CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Lời mở đầu
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới và phát triển nông nghiệp sản
xuất hàng hoá đang đặt ra những yêu cầu bức xúc cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông
thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Đặc biệt với điều kiện và đặc điểm
nền kinh tế nớc ta với 80% dân c sống ở nông thôn, có thế mạnh trong phát triển nông
nghiệp cho nên phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn giữ một vai trò quan trọng trong
những năm tới.
Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu nhất định trên mọi lĩnh vực, nổi bật nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp đã đạt đợc những thành quả to lớn, có những bớc tiến vững chắc
song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề nan giải cần đợc quan
tâm đúng mức, nhiều vùng nông thôn ở nớc ta còn phát triển thấp kém, lạc hậu trong sản
xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Để có thể giải quyết đ-
ợc những vấn đề này, đa nông nghiệp nông thôn Việt Nam có đợc một thế đứng nhất
định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho
sự phát triển đất nớc, thì vấn đề cần quan tâm trớc hết là ngân sách xã (NSX). Bởi vì ở
nông thôn NSX chiếm giữ vị trí vai trò rất quan trọng và to lớn.
Xuất phát từ xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn do đó chính quyền
xã là đại diện trực tiếp của nhà nớc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nớc với ngời dân,
thực hiện những nhiệm vụ về chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của chính quyền xã - cấp chính quyền cơ sở, đồng thời là một công cụ để chính
quyền cấp xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn
xã.
Cho nên chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả đợc những nhiệm vụ kinh tế xã
hội mà nhà nớc giao cho, thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế nhà nớc, kinh tế địa ph-
ơng trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần có một NSX
đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã.
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện trong đổi mới công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ
luôn đợc quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề này, trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế
hoạch huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An, với những kiến thức đã đựơc tiếp thu ở nhà trờng
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo cô giáo đặc biệt là cô giáo Hoàng Thị
Thuý Nguyệt cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính kế hoạch đã hớng
dẫn em tập trung tìm hiểu và phân tích tình hình quản lý NSX trên địa bàn huyện Nam
Đàn, Tỉnh Nghệ An với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An .
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý NSX trên địa bàn
huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cờng công tác
quản lý NSX trên địa bàn huyện Nam Đàn đợc tốt hơn.
Đề tài đợc trình bày theo nội dung sau:
Chơng 1: Ngân sách xã và những vấn đề chung về ngân sách xã.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
Chơng 3:Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
theo luật ngân sách trên địa bàn huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An trong những năm
tới.
Với kiến thức của một sinh viên về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi nhìn nhận đánh giá các vấn đề. Em rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ tài chính và các bạn đọc
để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chơng 1:
Ngân sách xã và những vấn đề chung về ngân sách xã.
1.1.Những vấn đề chung về NSX.
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NSX.
Trong tiến trình lịch sử, NSNN nói chung và Ngân sách xã nói riêng đã xuất
hiện và tồn tại từ lâu. Ngân sách xã ra đời , tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở hai tiền đề
là làng xã và quỹ làng.
Trong lịch sử việt Nam, làng xã bắt đầu từ rất sớm. Vào thời triều đại nhà Đờng
thống trị nớc ta ( thế kỷ 7) tổng quản Khâu Hoàn là ngời đầu tiên đặt định cấp xã. Đất
An Nam ngày ấy có 12 châu, 59 huyện dới huyện là Hơng và xã.
Đến buổi đầu kỷ nguyên tự chủ ( đầu thế kỷ 10) nhà cải cách Khúc Hạo đã chia
cả nớc thành các đơn vị hành chính gồm các cấp: Lộ, phủ, châu, giáp, xã. Giáp chính
là hơng ngày trớc. Mỗi giáp có một quản giáp và một phó chi giáp để trông nom việc
chi thuế. Còn mỗi xã thì đặt xã quan gồm một chánh lệnh trởng và một tá lệnh trởng.
Sang thời Trần thế kỷ (12-14), triều đình ra lệnh phân bổ các chứcĐại t xã và
tiểu t xã, cùng với các Xã Trởng, Xã giámchịu trách nhiệm hộ khẩu, đôn đốc binh
dịch, thuế khoá.
Trong bảng Hơng ớc của làng phú thôn, tổng phú lão, huyện vụ bản, tỉnh Nam
Định ngày trớc có ghi: nớc có thuế của nớc nh thuế đinh, điền, môn bài, để chi công
việc công ích trong nớc. Dân phải đóng thuế ở dân nh: Thuế trâu bò, ngựa, nhà cữa để lo
việc công cho dân (trong câu văn cổ này thuật ngữ và khái niệm dân chính là trùng
với làng xã).
Có thể coi đây là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại Ngân sách xã trong
xã hội và văn minh làng xã ngày xa, với ly do: Làng xã là một đơn vị có tính tự tồn tại
tự trị tự quản cao, nên cũng cần có quỹ làng để chi tiêu trong các công việc làng
xã.Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân sách xã là hiển nhiên và thành một tất yếu
khách quan.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Trải qua các hình thái khác nhau trong tiến trình lịch sữ, ta đã thấy đợc vai trò
quan trọng của Ngân sách xã. Và trong những năm (1946-1954); (1955-1975) của cuộc
đấu tranh giải phóng đất nớc, Ngân sách xã đã trở thành, phơng tiện vật chất có tác dụng
to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nớc. Trong cuộc kháng chiến
chống pháp các khoản chi tiêu của Ngân sách xã nhằm đài thọ cho các biện pháp xã hội
trong phạm vi xã và đảm bảo kinh phí cho du kích xã. Ngân sách xã cũng đã đóng một
vai trò quan trọng trong những năm dài(19955-1975) của cuộc đấu tranh giảiphóng
miền nam khỏi ách chiếm đóng của bọn xâm lợc Mỹ.
Ngày mồng 8 tháng 4 năm 1972 điều lệ Ngân sách xã đợc ban hành, từ đó Ngân
sách xã đợc quản lý theo luật lệ thông nhất của nhà nớc. Ngân sách xã lúc này đã trỡ
thành công cụ thực sự để góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội đã đợc bắt đầu trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2
(1976-1980).
