Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.4 KB, 17 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ NGA


CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hµ Néi - 2013






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ NGA

CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng

Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TẠ KIM NGỌC



Hà Nội – 2013



MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
Mở Đầu 1

Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thƣơng mại 7
1.1. Khái niệm, tiêu chí chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại . 7
1.1.1 Khái niệm cho vay và chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương
mại 7
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với DNVVN 16
1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN
của NHTM 24
1.2.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng 24
1.2.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN 31
1.2.3 Các nhân tố khác. 34
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của một số
ngân hàng thương mại. 37
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 40
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Sacombank Thăng Long 45
Chƣơng 2 :Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Thăng Long 47
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Sacombank Thăng Long 47
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển 47
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 53
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Thăng
Long 56
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng
Long 62
2.2.1 Tổng quan hoạt động cho vay của Sacombank 62



2.2.2 Chất lượng cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long 69

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của Sacombank Thăng
Long 87
2.3.1 Ưu điểm 87
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 88
Chƣơng 3 :Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng tmcp Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Thăng long
95
3.1 Phân tích SWOT đối với Sacombank Thăng Long 95
3.1.1 Cơ hội 95
3.1.2 Thách thức 97
3.1.3 Điểm mạnh 98
3.1.4 Điểm yếu 100
3.2 Định hướng phát triển Sacombank Thăng Long 100
3.2.1 Định hướng phát triển chung của Sacombank 100
3.2.2 Định hướng phát triển của Sacombank Thăng Long 101
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín, Chi nhánh Thăng Long
104
3.3.1 Giải pháp về phía Nhà nước 104
3.3.2 Giải pháp về phía Sacombank Thăng Long 108
3.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ 122
Kết luận 124
Danh mục tài liệu tham khảo 126


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 5 năm gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành

tựu và tiến bộ đáng ghi nhận. Nhiều doanh nghiệp đã trưởng thành nhanh chóng, cạnh tranh trên thị trường
nội địa trở nên sôi động hơn. Tuy nhiên, với tình trạng nền kinh tế lạm phát cao và các chính sách tài chính,
tiền tệ chưa ổn định đã khiến việc huy động vốn để phát triển kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng khó
khăn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, nước ta có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm 98% số lượng doanh nghiệp, với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ
USD). Tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng là 163.673 doanh nghiệp
với tổng nguồn vốn kinh doanh là 482.092 tỷ đồng, trong đó vốn tự có chiếm tỷ trọng là 36,25%, vốn vay
ngân hàng chiếm tỷ trọng 45,31%, còn lại vốn khác chiếm 18,44%. Vì vậy, đây là đối tượng khách hàng
được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm và hướng đến. Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó,
trong những năm qua ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long đã có những chính sách ưu đãi đặc biệt
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Đưa ra những gói sản phẩm lên đến hàng nghìn tỷ đồng để cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất thấp. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ của Sacombank chi
nhánh Thăng Long cung cấp cho loại hình doanh nghiệp này ngày càng đa dạng như: Bảo lãnh, thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước… Nhờ những chính sách hợp lý từ phía ngân hàng mà nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách kịp thời, từ đó nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Tổng doanh số cho vay, tổng dư nợ và tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sacombank chi nhánh
Thăng Long cũng không ngừng tăng trưởng trong các năm qua.Việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đã giúp Sacombank chi nhánh Thăng Long gia tăng thu nhập thông
qua các khoản phí, lãi suất cho vay,
Mặc dù hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm vừa qua của Sacombank chi
nhánh Thăng Long đã đạt được những kết quả cụ thể: Tổng dư nợ tăng dần, số lượng khách hàng mới ngày
càng nhiều…. Nhưng chất lượng cho vay vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trên thực tế, số lượng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn tại Sacombank chi nhánh Thăng Long là rất lớn. Tuy nhiên, trong quá trình
thẩm định hồ sơ thì chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp trên là có đủ điều kiện tiếp cận được với nguồn vốn
vay của Sacombank chi nhánh Thăng Long. Những nguyên nhân chủ yếu khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không đủ điều kiện vay vốn tại Sacombank chi nhánh Thăng Long là: Năng lực tài chính của các doanh
nghiệp còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp đã kinh doanh vượt nhiều lần năng lực tài chính của mình, một số
doanh nghiệp có số nợ gần bằng tổng giá trị tài sản; Ngoài ra, việc quản trị nội bộ doanh nghiệp chưa được
quan tâm đúng mức, sự thiếu hụt thông tin về thị trường khiến việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dễ bị rủi ro, gây ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng khi đến hạn; Doanh nghiệp có phương án kinh

