Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành phát triển và nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.79 KB, 21 trang )

1
Lời nói đầu
Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nớc ta chuyển sang nền kinh
tế nhiêu thành phần. Đại hội VI (năm 1986) tiếp đó là các đại hội VII và VIII của Đảng
đã đề ra đờng lối đổi mới sâu săc và toàn diện đất nớc, trong đó đổi mới về kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nớc là khâu quan trọng nhất.
Trong 10 năm qua thực hiện dờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, Trung ơng đã ban
hành rất nhiêu văn bản sắp xếp và đổi mới quản lý các hình thức kinh tế. Trong đó xây
dựng công ty cổ phần là hình thức trọng tâm và quan trọng nhất, giúp các doanh nghiệp
thích nghi dần với các qui luật của kinh tế thị trờng trong bối cảnh nên kinh tế mở, hội
nhập quốc tế. Từ năm 1991 đến nay ở nớc ta có rất nhiêu công ty cổ phần đơc thành lập.
Sự tồn tại và phát triển của những công ty này trong thời gian qua đã chứng minh hình
thức sở hữu hỗn hợp theo mô hình công ty cổ phần là một tất yếu khách quan, một xu h-
ớng phù hợp với thời đại. Là sinh viên nghiên cứu kinh tế, việc nghiên cứu về công ty cổ
phần và quá tình cổ phần hóa ở Việt Nam là hết sức cấp thiết. Đề tài kinh tế chính trị:
công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay đã mở ra cho
sinh viên cơ hội tích luỹ thêm kiến thức về kinh tế.
Hình thức đa sở hữu ở Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự và còn rất mới mẻ.
Mặt khác do trình độ còn hạn chế, mới làm quen với công việc nghiên cứu viết đề án nên
bài viết này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự góp ý, hớng dẫn của thày
cô.
Nội dung chính của đề án này nghiên cứu về một số vấn đề cơ bản về công ty cổ
phần, tóm lợc quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam trong thời gian qua và một số biện pháp
nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ở nớc ta.
Bố cục bài này gồm 3 ch ơng chính:
Chơng 1: "Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là một quá trình kinh tế
khách quan và vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế
Chơng 2: "Quá trình hình thành, phát triển công ty cổ phần và vai trò của nó trong
nền kinh tế Việt Nam
Chơng 3: "Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành phát triển và
nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta thời gian tới


2
Phần nội dung
Ch ơng I: Sự ra đời phát triển công ty cổ phần
là một quả trình kinh tế khách quan và vai trò
của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế
1.1 Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức phát triển sở hữu hỗn hợp, từ hình thức sở hữu
vốn của một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty.
Công ty cổ phần là loại hình thức tổ chức hay công ty mà vốn của nó do nhiều cổ
đông (thành viên của công ty cổ phần) góp lại thông qua việc mua cổ phiếu do công ty
phát hành.
1.1.1 Vai trò của công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ và
tập trung t bản, nó góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và quy mô và làm
xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể thiết lập đợc.
- Là kết quả của sự vận động tách biệt của hai mặt của sở hữu thể hiện ở mối quan
hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời và cho phép mở rộng
hoạt động quy mô sản xuất nhanh cóng mà không bị giới hạn bởi thích luỹ của từng t bản
riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và do đó khiến cho sản
xuất phẩi tiếp nhận các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân hàng, thị tr-
ờng chứng khoán và Nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện các
chức năng quản lý mà đến nay vẫn nằm trong tay các nhà t bản.
- Việc thành lập công ty cổ phần đã trực tiếp mang hình thái t bản xã hội, đối lập với
t bản t nhân.
1.1.2 Những u điểm của công ty cổ phần.
- Trách nhiệm vật chất và quyền hạn của từng thành viên (cổ đông) là rất rõ ràng,
phân phối công bằng và sòng phẳng (theo tỷ lệ góp vốn).
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng (quyền kinh doanh) đợc tách bạch rõ ràng, không
bị sự can thiệp có tính chất hành chính của chính quyền các cấp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.

- Do khắc phục đợc tính vô chủ, phân phối theo bình quân nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần đợc nâng cao.
- Cơ chế quản lý của công ty cổ phần đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính vừa thông
thoáng vừa rõ ràng theo luật định sẽ giảm bớt nhiều sẽ trói buộc đối với doanh nghiệp và
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu kinh tế khách quan.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển. Công ty cổ phần là
sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trờng.Nó ra đời không
nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá trình kinh tế khách
quan, do các nguyên nhân sau:
- Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
- Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp-cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật cao tạo
động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển. Nó phù với tính chất và trờnh độ
3
phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng.
- Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thể mạnh về quản lý.
- Sự phát triển rộng sâu của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần
ra đời và phát triển.
- Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể thực hiện đợc nếu không
có thị trờng tiền tệ phát triển.
Tóm lại: Công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan đòi hỏi của sự hình thành
và phát triển kinh tế thị trờng nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung t bản. Nó diễn
ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nền đại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh
tranh dới chủ nghĩa t bản.
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần.
1.2.1.1 Hình thái kinh doanh một chủ.
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các doanh nghiệp trong đó sở hữu của
ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động bản thân hoặc thuê mớn với vốn

sẵn có trên cơ sở đòi hỏi của thị trờng. Phơng thức kinh doanh này có đặc điểm ngời sở
hữu đồng thời là ngời lao động do vậy sự phát triển quy mô phụ thuộc vào thị trờng.
1.2.1.2 Hình thái kinh doanh chung vốn.
Khi sở hữu có sự tách biệt và trở thành quyền chi phối giá trị nhằm mực đích tìm
kiếm một giá trị lớn hơn thì nó tìm thấy chế dộ tín dụng nh là một phơng thức để tăng
thêm giá trị và do đó di chuyển sở hữu bằng đầu t các nguồn vốn sang các đối tợng kinh
doanh khác nhau mà không bị ràng buộc vào một lĩnh vực nhất định. Với đặc tính này và
nhờ sự phát triển của chế độ tín dụng, quá trình xã hội hoá sở hữu đã tạo ra những tiền đề
cần và đủ cho sự ra đời của hình thái kinh doanh chung vốn. Trong lịch sử hình thái kinh
doanh này có hai loại hình là: hợp tác xã và công ty chung vốn.
1.2.1.3 Hình thái công ty cổ phần.
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tập
trung t bản bằng việc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại vốn tăng
nhanh quy mô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã hội hoá sở hữu trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng đã làm cho hoạt động tín dụng
chuyển biến cơ bản. Ngoài các loại kì phiếu thơng nghiệp, thông qua ngân hàng đã hình
thành lu thông các loại chứng khoán có giá khác nh cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, tín
phiếu kho bạc, các văn tự cầm cố, giấy tờ sở hữu bất động sản Những yếu tố này đã góp
phần tạo ra tiền đề cho sự ra đời các công ty cổ phần. Sự ra đời phát triển loại hình công
ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng thái chủ vay mợn qua ngân hàng
hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trờng tài chính. Nhờ những u điểm của mình,
hình thái công ty cổ phần lần lợt chiếm lĩnh hầu hết các ngành các lĩnh vực. Hình thái
công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện phát triển và đa dạng hoá theo thời gian. Có thể
nói công ty cổ phần là phát minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ
chức doanh nghiệp.
1.3 Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng.
1.3.1 Đặc điểm của công ty cổ phần.
1.3.1.1 Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh.
Công ty cổ phần là tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và các cổ đông chỉ có
trách nhiệm pháp lý hữu hạn trongn phần vốn góp của mình. Điều này cho phép công ty