Cuối năm 1983 Hội Đồng Bộ Trởng (nay là chính phủ) nớc Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩ Việt Nam đã có quyết định hoàn thiện cơ cấu hệ thống ngân sách và phân cấp
Ngân sách, Ngân sách xã lúc này đã là khâu độc lập trong hệ thông thống nhất chung
với hệ thống Ngân sách nhà nớc gồm bốn cấp: Trung ơng- tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ơng) huyện( quận, thị xã) - xã( phờng , thị trấn).
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN nói chung và Ngân sách xã nói riêng, quốc
hội đã ban hành luật NSNN ngày 20-3-1996. Luật NSNN đã khẵng định Ngân sách xã
là một trong bốn cấp ngân sách mang tính độc lập, là một bộ phận của Ngân sách nhà n-
ớc, nó là phơng tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
do pháp luật qui định.
Sự ra đời của luật Ngân sách, Nghị định của Chính Phủ, các thông t hớng dẫn
của Bộ Tài Chính là căn cứ pháp lý đáp ứng cho yêu cầu quản lý NSNN nói chung và
NSX nói riêng. Đặc biệt là thông t số 60/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính h-
ớng dẫn việc quản lý NSX một cách cụ thể,bớc đầu đã đáp ứng đợc yêu cầu trong công
tác quản lý NSX hiện nay.
1.1.2. Khái niệm,nội dung thu chi của NSX.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
1.1.2.1. Khái niệm:
NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng của Nhà nớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đợc phân công, phân cấp
quản lý.
- NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nớc cấp cơ sở. Hoạt
động của quỹ này thể hiện trên hai phơng diện: Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi tắt là
thu NSX) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi NSX).
- Hoạt động thu, chi của NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền xã đã đợc phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nớc ở cấp xã. Chính vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của NSX luôn
mang tính pháp lý.
- Các quan hệ thu, chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dới nhiều hình thức khác
nhau. Nhng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể đợc thực thi một khi nó đã
đợc ghi vào dự toán và đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2.2. Nội dung thu chi của NSX.
Nguồn thu của NSX do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định phân
cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phơng đợc hởng.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX đợc hình thành trên cơ sở tiềm năng và nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phơng kết hợp với các nhiệm vụ về quản lý kinh tế,
xã hội mà chính quyền xã đợc phân công, phân cấp thực hiện. Đó chính là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế, xã hội với sự phân cấp về quản lý tài
chính, ngân sách. Và trên một phơng diện nhất định, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ
chi của NSX đợc phân giao, ngời ta có thể coi đó là nội dung của NSX.
Theo thông t số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ra ngày 23/06/2003 về việc
quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã, phờng, thị trấn thì nguồn thu và
nhiệm vụ chi của NSX đợc quy định nh sau:
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
1.1.2.1.1 Nguồn thu của Ngân sách xã.
1
* Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho xã sữ
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thờng xuyên,
đầu t phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thờng xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hởng 100% các khoản
thu dới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy
định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động
đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đa vào NSX quản lý và các khoản
đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nớc trực tiếp cho
NSX theo chế độ quy định.
- Thu kết d Ngân sách xã năm trớc.
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên:
Theo quy định của luật Ngân sách Nhà Nớc thì các khoản này gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà đất.
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh .
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- Lệ phí trớc bạ nhà đất.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX đợc hởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào nguồn thu
và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn . HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ Ngân sách xã, thị
trấn đợc hởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia nh trên NSX
còn đợc HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản
thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nớc đã dành 100% cho NSX và các
khoản thu NSX đợc hởng 100% nhng vẫn cha cân đối đựơc nhiệm vụ chi.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trêncho ngân sách xã.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
-Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi đợc giao
và dự toán thu từ các nguồn thu đợc phân cấp (gồm các khoản thu 100% và các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này đợc xác định từ đầu thời kỳ ổn định
ngân sách và đợc giao từ 3 đền 5 năm.
-Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.1.2.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách Xã.
Chi của Ngân sách gồm: chi đầu t phát triển và chi thờng xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý
Kinh tế Xã hội của nhà nớc, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà
nớc, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND tỉnh xem xét giao cho
NSX thực hiện các nhiệm vụ thu chi dới đây.
* Chi thờng xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nớc ở xã:
- Tiền lơng, tiền công của cán bộ công chức cấp xã.
- Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nớc.
- Công tác phí.
- Chi về các hoạt động văn phòng nh: chi phí điện, nớc, văn phòng phẩm, phí bu
điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Chi mua sắm sữa, chữa thờng xuyên trụ sở, phơng tiện làm việc.
- Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã - hội ở xã( Mặt trân tổ quốc
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sau khi trừ các khoản thu theo
điều lệ và các khoản thu khác( nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tợng khác theo
chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của
pháp lệnh về dân quân tự vệ.
- Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
- Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hoá, thông tin , thể duc thể thao
do xã quản lý:
-Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã việc theo chế độ quy định ( không kể cả trợ
cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghĩ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ
việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi ), chi thăm hỏi các
gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
Chi cho hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã quản
lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chi cho sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thuờng xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do
xã quản lý nh: Trờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, đài tởng niệm,
cơ sở thể dục thể thao, cầu, đờng giao thông, công trình cấp thoát nớc công cộng
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế nh: Khuyến nông, khuyến
ng, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
*Chi đầu t phát triển:
Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy
định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đa vào NSX quản lý.
Các khoản chi đầu t phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.Vai trò của Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nớc và trong việc phát
triển kinh tế nông thôn hiện nay.
Ngân sách xã là một bộ phận hữu cơ của ngân sách nhà nớc. Là phơng tiện vật
chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định, là nhân tố
đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động bình thờng của bộ máy chính quyền cấp xã - một
đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ thống phân cấp quản lý
hành chính nớc ta. Do vậy việc hình thành ngân sách cấp xã thuộc ngân sách nhà nớc là
hoàn toàn cần thiết, để đảm bảo chức năng quản lý nhà nớc trong phạm vi và trách
nhiệm đợc phân công. Nhất là đối với nớc ta, một nớc đi lên từ nông nghiệp, điểm xuất
phát thấp, dân c sống chủ yếu ở các làng xã, thì xã là một cấp hành chính cơ sở trực tiếp
quan hệ với dân. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, đất nớc ta đang trên con đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế càng có nhiều chuyển biến sâu sắc và chuyển dần
sang nền kinh tế thị trờng NSX , công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phơng.
