Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty xuất nhập khẩu vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.27 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN THANH THỦY








PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN










LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
















Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN THANH THỦY








PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng


Mã số: 60 34 20







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN







Hà Nội – 2013

MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 4
Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1 Thông tin chung 6
1.3.2 Thông tin theo ngành 7
1.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp 8
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.4.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn 10
1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính 12
1.4.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.5 Một số phương pháp phân tích tài chính 22
1.5.1 Phương pháp so sánh 22
1.5.2 Phương pháp phân tích chỉ số 23
1.5.3 Phương pháp phân tích Dupont 23
1.6 Quy trình phân tích 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 26
Chƣơng 2 27
Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin 27
2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng hoạt động 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 29

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty xuất
nhập khẩu Vinashin 31
2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty 32
2.2.1. Phân tích biến động tài sản và biến động nguồn vốn 32

2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính 38
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 45
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 48
2.2.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty 52
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin 56
2.3.1. Điểm mạnh 56
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 58
Chƣơng 3 59
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty
xuất nhập khẩu Vinashin và bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco 59
3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển của Công ty 59
3.1.1 Quan điểm phát triển Công ty 59
3.1.2. Định hướng phát triển Công ty INTRACO 60
3.1.3 Mục tiêu phát triển 61
3.1.4. Dự báo thị trường 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Công ty 65
3.3. Kiến nghị 70
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Vinashin 70
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 71
3.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Hoạt động này
giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của

doanh nghiệp, từ đó, có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động quản lý, sản xuất
kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp,
những đối tượng có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nhận biết những tiềm năng, cơ hội, rủi ro tài chính và đưa ra các quyết định kinh tế chính xác và hiệu quả
hơn.
Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin là một công ty con của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin), được thành lập năm 2003, chịu trách nhiệm về các hoạt động xuất nhập khẩu của Vinashin. Mặc dù
công ty đã có quyết định chấm dứt hoạt động, nhưng việc phân tích tài chính của công ty vẫn rất cần thiết để
thấy được những nguyên nhân về tài chính dẫn đến sự giải thể của công ty, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp khác.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Xuất nhập khẩu
Vinashin” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Quan nghiên cứu và tham khảo tài liệu tác giả nhận thấy rằng, đề tài phân tích tài chính được sự quan
tâm của rất nhiều tác giả trong và ngoài nước. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp được trình bày trong
giáo trình tài chính doanh nghiệp của tác giả Lưu Thị Hương. Vấn đề tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp đã được trình bày khái quát trong giáo trình này. Còn tác giả Nguyễn Tấn Bình đã chi
tiết hơn về vấn đề phân tích tài chính trong tài liệu Phân tích quản trị tài chính của mình. Cuốn sách đã cung
cấp các kiến thức cần thiết về tài liệu, phương pháp phân tích tài chính thông qua báo cáo tài chính. Từ đó có
thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua tài sản, nguồn vốn và các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đã có nhiều tác giả vận dụng hệ thống lý luận trên để phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp cụ thể. Chẳng hạn như tác giả Nguyễn Như Sơn với luận văn thạc sĩ Phân tích tình hình tài
chính công ty 789/BQP trong tiến trình cổ phần hóa. Hay tác giả Nguyễn Anh Vinh với luận văn thạc sĩ Phân
tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ALPHANAM.
Đã có một số tài liệu nghiên cứu về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin, tuy nhiên, các tài liệu này chỉ tập
trung nghiên cứu lĩnh vực xuất nhập khẩu của Công ty. Cho đến hiện tại chưa có bất kỳ một tài liệu nào
nghiên cứu về vấn đề tài chính của Công ty. Do đó, đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty xuất nhập
khẩu Vinashin là đề tài độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Từ những thông tin tài chính của Công ty, luận văn tiến hành phân tích tình hình tài chính và chỉ ra
những nguyên nhân yếu kém của Công ty, từ đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp tham khảo cho các
nhà quản lý của Công ty.
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
- Đánh giá về thực trạng tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu Công ty xuất nhập khẩu Vinashin thông qua các báo cáo tài chính của Công
ty.
Về thời gian: Từ năm 2009 - 2011
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê để nghiên cứu nhằm đạt
được mục tiêu của đề tài.
Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin từ năm
2009 đến năm 2011; các bài viết được đăng trên các tạp chí, các báo; sách; luận văn; các báo cáo hàng năm
của Bộ Tài chính; các website.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
- Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế của hoạt động tài
chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt động tài chính và nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
và bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco

Chƣơng 1
Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp. [5]
1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Chủ doanh nghiệp và nhà quản trị phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để ra được những quyết định
đúng nhất nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
 Nhà đầu tư phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, vị thế tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp.
 Đối với người cho vay: người cho vay phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng để từ đó ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không.
 Người lao động trong doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm định hướng việc
làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm như: tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay của ngân hàng, lạm phát, các chính sách kinh tế của
Nhà nước.
1.3.2 Thông tin theo ngành
Các thông tin theo ngành kinh doanh bao gồm:

- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp và khách hàng.
3
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Thông tin về tài chính của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp và các nhà
đầu tư, người mua, người bán, các cơ quan quản lý, cơ quan thuế…Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
1.4.1.1 Phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
1.4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích là xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số, so sánh từng loại nguồn
vốn giữa đầu kỳ với cuối kỳ và giữa các năm với nhau cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính
1.4.2.1 Nhóm các hệ số thanh khoản
* Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh khoản nhanh:
Hệ số thanh khoản nhanh =
Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
1.4.2.2 Nhóm các hệ số lợi nhuận

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của doanh
nghiệp.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân tổng giá trị tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn
của chủ doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân vốn chủ sở hữu
1.4.2.3 Nhóm tỷ số sử dụng tài sản
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Giá trị khoản phải thu bình quân
× 360
Doanh thu thuần
* Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
* Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
* Vòng quay tài sản lưu động

4
Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản lưu động bình quân
* Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
1.4.2.4 Nhóm tỷ số quản lý nợ
* Tỷ số nợ trên tài sản: Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ bình quân
Tổng tài sản bình quân
*Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ bình quân
Giá trị vốn chủ sở hữu bình quân
* Tỷ số khả năng trả lãi: đo lường khả năng trả lãi của doanh nghiệp
Tỷ số khả năng trả lãi =
EBIT
Chi phí lãi vay
* Tỷ số khả năng trả nợ: Tỷ số khả năng trả nợ là một tỷ số tài chính đánh giá khả năng thanh
toán nợ nói chung của doanh nghiệp.
Tỷ số khả năng trả nợ =
Giá vốn hàng bán + khấu hao + EBIT
Nợ gốc + chi phí lãi vay
1.4.2.5 Nhóm tỷ số khả năng tăng trưởng
* Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay hệ số tái đầu tư) là một tỷ số tài chính đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận
sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp.