có t cách pháp lý đầy đủ để huy động vốn lớn và đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Cổ phần là phần vốn cơ bản thể hiện một khâu giá trị thực tế tính bàng tiền.
Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu, là một thứ chứng khoán có giá ghi
nhận quyền sở hữu cổ phần và quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tơng ứng. Thành
4
viên nắm giứ cổ phiếu gọi là cổ đông, cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của sáng lập viên và
còn lại là cổ phiếu tự do. Mỗi công ty chỉ đợc phép phát hành một số lợng cổ phiếu nhất
định.
Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi hai bộ phận: vốn cổ phần đợc hình thành do công ty
phát hành, thờng là loại cổ phiếu không thể thiếu của công ty cổ phần nhng chủ sở hữu
của nó chịu rủi ro cao và vốn cổ phần hình thành do công ty phát hành cổ phiếu u đãi. Cổ
phần này đợc đảm bảo mức lãi cố định và không có rủi ro với chủ sở hữu bất kể công ty lỗ
hay lãi.
Ngoài vốn góp của cổ đông, các công ty cổ phần còn có quyền đi vay mợn rồi trả lợi
tức.
1.3.1.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần.
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần các cổ đông không thể trực
tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm
vụ tổ chức trực tiếp quản lí công ty bao gồm: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc
điều hành và ban kiểm soát. Trong đó đại hội cổ đong là cơ quan quyết định cao nhất, hội
đồng quản trị là bộ máy quản lý công ty cổ phần, giám đốc điều hành là ngời điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty và chụ trách nhiệm trớc hội đồng quản trị.
1.3.1.3. Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần.
Trong công ty cổ phần quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn góp
của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty. Phần lợi nhuận mà các cổ
đông thu đợc tỷ lệ thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ phần.
1.3.2 Vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Sự trình bày ở trên về quá trình hình thành công ty cổ phần cho thấy chế độ tín dụng
và ngân hàng là đòn bẩy cho quá trình xã hội hoá sở hữu và tạo điều kiện ra đời công ty
cổ phần. Công ty cổ phần đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát triển nền kinh tế

thị trờng TBCN. Có thể hình dung vai trò của nó ở một số điểm sau đây.
+ Là sản phẩm của xã hội hóa sở hữu, phản ánh quá trình tích tụ và tập trung t bản,
công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và quy mô làm
xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể nào thiết lập đợc. Mác đã đánh
giá: Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích lũy làm cho một số t bản riêng lẻ lớn lên đến
mức có thể đảm đơng đợc việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn cha
có đờng sắt. Ngợc lại qua các công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện đợc việc đó trong
nháy mắt.
+ Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa
quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời đã cho phép mở rộng quy mô
sản xuất nhanh chóng mà không bị gới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng biệt, tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và do đó nó khiến cho xã hội phải chấp
nhận theo các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân hàng, thị trờng chứng
khoán và nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện các chức năng
quản lý mà trớc đó vẫn nằm trong tay các nhà t bản. Mác viết: Công ty cổ phần là điểm
quá độ, để hiểu tất cả những chức năng trong quá trình tái sản xuất cho đến nay vẫn còn
gắn liền với quyền sở hữu t bản đơn thuần thành những chức năng của những ngời sản
xuất liên hiệp, tức là thành những chức năng xã hội.
+ Việc thành lập các công ty cổ phần theo Mác đã trực tiếp mang hình thái t bản xã
hội (t bản của những cá nhân đợc liên hiệp lại với nhau) đối lập với t bản t nhân, còn các
xí nghiệp của nó biệu hiện ra là những xí nghiệp xã hội đối lập với những xí nghiệp t
nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là sở hữu t nhân trong khuôn khổ bản thân phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
5
1.4 Điều kiện để hình thành công ty cổ phần.
1.4.1 Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn.
Công ty cổ phần thực chất là công ty hợp doanh do nhiều thành viên tham gia góp
vốn để cùng kinh doanh. Trong đó các cổ đông tham gia có thể là các cá nhân hay các tổ
chức kinh tế có t cách pháp nhân và có quyền tự quyết định đối với phần vốn góp của
mình hay họ phải là ngời sở hữu độc lập. Nh vậy công ty cổ phần là công ty có nhiều chủ

đồng sở hữu.
1.4.2 Những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lợ nhuận.
Trong xã hội có thể có nhiều ngời có vốn nhàn rỗi và ai cũng muốn dùng nó để thu
lợi nhuận, nhng do kinh doanh có nhiều rủi ro nên không phải cũng dám bỏ vốn đầu t vào
kinh doanh. Thông thờng để đợc yên tâm và thu lợi nhuận chắc chắn, những ngời thích an
toàn thờng đem tiền của mình gửi vào ngân hàng để hởng lãi dù là đợc ít. Còn lại chỉ có
một số ngời có vốn dám góp vốn hình thành các công ty cổ phần và họ trở thành các cổ
đông. Đây là hình thức đầu t mạo hiểm nhất so với các hình thức đầu t nh là: mua công
trái, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm do kinh doanh có khả năng bị phá sản nhng lại là dạng
đầu t có hứa hẹn cao nhất.
1.4.3 Lợi nhuận thu đợc phải đủ sức hấp dẫn ngời có vốn tham gia kinh doanh.
Những ngời có vốn luôn tìm nơi nào đầu t có lợi nhất nên có ý định góp vốn vào
công ty cổ phần để kinh doanh, thu lợi nhuận bao giờ họ cũng so sánh giữa lợi nhuận có
thể thu đợc khi góp vốn vào công ty cổ phần với một khoản lợi tức họ thu đợc nếu đem số
tiền đó gửi vào ngân hàng hoặc đầu t vào lĩnh vực khác. Nếu doanh thu do kinh doanh lớn
hơn lợi tức ngân hàng hoặc lợi tức đầu t vào lĩnh vực khác đủ mức cần thiết thì ngời có
vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần.
1.5 Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần.
1.5.1 Thành lập công ty cổ phần.
1.5.1.1 Sáng lập công ty cổ phần.
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của công ty cổ phần. Việc vận động để sáng
lập đợc thực hiện qua một số ngời gọi là sáng lập viên.
Sáng lập viên công ty là những ngời có sáng kiến muốn lập công ty, đứng ra kết hợp
hội viên, kêu gọi vốn, thu thập tiền vốn và làm các thủ tục cần thiết cho việc thiết lập
công ty. Việc kêu gọi góp vốn cần làm nhu xác định vốn pháp định, mệnh giá của mỗi cổ
phiếu, số lợng cổ phiếu.
1.5.1.2 Đăng kí mua cổ phần.
Là việc thể hiện sự chấp thuận tham gia vào công ty, một sự thoả thuận giữa sáng lập
viên và ngời đăng kí. Tất nhiên là có thể đóng góp bằng tiền hoặc bằng hiện vật để có cổ
phiếu.

1.5.1.3 Đại hội cổ đông sáng lập.
Đại hội cổ đông sáng lập đợc triệu tập khi vốn đã nộp đủ và các cổ phần đã đóng
tiền theo quy định. Mục đích của đại hội là thông qua: sự hợp lệ của việc thành lập công
ty, định giá góp vốn bằng hiện vật, phần sáng lập, u tiên, điều lệ công ty, bầu hội đồng
quản trị và ban kiểm soát, công bố sự thành lập công ty.
1.5.1.4 Pháp nhân của công ty.
Công ty cổ phần có pháp nhân độc lập, danh hiệu và địa chỉ, quốc tịch, vốn pháp
định bất định nghĩ là không đợc thay đổi tuỳ tiện, khi thay đổi vốn phải làm dự án kinh
doanh thông qua Đại hội cổ đông đăng ký với cơ quan chức năng của Nhà nớc.
6
1.5.2 Cổ đông.
Cổ đông là những ngời mua cổ phần của công ty, tức là chủ của công ty vì họ góp
vốn vào để công ty đợc thành lập. Các cổ đông tuy là chủ của công ty nhng họ không
quan hệ với nhau, chỉ quan hệ về quyền lợi với công ty.
Cổ đông có quyền: Tham dự các đại hội cổ đông, đầu phiếu theo cổ phiếu, hởng lợi
tức cổ phần và quỹ dự trữ, u tiên mua cổ phiếu do công ty phát hành thêm, chuyển nhợng
về cổ phần.
1.5.3 Cổ phiếu
Cổ phiếu công ty cổ phần đợc phát hành có mệnh giá bằng nhau. Luật thơng mại các
nớc có quy định mệnh giá tối thiểu, tối đa. Khi phát hành công ty có quyền phát hành cao
hơn mệnh giá (nhng không đợc thấp hơn).
Có nhiều loại cổ phiếu trong công ty cổ phần. Theo tính chất chuyển nhợng có: cổ
phiếu đích danh (ghi tên ngời mua) và cổ phiéu vô danh. Theo quyền lợi đợc hởng có cổ
phiếu thờng; cổ phiếu u đãi nh cổ phiếu u đãi dồn lãi, không dồn lãi, cổ phiếu u đãi dự
phần, cổ phiếu u đãi hoàn vốn, cổ phiếu hởng lãi sau.
Nếu là trái khoán (trái phiếu) cũng do công ty phát hành để huy động thêm vốn, ng-
ời mua trái phiếu không phải là cổ đông của công ty, không chịu sự rủi ro và có thời hạn.
Trái lại cổ phiếu khi phát hành không có thời hạn. Về nguyên tắc công ty không hoàn lại
vốn, cổ phiếu chỉ mất đi khi công ty bị phá sản.
1.5.4 Quản trị công ty cổ phần.