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Xã là một đại diện của nhà nớc, là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản
lý nhà nớc, nó trực tiếp giải quyết mỗi quan hệ giữa nhà nớc với ngời dân, từ đó mới biết
đợc chính sách, chế độ của nhà nớc đợc thực thi tới mức độ nào, mọi quan tâm của nhà
nớc cho đến tâm t, nguyện vọng của ngời dân ra sao đều đợc thể hiện ở đây, và giúp
chính quyền giải quyết các mối quan hệ thì công cụ đắc lực nhất chính là Ngân sách xã.
Thông qua NSX để giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa ngời dân với nhà nớc.
Thông qua hoạt động thu ngân sách, không chỉ đạt mục đích là tạo Lập dự toán ngân
sách - quỹ tiền tệ ngân sách (NSX) mà còn thể hiện việc kiểm tra, kiểm soát,điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà các hoạt động khác trên địa bàn nông thôn tuân
thủ theo đúng hành lang pháp lý quy định. Việc kiểm tra giám sát đó thông qua cơ cấu
nghành nghề kinh doanh, qua mặt hàng kinh doanh, qua sự lu chuyển hàng hoá
Từ đây có những điều tiết, tác động nhằm kích thích hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nông thôn phát triển theo hớng tích cực góp phần ngăn chặn những việc
hành vi làm ảnh hởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn xã quản lý. Đồng thời thu Ngân
sách xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội nh: đảm bảo công bằng giữa
những ngời có nghĩa vụ với ngân sáchtrợ giúp cho những đối tợng khó khăn, bằng
chính sách miễn, giảm thu ngân sách. Ngoài ra kỷ luật tài chính (thởng - phạt) cũng là
biện phát bắt buộc để mọi ngời dân thực hiện tốt nghĩa vụ đối với cộng đồng.
Thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính quyền, các đoàn thể
chính trị xã hội đợc duy trì và phát triển không ngừng, ổn định qua đó nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nứơc ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự nghiệp giáo giục, sự nghiệp y tế của
Ngân sách xã đã thiết thực làm nâng cao dân trí, sức khoẻ cho mọi ngời dân và cộng
đồng xã hội. Các khoản chi cho xây dựng cơ bản của Ngân sách xã ngày càng làm cho
bộ mặt nông thôn đổi mới khang trang, đa nông nghiệp nông thông ra khỏi lac hậu.
Trong thời gian qua cùng với những đổi thay của đất nớc, xây dựng nông thôn
mới ngày càng khẳng định vai trò của Ngân sách xã. Ngân sách xã không những tăng c-
ờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nớc mà còn hớng cho các doanh nghiệp
t nhân, hộ kinh tế gia đình ở khu vực nông thôn theo hớng mới để phù hợp với nền kinh
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
tế thị trờng và dần theo kịp với tốc độ phát triển về mọi mặt của thế giới và khu vực
trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
Xét trong hệ thống ngân sách nhà nớc thì Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ
sở và nắm giữ một vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân sách.
Xã là một đơn vị hành chính có cơ sở ở nông thôn. Hội đồng nhân dân xã với t
cách là cơ quan quyền lực nhà nớc tại địa phơng đợc quyền ban hành các nghị quyết về
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và nghị quyết liên quan đến xã mình. Đồng thời
chính quyền xã là đại diện trực tiếp giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc với
nhân dân trên cơ sở các văn bản hiện hành. Cho nên trên góc độ kinh tế về quy mô, mức
độ thực hiện các nhiệm vụ của xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn ngân sách.
Từ sự phân tích trên đây ta thấy Ngân sách xã chiếm giữ vai trò tích cực đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, xúc tiến quá trình đô thị hoá ,đổi mới bộ
mặt nông thôn, đồng thời góp phần đa nông thôn việt nam phát triển đi lên công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Nội dung quản lý Ngân sách xã:
Để xứng đáng với vị trí , vai trò trên của Ngân sách xã thì cần phải quản lý tốt
Ngân sách xã. Ngân sách xã cũng là một cấp ngân sách nhà nớc nên nội dung quản lý
Ngân sách xã cũng gồm ba khâu: Lập dự toán Ngân sách xã, chấp hành dự toán ngân
sách và quyết toán ngân sách xã. Để quản lý tốt Ngân sách xã thì cần phải quản lý tốt cả
ba khâu của chu trình này. Theo Nghị Định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm
2003 của Chính Phủ và Thông t số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ
Tài chính hớng dẫn công tác quản lý NSX và các quỹ tài chính khác của xã thi nội dung
ba khâu đó nh sau:
1.2.1. Lập dự toán Ngân sách xã:
Hàng năm trên cơ sở hớng dẫn của uỷ ban nhân dân cấp trên, uỷ ban nhân dân
xã Lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội Đồng Nhân Dân xã quyết định.
- Căn cứ Lập dự toán Ngân sách xã:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội của xã .
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nớc, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi Ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tớng chính phủ,
Bộ Tài Chính và HĐND cấp tỉnh quy định.
Số kiểm tra về dự toán Ngân sách xã do UBND huyện thông báo.
Tình hình thực hiên dự toán Ngân sách xã năm hiện hành và các năm trớc đó.
- Trình tự Lập dự toán Ngân sách xã:
Ban tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế( nếu
có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nớc trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp do
xã quản lý)
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao và
chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi Lập dự chi của đơn vị tổ chức này.
Ban tài chính và ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách trình
UBND xã, bào cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện
và phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán Ngân sách xã do UBND cấp tĩnh
quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng tài chính huyện làm việc
với UBND xã về việc cân đối thu chi Ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng
bố trí cân cân đối chung của ngân sách địa phơng. Đối với những năm tiếp theo của thời
kỳ ổn định phòng tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã khi UBND xã có
yêu cầu.
- Quyết định dự toán Ngân sách xã:
Sau khi nhận đợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi do UBND huyện quyết định
UBND xã hoàn chỉnh dự toán Ngân sách xã và phơng án bổ sung Ngân sách xã trình
HĐND xã quết định sau khi dự toán xã đợc HĐND xã quyết định UBND xã báo cáo với
UBND huyện, phòng tài chính huyện đồng thời công khai Ngân sách xã cho nhân dân
biết theo chế độ công khai tài chính về Ngân sách xã.