Tỷ số lợi nhuận giữ lại = 100% x
Lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận sau thuế
* Tỷ số tăng trưởng bền vững: đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi
nhuận.
Tỷ số tăng trưởng bền vững = 100% x
Lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu
1.5 Một số phƣơng pháp phân tích tài chính
1.5.1 Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính
doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của
nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên
độ kế toán liên tiếp.
1.5.2 Phương pháp phân tích chỉ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Đó là các nhóm hệ số về khả
năng thanh toán, nhóm các hệ số lợi nhuận, nhóm tỷ số sử dụng tài sản, nhóm tỷ số quản lý nợ, nhóm tỷ số
về khả năng tăng trưởng. Mỗi nhóm chỉ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các
nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.5.3 Phương pháp phân tích Dupont
5
Đây là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận ròng
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây.

ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng tài
sản
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
Tổng
tài sản
Vốn chủ
sở hữu
Vốn chủ sở

hữu
Tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu có thể biến đổi thành
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
=
1
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản – Nợ phải trả
1
-
Nợ phải trả




Tổng tài sản
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi
nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử
dụng nợ càng tăng số lỗ.
1.6 Quy trình phân tích
Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính -> Phân tích chi tiết -> Phân tích tổng
hợp (qua phân tích Dupont, phân tích đòn bẩy) -> đối chiếu các chỉ số tài chính hiện nay với các chỉ số tài
chính mục tiêu, đưa ra nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính -> đưa ra Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau giải pháp -> đưa ra các vị thế tài chính sau khi có giải
pháp.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng và cần thiết đối với tất cả các
doanh nghiệp từ lớn đến nhỏ. Việc đưa ra mục tiêu, căn cứ và khuôn khổ để phân tích là điều không thể
thiếu, nó giúp cho doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính một cách khoa học hơn, chính xác hơn và kịp

thời hơn. Trong chương 1, tác giả đã hệ thống được những lý luận cần thiết để tiến hành phân tích tài chính
của Công ty XNK Vinashin trong chương 2.

Chƣơng 2
Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 31 tháng 10 năm 2003, Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin được thành lập theo quyết định số
1051/QĐ-TCCB-LĐ của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, nay là Tập đoàn
Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Công ty xuất nhập khẩu Vinashin được thành lập với mục đích ban đầu là đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
vật tư thiết bị máy móc cho hoạt động đóng tàu của các công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam.
2.1.2. Chức năng hoạt động
Công ty xuất nhập khẩu Vinashin thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực: xuất nhập khẩu, kinh
doanh và đầu tư, dịch vụ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm: 1 giám đốc và 4 phòng nghiệp vụ phòng nội chính (gồm tài chính kế toán, tổ
chức nhân sự và hành chính); phòng kinh doanh; phòng kế hoạch dự án; phòng giao nhận (quản lý hai văn phòng
đại diện tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh).
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
6
Sự suy thoái của nền kinh tế khiến Công ty XNK Vinashin phải đối mặt với tình trạng giảm sút các hợp
đồng kinh tế cả về số lượng và giá trị. Kinh tế đình đốn khiến các khoản phải thu của Công ty cũng trở nên
khó đòi hơn.
Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát theo ở Việt Nam liên tục tăng trong ba năm 2009-2011 (6,52% - 11,75% -
18,18%) [4]. Lạm phát cao đồng nghĩa với việc giá nguyên vật liệu tăng làm cho giá vốn hàng bán cao ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh và sản lượng bán hàng.
Lãi vay: Cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty XNK Vinashin phải đối mặt với nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận với nguồn tín dụng của các ngân hàng và với mức lãi suất cao ngất ngưởng. Tỷ lệ lãi

vay trên tổng nguồn vốn của Công ty là tương đối lớn (năm 2010 là 8,4% và năm 2011 là 9,3%). Với mức
chi phí vay vốn như hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty.
2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty
2.2.1. Phân tích biến động tài sản và biến động nguồn vốn
Bảng 2.2: Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009-2011
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
Cuối năm 2010,
tài sản cũng như nguồn
vốn giảm 7,75% so với
năm 2009, tuy nhiên
cuối năm 2011, tài sản và nguồn vốn lại tăng lên 16,12% so với năm 2010.
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá về tình hình sử dụng, phân bổ tài sản và
nguồn vốn của Công ty có hợp lý, tối ưu hay chưa, có mang lại hiệu quả cao nhất hay không.
* Cơ cấu tài sản:
Bảng 2.3: Biến động tài sản giai đoạn 2009-2011
Chỉ
tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trƣởng
2010 so với 2009
Năm 2011
Tăng trƣởng 2011
so với 2010
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)

Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
TSCĐ
477,8
0,04
288,8
0,02
(189)
-0,04
87,2
0,01
(202)
-0,01
TSLĐ
1.301.198,8
99,96
1.200.444,2
99,98

(100.754,6)
0,04
1.394.200,7
99,99
193.756,5
0,01
∑TS
1.301.676,6
100
1.200.733,1
100
(100.943,5)
-
1.394.287,9
100
193.554,8
-
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
Tổng tài sản giảm nhẹ vào năm 2010, rồi lại tăng lên vào năm 2011. Trong đó, tài sản cố định của Công ty
giảm dần qua các năm cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng, năm 2009 là 477,8 triệu đồng chiếm 0,04%, năm 2010 là
288,8 triệu đồng chiếm 0,02%, và đến năm 2011 giảm chỉ còn 87,2 triệu đồng chiếm 0,01%. Tài sản cố định
của Công ty chủ yếu là máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng…
Phần lớn tài sản được cấu thành từ tài sản lưu động. Tuy giá trị tài sản lưu động cũng giảm nhẹ vào năm
2010, rồi lại tăng lên vào năm 2011 nhưng tỷ trọng của tài sản lưu động vẫn tăng đều qua các năm. Năm
2009 là 99,96% với giá trị 1.301,2 tỷ đồng, năm 2010 là 99,98% với giá trị 1.200,4 tỷ đồng, năm 2011 là
99,99% với giá trị 1.394,2 tỷ đồng.
Trong tài sản lưu động, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng dần qua các năm.
Năm 2009 chiếm tỷ trọng 76,18%; năm 2010 chiếm 86,59%; năm 2011 tăng lên 96,03%. Nguyên nhân chính
là do giá trị các hàng hóa xuất khẩu và các hàng hóa phân phối cho khách hàng trong nước lớn. Năm 2009 và
2010, hàng tồn kho cũng chiếm tỷ trọng lớn (15,83% và 6,2%) nhưng đến năm 2011 giảm xuống chỉ còn

