Chắt
200 H
2
O
0,1 Tergolit W-01
0,2 Bemanol 2B


60




Chắt
200 H
2
O
0,2 Tergolit W-01
0,2 Bemanol 2B



30



0,5
0,2
Na
2
CO
3
Na
2
S

90

5’/h qua đêm.
Kiểm tra mặt cắt
đục đều

×