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Điều chỉnh Ngân sách xã hàng năm( nếu có) trong các trờng hợp có yêu cầu của
UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hớng chung hoặc có sự biến động lớn về
nguồn thu và nhiệm vụ chi.
1.2.2.Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Hàng năm xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách theo đúng điều khoản
về luật ngân sách và nghị định của chính phủ, các thông t hớng dẫn chấp hành dự toán
ngân sách của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán Ngân sách xã và phơng án phân bổ Ngân sách xã cả năm đã đợc
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi Ngân sách xã theo mục lục
NSNN (kèm theo biểu mẫu) gửi KBNN nơi giao dich để làm căn cứ thanh toán và kiểm
soát chi. Căn cứ vào dự toán và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã Lập
dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng gửi KBNN nơi giao dịch. Đối vời những xã có các
nguốn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện
tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đợc giao (nếu có) cho phù hợp để điều
hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc ngời đợc uỷ quyền) là chủ tài khoản thu chi Ngân sách
xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản có gía trị nhỏ. Định mức tồn
quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã. Riêng những xã ở xa
KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, cha thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của
Ngân sách xã vào KBNN, định mức tồn quỹ tiền mặt đợc quy định ở mức phù hợp.
Ban tài chính và ngân sách xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời. Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách. Khi
thu phải giao biên lai lại cho đối tợng nộp cho cơ quan thuế, phòng tài chính huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho ban tài chính xã để thực hiện thu nộp
ngân sách nhà nớc.
Việc hoàn trả khoản thu Ngân sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào
Ngân sách xã hoặc cơ quan thu xác nhận (đối tợng nộp ngân sách qua cơ quan thu) để
ban tài chính làm căn cứ hoàn trả.
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Đối với các khoản thu Ngân sách xã đợc hởng 100%, KBNN chuyển một liên
chứng từ cho ban tài chính xã. Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên,
KBNN Lập dự toán ngân sách bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi
ban tài chính xã. Đối với số thu bổ sung ngân sách huyện cho Ngân sách xã, phòng tài
chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu, chi từng
quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ sung hàng
quý cho xã chủ động điều hành ngân sách. Phòng tài chính huyện cấp số bổ sung cho xã
theo định kỳ hàng tháng. Khi thực hiện nhiệm vụ chi, ban tài chính và ngân sách xã phải
thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị. Bố trí nguồn theo dự toán
năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi. Kiểm tra giám sát việc thực hiện việc chi
ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo
cáo, đề xuất kịp thời chủ tịch UBND xã những trờng hợp vi phạm chế độ, tiêu chuẩn,
định mức để có biện pháp giải quyết việc chấp hành dự toán chi ngân sách phải đảm bảo
nguyên tắc: Đã ghi trong dự toán, đúng chề độ, tiêu chuẩn, định mức quy định đợc chủ
tịch UBND xã (hoặc ngời đợc uỷ quyền) chuẩn chi.
Cấp phát Ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trờng hợp thanh toán
bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt. KBNN kiểm tra nếu đủ điều kiện
thì tiến hành thanh toán. Trong trờng hợp thật cần thiết nh tạm ứng, công tác phí, ứng
tiền trớc cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
đ ợc tạm ứng để chi. Trong trờng hợp này, trên lệnh chi tiền chỉ ghi tổng số tiền tạm
ứng, kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt. Nếu nh các khoản thanh toán Ngân sách xã qua
KBNN cho đối tợng có mở tài khoản giao dịch tại KBNN hoặc ngân hàng thì phải thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản. Khi đó phải sử dụng lệnh chi tiền bằng chuyển
khoản. Các khoản chi từ nguồn thu đợc giữ tại xã, Ban Tài chính và ngân sách xã phối
hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, chi vào Ngân sách xã.
Đối với chi thòng xuyên, u tiên chi trả tiền lơng và các khoản phụ cấp cho cán
bộ xã, nghiêm cấm việc nợ lơng. Các khoản chi cấp bách phải căn cứ dự toán năm, tính
cấp bách của công việc, khả năng của Ngân sách xã tại thời điểm chi.
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Đối với chi đầu t phát triển: việc quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản của Ngân
sách xã phải thực hiện theo quy định của nhà nớc về quản lý đầu t xây dựng cơ bản và
phân cấp của tỉnh. Bộ Tài Chính sẽ quy định việc cấp phát thanh toán và quuyết toán
vốn đầu t xây dựng cơ bản của Ngân sách xã. Đối với các dự án đầu t băng nguồn đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện ngoài các quy định chung cần phải mở sổ theo dõi và
phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân
dân. Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có ban giám sát do nhân dân cử
ra. Kết quả đầu t và quyết toán phải thông báo rộng rãi cho nhân biết.
1.2.3. Quyết toán Ngân sách xã:
Ban Tài chính và ngân sách xã lập báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách xã
hàng năm trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gữi phòng
Tài Chính huyện để tổng hợp trình UBND Huyện. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm
cho phòng Tài Chính Huyện do UBND Tỉnh qui định.
Quyết toán Ngân sách xã không đợc lớn hơn quyết toán chi Ngân sách xã. Toàn
bộ kết d Ngân sách năm trớc (nếu có), đợc chuyển vào thu Ngân sách năm sau. Sau khi
HĐND xã phê chuẩn báo cáo quyết toán đợc lập thành 5 bản, gửi cho HĐND xã, UBND
xã, phòng Tài Chính Huyện, KBNN nơi xã giao dịch, lu ban Tài Chính xã và thông báo
công khai nơi công cộng cho nhân dân xã biết.
Phòng Tài Chính có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu , chi Ngân
sách xã, trờng hợp có sai sót phải báo cáo với UBND Huyện yêu cầu HĐND xã điều
chỉnh.
Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý Ngân sách xã đã đợc trình bày. Ta thấy
quản lý Ngân sách xã là một quá trình đầy những khó khăn và phức tạp. Do vậy hoàn
thiện công tác quản lý Ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết hiện nay và mai sau nhằm
làm lành mạnh hoá các hoạt động tài chính ở xã, nâng cao hiệu quả sử dụng ngồn vốn
NSX.