0,4%.
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lƣu động qua các năm 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng trƣởng so
với 2009
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng trƣởng
so với 2010
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ

trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Giá trị (tỷ
đồng)
Tăng trƣởng
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Tăng trƣởng
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Tăng trƣởng
(%)
∑TS=∑NV
1.301,7
-
1.200,7
-7,75
1.394,3

16,12
7
86
88
90
92
94
96
98
100
102
2009 2010 2011
Năm
Tỷ trọng TSLĐ
Công ty XNK Vinashin
Công ty A
Tiền
72.802,9
5,60
57.724,7
4,81
(15.078,2)
-0,79
3.445,1
0,25
(54.279,5)
-4,56
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
29.350,2

2,26
28.516,7
2,38
(833,5)
0,12
46.000
3,30
17.483,3
0,92
Các khoản phải thu
ngắn hạn
991.315,7
76,18
1.039.485,9
86,59
48.170,2
10,41
1.338.802,4
96,03
299.316,5
9,44
Hàng tồn kho
206.012,4
15,83
74.406,9
6,20
(131.605,4)
-9,63
5.625,3
0,40

(68.781,6)
-5,8
TSLĐ khác
1.717,7
0,13
310,1
0,03
(1.407,6)
-0,1
327,8
0,02
17,7
-0,01
Tổng TSLĐ
1.301.198,8
100
1.200.444,2
100
(100.754,6)
-
1.394.200,7
100
193.756,47
-
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
So sánh với Công ty cổ phần XNK Hàng không:
Bảng 2.5: So sánh tổng tài sản của Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK hàng không năm 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Công ty XNK Vinashin

Công ty A
∑TS
1.394.287,9
144.047,7
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin và luận văn của tác giả Nguyễn Hương Lý
Số liệu từ bảng trên cho thấy năm 2011 quy mô kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin lớn
gấp 9,7 lần so với quy mô kinh doanh của Công ty XNK hàng không.








Hình 2.1: Biến động tỷ trọng TSLĐ của Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK hàng không năm
2011
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin và luận văn của tác giả Nguyễn Hương Lý
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên cơ cấu tài sản của cả hai công ty đều chủ yếu được cấu
thành từ tài sản lưu động. Tài sản cố định chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Giai đoạn 2009 – 2011, tỷ trọng tài
sản lưu động của Công ty XNK hàng không đều có xu hướng giảm xuống và lớn hơn 91% [6]. Trong khi đó,
tỷ trọng tài sản lưu động của Công ty XNK Vinashin lại có xu hướng tăng lên và đều lớn hơn 99%.
* Cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
Nhìn chung,
nguồn vốn của
Công ty ổn định
qua các năm và
được cấu thành

phần lớn từ nợ phải
trả (>96%).
Trong khi đó, nguồn
vốn chủ sở hữu mặc dù tăng lên hàng năm nhưng chiếm tỷ trọng thấp và hầu hết là do lợi nhuận giữ lại.
Còn đối với Công ty XNK Vinashin, với một tỷ lệ nợ phải trả cao như vậy thì tài sản của công ty chủ
yếu được tài trợ bằng nguồn tiền đi vay. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản, khả năng trả nợ của
Công ty rất lớn.
Nợ ngắn hạn của công ty cao (chiếm 100% nợ phải trả), chủ yếu được cấu thành từ vay ngắn hạn để tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chỉ
tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tăng trƣởng so
với 2009
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tăng trƣởng so

với 2010
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nợ phải trả
1.281.382
98,44
1.179.724,3
98,25
(101.657,7)
(0,19)
1.348.798,2
96,74
169.073,9
(1,51)
NV chủ sở
hữu
20.294,7
1,56
21.008,7
1,75
714
0,19
45.489,7
3,26

24.481
1,51
Tổng
nguồn vốn
1.301.676,6
100
1.200.733,1
100
(100.943,5)
-
1.394.287,9
100
193.554,8
-
8
-40,00
-20,00
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
2009 2010 2011
năm
ROS, ROA, ROE (%)
ROS
ROA
ROE

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá tài sản và nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
2011
1. Bố trí cơ cấu tài sản




- Tài sản cố định/Tổng tài sản
%
0,06
0,02
0,01
- Tài sản lưu động/Tổng tài sản
%
99,94
99,98
99,99
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn




- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
98,44
98,25

96,74
- Nguồn vốn sở hữu/Tổng nguồn vốn
%
1,56
1,75
3,26
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ lệ tài sản cố định giảm dần qua các năm, đồng nghĩa với tỷ lệ tài sản lưu
động tăng dần qua các năm. Năm 2011, công ty sử dụng 0,01% tài sản cố định và 99,99% tài sản lưu động.
Cơ cấu này có sự chênh lệch rất lớn giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, một phần là do đặc thù kinh
doanh, Công ty không phải là một công ty sản xuất mà là công ty thương mại chuyên về xuất nhập khẩu;
phần khác là do Công ty đã có quyết định sát nhập với một đơn vị khác của Tập đoàn, do đó những tài sản
không còn phù hợp với nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn mới được thanh lý theo đúng thủ tục, quy định
của Công ty.
Về cơ cấu nguồn vốn, năm 2011, nợ phải trả chiếm 96,74% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 3,26%. Như
vậy, có thể thấy cơ cấu vốn luôn nằm trong khoảng nguy hiểm. Hệ số nợ của Công ty qua các năm đều nằm
ở mức rất cao, lớn hơn 90% cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty là rất thấp.
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính
2.2.2.1. Nhóm các chỉ số thanh khoản
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản
Các chỉ số thanh khoản
ĐVT
2009
2010
2011
Hệ số thanh toán hiện hành
lần
0,97
1,02
1,03