Công ty cổ phần đợc quản trị bởi một hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, số
lợng thành viên trong hội đồng quản trị đợc qui định theo luật thơng mại, thành viên hội
đồng quản trị phải có cổ phiếu không chuyển nhợng đợc, kiểm toán viên không đợc là
thành viên trong hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị không thể thiếu đợc, nếu thiếu phái
đợc thông qua đại hội cổ đông. Mỗi thành viên trong hội đồng quản trị đều có nhiệm kì
cố định và đợc bầu sau mỗi kì.
Hội đồng quản trị có các quyền nhiệm vụ vạch các chính sách để quản trị công ty:
Mở rộng thu hẹp công ty, mua bán đổi trác tài sản, quyết định sản phẩm, bổ nhiệm bãi
miễn giám đốc điều hành thông qua quy chế hoạt động công ty, phơng án cổ tức; triệu tập
đại hội cổ đông
7
Ch ơngII: Quá trình hình thành phát triển công ty cổ
phần và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt nam
2.1 Việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá là
một yếu tố khách quan.
Nớc ta qua nhiều năm đổi mới kinh tế, tuy đã đa lại một số thành tựu, tạo thế và lực
đề đất nớc chuyển sang thời kì mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song
không thể thực hiện đợc nếu thiếu điều kiện về vốn. Ngoài việc thu hút vốn từ nớc ngoài
còn cần phải nâng tỷ lệ huy động vốn trong nớc, muốn vậy phải cổ phần hoá, một hình
thái huy động vốn có hiệu quả.
Cổ phần hoá để phát triển công ty cổ phần không chỉ để huy động vốn mà còn tạo
thêm động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khắc phục
tình trạng vô chủ trong các doanh nghiệp nhà nớc trớc đây.
Mặc dù cổ phần hoá các doanh nghiệp là cần thiết và có tác dụng to lớn nhng việc
thực hiện còn rất chậm. Điều nay có nhiều nguyên nhân nh nhận thức khác nhau về cổ
phần hoá, lãi suất tiền gửi nhân hàng và tín phiếu kho bạc còn cao hơn lại bảo đảm nên
nhân dân và các tổ chức kinh tế muốn gửi tiết kiệm và mua tín phiếu hơn là mua cổ phiếu,
cổ phần; một số giám đốc và công nhân cha muốn cổ phần hoá; việc đánh giá tài sản
doanh nghiệp còn khó khăn; công tác lãnh đạo, chỉ đạo cha chặt chẽ.
Không thể phát triển kinh tế thị trờng hiện đại, không thể có thị trờng chứng khoán

nếu không cổ phần hoá cho dù bằng con đờng hay giải pháp nào. Do vậy, sự hình thành
phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hóa và kinh tế t bản nhà nớc ở nớc ta, để
nâng trình độ xã hội hoá sở hữu tạo ngày càng nhiều sở hữu xã hội hóa, dới hình thức
công ty cổ phần, một hình thức của kinh tế t bản nhà nớc để quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là vấn đề mang tính khách quan và bức xúc hiện nay ở nớc ta.
2.2 Các con đờng cổ phần hóa để hình thành công ty cổ phần ở nớc ta.
Cổ phần hóa - một giải pháp để hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua
ba con đờng.
+ ở nớc ta sau nhiều năm do nôn nóng, chủ quan duy ý chí và giáo điều nên đã xoá
bỏ kinh tế t nhân. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, kinh tế t nhân nói chung
đã đợc khôi phục và phát triển trong chừng mực nhất định, nên đã xuất hiện một số công
ty trách nhiệm hữu hạn nhng cha nhiều. Nói cách khác loại hình công ty cổ phần theo con
đờng truyền thống đi từ t nhân một chủ thành công ty trách nhiệm hữu hạn - công ty
nhiều chủ, còn bị hạn chế do nhiều nguyên nhân. Nớc ta đi lên CNXH từ một nớc thuộc
địa nửa phong kiến, sản xuất nhỏ là chu yếu, nên lực lợng năng lực về vốn không lớn, đặc
biệt do ảnh hỏng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung là cho mai một. Việc hình thành công
ty cổ phần theo con đờng này đòi hỏi phải có một quá trình, đặc biệt là phụ thộc vào
chính sách khuyến khích và giúp đỡ của Nhà nớc đối với kinh tế t nhân nói chung.
+ Công ty cổ phần hình thành qua cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc. Bằng con
đờng này, các doanh nghiệp nhà nớc sau khi cổ phần hóa sẽ tồn tại dới nhiều dạng khác
nhau.
- Doanh nghiệp nhà nớc bán một phần cổ phiếu cho công nhân viên doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nớc bán một phần cổ phiếu cho cả ngời trong và ngoài doanh
nghiệp.
- Loại doanh nghiệp nhà nớc đợc giữ nguyên nhng có phát hành cổ phiếu, trái phiếu
để tăng vốn.
8
- Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập bằng cách phát hành và bán cổ phiếu ngay từ
khi thành lập.
- Tách một phần vốn của doanh nghiệp nhà nớc ra để tạo lập một doanh nghiệp nhà

nớc mới.
+ Công ty cổ phần đợc hình thành thông qua liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nớc
với t bản t nhân trong nớc và t bản nớc ngoài. Đây là con đờng phát triển công ty cổ phần
đợc hình thành khá nhanh nớc ta.
2.3 Phơng hớng tiếp tục thực hiện việc hình thành và phát triển công ty cổ
phần thông qua các con đờng cổ phần hóa.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chủ trơng: triển khai tích cực và vững chắc
việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. và áp dụng nhiều hình thức góp vốn liên doanh
giữa nhà nớc với các nhà kinh doanh t nhân trong nớc nhằm tạo thế và lực cho doanh
nghiệp Việt Nam phát triển, tăng sức hợp tác cạnh tranh với bên ngoài. Đồng thời cải
thiện môi trờng đầu t và nâng cao năng lực thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Cụ thể là:
Thứ nhất, cần đánh giá đúng vai trò kinh tế t nhân đồng thời có chính sách thoả
đáng để khuyến khích kinh tế t nhân đầu t phát triển cả về chiều rộng lẫ chiều sâu, tạo cơ
sở kinh tế cho việc chuyển hình thức t nhân một chủ sang công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu. Bằng phơng pháp này sẽ tạo điều kiện để phát
triển công ty cổ phần nhanh hơn, góp phần làm cho các doanh nghiệp nâng cao chóng
hiệu quả quá trình tích tụ vốn và tập trung vốn vào các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện
đổi mới công nghệ hiện đại.
Thứ hai, nắm vững mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc khi tiến hành cổ
phần hóa. Các mục tiêu là:
Trên cơ sở tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nớc thành 4 loại, mà đổi mới cơ
cấu sở hữu, làm cho sở hữu nhà nớc đợc củng cố và tăng cờng, nắm đợc các vị trí then
chốt, trọng yếu để giữ vai trò chủ đạo quyết định sự ổn định và phát triển nền kinh tế.
Thực hiện tích tụ và tập trung vốn cuả nhà nớc đầu t vào các lĩnh vực then chốt,
trọng yếu mà t nhân hiện nay cha có khả năng đầu t.
Bằng cách làm trên là tăng hiệu quả của việc huy động vốn, phân phối và sử dụng
vốn trong tất cả các thành phần kinh tế, tăng tính xã hội hóa về mặt sở hữu tạo điều kiện
về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Thứ ba, trong quá trình cổ phần hóa càn nắm đợc các yếu tố thuận lợi và khó khăn
đang tác động nh quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hóa hay sự nhỏ bé