1.2.4. Công khai Ngân sách xã:
1.2.4.1. Sự cần thiết của công khai minh bạch trong quản lý NSNN ở nớc ta trong
điều kiện hiện nay.
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do dân và vì dân nên việc công khai, minh bạch
các hoạt động tài chính của nhà nớc là một yêu cầu thiết thực, nhăm tăng sự giám sát
của nhân dân, gây dựng lòng tin trong quần chúng nhân dân và tiến tới công bằng xã
hội. Vì hoạt động thu, chi tài chính của nhà nớc liên quan đến lợi ích của nhân dân cũng
nh nghĩa vụ của họ trong quá trình tạo lập và sữ dụng quỹ tiền tệ của nhà nớc. Công
khai ở đây là cho nhân dân đợc biết việc nhà nớc đã thu những khoản thu đó có hợp lý
không? có công bằng không? quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn của NSNN có
đảm bảo đợc các nhiệm vụ và chức năng mà nhà nớc đảm nhận hay không? hiệu quả
của công tác này nh thế nào? quy trình quản lý các khoản thu, chi có thực hiện tốt hay
không? kết quả của các khoản chi có tuân thủ yêu cầu về tiết kiệm và hiệu quả hay
không? lợi ích các khoản chi có đem lại sự cải thiện về đời sống vật chất, tinh thần cho
đa số ngời dân hay không? Vì thế công khai minh bạch trong quản lý ngân sách đã trở
thành yêu cầu đòi hỏi phải tuân thủ đối với mọi cấp ngấn sách, đặc biệt với ngân sách
cấp xã một cấp ngân sách trợc tiếp giải quyết quan hệ giữa nhà nớc và ngời dân.
Công khai chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công
chức nhà nớc, tập thể ngời lao động và nhân dân trong việc quyền kiểm tra, giám sát quá
trình quản lý và sữ dụng vốn, tài sản nhà nớc; huy động và sữ dụng các khoản đóng góp
của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn nga kip thời các hành vi vi
pham chế độ quản lý tài chính; đảm bảo sữ dụng hiệu quả ngân sách nhà nớc, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí. Do vậy công khai, minh bạch trong quá trính quản lý và sữ
dụng quỹ tiền tệ của nhà nớc là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
1.2.4.2 Nội dung công khai ngân sách xã:
Theo quyết định 192/2004/QĐ-TTG ngày 16/11/2004 của Thủ Tởng Chính Phủ
và Thông t số 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005 của Bộ Tài Chính qui định về việc công
khai Ngân sách xã thì:
- Nội dung công khai Ngân sách xã gồm:
Cân đối dự toán, quyết toán Ngân sách xã đã đợc HĐND cấp xã qui định, phê
chuẩn.
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Dự toán, quyết toán thu chi Ngân sách xã đã đợc HĐND cấp xã quyết định, phê
duyệt.
Dự toán, quyết toán chi đầu t XDCB đã đợc HĐND cấp xã quyết định , phê
chuẩn.
Dự toán, quyết toán chi cho các chơng trình mục tiêu quốc gia và một số chơng
trình mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã đợc HĐND quyết định, phê chuẩn.
Tỷ lệ phần trăm(%) phân chia các khoản thu giửa Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
và Ngân sách cấp xã đã đợc HĐND cấp tỉnh quyết định, UBND cấp tỉnh giao.
Chi tiết kế hoạch và kết qủa các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
-Hình thức công khai:
Việc công khai các nội dung trên đợc thực hiện bằng các hình thức sau: niêm
yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm
yết ; thông báo bằng văn bản cho đảng uỷ, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã và tr-
ởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phờng, thị trấn; thông báo
trên hệ thống truyền thanh cấp xã.
-Thời gian công khai: Châm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
cấp xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán Ngân sách và
các hoạt động tài chính khác.
1.3.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác Quản Lý Ngân sách xã.
- Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã ở nớc ta hiện nay.
Công tác quản lý Ngân sách xã ở nớc ta hiện nay tuy đã đạt đợc những thành
quả nh:
Về thu Ngân sách xã: Dới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nớc, toàn nớc ta nhìn
chung thu Ngân sách tăng và có xu hớng ngày càng tăng. ở các địa phơng xã đã chủ
động khai thác các nguồn thu tiềm năng, phát huy tích cực việc tăng thu và nuôi dỡng
nguồn thu bằng nhiều hình thức khác nhau.
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Về chi Ngân sách xã: Nhìn chung việc bố trí chi Ngân sách xã là tơng đối hợp
lý, đáp ứng nhu cầu chi một cách tốt nhất .
Về chấp hành chính sách chế độ : Nhìn chung các xã đã thực hiện tốt các chế
độ chính sách đợc ban hành. Đặc biệt là chế độ chính sách đối với ngời , gia đình có
công với cách mạng
Bên cạnh đó công tác quản lý Ngân sách xã trên cả nớc vẫn còn nhiều tồn tại
đáng kể. Về công tác thu Ngân sách xã vẫn cha khai thác triệt để các nguồn thu, cơ cấu
thu cha hợp lí, cha quan tâm đặc biệt tới việc nuôi dỡng nguồn thu, nhiều xã trên cả nớc
đã đặt ra các khoản thu, mức thu cha hợp lí . Gây nhiều tranh cãi , bất đồng trong quần
chúng nhân dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi, quản lí chi vẫn còn buông
lỏng, cơ cấu chi vẫn còn nhiều bất hợp lí cha đáp ứng đợc nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn. Công tác lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách cha thực sự hoàn
thiện.
Từ thực trạng đó ta thấy hoàn thiện công tác quản lí Ngân sách xã là yêu cầu
bức thiết, là việc cần làm ngay và làm triệt để.
- Xuất phát từ nền Tài chính quốc gia của nứơc ta đã và đang dựoc đổi mới toàn
diện trong sự chuyển đổi sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế xã hội . Đất nứoc ta đang
trong thời kì đổi mới đi lên CNH - HĐH đất nớc, nền kinh tế đang đi theo nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trơng có sự quản lý của nhà nớc.
Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế xã hội là tất yếu để phù hợp với cơ chế thị trờng,
phù hợp với đờng lối phát triển đất nớc của Đảng và Nhà nớc. Công tác quản lý NSX
trong điều kiện hiện nay cũng cần phải đợc củng cố và tăng cờng, góp phần làm lành
mạnh nền Tài chính quốc gia và tăng cờng nội lực, đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất
nứớc , làm cho công qũy đợc quản lý chặt chẽ, thống nhất, phát huy tối đa quyền làm
chủ của ngời dân. Hoàn thiện công tác quản lí Ngân sách xã không những tăng cờng
quản lý Ngân sách xã mà còn là vấn đề phát huy đợc vai trò của chính quyền cấp xã ,
trong việc chủ động khai thác tiềm năng và thế mạnh của địa phơng, đảm bảo công
bằng, thực hiện tốt các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nớc. Để phù hợp với sự vận
hành theo cơ chế mới - cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa nền
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
kinh tế và hội nhập cùng các nớc trong khu vực, trên toàn thế giới thì cơ chế quản lý
Ngân sách xã đòi hỏi phải sớm đổi mới, hoàn thiện và tăng cờng công tác quản lý Ngân
sách xã .
Trớc những đổi mới cơ chế quản lý kinh tế xã hội và đứng trớc thực trạng quản
lý Ngân sách xã nh trên, cần phải có các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách xã góp phần hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã, đảm bảo Ngân sách
xã đủ mạnh đáp ứng đợc các yêu cầu, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã, tiến tới làm lành mạnh hoá nền Tài chính quốc gia, phát huy hết nội lực,
thực hiện đúng chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc.
Chơng 2:
thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn
huyện nam đàn, tỉnh nghệ an trong trong thời gian qua.
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
2.1.1 Đặc diểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Nam Đàn.
Nam Đàn là một huyện nằm phía tây nam tỉnh Nghệ An, với dân số 148.575 ng-
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
ời năm 2004. Dân số huyện phân bố chủ yếu ở nông thôn, dân số ở thành thị chiếm tỷ lệ
rất nhỏ. Nhân dân trong huyện chủ yếu sống bằng nghề nông. Toàn huyện có 23 xã và
một thị trấn. Nam Đàn vẫn là huyện nghèo, thu cha đủ bù đắp chi còn phải nhờ sự trợ
giúp của ngân sách cấp trên, đời sống nhân dân còn thấp , nền kinh tế phát triển không
đồng đều, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Nông nghiệp
có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế của huyện, nó đảm nhiệm phần tự túc lơng
thực cho toàn bộ nhân dân trên địa bàn huyện. Cây lơng thực của huyện chủ yếu gồm
lúa, ngô, lạc, sắn. Diện tích trồng cây lơng thực trong những năm gần đây ngày một
tăng. Cây lúa vẫn là cây lơng thực chính của huyện, diện tích trồng lúa của toàn huyện
gần nh không thay đổi mấy, nhng sản lợng thóc những năm gần đây lại tăng. Năng suất
lúa của huyện năm 2003 là 55,5 tạ/ha; năm 2004 là 56,5 tạ/ha.
Về chăn nuôi: Huyện đang tiếp tục phát triển chăn nuôi. Các giống vật nuôi
chính của huyện là trâu, bò, lợn và gia cầm. Năm 2004 số lợng đàn trâu bò là 43200
con, đàn gia cầm là 985000 con.
Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện tỷ trọng các ngành
này con thấp nhng có chiều hớng tăng trong những năm tới. Công nghiệp chủ yếu là
công nghiệp xây dựng, khai thác cát sạn phục vụ cho xây dựng, sản xuất gạch các loại.
Công nghiệp chế biến phát triển chậm, đa phần là chế biến gỗ, thức ăn gia súc, với
qui mô nhỏ lẻ. Tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là sản xuất dày dép da, đan, lát .
Về kinh tế- xã hội: Huyện đã quan tâm chú trọng nhiều tới giáo dục ở địa phơng
từ bậc tiểu học, trung học cơ sở cho đến phổ thông trung học. Hàng năm huyện dành
một phần lớn ngân sách của mình cho việc sửa chửa, nâng cấp và xây dựng mới các tr-
ờng lớp tạo cơ sở cho con em trong huyện. Trong thời gian tới huyện đang phấn đấu hơn
nữa mặt bằng giáo dục chung đảm bảo 100% các xã trên địa bàn huyện có trờng, lớp đạt
tiêu chuẩn qui định. Nâng cao chất lợng giáo dục trên địa bàn huyện.
Bên cạnh việc chú trọng giáo dục, huyện cũng đã quan tâm cũng cố nghành y tế
triển khai các nội dung chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong huyện ngày một tốt hơn.
Phấn đâu tới năm 2010 một trăm phần trăm số xã có bác sỹ về phục vụ tận xã.
Phong trào xây dựng làng văn hoá, xóm văn hoá vẫn đang đợc triển khai mạnh
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
mẽ. Tiếp tục nâng cấp cải tạo hệ thống điện phục vụ tốt hơn cho sinh hoạt và sản xuất
của ngời dân trong huyện.
Những đặc điểm trên cho thấy, cần phải đẩy mạnh công tác tài chính- Ngân
sách để tăng thu ngân sách góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, nâng cao đời
sống cho nhân dân trong huyện.
2.1.2.Khái quát tổ chức bộ máy của phòng tài chính huyện Nam Đàn:
Phòng tài chính- kế hoạch là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, tham gia
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tài chính, giá cả, kế hoạch
đầu t, đăng kí kinh doanh. Phòng tài chính - kế hoạch chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của sở tài chính tỉnh, sở kế hoạch và đầu t với nhệm vụ tham mu
cho UBND huyện ban hành các văn bản hớng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tài
chính ngân sách, giá cả trên địa bàn huyện theo luật ngân sách. Hớng dẫn các đơn vị dự
toán thuộc huyện xã, xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo hớng dẫn của tổ chức
tài chính trình UBND huyện xem xét để trình hội đồng nhân dân huyện quyết định, tổ
chức, kiểm tra, giám sát, quản lý và quyết toán ngân sách cấp xã. Tổ chức kiểm tra quản
lý các cơ quan, đơn vị thụ hởng ngân sách nhà nớc.