Hệ số thanh khoản nhanh
lần
1,85
0,95
1,03
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
* Khả năng thanh toán hiện hành
Năm 2011 hệ số thanh toán hiện hành của Công ty là 1,03 lần, tăng 0,01 so với năm 2010 và tăng 0,06 so
với năm 2009. Chỉ số này lớn hơn 1 cho thấy Công ty có khả năng thanh toán được các khoản nợ sắp đáo
hạn. Do giá trị tài sản lưu động và giá trị nợ ngắn hạn của Công ty ổn định qua các năm nên hệ số thanh toán
hiện hành cũng tương đối ổn định trong giai đoạn 2009-2011.
* Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh khoản nhanh của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2009 là 0,85 lần, năm 2010 là 0,95
lần, năm 2011 là 1,03 lần. Nguyên nhân do giá trị hàng tồn kho giảm dần qua các năm. Năm 2011 hệ số này
lớn hơn 1 có nghĩa là Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ vay mà không cần bán hàng tồn kho.
2.2.2.2. Nhóm các hệ số về khả năng sinh lời
Tỷ số ROS, ROA và ROE được cải thiện qua các năm. Năm 2009, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ROS là
-24,7%, năm 2010 tăng lên 0,72%. Nguyên nhân do cả doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng lên
đáng kể (doanh thu thuần tăng 805% và lợi nhuận sau thuế tăng 127%). Năm 2011, tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu tăng lên rất cao (108,36%). Nguyên nhân chính là do lợi nhuận sau thuế tăng lên (3.385%) trong
khi doanh thu thuần giảm xuống (-76,9%). Điều này đồng nghĩa với việc một đồng doanh thu thuần tạo ra lợi
nhuận sau thuế ngày càng tăng lên.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) và -0,21%, 0,06% và 1,92% tương ứng với các năm 2009, 2010 và
2011. Mặc dù tỷ lệ ROA tăng lên qua các năm nhưng nhìn chung Công ty sử dụng tài sản với hiệu quả không
cao.

Hình 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.10
9

Bên cạnh đó, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Năm
2009 đạt -12,22%; năm 2010 đạt 3,46%; năm 2011 đạt 74,86%. Các con số này cho thấy Công ty ngày sử
dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2.2.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản
Nhóm tỷ số phản ánh khả năng quản lý tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
2011
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
32.136,28
3.681,68
18.639,11
Vòng quay tổng tài sản
lần
0,01
0,08
0,02
Vòng quay TSCĐ
lần
18,79
259,02
122,15
Vòng quay TSLĐ
lần
0,01

0,08
0,02
Vòng quay hàng tồn kho
lần
0,04
0,61
0,21
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
* Kỳ thu tiền bình quân: Năm 2009, Công ty cần 32.136 ngày để thu lại các khoản phải thu. Năm 2010,
do tốc độ tăng doanh thu thuần nhanh hơn (805%) so với giá trị bình quân các khoản phải thu (4%) nên kỳ
thu tiền bình quân của Công ty giảm xuống còn 3.681 ngày. Năm 2011, trong khi giá trị bình quân các khoản
phải thu tăng lên thì doanh thu thuần lại giảm xuống nên kỳ thu tiền bình quân cũng tăng lên đến 18.639
ngày. Do các hàng hóa công ty kinh doanh có giá trị lớn đồng nghĩa với việc giá trị các khoản phải thu lớn
nên kỳ thu tiền bình quân cũng lớn hơn so với một số ngành nghề khác.
* Vòng quay tài sản cố định: Do giá trị tài sản cố định của công ty thấp nên khả năng quay vòng nhanh
hơn hẳn so với tài sản lưu động. Năm 2011, số vòng quay TSCĐ là 122,15 lần, trong khi năm 2010 là 259,02
lần và năm 2009 là 18,79 lần. Nguyên nhân chính của sự thay đổi này là sự biến động về doanh thu thuần.
Giá trị tài sản cố định giảm dần qua các năm, trong khi doanh thu tăng đột biến vào năm 2010 nên vòng quay
tài sản cố định cũng tăng lên rất cao; năm 2011, tuy có giảm so với năm 2010 nhưng cũng vẫn rất cao. Tỷ số
vòng quay TSCĐ cao phản ánh vốn cố định được sử dụng một cách có hiệu quả vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Vòng quay tài sản lưu động: Vòng quay tài sản lưu động tăng lên vào năm 2010 (từ 0,01 vòng năm
2009 lên 0,08 vòng), rồi lại giảm xuống 0,02 vòng năm 2011. Do giá trị tài sản lưu động của Công ty lớn nên
vòng quay tài sản lưu động không cao. Sự biến động này chủ yếu do biến động về doanh thu.
* Vòng quay tổng tài sản: Sự biến động của vòng quay tổng tài sản gần như trùng khít với sự biến động
của tài sản lưu động, điều này đồng nghĩa với việc hầu hết tài sản được cấu thành từ tài sản lưu động. Để
hiệu suất sử dụng tổng tài sản được cải thiện thì phải cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. Do đó,
giảm các khoản phải thu sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do vậy, việc lập ra kế hoạch, xây dựng chính
sách bán hàng hợp lý, quản lý tốt các khoản phải thu, thu hút thêm nhiều khách hàng, đối tượng khách hàng
khác nhau làm tăng doanh thu công ty là hết sức cần thiết.

* Vòng quay hàng tồn kho: Năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho là 0,04 vòng, năm 2010 là 0,61 vòng
và năm 2011 là 0,21 vòng. Mặc dù giá trị hàng tồn kho bình quân giảm dần qua các năm nhưng số vòng quay
hàng tồn kho vẫn thấp. Điều này do giá trị hàng tồn kho lớn hơn hẳn so với giá vốn hàng bán. Số vòng quay
hàng tồn kho thấp đồng nghĩa với việc hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, gây lãng phí nguồn lực của Công ty.
2.2.2.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng dưới đây sẽ thấy được cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
Công ty có đảm bảo an toàn cho khả năng trả nợ và với tốc độ tăng giảm nợ qua các năm như vậy có ảnh
hưởng gì đến khả năng huy động vốn trong tương lai của Công ty hay không.
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quả lý nợ
Chỉ tiêu
ĐVT
Cách tính
2009
2010
2011
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
lần
Tổng nợ BQ/
Tổng tài sản BQ
0,98
0,98
0,97
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
lần
Tổng nợ BQ/
57,77
59,59
37,82
10
0