doanh không khả thi, tài sản đảm bảo không đủ để đảm bảo cho khoản vay, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Bên cạnh đó tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank chi nhánh Thăng Long đang có xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây. Điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác thu hồi vốn cho
vay và quản trị của ngân hàng.

3

Với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh
thông qua việc nâng cao chất lượng cho vay. Vì thế việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đặc
biệt là chất lượng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là một vấn đề cấp thiết của các Ngân hàng thương
mại nói chung và Sacombank nói riêng. Xuất phát từ đó, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những vấn đề được nhiều ngân hàng thương
mại quan tâm. Liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên cứu sau:
+ GS. TS Nguyễn Đình Hương 2002 “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, đã đề cập đến vai trò và những đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối
với sự phát triển kinh tế, đồng thời cũng phân tích những khó khăn và thách thức đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý, tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp.
+ GS .TS Nguyễn Văn Tiến 2010“Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống
kê, đã chỉ ra những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng và những nguyên lý quản trị ngân hàng thương
mại. Từ đó đưa ra các phương pháp quản trị đối với từng loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương
mại.
+ PGS.TS Nguyễn Năng Phúc 2010 “Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân, đã đề cập đến chỉ số tài chính của một doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh tài chính và sự an toàn trong
hoạt động của doanh nghiệp đó. Đó là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng như: Chủ các doanh nghiệp,
nhà đầu tư… Và đặc biệt là ngân hàng khi tiến hành thẩm định để cấp tín dụng.
+ Nguyễn Minh Tuấn “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã phân tích thực trạng các sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng cho DNVVN ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho
DNVVN ở Việt Nam
+ Nguyễn Thu Bình “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trong đề tài tác giả
đã tập trung nghiên cứu nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng và đã đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp
Ngoài ra còn có các bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như:
+ Trần Thị Hường “Vay vốn ngân hàng: thách thức lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp chí Kinh
Tế Hợp Tác Việt Nam, ngày 22 tháng 08 năm 2011 bài viết đã đề cập đến các nguyên nhân khiến các doanh
nghiệp khó tiếp cận được vốn của ngân hàng như: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có phương án kinh
doanh khả thi, tài sản đảm bảo, tình hình tài chính, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
hạn chế, uy tín của các doanh nghiệp chưa cao. Do đó việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp là rất khó.
+ TS. Nguyễn Đắc Hưng “ Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển kinh tế ngoài quốc doanh” Tạp
chí phát triển kinh Từ,số 126 ngày 24 tháng 04 năm 2008 đã đề cập đến những mối quan tâm của các ngân

4

hàng dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như những ưu đãi về vốn của các ngân hàng dành
cho các doanh nghiệp này…
Các công trình, bài viết trên đã đề cập một cách khái quát về chất lượng cho vay của ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long nói riêng. Song,đến nay chưa có một công
trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Sacombank chi nhánh Thăng Long từ năm 2009 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu
Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sacombank chi
nhánh Thăng Long. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay của Sacombank
Thăng Long đối với loại hình doanh nghiệp này.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cho vay và chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng
Long trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh
Thăng Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay DNVVN
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân
hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long từ năm 2009 đến nay (vì Sacombank chi nhánh Thăng Long được
thành lập vào cuối năm 2007, trong năm 2008 dư nợ của chi nhánh còn thấp và chủ yếu là cho vay khách
hàng cá nhân).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp trong nghiên cứu về chất lượng cho vay và kinh nghiệm quốc tế, trong nước về vay
và chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với DNVVN; Phương pháp phân tích SWOT trong
đánh giá chung chất lượng cho vay DNVVN của Sacombank chi nhánh Thăng Long, đồng thời chỉ ra những
cơ hội và thách thức trong phân tích triển vọng chất lượng cho vay DNVVN của Sacombank; Phương pháp
thống kê học để xử lý số liệu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của một số Ngân hàng thương mại trong
nước và bài học kinh nghiệm cho Sacombank Thăng Long.
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long từ năm 2009 đến
nay.