Cấp huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý công tác thu chi theo
quy định. Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng quy hoạch tổng thể
về phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của huyện, kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện. Tham mu cho UBND huyện giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các xã
và đơn vị thụ hởng ngân sách, phối hợp với các cơ quan sản xuất kinh doanh cùng xây
dựng và thực hiện công tác đăng ký kinh doanh theo nghị định 02/NĐ-CP, Nghị định
51/NĐ-CP của chính phủ. Phòng tài chính kế hoạch huyện là phòng quản lý nghiệp vụ
đối với ban tài chính các xã giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý thu ,chi Ngân sách xã
theo luật ngân sách nhà nớc từ khâu lập , chấp hành và quyết toán Ngân sách xã. Phân
tích tình hình thực hiện ngân sách, đề xuất những ý kiến, biện pháp tăng thu, tiết kiệm
chi ngân sách cấp xã có thẩm quyền quyết định.
Phòng tài chính huyệm có nhiệm vụ tổ chức, triển khai hớng dẫn các xã thực hiện chế
độ chính sách của Đảng và nhà nớc quy định về công tác quản lý tài chính, NSX. Thờng
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
xuyên chỉ đạo và kiểm tra về công tác nghiệp vụ để đảm bảo cho công tác chi thờng
xuyên, kịp thời đúng và đủ. Chi đầu t xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội theo phân cấp cho xã có hiệu quả. Tổ chức đánh giá thực trạng quản lý có Ngân
sách xã trong từng thời gian, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm thực hiện
tốt ngân sách nhà nớc và chế độ tài chính kế toán tại xã. Phòng tài chính phải báo cáo
tình hình quản lý ngân sách huyện xã theo định kỳ lên uỷ ban huyện và sở tài chính.
đồng thời phải có giải thích rõ ràng về những khó khăn và thuận lợitrong quá trình thực
hiện. Đa ra các gíải pháp khắc phục khó khăn và khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh
trên địa bàn huyện.
2.2 Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn trong
thời gian qua.
Năm 1997 là năm đầu tiên luật ngân sách nhà nớc có hiệu lực thi hành trên toàn
quốc. Cho đến nay luật ngân sách nhà nớc đã đợc sửa đổi và bổ sung nhiều lần cho phù
hợp với tình hình thực tế, yêu cầu của quản lý nhà nớc và năm 2004 là năm áp dụng luật
ngân sách nhà nớc sửa đổi.
Do địa bàn cách trở, có nhiều xã xa trung tâm nên lực lợng cán bộ xã cha đủ
mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tài chính của đội ngũ cán bộ xã cha bắt kịp nhịp
độ triển khai Ngân sách xã, cha nắm bắt đợc sự thay đổi giữa luật ngân sách nhà nớc cũ
với luật ngân sách nhà nớc mới (sửa đổi và bổ sung) cũng nhự phát triển của khoa học
công nghệ.
Qua thực tế thực hiện phân cấp quản lý Ngân sách xã theo luật ngân sách nhà n-
ớc, công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An bớc đầu đã đạt đ-
ợc những kết quả khả quan. Hầu hết các xã trong huyện đều nhận thức đợc tầm quan
trọng và ý nghĩa, nội dung của quản lý Ngân sách xã theo luật ngân sách nhà nớc. Các
xã đã bớc đầu cải tổ sắp xếp lại ban tài chính xã, xác định rõ chức danh kế toàn Ngân
sách xã trong bộ máy cán bộ xã. Chính quyền ở xã dần dần đã thay đổi cách nghĩ, cách
làm, từ chỗ thụ động, trông chờ vào ngân sách cấp trên nay đã chủ động bàn biện pháp
khai thác nguồn thu, nuôi dỡng nguồn thu, phát huy tối đa thế mạnh của từng xã để tăng
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
thu, chú trọng quản lý giám sát chặt chẽ các khoản thu, sửa đổi cơ cấu chi nhằm hớng
tới ngày càng phù hợp hơn với nhiệm vụ quản lý nhà nớc ở cấp chính quyền cơ sở đợc
giao. Quản lý thu, chi đều dựa trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đợc giao.
Dới đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã của huyện Nam
Đàn trong ba khâu: lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách xã trong thời gian qua.
2.2.1. Lập dự toán Ngân sách xã.
Để việc chấp hành và quyết toán NSX đợc thực hiện theo đúng quy định của luật
ngân sách nhà nớc, và các văn bản, thông t hớng dẫn của Bộ tài chính thì trớc hết phải
tôn trọng khâu lập dự toán Ngân sách xã. Lập dự toán Ngân sách xã là tiền đề cực kỳ
quan trọng để thực hiện tiếp hai khâu sau. Nhận thức đợc điều này các xã trên địa bàn
huyện đã tiến hành tuân thủ qui trình lập dự toán theo quy định của luật ngân sách nhà
nớc.
Lập dự toán ngân sách gồm hai phần đó là: Dự toán thu ngân sách đợc phân cấp
cho xã quản lý và dự toán chi ngân sách, trong đó có dự toán chi chi tiết cho chi thớng
xuyên và chi đầu t phát triển.
Trên cơ sở hớng dẫn của thông t số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003
của Bộ tài chính về việc hỡng dẫn quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phờng, thị trấn. Phòng tài chính huyện cùng uỷ ban nhân dân huyện đã hớng dẫn
24 xã, thị trấn của huyện Lập dự toán Ngân sách xã hàng năm, đồng thời hớng dẫn các
xã thực hiện mở tài khoản thu- chi ngân sách và các khoản thu chi của xã tại uỷ ban
nhân dân huyện Nam Đàn. Trớc đây việc Lập dự toán ngân sách chỉ mang tính hình
thức chứ không làm căn cứ điều hành. Nhng sau khi thực hiện luật ngân sách nhà nớc,
nhận thức đợc việc quản lý Ngân sách xã phải đợc tổ chức quản lý từ khâu Lập dự toán,
chấp hành và quyết toán Ngân sách xã. Công tác Lập dự toán ngân sách háng năm dần
đi vào nề nếp.