200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
2009 2010 2011
C ác k hoản phải thu
C ác k hoản phải trả
Vốn chủ sở hữu BQ
Tỷ số khả năng trả lãi
lần
EBIT/Chi phí lãi vay
0,98
1,01
1,19
Nguồn: Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Hệ số nợ của công ty tương đối cao và ổn định qua các năm. Hệ số nợ tương ứng với các năm 2009, 2010,
2011 là 0,98 lần; 0,98 lần; 0,97 lần. Mặc dù hệ số này có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn ở mức cao. Với hệ
số nợ cao như thế này vừa có lợi nhưng cũng vừa bất lợi cho Công ty: có lợi vì chi phí của nợ thường thấp hơn
chi phí của vốn chủ sở hữu, chi phí trả lãi vay đối với những khoản nợ phải trả lãi sẽ tạo ra một khoản tiết kiệm
nhờ thuế, đồng thời hệ số nợ cao thì khi Công ty có lãi sẽ phát huy tác dụng đòn bẩy tài chính tức là làm khuếch
đại tỷ số lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó, Công ty cần cân nhắc vốn chủ sở hữu, vốn vay đối với
kế hoạch tài sản.
* Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Năm 2010 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 59,59 lần; năm 2011 giảm xuống còn 37,82 lần. Tuy đã giảm
nhưng tỷ số này vẫn còn rất cao. Điều này có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản
nợ. Do đó, khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn, nhất là trong

thời kỳ toàn bộ nền kinh tế rơi vào khủng hoảng như giai đoạn này.
Nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số
vốn hiện có, nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng
cao (có khi lên đến 18-21%). Mặc dù, việc sử dụng nợ có ưu điểm là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu
nhập doanh nghiệp nhưng Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo
một tỷ lệ hợp lý nhất.
* Tỷ số khả năng trả lãi:
Năm 2009, tình hình kinh doanh của Công ty không được khả quan. Lợi nhuận trước thuế và lãi không
đủ để trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi là 0,98 lần. Năm 2010 và 2011 tỷ số này tăng lên tương ứng là 1,01
lần và 1,19 lần. Tuy tỷ số này đã lớn hơn 1 nhưng khả năng trả lãi vay của Công ty vẫn còn thấp. Điều này
đồng nghĩa với việc khả năng sinh lợi của tài sản thấp.
Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế
có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới
mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Để không bị rơi vào tình trạng này, Công ty cần tạo ra một độ an toàn hợp
lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các khoản nợ của mình.
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
* Phân tích tình hình thanh toán:
Hình 2.5: Các khoản phải thu, phải
trả của Công ty giai đoạn 2009-2011
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.13
Các khoản phải trả của Công ty luôn
trong tình trạng lớn hơn các khoản phải
thu. Năm 2009, các khoản phải trả cao
gấp 1,3 lần các khoản phải thu. Tỷ lệ này
năm 2010 và 2011 là 1,1 lần và 1,0 lần.
Những con số này phản ánh Công ty đã
chiếm dụng vốn của đối tác.
* Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu

ĐVT
2009
2010
2011
Hệ số thanh khoản hiện hành
Lần
0,97
1,02
1,03
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,81
0,95
1,03
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Lần
1,04
1,04
1,07
Vòng quay các khoản phải thu
Lần
0,01
0,10
0,02
11
Vòng quay các khoản phải trả
Lần
0,06
-0,04
-0,04

Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
32136,28
3681,68
18639,11
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin 2009-2011
Qua phân tích trên cho thấy hệ số thanh khoản hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty đều lớn hơn 1 điều này cho thấy tổng tài sản của Công ty có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và
những tài sản của Công ty có thể chuyển đổi trong thời gian dưới 1 năm có thể thanh toán cho nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, phần lớn tài sản lưu động được cấu thành từ các khoản phải thu ngắn hạn nên khi có phát sinh
trong việc thu hồi các khoản nợ này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của Công ty.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên qua các năm (0,81 lần năm 2009; 0,95 lần năm 2010; 1,03
lần năm 2011) cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền của Công ty ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu tích cực đối với công ty và các chủ
nợ.
Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu (0,02 lần) giảm hẳn so với năm 2010 (0,1 lần). Nguyên nhân
chính là do doanh thu trong năm 2011 giảm mạnh. Mức độ bị chiếm dụng vốn của Công ty tăng nhẹ so với
năm 2010 trong khi tình hình thu hồi nợ của Công ty đã tăng lên đột biến (kỳ thu tiền bình quân năm 2011 là
18.639 ngày).
Về mức độ chiếm dụng vốn, vòng quay các khoản phải trả có xu hướng giảm xuống, năm 2009 có hệ số
0.06 lần, năm 2010 và 2011 là -0,04 lần. Nhìn chung, số vòng quay các khoản phải trả của Công ty quá thấp,
điều này ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của Công ty. Khi chỉ số vòng quay các khoản phải
trả quá nhỏ (đồng nghĩa với việc các khoản phải trả lớn), Công ty phải đối mặt với nhiều tiềm ẩn rủi ro về
khả năng thanh khoản mặc dù, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp Công ty giảm được chi phí về
vốn. Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, duy trì hoạt động và tồn tại sẽ là mục tiêu quan trọng nhất,
nên việc hạ thấp tỷ lệ vay nợ có thể là một quyết định hợp lý của Công ty. Do đó, Công ty nên cân đối giữa
các khoản phải trả và tài sản của Công ty theo một tỷ lệ an toàn nhất trong điều kiện hiện tại.
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
* Về doanh thu của Công ty:
Doanh thu của Công ty năm 2009 là 10.975 triệu đồng, năm 2010 tăng 804,7% đạt mức 99.287,4 triệu