và yếu ớt của kinh tế t nhân, sự thiếu vắng và non trẻ của thị trờng tài chính, trong đó có
thị trờng chứng khoán.
Thứ t, việc chỉ đạo và thực hiện cổ phần hóa cần coi trọng các vấn đề sau:
+ Lựa chọn doanh nghiệp để cổ phần hóa, căn cứ vào chơng trình tổng thể của việc
tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nớc.
+ Dựa vào bảng tổng kết tài sản và kết quả hoạt động để xác định mục tiêu của cổ
phần hóa; giải quyết thoả đáng với các nguồn vốn, những tồn đọng về tài chính trớc khi
chuyển sang công ty cổ phần; xác định giá trị doanh nghiệp chính xác về cả hữu hình và
vô hình.
+ Xác định phơng pháp và mức độ bán cổ phiếu một cách công khai rõ ràng.
Các doanh nghiệp đợc cổ phần hóa sẽ hoạt động trong khuôn khổ luật công ty cổ
phần cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động tài chính.
Cuối cùng, Nhà nớc thông qua chức năng quản lí vĩ mô của mình tạo hành lang và
môi trờng chính trị, kinh tế, xã hội một cách thu lợi và ổn định, đa các công ty cổ phần
sau khi cổ phần hóa đi vào hoạt động bình thờng và có hiệu quả.
9
2.4 Hình thái cổ và vấn đề cổ phần hóa ở nớc ta hiện nay.
So với hình thái sở hữu khác trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng, hình thái cổ
phần ra đời muộn hơn cả. Điều đó có nghĩa là sự ra đời của hình thái cổ phần phải dựa
trên những tiền đề vật chất và thiết chế kinh tế nhất định. Đó là sự phát triển trình độ cao
của sức sản xuất xã hội cũng nh mức độ hoàn thiện của cơ chế quan hệ hàng hóa - tiền tệ
tơng ứng với nó. Mức độ phổ biến của hình thái cổ phần trong điều kiện của nền kinh tế
thị trờng không phải chỉ là do nó có u thế tuyệt đối trong vệc tập trung vốn của xã hội cho
những mục tiêu kinh doanh mà còn bao hàm trong đó những lợi điểm nổi bật sau:
+ Dới hình thức cổ phần những ngời đồng sở hữu của công ty chỉ dợc hởng lợi và
phải chịu trách nhiệm có giới hạn ở khuôn khổ số tiền mà họ đã bỏ ra để mua cổ phiếu.
+ Hình thái cổ phần đã tách quyền sở hữu với quyền quản lí và sử dụng vốn kinh
doanh nên đã tận dụng một cách tốt nhất nguồn tài nguyên kinh doanh khan hiếm của xã
hội thông qua chế độ thuê các nhà quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp.
+ Việc đầu t t bản ra nớc ngoài dới hình thái cổ phần đã trực tiếp mở rộng tính chất

xã hội hóa của nền sản xuất xã hội theo xu hớng quốc tế hóa đời sống kinh tế.
Hình thái cổ phần là một hình thái tổ chức sản xuất chứa đựng tính chất xã hội hóa
rất cao trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng nên việc cổ phần hóa ở nớc ta hiện nay với
nội dung chủ yếu là chuyển một phần các doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức công
ty cổ phần thực chất là sự chuyển đổi hình thức xã hội hóa quá trình sản xuất từ dạng
doanh nghiệp quốc doanh sang dạng công ty cổ phần. Sự thay đổi ở đây không phải là bản
chất xã hội hóa của sản xuất mà là phơng cách tổ chức sản xuất kinh doanh, phù hợp với
sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trờng. Vì
thế sự trì trện của tiến trình cổ phần hóa ở nớc ta trong thời gian khá dài vừa qua là một sự
chậm trễ lớn.
- Dới góc độ kinh tế thị trờng cổ phần hóa không phải là t nhân hóa. Trớc đây chúng
ta cho rằng cổ phà hóa doanh nghiệp nhà nớc là do tính chất của CNXH bị suy yếu và
không chấp nhận kinh tế thị trờng nên cũng vì thế mà không chấp nhận các dạng thức xã
hội hóa khác nhau của kinh tế thị trờng. Nhng trên phơng diện logic và lịch sử hình thái
cổ phần chính là mộ hình thái biểu hiện tính chất xã hội hóa cao nhất và hiệu quả của nó
đã đợc thử thách qua thời gian với độ dài tính bằng thế kỉ. Và theo logic không thể
chuyển sang kinh tế thị trờng mà không chấn nhận hình thức tổ chức kinh tế chủ yếu đã
tạo ra chính bản thân nó.
- Để nâng cao sức mạnh kinh tế nhà nớc không phải là các doanh nghiệp nhà nớc vì
nó chỉ là một trong số nhiều công cụ khác nhau trong tay nhà nớc để điều hành nền kinh
tế. Mà điều đã đợc khẳng định trong Nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng là: Cổ
phần hóa là một biện pháp thực hiện mục tiêu này.
2.5 Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc.
Sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc thông qua các biện pháp giải thể, sát nhập và thành
lập mới các tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của chính phủ nhằm cơ cấu lại khu vực
kinh tế nhà nớc. Chủ trơng này đợc coi là cơ bản và cần thực hiện trớc tiên trong cải cách
doanh nghiệp nhà nớc nhằm thu hẹp doanh nghiệp nhà nớc đã phình to quá thái nhng cha
giải quyết vấn đề quan trọng - vấn đề sở hữu.
2.5.1 Tính cấp thiêt của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc.
Trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, sự đa

dạng hóa các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong
toàn xã hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép công chúng nhận thức
ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu nhà nớc, các hình thức sở hữu khác nếu
đợc tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy vai trò tích cực trong đới sống kinh tế. Đồng
thời việc đa dạng hóa các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc
kinh tế nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản kinh doanh sản xuất, nâng
cao tinh thần trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của ngời lao động và ngời lãnh đạo doanh
nghiệp.
10
Việc nhận thức sâu sắc nh vậy thực sự đóng vai trò nền tảng cho một giải pháp cần
thiết, quan trọng, thậm chí về phơng diện nhất định đợc gọi là giải pháp trọng tâm của
cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nớc - giải pháp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc.
2.5.1.1 Xóa bỏ tình trạng vô chủ của doanh nghiệp.
Thực tế rõ ràng mà mọi ngời đều thừa nhận là khu vực kinh tế quốc doanh kém hiệu
quả hơn khu vực kinh tế t nhân và tập thể. Thời kì dài trớc đổi mới, doanh nghiệp nhà nớc
đợc hởng chính sách tài trợ tràn lan đến mức bao cấp không tính đến lỗ lãi, không quan
tâm đến tiết kiệm. Về phần chính phủ vì tin chắc rằng doanh nghiệp nhà nớc sẽ đảm bảo
thực hiện tốt mọi chủ trơng phát triển kinh tế xã hội nên chính phủ cũng chẳng kiểm soát
gay gắt ngân sách của các doanh nghiệp nhà nớc, bù lỗ tràn lan cho nhiều doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động kém hiệu quả ngay cả khi trên thực tế không còn cần duy trì DNNN
nh vậy nữa. Vô hình chung do buông lỏng quản lí một khoản vốn không nhỏ của chính
phủ đầu t vào kinh doanh sản xuất trông thấy thua lỗ. Để khắc phục tình trạng này, chủ tr-
ơng xóa bỏ bao cấp trao quyền tự quả cho các DNNN là giải pháp kịp thời.
2.5.1.2 Tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhà n ớc đồng thời huy động đ ợc
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Ngững năm gần đây nền kinh tế Việt nam đang trong thời kì chuyển đổi mạnh mẽ,
việc đảm bảo nền tài chính quốc gia vững mạnh là yêu cầ cực kì bức thiết. Ngân sách
chính phủ không chỉ cần đợc phân bổ hợp lí mà cần đợc đàu t có hiệu quả tối đa. Cổ phần
hóa DNNN là giải pháp giúp chính phủ thực hiện đợc những đòi hỏi trên. Tài sản DNNN
nhờ cổ phần hóa thu hồi lại sẽ đợc phân bổ cho những dự án quốc gia mang tính then chốt