Ban đầu , việc Lập dự toán Ngân sách xã chi tiết đầy đủ theo mục lục ngân sách
nhà nớc, áp dụng chế độ kế toán ngân sách mới, quản lý Ngân sách xã qua kho bạc nhà
nớc đối với các xã vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, không khỏi lúng túng khi xây dựng dự toán
thu, chi cho Ngân sách xã. Nhng cho đến nay đã trai qua 4 năm thực hiện luật ngân sách
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
nhà nớc công tác Lập dự toán Ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn về cơ bản đã
chấp hành tốt, cùng với sự hớng dẫn và chỉ đạo cơ quan tài chính cấp trên và sự nỗ lực
cố gắng của đội ngũ cán bộ trong ban tài chính xã và ngân sách xã, đặc biẹt là kế toán
Ngân sách xã, các xã trong huyện đã tiến hành Lập dự toán ngân sách một cách khoa
học, hợp lý hơn và tuân thủ theo biểu mẫu quy định. Dự toán chi Ngân sách xã đã đ ợc
tính toán phân bổ theo mục lục ngân sách, tạo cơ sở cho công tác kiểm soát thu chi
Ngân sách xã của Kho Bạc.
Hàng năm căn cứ vào quyết định của chính phủ, thông t hớng dẫn của Bộ tài
chính và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nớc, địa phơng, uỷ ban nhân dân
tỉnh hớng dẫn chính quyền xã Lập dự toán Ngân sách xã. Ban tài chính và ngân sách xã
có trách nhiệm Lập dự toán Ngân sách xã theo mục lục ngân sách và biểu mẫu do Bộ tài
chính quy định để UBX xét trình HĐND xã thảo luận và quyết định.
Dự toán thu gồm: Các chơng, loại, khoản, nhóm, tiểu nhóm, mục và tiểu mục
theo quy định của mục lục ngân sách nhà nớc và luật ngân sách nhà nớc. Dự toán các
khoản thu của Ngân sách xã đợc xã xây dựng trên cơ sở các chi tiêu sản xuất kinh doanh
của đia phơng theo đúng các luật thuế và chế độ hiện hành, có tính đến yếu tố trợt giá và
dự toán thu thờng đợc lập dự toán ngân sách lớn hơn dự toán chi (hoặc bằng chứ không
nhỏ hơn) và lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng thu hàng năm. Số tăng hay giảm thu so với
năm trớc phải đợc giải thích rõ ràng.
Hớng phấn đấu của các xã hiện nay là cố gắng tự cân đối thu và chi ngân sách
trên địa bàn, đặc biệt hạn chế trờng hợp có số giao thu bổ sung rồi mà vẫn còn thiếu hụt
do thu thờng xuyên (gồm các khoản thu 100% Ngân sách xã hởng và khoản thu phân
chia theo % với ngân sách cấp trên) nhỏ hơn chi thờng xuyên, phải cắt giảm số chi th-
ờng xuyên tơng ứng với số thiếu hút đó (với các khoản chi cha thực sự cần thiết) hoặc
tăng dự toán thu thờng xuyên (với các khoản mà nguồn huy động vẫn còn có khả năng
tăng thu). Các xã đều cố gắng tự cân đối thu chi Ngân sách xã mình và hạn chế việc xin
bổ sung từ ngân sách cấp trên, chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết và tuỳ theo mục đích
nhất định đối với các xã còn nghèo, khó khăn, gặp rủi ro không lờng trớc đợc nh: Thiên
tai, dịch bệnh
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Đối với khoản thu do đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu t và lo việc
chung cho chính quyền xã là khoản không mang tính thờng xuyên nên đợc các xã ghi
ghi chú trong dự toán, không tổng hợp vào số thu trong ngân sách.
Do địa bàn quản lý rộng, thêm vào đó có một số cán bộ kế toán Ngân sách xã ở
vài xã trên địa bàn huyện mới chỉ đợc bồi dỡng kiến thức sơ qua, tập huấn ngắn ngày.
Một số cán bộ kế toán Ngân sách xã vào làm việc dựa trên cơ sở quen ngời, biết việc
chứ cha nắm rõ nghiệp vụ kế toán Ngân sách xã, cha nắm bắt đợc kịp thời các chính
sách, chế độ kế toán mới áp dụng đối với xã. Nên việc nhận thức coi thờng, nhiều khi
còn làm cho đầy đủ thủ tục. Theo thông lệ chế độ kiểm tra giám sát thu chi Ngân sách
xã qua kho bạc nhà nớc vẫn còn mới mẻ đối với một số cán bộ kế toán Ngân sách xã
trên địa bàn. Trong một số công việc, nh mở tài khoản, thanh toán chuyển khoản Do
vậy việc Lập dự toán ngân sách và gữi dự toán ngân sách ở một số xã đó còn chậm so
với thời gian quy định.
Bên cạnh đó vấn đề tôn trọng nguyên tắc minh bạch và công khai tài chính theo
quyết định 192/2004/QĐ-TTg của thủ tớng chính phủ và thông t 03/2005/TT-BTC ngày
6/1/2005 của Bộ tài chính hớng dẫn thi hành quyết định 192 vẫn cha đợc thực hiện triệt
để. Mặc dù uỷ ban nhân dân huyện, xã thông báo bằng văn bản cho Đảng uỷ, các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã và trởng các thôn, thông bảo trên các phơng tiện truyền
thông đến cơ sở song xã thực hiện không đầy đủ, chỉ làm cho qua chuyện với các con số
trong dự toán và các khoản thu chi, tỷ lệ phân bổ các khoản thumà chỉ đọc qua loa
qua hội nghị, qua đài truyền thanh xã một vài lần là xong chuyện.
Tóm lại, còn một số xã trong huyện cha chú trọng công tác lập dự toán ngân
sách dự toán Ngân sách xã mà chỉ làm theo hình thức lấy lệ, vẫn đề công khai tài chính
ở một số xã cha đợc thực hiên triệt để, chỉ làm để lấy hình thức. Nhng phần lớn các xã
đều nhận thức đợc việc quản lý Ngân sách xã phải đợc tổ chức quản lý từ khâu Lập dự
toán, chấp hành và quyết toán Ngân sách xã trở đi. Bởi vì thông qua việc Lập dự toán
ngân sách dự toán Ngân sách xã, xã mới thực hiện tốt đợc hai khâu còn lại và hơn nữa
xã mới có thể thực hiên thu đúng, thu đủ, chi đúng chế độ chính sách, nhiệm vụ đợc
giao đã có trong dự toán, đồng thời góp phần giảm bớt việc chi sai chế độ hiện hành làm
25