đồng. Năm 2011 lại giảm mạnh xuống còn 22.967,4 tỷ đồng (giảm 76,9%).
Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh doanh thu năm 2010 là do dự án đóng tàu 34.000 tấn của Công ty
TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng hoàn thành, xuất khẩu, và đã làm thủ tục thanh toán với Công ty.
Sự giảm sút doanh thu vào năm 2011 một phần là do khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, ảnh hưởng lớn
đến ngành đóng tàu xuất khẩu, Công ty không thu được các khoản nợ đúng hạn như dự kiến; phần khác là do
sau khi có quyết định giải thể, Công ty tập trung vào giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trước khi sát
nhập vào đơn vị mới; không ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế mới nữa nên không có nhiều khoản thu
phát sinh.
* Về chi phí của Công ty:
Giá vốn hàng bán của Công ty tương đối cao, tăng lên vào năm 2010 rồi lại giảm vào năm 2011. Năm
2009 giá vốn hàng bán chiếm 63,7% doanh thu thuần, năm 2010 tăng lên 85,5%, rồi lại giảm xuống 36,7%
vào năm 2011. Sự giảm sút này là do Công ty không nhập khẩu mới các hàng hóa nữa mà chủ yếu xử lý các
hàng hóa còn tồn đọng.
Bên cạnh đó, tổng chi phí kinh doanh (bằng với chi phí quản lý doanh nghiệp đối với trường hợp của
Công ty XNK Vinashin) biến động cùng với xu hướng của giá vốn hàng bán và doanh thu thuần, năm 2009
chi phí quản lý doanh nghiệp có giá trị là 7.414 triệu đồng chiếm 67,6% so với doanh thu thuần nhưng sang
năm 2010 đã là 23.603,3 triệu đồng chiếm 23,8% so với doanh thu thuần, sang đến năm 2011 thì chi phí
quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn 15.522,5 triệu đồng chiếm 67,6% doanh thu thuần. Mặc dù chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm về giá trị nhưng lại tăng lên về tỷ trọng so với doanh thu thuần.
Nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm chậm hơn doanh thu.
* Về lợi nhuận của Công ty:
12
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty qua các đều tăng qua các năm. Cụ thể năm
2010 tăng 10.421,4 triệu đồng tương ứng với 261,8% so với năm 2009, năm 2011 lợi nhuận gộp chỉ tăng nhẹ
128,1 triệu đồng tương ứng 0,9% so với năm 2010. Bên cạnh đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế qua các năm đều tăng mạnh. Năm 2011, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng so với năm 2010 tỷ lệ tương ứng là 433,08% và 3.385%. Lý
do của việc tăng này là doanh thu hoạt động tài chính của Công ty cao và tăng mạnh qua các năm. Năm 2009
là 57.052 triệu đồng, đến năm 2010 doanh thu hoạt động tài chính đạt 96.335,7 triệu đồng; năm 2011 là
161.878,2 triệu đồng (chủ yếu do lãi từ thanh lý các khoản đầu tư, lãi cho vay mang lại) .

* So sánh với Công ty XNK hàng không
Mặc dù tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty XNK Vinashin cao hơn nhiều so với Công ty XNK hàng
không nhưng kết quả kinh doanh của Công ty XNK hàng không lại tốt hơn nhiều sơ với Công ty XNK
Vinashin. Năm 2009, doanh thu thuần của Công ty XNK hàng không cao hơn Công ty XNK Vinashin 22,4
lần; năm 2010 và 2011 tỷ lệ này tương ứng là 2,4 và 13,6 lần. Doanh thu thuần của Công ty XNK hàng
không có xu hướng tăng lên trong khi hạng mục này của Công ty XNK Vinashin lại không ngừng giảm
xuống. Điều này báo hiệu một sự xuống dốc và bất ổn trong việc kinh doanh của Công ty XNK Vinashin.
Năm 2009 và 2010, lợi nhuận sau thuế của Công ty XNK hàng không đều cao hơn lợi nhuận sau thuế
của Công ty XNK Vinashin (năm 2010 cao hơn 3,5 lần). Tuy nhiên đến năm 2011 lại tụt xuống, thấp hơn 9,9
lần. Nguyên nhân không phải do tình hình kinh doanh của Công ty XNK Vinashin tốt lên mà do Công ty đã
thu được những khoản này từ doanh thu hoạt động tài chính.
2.2.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty

Hình 2.6: Lƣu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và
tài chính của Công ty XNK
Vinashin
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.17
Từ số liệu bảng 2.17 cho thấy
khả năng tạo tiền của Công ty kém,
nguồn tiền tương đối hạn hẹp và
giảm dần qua các năm. Cụ thể:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2009 đạt 90.110 triệu đồng cho thấy công tác bán hàng và
thu hồi nợ của Công ty tốt, nguồn tiền này có thể trang trải cho các khoản chi trong năm kịp thời. Tuy nhiên
sang đến năm 2010, luồng tiền này giảm xuống còn 27.849,3 triệu đồng cho thấy Công ty đang phải đối mặt
với những khó khăn trong kinh doanh. Vấn đề này càng trầm trọng hơn trong năm 2011 khi giá trị của khoản
tiền này là âm 41.355,8 triệu đồng cho thấy Công ty không thu được các khoản nợ của mình, từ đó, Công ty
có thể gặp khó khăn khi đối mặt với những khoản nợ đến hạn phải trả.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư có giá trị nhỏ, chủ yếu thu được từ tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận được chia; năm 2009 đạt 2,1 tỷ đồng; năm 2010 đạt 3,7 tỷ đồng. Sang đến năm 2011, giá trị này là -

12,9 tỷ đồng, nguyên nhân do Công ty đầu tư mua các công cụ nợ của doanh nghiệp khác 167 tỷ đồng. Điều
này cũng cho thấy được một phần khó khăn trong công tác thu hồi nợ của Công ty trong giai đoạn này.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm 136,5 tỷ đồng năm 2009 và âm 45,7 tỷ đồng năm 2010 do các
khoản chi trả lãi vay của Công ty lớn.
Như vậy, xu hướng của lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư đều có xu hướng đi
xuống; công ty không có bất kỳ khoản đầu tư nào cho TSCĐ và các tài sản dài hạn. Chỉ có lưu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính có xu hướng đi lên nhưng lại luôn < 0. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng thu hẹp lại, kết quả kinh doanh của Công ty ngày càng xấu đi. Tình hình kinh doanh
của Công ty cũng có thể quan sát được qua lượng tiền và tương đương tiền cuối năm của Công ty luôn nhỏ
hơn lượng tiền và tương đương tiền đầu năm của Công ty. Chứng tỏ lợi nhuận kinh doanh và khả năng tạo
tiền của Công ty ngày càng kém.
(150.000)
(100.000)
(50.000)
-
50.000
100.000
150.000
2009 2010 2011
Năm
Triệu đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
13
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
2.3.1. Điểm mạnh

- Giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty ổn định qua các năm.
- Vòng quay TSCĐ cao (có khi lên đến 259 lần).
- Tỷ lệ hàng tồn kho giảm dần qua các năm đáp ứng chủ trương tối thiểu hóa các tồn dư trước khi sát
nhập vào Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn, Đầu tư và Thương mại.
- Hệ số thanh khoản hiện hành năm 2010 và 2011 đều lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty có khả năng thanh
toán được những khoản nợ sắp đáo hạn.
- Hai năm 2010, 2011, Công ty làm ăn có lãi, mặc dù doanh thu thuần giảm nhưng lợi nhuận sau thuế
năm 2011 đã tăng lên 3.385% so với năm 2010.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
* Về cơ cấu vốn: Nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị nguồn vốn (>95% qua các năm). Trong đó, các
khoản vay ngắn hạn lại chiếm tỷ lệ lớn trong nợ phải trả (>50%). Đặt trong bối cảnh hiện nay, lãi suất cho
vay của các ngân hàng từ 12-20% là quá sức chịu đựng đối với nhiều doanh nghiệp. Năm 2011, chi phí lãi
vay của Công ty là 130,13 tỷ đồng; gấp 8,4 lần chi phí bán hàng và gấp 8,96 lần lợi nhuận gộp. Điều này dẫn
đến một thực trạng là khả năng trả lãi vay của Công ty thấp đồng nghĩa với việc khả năng sinh lợi của tài sản
thấp.
* Về khả năng thanh toán:
Mặc dù hệ số thanh khoản nhanh của Công ty lớn hơn 1 nhưng do phần lớn TSLĐ được cấu thành từ các
khoản phải thu ngắn hạn nên khi không thu được các khoản phải thu đúng hạn, Công ty sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề thanh toán nợ vay.
Hệ số nợ của Công ty cao (>90% qua các năm), dẫn tới khả năng tự chủ tài chính của Công ty thấp.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ.
Do đó, khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của Công ty càng lớn.
* Về khả năng thu hồi công nợ: Các khoản phải thu tăng lên qua các năm chứng tỏ Công ty gặp khó khăn
trong vấn đề thu hồi công nợ.
* Về khả năng sinh lợi của tài sản
Vòng quay tài sản lưu động thấp, Công ty chưa sử dụng hiệu quả TSLĐ.
Số vòng quay hàng tồn kho thấp đồng nghĩa với việc hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, gây lãng phí nguồn
lực của Công ty.
* Về doanh thu: Doanh thu của Công ty giảm mạnh trong năm 2011.

* Khả năng tạo tiền của Công ty thấp; giá trị của các khoản tiền và tương đương tiền giảm dần qua các năm.
2.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Do tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, của Tập đoàn tàu thủy Việt Nam cùng với quyết định tái
cơ cấu Tập đoàn tàu thủy Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Do đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu lớn nên các khoản phải thu và các
khoản phải trả có giá trị lớn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty. Giá trị tài sản
lưu động lớn trong khi doanh thu thuần không cao nên vòng quay TSLĐ thấp.
Công ty luôn bị động trong việc tìm kiếm nguồn hàng và đối tác vì việc xuất nhập khẩu của Công ty là
do tập đoàn chỉ đạo
Là một doanh nghiệp Nhà nước và là một đơn vị phụ thuộc nên Công ty XNK Vinashin còn phụ thuộc
quá nhiều vào Tập đoàn, đôi khi kéo dài thủ tục không cần thiết. Ví dụ: tài chính và thanh toán phải qua Ban
kinh doanh đối ngoại của Tập đoàn xét duyệt
* Nguyên nhân chủ quan
14
Công ty không có kế hoạch tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu hàng năm nên nguồn vốn chủ sở hữu được
cấu thành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Nguồn vốn này không lớn và chỉ sử dụng được trong thời
gian ngắn (khi chưa chia cho các chủ sở hữu).
Giá trị hàng tồn kho tuy đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn cao so với giá vốn hàng bán nên vòng quay
hàng tồn kho vẫn thấp.
Chế độ quản lý tài chính chưa thực sự đồng bộ, hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chưa được thiết lập
gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công ty XNK Vinashin là một công ty mới thành lập, nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn vay
từ ngân hàng, nguồn vốn cố định còn ít. Điều này gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong quá trình huy động
vốn, ảnh hưởng nhiều tới quá trình hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn thiếu, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và công
tác quản lý. Mặt này cần có sự đầu tư thích đáng từ Công ty.

Chƣơng 3

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin và
bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty
3.1.1 Quan điểm phát triển Công ty
Do khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, Tập đoàn Vinashin rơi vào khủng hoảng, nên việc tái cơ cấu
Tập đoàn Vinashin hết sức cần thiết và bức thiết.
Theo đó, Công ty xuất nhập khẩu Vinashin chấm dứt hoạt động theo quyết định số 595/QĐ-CNT ngày
29/06/2011. Toàn bộ bộ máy tổ chức của Công ty chuyển về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư
vấn, Đầu tư và Thương mại (INTRACO).
Tập trung xây dựng đội ngũ xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư thiết bị tàu thủy, dịch vụ hàng hải để trở
thành một Công ty hàng đầu tại Việt nam về các dịch vụ cho ngành công nghiệp đóng tàu.
Trở thành một công cụ điều tiết tập trung của Tập đoàn về thị trường, cung ứng giải pháp cho nhu cầu
vật tư thiết bị đóng tàu của các đơn vị thành viên và ngành công nghiệp biển Việt nam, tăng sức cạnh tranh
của ngành Công nghiệp tàu thủy.
3.1.2. Định hướng phát triển Công ty INTRACO
Tập trung kinh doanh các dịch vụ và sản phẩm sau: Thép tấm, thép hình, máy chính, máy phụ, thiết bị
trên boong, thiết bị nội thất tàu thủy, các thiết xích, neo, bơm, van, quạt , dịch vụ vận hành, bảo dưỡng vật
tư thiết bị, giao nhận kho vận, logistic, kho ngoại quan
3.1.4. Dự báo thị trường
3.1.4.1. Thị trường xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị tàu thủy
Giai đoạn 2015-2020: Sản lượng đơn hàng xuất khẩu sẽ phát triển khoảng 15-20% mỗi năm. Đến cuối
giai đoạn này, dự kiến Tập đoàn sẽ nhận được các đơn hàng có tổng giá trị khoảng 900 triệuUSD/năm.
3.1.4.2. Thị trường tư vấn xây dựng:
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Công ty
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến sự chuẩn mực về tài chính, tạo sự minh
bạch trong quản lý về tài chính, lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả trong công tác
này, Công ty cần:
- Hoàn thiện căn cứ để phân tích tài chính
+ Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Bổ sung báo cáo thu nhập
- Hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính
- Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính
3.2.2 Xử lý triệt để các khoản nợ, quản lý các khoản phải thu
15
Tổ chức một một tổ chuyên trách làm việc với các đối tác để rà soát, đối chiếu công nợ và xây dựng
phương án xử lý, hoạt động theo kế hoạch và có chế độ báo cáo định kỳ.
Theo dõi chặt chẽ về thời hạn các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ cũ mà các đơn vị đang chiếm dụng.
Có thể đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ bằng cách giảm nợ cho các đối tác trả nợ trước hạn ở một mức có thể
chấp nhận. Còn các khoản nợ đã vượt thời hạn quá lâu, không có khả năng thu hồi do đối tác gặp khó khăn
thì nên khuyến khích trả bằng cách giảm nợ mạnh tùy thuộc vào khả năng trả của đối tác. Đối với các Công
ty không trả, muốn chiếm giữ vốn thì yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp. Đối với các khoản nợ quá hạn,
Công ty nên cử cán bộ chuyên trách khâu thu hồi nợ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đốc thúc thu hồi nợ
để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.Tuy nhiên Công ty cần xem xét chi phí đòi nợ và nợ được trả
để đưa ra đề xuất đúng đắn.
3.2.3 Chủ động xây dựng phương án xử lý hàng tồn kho trong các năm tới để thu hồi vốn phục vụ nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.2.4 Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Một là, sau khi sát nhập vào Công ty INTRACO, Công ty cần được tăng vốn điều lệ phù hợp với quy mô
và tình hình hình sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, đồng thời chủ động xây dựng phương án đảm
bảo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở đề án tái cơ cấu được phê
duyệt.
Hai là, chủ động làm việc với các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng tài trợ vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2.5. Các giải pháp khác
Phát triển mạnh kinh doanh các dịch vụ khác để tạo thêm việc làm, mang lại nguồn thu, giải quyết bài
toán ngắn hạn để chi trả các chi phí thường xuyên.
Xây dựng phương án tài chính đề nghị Tập đoàn hỗ trợ để kịp thời giải quyết chính sách cho người lao
động, đặc biệt chính sách đối với lao động dôi dư, lao động không có việc làm buộc phải cắt giảm.
Xây dựng phương án để tiến tới cổ phần hóa Công ty từ đó có kênh huy động nguồn vốn từ các nhà đầu