nhằm đảm bảo kinh tế phát triển bền vững và theo đúng định hớng của Đảng đã chọn.
Hơn nữa công ty cổ phần dới quyền điều hành của chủ nhân mới, với động lực mới
trong quản lí doanh nghiệp, phơng hớng hoạt động thay đổi theo hớng không ngừng củng
cố sức cạnh tranh của công ty sẽ có thể huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
2.5.1.3 Tạo dộng lực mới trong quản lí doanh nghiệp.
Cổ phần hóa DNNN đã biến doanh nghiệp trở thành có chủ, những ngời chủ trực
tiếp điều hành và lao dộng trong chính doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn liền với sự
thành bại của doanh nghiệp vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm đến công việc
của mình, lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao và óc sáng tạo phong phú.
Những biểu hiện mới này hầu nh không tồn tại trong doanh nghiệp trớc khi cổ phần hóa.
2.5.2 Những nguyên tắc cơ bản của cổ phần hóa DNNN.
Thông qua nghị quyết của Đại hội lần thứ hai ban chấp hành TW khoá VII, Hội nghị
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì, Nghị quyết 10 - NQ/TW/1995 của Bộ chính trị, chủ tr-
ơng cổ phần hóa DNNN đã đợc đặt ra một cách hết sức nghiêm túc và có hớng chỉ đạo rõ
ràng.
- Mục đích cơ bản của cổ phần hóa.
+ Thu hồi lại vốn của Nhà nớc để phân bổ nguồn lực này hợp lí hơn, hiệu quả hơn.
+ Huy động vốn của côngnhân viên chức trong doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức
kinh tế đầu t phát triển.
+ Tạo điều kiện để ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.
- Đối tợng cổ phần hóa
+ Những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
+ Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vố đầu t nhà nớc .
+ Có phơng án kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra đối với doanh nghiệp nghiệp lớn cũng có thể thực hiện cổ phần hóa theo
hình thức phát hành cổ phiếu theo qui định nhằm thu hút thêm vốn phát triển sản xuất
trong khi vẫn giữ nguyên giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp.
11
Tuy nhiên khu vực kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, Nhà
nớc cần duy trì 100% vốn nhà nớc trên một số lĩnh vực quan trọng nh các doanh nghiệp

thuộc hạ tầng cơ sở, các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chuyên dùng cho các lĩnh
vực an ninh, quốc phòng, các doanh nghiệp thuộc cá ngành kinh tế then chốt hoặc đảm
bảo số thu lớn cho ngân sách Nhà nớc.
2.5.3 Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp.
Là một giải pháp quan trong quá trình tổng thể đi mới và xắp xếp DNNN, tiến trình
cổ phần hóa DNNN bắt đầu thực hiện từ năm 1991 đến nay sau gần 10 năm thực hiện đã
trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoan thứ nhất thự hiện trong thời gian 1991 1994. Đây là giai đoạn kiểm kê
toàn bộ DNNN, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp và trên cơ sở đó
thực hiện đăng kí lại các DNNN. Căn cứ pháp lí cho đợt này là Nghị định 388 HĐBT và
Quyết định 202/CT. Đây cũng là giái đoạn thự hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN với 3
DNNN đợc chuyển thành công ty cổ phần: Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển 1993;
Công ty cơ điện lạnh (1993); Xí nghiệp giày Hiệp An (1994).
Giai đoạn thứ hai là thực hiện các quyết số 90/TTg, 91TTg, chỉ thị số 500TTg, tiếp
tục giai đoạn trớc đó, sắp sếp tổng thể hình thành hệ thống DNNN, bỏ dần chế độ Bộ chủ
quản và các cấp hành chính chủ quản. Quá trình cổ phần hóa trong quá trình này đã đợc
mở rộng, đánh dấu bằng Nghị định 28/CP ngày 7/5/96. Tuy nhiên tiến độ cổ phần hóa còn
chậm. Trong giai đoạn này chúng ta có 20 doanh nghiệp đợc cổ phần hóa.
Giai đoạn thứ ba thực hiện từ giữa năm 1998 đến nay, đc đánh giấ bằng chỉ thị số
20/1998/CT - TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tớng chính phủ về đẩy mạnh xắp xếp và đổi
mới DNNN. Đây là giai đoạn mà tiến trình đổi mới, xắp xếp DNNN nói chung và cổ phần
hóa nói riêng đơc đẩy mạnh với quy mô lớn, cụ thể là việc chính phủ ban hành Nghị định
số 44/1998/NĐ-CP ngày 19/06/1998.
Tính đến tháng 7 năm 2000 cả nớc có 430 DNNN đã thực hiện cổ phần hóa với tông
số vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng.
Báo cáo hoạt động của 50 doanh nghiệp đã đợc cổ phần hóa hơn 1 năm cho thấy hầu
hết đều chuyển biến tích cực kể kả những doanh nghiệp trớc khi cổ phần hóa bị thua lỗ.
Doanh thu bình quân hàng năm tăng hơn 25%. Số lợng lao động tăng bình quân 10%, thu
nhập ngời lao động tăng bình quân 20% (cha kể thu nhập từ cổ tức). Lợi nhuận hàng năm,
tăng 26%, các khoản nộp ngân sách tăng bình quân trên 30% năm. Vốn điều lệ (bao gồm

tích luỹ từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phiếu) tăng bình quân trên 25% năm. Lãi cổ tức
đạt cao hơn lãi tiết kệm, đạt bình quân 1,2%/tháng, có những công ty đạt 2,5% tháng.
Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhỏ, vốn điều
lệ thấp (bình quân xấp xỉ 6 tỷ đồng trên 1 doanh nghiệp). Trong số 430 công ty cổ phần,
chỉ có 50 công ty có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng; còn lại là các công ty có vốn điều lệ d ới
10 tỷ đồng. Phần vốn thuộc sở hữu Nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn (35%).
Mặc dù số lợc DNNN cổ phần hóa trongnhững năm gần đây tăng lên nhanh chóng
nhng so với mục tiêu đến hết năm 2000 chuyển 1200 DNNN thành công ty cổ phần và so
với các DNNN không thuộc diện nhà nớc giữ 100% vốn thì tiến trình cổ phần hóa vẫn còn
quá chậm. Nhiều doanh nghiệp lớn có tiềm lực kinh tế mạnh, đặc biệt là các Tổng công ty
vẫn đang đứng ngoài cuộc, cha sẵn sàng và cha tích cực đổi mới theo hớng này.
2.6 Tính tất yếu khách quan của việ hình thành công ty cổ phần ở nớc ta.
Phân tích tính tất yếu khách quan hình thành công ty cổ phần ở nớc ta cần chỉ ra
điều kiện cần và đủ để hình thành công ty cổ phần.
- Điều kiện hình thành công ty cổ phần.
+ Xuất phát từ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đa dạng hóa sở hữu,
xác định ngời chủ đích thực của sở hữu nhà nớc, thay đổi phơng thức quản lí và hoạt động
sản xuất kinh doanh để thích nghi với cơ chế thị trờng.
12
+ Xuất phát từ nhu cầu huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nớc.
+ Xuất phát từ mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống DNNN để nâng
cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
+ Xuất phát từ xu hớng quốc tế hóa đời sống kinh tế và cổ phần hóa DNNN đã diễn
ra ở hầu hết các trong cộng đồng thế giới.
- Điều kiện đủ để hình thành công ty cổ phần.
+ Nền sản xuất đang dần đợc tự động hóa, mở rộng giao lu với bên ngoài. Phân công
lao động từng bớc mở rộng, các thị trờng từng bớc hình thành, trình độ xã hội hóa sản
xuất đã phát triển đến mức nhất định.
+ Hệ thống ngân hàng thơng mại đang chuyển sang hoạt động kinh doanh tự hạch

toán và có lãi. Ngân hàng thơng mại cổ phần ra đời góp phần huy động vốn rộng rãi; hoạt
động theo cơ chế mới là những điều kiện ban đầu vô cùng quan trọng để công ty cổ phần
ra đời.
+ Đội ngũ cán bộ khoa học quản lí đợc đào tạo cơ bản đang từng bớc tiếp cận với
kinh tế thị trờng hiện đại.
+ Nhà nớc tạo hành lang pháp lí; luật pháp, các văn bản dới luật, cùng bộ máy tổ
chức thực hiện cổ phần hóa DNNN.
2.7 Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc về công ty cổ phần.
Nhận thức tính tất yếu khách quan của hình thức kinh tế công ty cổ phần ở nớc ta
hiện nay. Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã cho ra đời nhiều văn bản pháp lý tạo cơ sở cho
công ty cổ phần ra đời và hoạt động.
+ Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trởng về tiếp tục
thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
+ Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng chính phủ về việc xúc tiến thực
hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN và các giải pháp đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với
các DNNN.
+ Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần.
2.8 Các nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hình thành công ty cổ phần ở
nớc ta.
+ Trình độ xã hội hóa sản xuất ở nớc ta còn thấp.
+ Thị trờng chứng khoán mới đợc thành lập và hoạt động thử nghiệm vào tháng 7
năm 2000 nhng chỉ có 1 điểm giao dịch và còn rất nhiều mặt hạn chế. Mà thị trờng chứng
khoán là nơi để trao đổi mua bán cổ phiếu, trái phiếu nhằm khai thông dòng vốn dới
dạng cổ phiếu, trái phiếu vì vậy đã gây khó khăn cho sự hình thành công ty cổ phần.
+ Thiếu môi trờng pháp luật, kiểm toán để hình thành công ty cổ phần. Luật pháp
cha quy định cụ thể về chế độ kiểm toán bắt buộc đối với hoạt động tài chính của công ty
cổ phần, vì vậy các bảng tổng kết tài sản của công ty thiếu thuyết phục đối với các nhà
đầu t, việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp nhiều khó khăn.
+ Nhận thức t tởng và tâm lí xã hội cha quen với hình thức đầu t bằng cổ phiếu, trái