tư. Đây là giải pháp quyết định, tạo sự minh bạch về tài chính và là động lực cơ bản cho sự phát triển của
Công ty các giai đoạn sau này.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Vinashin
Trong tình hình mới, tác giả xin có một số kiến nghị, đề xuất Tập đoàn xem xét và giải quyết cho
INTRACO:
- Đề nghị Tập đoàn sớm cấp bổ sung 1,153 tỷ cho đủ vốn điều lệ theo Quyết định số: 781/QĐ-CNT
ngày 17/08/2011.
Với quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty trong bản đề án thì mức vốn điều lệ của
Công ty 2,509 tỷ đồng là quá nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
theo định hướng phát triển của Tập đoàn, khó khăn trong việc triển khai công tác đấu thầu, ký kết các hợp
đồng mua bán với các đối tác trong và ngoài nước, đại lý các hãng thiết bị nước ngoài cũng như huy động
vốn lưu động từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Đề nghị Tập đoàn xem xét mức vốn điều lệ tối thiểu cho
Công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 là 21,5 tỷ đồng và hạn mức vốn lưu động cho Công ty giai đoạn 2013 –
2015 là 57 tỷ đồng.
- Tập đoàn có phương án xử lý nợ thuế của Công ty XNK Vinashin và chỉ đạo giải quyết dứt điểm việc
giải thể Công ty XNK Vinashin phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, của Tập đoàn và theo đúng quy
định của pháp luật.
- Tập đoàn chỉ đạo thực hiện bù trừ công nợ ba bên: Tập đoàn – Intraco – Các đơn vị trực thuộc Tập
đoàn (Bao gồm cả các đơn vị cũ thuộc Tập đoàn đã chuyển sang Vinalines và Petro Vietnam)
- Tập đoàn có chính sách đối với các khoản INTRACO vay Tập đoàn, vay VFC. Cụ thể là: giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ đồng thời không tính lãi các khoản vay.
16
- Tập đoàn hỗ trợ INTRACO về nguồn Tài chính trong giai đoạn tái cơ cấu để kịp thời chi trả các chi
phí thường xuyên; giải quyết chính sách cho người lao động, đặc biệt chính sách đối với lao động dôi dư, lao
động không có việc làm buộc phải cắt giảm.
- Đề xuất Tập đoàn xem xét áp dụng hình thức chỉ định thầu cho INTRACO để cung cấp vật tư thiết bị
đối với các dự án đóng mới và sửa chữa tàu của Tập đoàn.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Chính phủ, các cơ quan chức năng có những biện pháp hỗ trợ cho Tập đoàn công nghiệp tàu thủy nói

chung và công ty INTRACO nói riêng trong giai đoạn thực hiện tái cơ cấu. Đặc biệt là những cơ chế, chính
sách đối với các khoản nợ của Tập đoàn nói chung và các khoản nợ của các đơn vị thành viên với các Ngân
hàng và Tổ chức tín dụng như: giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ đồng thời không tính lãi một số khoản vay.
3.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác
Sau khi phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK Vinahin, ta có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau:
- Cần phải quản lý hiệu quả các khoản phải thu, có chính sách thu nợ rõ ràng, hiệu quả.
- Công tác quản lý vốn đầu tư: Vốn chủ sở hữu của Công ty rất nhỏ so với quy mô Công ty. Công ty đã
vay thương mại với số lượng quá lớn để nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị đóng tàu. Cần phải nâng cao khả
năng thanh toán
17
KẾT LUẬN
Được thành lập với mong muốn góp phần việc thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu
mũi nhọn. Tuy nhiên, sau 8 năm hoạt động, Công ty XNK Vinashin đã nhận quyết định giải thể. Đây là điều
không hề mong muốn của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Tuy nhiên để giải
quyết được những khó khăn hiện hành của Công ty nói riêng và của Tập đoàn nói chung, Cán bộ, công nhân
viên của Công ty phải nghiêm túc thực hiện đề án tái cơ cấu của Tập đoàn.
Trên cơ sở lý luận kết hợp với tình hình tài chính công ty XNK Vinashin, luận văn đã hệ thống hóa
vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp, đưa ra các khái niệm, phương
pháp, kỹ thuật, nội dung phân tích, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; làm cơ
sở cho việc phân tích tài chính của Công ty giai đoạn 2009-2012. Từ đó chỉ ra được những yếu kém về tài
chính của Công ty; cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến việc giải thể Công ty. Tiếp đến, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị cải thiện tình hình tài chính cho Công ty trong giai đoạn mới (sát nhập vào
công ty INTRACO). Với các giải pháp được đưa ra sẽ giúp công ty INTRACO quản lý và sử dụng tài sản có
hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và nâng cao tình hình tài chính.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến
thức, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


×