phiếu, có tâm lý e sợ lệch hớng XHCN. Do tồn tại lâu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp nên không dám chấp nhận rủi ro mạo hiểm để đầu t bằng cổ phiếu trái phiếu.
+ Cha có văn bản pháp lí có tầm luật hoặc pháp lệnh về cổ phần hóa do đó phần lớn
các doanh nghiệp không muốn cổ phần hóa.
+ Cha có bộ máy tổ chức đợc giao đầy đủ quyền và nghĩa vụ tơng xứng để thay mặt
Nhà nớc thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa.
13
+ Khã kh¨n vÒ viÖc ®Þnh gi¸, c¬ quan chÞu tr¸ch nhiÖm.
14
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình
hình thành phát triển và nâng cao vai trò của công ty
cổ phần trong nền kinh tế nớc ta thời gian tới
3.1 Mục tiêu cổ phần hóa.
3.1.1 Chuyển một phần sở hữu nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Chúng ta đã có cuộc thử nghiệm trên thực tế các quan hệ sở hữu đi trớc một bớc
đã không dẫn đến thành công. Nhng thực tế cũng cho thấy, kinh tế nhà nớc ở mức độ nào
đó là cần thiết và là một công cụ điều tiết nền kinh tế. Cho nên một trong những vấn đề cơ
bản trong chiến lợc đổi mới là giảm một cách hợp lí khu vực kinh tế nhà nớc và cổ phần
hóa là một tỏng những biện pháp thực hiện sự cắt giảm này.
Ngay từ khi bắt đàu công cuộc đổi mới chúng ta đã lựa chọn chiến lợc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần và cho đến nay đã đi đợc nhiều bớc tiến tới tạo môi trờng kinh
doanh bình đẳng. Vài năm gần đây khu vực kinh tế ngaòi quốc doanh phát triển khá vững
chắc. Điều này có nghĩa là khu vực kinh tế quốc doanh đã đợc thu hẹp một cách tơng đối.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực kinh tế Nhà nớc tiếp tục giữ
vai trò chủ đạo. Để đạt đợc điều này cần kết hợp chặt chẽ cổ phần hoá với việc tổ chức lại
khu vực kinh tế quốc doanh, giữ lại số lợng hợp lý các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
nhất định đủ để điều tiết định hớng nền kinh tế và không vợt quá khả năng quản lý có
hiệu quả của Nhà nớc.
3.1.2 Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả.

Cổ phần hóa là điều kiện rất tốt để những ngời góp vốn và cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Các công ty cổ phần mới thành lập theo luật
doanh nghiệp sẽ có u việt về huy động vốn, khả năng mở rộng và thu hút cổ đông đáp ứng
tính cạnh tranh trong kinh doanh, việc chuyển dịch vốn của các thành viên trong doanh
nghiệp dễ dàng, việc chuyển nhợng chứng khoán ngoài xã hội rộng rãi hơn Chính các
công ty cổ phần thành lập mới sẽ là nguồn cung cấp hàng hóa đích thực cho thị trờng
chứng khoán.
Tại thời điểm cổ phần hóa 370 DNNN cổ phần hóa có giá trị phần vốn Nhà nớc là
1349 tỷ đồng qua cổ phần hóa đã thu thêm đợc 1432 tỷ đồng qua việc các cá nhân, pháp
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t vào các công ty cổ phần, đông thời Nhà nớc đã
thu lại đợc 714 tỷ đồng để đầu t vào các DNNN khác và giả quyết những chính sách cho
ngời lao động trong DNNN thực hiện cổ phần hóa.
3.1.3 Tạo điều kiện để ngời lao động làm chủ doanh nghiệp.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần do có hội đồng quản trị và cao hơn là Đại
hội cổ đông nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp thờng xuyên đợc giám sát. Lợi ích
của doanh nghiệp đợc gắn chặt với lợi ích của cổ đông nên ngời lao động trong ngời lao là
những ngời chủ thực sự. Cũng thông qua đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị trí tuệ tập
thể đã đợc phát huy, nhờ đó mà phơng thức quản lí kinh tế không ngừng đợc đổi mới cho
phù hợp với sự biến động của nền kinh tế xã hội.
3.2 Quá trình thực hiện chủ trơng cổ phần hóa DNNN:
- Chủ trơng cổ phần hóa một bộ phận DNNN đã đợc đề cập trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nớc những năm gần đây:
15
+ Nghị quyết Đại hội lần thứ hai Ban chấp hành TW khoá VII (tháng1/1991):
Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập
một số công ty quốc doanh cổ phần mới.
+ Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII (tháng 1/1994):
Để thu hút vốn, tạo nên động lực ngăn chặn tiêu cực, thức đẩy doanh nghiệp nhà nớc làm
ăn có hiệu quả, cần thực hiện hình thức cổ phần hóa có mức độ thích hợp với tính chất và

lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong đó sở hữu Nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối.
+ Nghị quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo của
DNNN (số 10 NG/TN ngày 17/3/1995) có ghi : Thực hiện từng bớc vững chắc việc cổ
phần hóa một bộ phận doanh nghiệp không cần Nhà nớc đầu t 100% vốn. Tuỳ tính chất,
loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho công nhân viên chức làm
việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên trong trực tiế thúc đẩy phát triển và bán cổ phần
cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh.
+ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng7/1996) khẳng
định: Tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý để triển khai tích cực và
vững chắc việc cổ phần hóa DNNN nhằm tạo thêm động lực mới trong quản lí, huy động
thêm vốn cho yêu cầu phát triển và điều chỉnh cơ cấu DNNN. Trong quá trình cổ phần
hóa tiền thu đợc do bán cổ phiếu của nhà nớc phải đầu t lại để mở rộng sản xuất kinh
doanh, làm cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc ngày càng tăng lên, chứ cổ phần hóa không
đồng nghĩa với t nhân hóa.
+ Nghị quyết kì họp thứ t Quốc hội khoá IX (tháng 12/1993) ghi rõ: Đổi mới cơ
bản tổ chức và cơ chế quản lí DNNN thực hiện các hình thức cổ phần hóa thích hợp với
tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn; tạo thêm động lực, ngăn
chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
3.2.1 Mục đích của việc cổ phần hóa.
Cổ phần hóa DNNN là huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội để
đầu t mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp và tạo điều kiện để ngời góp vốn và cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ thực sự tạo thêm
động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
3.2.2 Điều kiện của các doanh nghiệp đợc tiến hành cổ phần hóa là:
+ Có quy mô nhỏ và vừa.
+ Không thuộc diện những doanh nghiệp Nhà nớc giữ 100% vốn đầu t.
+ Có phơng án kinh doanh hiệu quả.
3.2.3 Hình thức cổ phần hóa.
+ Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy định

nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
+ Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp.
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa.
3.2.4 Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị thực tế về vốn và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và giá
trị lợi thế của doanh nghiệp.
3.2.5 Những u đãi đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa:
+ Đợc giảm thuế lợi tức 50% trong hai năm liên tiếp kể từ khi chuyển sang hoạt
động theo luật công ty.
+ Đợc miễn phí trớc bạ đối với tài sản chuyển từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu của
công ty cổ phần.
16
+ Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại của Nhà nớc theo cơ chế và lãi suất
đã áp dụng đối với DNNN. Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ qui
định của Nhà nớc.
+Đợc sử dụng số d quỹ khen thởng và phúc lợi chia cho công nhân viên để mua cổ
phiếu.
+ Đợc hạch toán các chi phí hợp lí và cần thiết khi cổ phần hóa vào giá trị doanh
nghiệp.
3.2.6 Những u đãi đối với ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Đợc cấp một số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất lợng công tác, đợc quyền thừa
kế nhng không đợc chuyển nhợng.
+ Đợc mua chịu một số cổ phiếu trả chậm trong 5 năm với lãi suất u đãi là 4% năm.
+ Đợc tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần.
3.2.7 Thẩm quyền thực hiện cổ phần hóa.
+ Đối với DNNN có vốn trên 3 tỷ đồng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
+ Đối với DNNN có vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống do Bộ trởng, Chủ tịch uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố quyết định và gửi báo cáo về ban chỉ đạo TW cổ phần hóa và Bộ tài
chính để theo dõi.
3.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta.

3.3.1 Nguồn cung cấp hàng hóa quan trọng cho thị trờng chứng khoán.
Ngày 20/7/2000 sau bao nỗ lực quyết tâm cuối cùng trung tâm giao dịch chứng
khoán đầu tiên tại Việt nam cũng đợc chính thức khai trơng, đánh dấu một bớc chuyển
biến quan trọng trong công cuộc xây dựng kinh tế đất nớc theo cơ chế thị trờng. Để duy
trì đợc hoạt động của thị trờng chứng khoán thì một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng là phải tạo đợc một nguồn hàng liên tục cho trung tâm, tức là các chứng khoán niêm
yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán. Trong đó cổ phiếu của công ty cổ phần và trái
phiếu doanh nghiệp là nguồn hàng hóa chủ lực. Giữa công ty cổ phần và thị trờng chứng
khoán luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau, gắn kết chặt chẽ với nhau, trong quý đạo
hoạt động của toàn thị trờng chứng khoán. Trên thực tế chỉ có công ty cổ phần mới có khả
năng tham gia toàn diện và thờng xuyên trên thị trờng chứng khoán.
3.3.2 Kênh huy động vốn đầu t nớc ngoài hiệu quả.
3.2.2.1 Cổ phần hóa DNNN có vốn đầu t n ớc ngoài.
Sau hơn 10 năm kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành và thực hiện, Việt nam
đã thu hút đợc một khối lợng vốn từ nớc ngoài và thành lập đợc hơn 2000 liên doanh hiện
đang giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam.
Doanh nghiệp liên doanh dới hình thức công ty cổ phần đợc tổ chức và hoạt động
mang tính đại chúng cao với quy chế huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển. Các
thành viên của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số cổ phần họ
nắm giữ. Cơ chế này đã thúc đẩy các nhà đầu t mạnh dạn đầu t vào tất cả các lĩnh vực
kinh tế có khả năng thu đợc lợi nhuận cao bất kể rủi ro.
3.3.2.2 Bán cổ phần cho nhà đầu t n ớc ngoài.
Bộ tài chính đã ban hành thông số 132/1999/TT - BTC ngày 15/11/1999, hớng dẫn
bán cổ phần cho các nhà đầu t nớc ngoài. Thông t đã nêu lên đợc những vấn đề tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và các công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu có bán cổ phần cho các đầu t nớc ngoài cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài có
cơ hội mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt nam đã tiến hành cổ phần hóa. Đây là
một kênh huy động vốn từ nớc ngoài rất có hiệu quả và là động lực lớn thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
17

3.4 Những vấn đề nảy sinh xung quanh công ty cổ phần.
3.4.1 Một số vấn đề của các công ty cổ phần đã đi vào hoạt động.
- Quá trình chuẩn bị thành lập kéo dài đặc biệt là thời gian đánh giá và thẩm định
vốn tài sản của doanh nghiệp.
- Thiếu khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho việc tổ chứ và hoạt động của các công ty cổ
phần chuyển từ DNNN. Những u đãi khuyến khích cha thật sự tạo thành động lực mạnh.
- Sự khác biệt về khả năng mua cổ phần của những ngời trong doanh nghiệp dẫn đến
sự chênh lệch rõ rệt trong thu nhập. Đây không phải là vấn đề kinh tế thuần tuý mà là vấn
đề kinh tế xã hội phức tạp.
3.4.2 Một số nguyên nhân gây nên tình trạng chậm trễ của quá trình cổ phần hóa.
Thứ nhất đó là sự chậm trễ trong việc cụ thể hóa chủ trơng trung thành của các văn
bản pháp quy làm cơ sở cho việc triển khái thực hiện. Chủ trơng này đợc đại hội VIII của
Đảng khẳng định đến những năm 1992 - 1993 có chỉ thị triển khai thí điểm và đến tháng
5/1996 mới có văn bản pháp quy toàn diện về cổ phần hóa.
Thứ hai, có thể nói là nguyên nhân cơ bản gây trì trệ xuyên suất quá trình cổ phần
hóa là do tổ chức lãnh đạo, quản lý vẫn say sa với cơ chế bao cấp, luôn trông chờ nhà nớc
bảo trợ, sợ hãi thị trờng. Biểu hiện ở cán bộ kém năng lực, ham hởng thụ, thích ô dù che
chắn cho vị trí của mình. Cấp trên của các Tổng công ty và các cơ quan tham mu các Bộ,
Ngành sợ tuột khỏi tay doanh nghiệp thành viên khi cổ phần hóa chính vì thế tìm đủ
mọi cách trì hoãn kéo dài tiến độ thực hiện.
Thứ ba, những u đãi đối với ngời lao động và việc doanh nghiệp đợc cổ phần hóa ch-
a đủ mạnh tạo động lực thúc đẩy quá trình thực hiện. Theo khoản 2, điều 13 pháp lệnh
chống tham nhũng quy định cán bộ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp của vợ chồng. con
cái của họ là việc tại doanh nghiệp chỉ đợc mua cổ phần không vợt quá mức bình quân
trong doanh nghiệp cổ phần đã cản trở ngời lao động đầu t. Khoản 12 điều 8 NĐ
44/1998/NĐ - CP khống chế cá nhân không đợc mua cổ phần quá 5 - 10%, pháp nhân
không quá 10 - 20% vốn điều lệ là một hạn chế lớn.
Thứ t, cha có khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách đầy đủ về việc xác định loại
doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo thông t 104/BTC ngày
18/7/1998 quá rờm rà và phiền hà cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý.

Thứ năm, cha có môi trờng thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Một số
nơi coi công ty cổ phần là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên không đợc u ái nh DNNN.
Mặt khác do luật công ty trớc đây và Luật DNNN đều cha quy định rõ vai trò quảnlý Nhà
nớc đối với doanh nghiệp đa sở hữu có vốn Nhà nớc góp, nên mối nơi vận dụng theo nhận
thức riêng không thống nhất.
3.5 Những giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy quá trình hình thành công ty
cổ phần ở nớc ta để nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong phát triển
kinh tế.
Để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và nâng cao chất lợng doanh nghiệp cổ phần hóa
góp phần hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, bên cạnh các giải pháp tổng
thể liên quan đến việc đổi mới và xắp xếp lại các DNNN chúng ta có những biện pháp cụ
thể sau:
- Thủ tớng chính phủ tiếp tục giao chỉ tiêu cổ phần hóa cho các bộ, địa phơng, Tổng
công ty 91 trong kế hoạch và danh mục. Các doanh nghiệp cổ phần hóa của từng ngành,
từng địa phơng đồng thời xác định các tiêu chuẩn ra niêm yết trên thị trờng giao dịch
chứng khoán, từ đó gắn cổ phần hóa với thị trờng chứng khoán.
- Chính phủ cần tăng cờng chỉ đạo và thờng xuyên kiểm tra tiến độ triển khai cổ
phần hóa của các Bộ các đa phơng để kịp thời tháo gỡ khó khăn.
18
- Đào tạo nâng cao kĩ năng chuyên môn thực hiện cổ phần hóa của cán bộ Nhà nớc
lẫn lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tiếp tục các quy trình cổ phần hóa theo hớng đơn giản, để thực hiện trong đó tập
trung một số vấn đề sau:
+ Cải tiến quy trình phơng thức định giá doanh nghiệp (áp dụng hình thức đấu thầu
nếu có thể) hạn chế tối đa 30% đối với giá trị lợi thế nhất là nhà đầu t nớc ngoài.
+ Khi cổ phần hóa các doanh nghiệp cần có các tổ chức có chuyên môn đứng ra làm
đại lí hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng.
+ Xây dựng phơng án bán cổ phiếu cho ngời đầu t, định giá cổ phần sẽ bán cho cán
bộ và nhà đầu t ngoài doanh nghiệp.
+ Xây dựng cách thức phân bổ nguồn tiền thu đợc từ bán cổ phiếu.

Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn và hoạt động cũng nh tổ chức giai đoạn sau khi cổ
phần hóa.
Để gia tăng số lợng nâng cao chất lợng các công ty cổ phần hóa cần có một số thay
đổ trong chính sách cổ phần hóa. Tiêu chuẩn hóa việc cổ phần hóa bằng cách xây dựng
một hệ thống các tiêu chuẩn rõ ràng về các điều kiện để đợc cổ phần hóa. Tạo lập một cơ
sở dữ liệu tài chính của tất cả các doanh nghiệp để dễ dàng kiểm tra lự chọn. Đồng thời có
chế độ u đãi đặc biệt đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa và lao động của doanh nghiệp
đó, về lâu dài và cần tiến tới tạo lập môi trờng bình đẳng về pháp luật và cơ chế chính
sách cho mọi loại hình doanh nghiệp.
3.6 Kế hoạch xây dựng công ty cổ phần trong thời gian tới.
Những chỉ tiêu:
- Trong 3 năm 2000 - 2003 dự kiến sẽ cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu 1498 doanh
nghiệp chiếm 65,3% tổng số 2280 DNNN, 3 năm tiếp theo 2003 - 2005 dự kiến số cổ
phần hóa; giao, bán, khoán, cho thuê hơn 900 doanh nghiệp.
- Số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp dự kiến cổ phần hóa từ
2000 - 2002 là 311.977 ngời bằng 72,7% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thời kì
này.
- Quá trình triển khai cổ phần hóa dự kiến trong kế hoạch từ 2000 - 2002 sẽ làm
tăng quy mô DNNN từ vốn bình quân từ 18,425 tỷ đồng lên 27,117 tỷ đồng. hiệu quả hoạt
động kinh doanh nắm tỷ trọng DNNN từ 21% hiện nay lên 50% vào văm 2003.
Các giải pháp và chính sách.
- Cần làm cho các cấp các ngành khoán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và đúng đắn
về các giải pháp đổi mới.
Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm cho ngời lao động tạo ra tiền đề cho việc
thực hiện thành công chơng trình cổ phần hóa.
- Tích cực giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng.
- Hoàn thiện chính sách cổ phần hóa, tăng cờng tổ chức chỉ đạo công tác cổ phần
hóa.
19
Kết luận

Công ty cổ phần là sản phẩm của xã hội hóa sở hữu là quá trình tích tụ và tập trung
vốn, nó góp phần đẩy nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng. Công ty cổ phần phù hợp nền kinh tế đại công nghiệp và công
nghiệp hóa, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Với đặc điểm công ty cổ
phần huy động vốn lớn thông qua việc góp vốn của các cổ đông. Thông qua góp vốn trở
thành chủ sở hữu, các cổ đông đứng ra trực tiếp quản lý công ty trở thành chức năng xã
hội.
Qua hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc - chính sách cổ phần hóa trở thành hình thức huy động vốn có hiệu
quả, tạo điều kiện đổi mới công nghệ. Công ty cổ phần là hình thức tổ chức xã hội hóa
cao, thực chất là quá trình chuyển đổi từ dạng doanh nghiệp quốc doanh sang công ty
trách nhiệm hữu hạn, sang dạng công ty cổ phần. Nhng quá trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần không phải là t nhân hóa. Để nâng cao sức mạnh
kinh tế Nhà nớc, không phải là mở rộng DNNN, vì đó không phải là công cụ duy nhất để
Nhà nớc điều hành nền kinh tế, điều nay đã đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VII là cổ phần hóa là một biện pháp để thực hiện mục tiêu này.
Tuy nhiên với vai trò to lớn của công ty cổ phần, phát triển lực lợng sản xuất nhanh
chóng, nhng quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt
nam cũng gặp không ít khó khăn trở ngại, các công ty cổ phần đều đợc hình thành từ cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc vừa và nhỏ, vốn điều lệ thấp, kinh doanh thua lỗ, tố
độ cổ phần hóa chậm, các DNNN lớn, tổng công ty có tiềm năng còn đứng ngoài cuộc ch-
a sẵn sàng. Nhng chúng ta tin chắc rằng với sự quan tâm chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng của Đảng và Nhà nớc ta, sự thành công của các công ty cổ phần là tất yếu khách
quan, khẳng định vai trò vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần sẽ
phát triển ở Việt nam trong tơng lai gần.
20
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTCT - Tập I - Trờng ĐHKTQD 1998.
2. Dự thảo lần thứ hai KTCT Mác - Lenin(giai đoạn II) 1997, chuyên dề II.
3. Nghị định của chính phủ số 44/1998.

4. Báo cáo về việc thực hiện cổ phần hóa DNNN - Bộ trởng Nguyễn Sing Hùng.
5. ý kiến của bộ chính trị về tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa
DNNN - Tổng bí th Lê Khả Phiêu.
6. TS Trần Quang Hà: Vai trò của công ty cổ phần trong thị trờng chứng khoán - TC
kinh tế và dự báo số 1- 2000 tr15.
7. PTS Bùi Tất Thắng: Hình thái cổ phần và vấn đề cổ phần hóa ở nớc ta hiện nay -
Tạp chí thông tin lý luận 12 - 1997 (trang 27 - 32).
8. Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. Tạp chí:
thị trờng tài chính tiền tệ 6 - 1998 tr18.
9. Tào Hữu Phùng: Cổ phần hóa - nhiệm vụ quan trng và bức bách. Tạp trí kinh tế dự
báo số 13 (7 - 1998) tr11.
10. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quc gia Hà Nội
1996 tr 232.
11. Đặng Cẩm Thuỷ: Bàn về con đờng hình thành công ty cổ phần ở các nớc t bản và
vận dụng vào Việt nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 225 tháng 12/1997 tr35.
12. Nguyễn ái Đoàn: Mục tiêu và điều kiện cổ phần hóa DNNN. Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế số 7/1995.
13. Nguyễn Văn Tiến: Về giải pháp cổ phần hóa xí nghiệp quốc doanh, Tạp chí nghiên
cứu kinh tế số 10/1991 tr15
14. Đào nguyên Cát: Góp phần tìm hiểu vấn đề tìm hiểu cổ phần hóa DNNN. Thời báo
kinh tế Việt nam 10/1992 tr3.
15. Đoàn Kim: Tiến trình cổ phần hóa DNNN và Nghị định 44/1998, NĐ - CP. TC
chứng khoán Việt nam số 8 tháng 12/1999 tr35.
16. Vân Linh: cổ phần hóa DNNN - Một số tiêu điểm. TC chứng khoán Việt nam số
tháng 6/2000 tr16.
17. Lê Văn Cờng: Nguồn cung cấp quan trọng cho thị trờng chứng khoán. TC chứng
khoán Việt nam số 7 tháng 7/2000.
21
mục lục
Lời nói đầu1

Phần nội dung 2
Chơng I: Sự ra đời phát triển công ty cổ phần là một quả
trình kinh tế khách quan và vai trò của công ty
cổ phần trong phát triển kinh tế 2
1.1 Công ty cổ phần là gì? 2
1.2 Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu kinh tế khách quan 2
1.3 Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng 3
1.4 Điều kiện để hình thành công ty cổ phần 5
1.5 Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần 5
ChơngII: Quá trình hình thành phát triển công ty cổ phần và
vai trò của nó trong nền kinh tế Việt nam 7
2.1 Việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá là một yếu tố
khách quan 7
2.2 Các con đờng cổ phần hóa để hình thành công ty cổ phần ở nớc ta 7
2.3 Phơng hớng tiếp tục thực hiện việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông
qua các con đờng cổ phần hóa 8
2.4 Hình thái cổ và vấn đề cổ phần hóa ở nớc ta hiện nay 9
2.5 Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc 9
2.6 Tính tất yếu khách quan của việ hình thành công ty cổ phần ở nớc ta 11
2.7 Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc về công ty cổ phần 12
2.8 Các nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hình thành công ty cổ phần ở nớc ta 12
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình
thành phát triển và nâng cao vai trò của công ty
cổ phần trong nền kinh tế nớc ta thời gian tới 14
3.1 Mục tiêu cổ phần hóa 14
3.2 Quá trình thực hiện chủ trơng cổ phần hóa DNNN: 14
3.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta 16
3.4 Những vấn đề nảy sinh xung quanh công ty cổ phần 17
3.5 Những giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy quá trình hình thành công ty cổ phần ở n-
ớc ta để nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế 17

3.6 Kế hoạch xây dựng công ty cổ phần trong thời gian tới 18
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo 20
mục lục 21

×