5

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương

tín chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Thăng Long





CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, tiêu chí chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm cho vay và chất lƣợng cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
Cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng - người
đi vay với điều kiện sau một thời gian, họ phải hoàn trả cho ngân hàng khoản vay ban đầu cộng với tiền lãi
theo một tỷ lệ nhất định gọi là lãi suất của khoản vay theo như thoả thuận với ngân hàng trước khi vay.
Chất lượng hoạt động cho vay thể hiện thông qua sự hài hoà với đường lối và chính sách phát triển của
Chính phủ mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề thất
nghiệp, Vì vậy, chất lượng cho vay đối với các DNVVN được định nghĩa như sau: “Chất lượng cho vay
đối với các DNVVN là khái niệm chỉ sự thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
này, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời phải đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
kinh tế”.
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay đối với DNVVN
Chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời của khoản
vay. Để phản ánh chất lượng cho vay chúng ta thường quan tâm đến các nhóm chỉ tiêu sau đây:

1.1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
 Chỉ tiêu tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
 Tỷ lệ nợ quá hạn được gia hạn

 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ quá hạn đối với các DNVVN

6

1.1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu đối với cho vay DNVVN
 Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN
1.1.2.3 Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
 Tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN
 Tỷ lệ sinh lời cho vay DNVVN
1.1.2.4 Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
 Hệ số sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Hiệu suất sử dụng vốn cho vay DNVVN
1.1.2.5 Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro
 Tỷ lệ xóa nợ
1.1.2.6 Vòng quay vốn tín dụng
1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Bao gồm các nhân tố sau:
 Chính sách tín dụng.
 Quy mô vốn của ngân hàng.
 Thông tin tín dụng
 Quy trình tín dụng
 Kiểm soát nội bộ
 Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng.
 Công nghệ ngân hàng.
 Chính sách Marketing.
1.2.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN
Bao gồm 5 nhóm nhân tố sau: (1) Năng lực tài chính của các DNVVN, (2) Nhu cầu vay vốn của
DNVVN, (3) trình độ quản lý, (4) phương án sử dụng vốn vay, (5) tài sản bảo đảm.

1.2.3 Các nhân tố khác.
Bao gồm 3 nhân tố sau: (1) Chủ trương, chính sách của Chính phủ, (2) môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội, (3) môi trường pháp lý.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cho vay DNVVN của một số ngân hàng thƣơng mại.




7




CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Sacombank Thăng Long
2.2 Thực trạng chất lƣợng cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long
2.2.1 Tổng quan hoạt động cho vay của Sacombank
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu, mang lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.
Hàng năm, thu nhập từ hoạt cho vay chiếm trên 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, chi nhánh luôn chú
trọng đến việc tăng trưởng quy mô của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, do nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang
gặp nhiều khó khăn đã làm cho doanh số cho vay cũng như dư nợ của ngân hàng đang có xu hướng giảm dần
qua các năm. Doanh số cho vay trong năm 2010 của chi nhánh đạt 4.280.268 triệu đồng tăng 6,54 lần so với
năm 2009; Tổng dư nợ tại thời điểm cuối năm 2010 là 1.426.756 triệu đồng, tăng 5,9 lần so với 2009. Doanh
số cho vay năm 2011 là 3.281.880 triệu đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12 là 937.682 triệu đồng; Doanh số cho
vay trong 6 tháng đầu năm 2012 là 1.197.633 triệu đồng và dư nợ tại thời điểm 30/6/2012 là 798.422 triệu
đồng.




2.2.2 Chất lƣợng cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long
2.2.2.1 Quy trình cho vay DNVVN tại Sacombank
Hiện tại, Sacombank chưa có quy trình dành riêng đối với cho vay DNVVN điều này đã ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thẩm định và chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh Thăng Long.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Trong những năm vừa qua nợ quá hạn của DNVVN có tăng nhưng quy mô tăng là không đáng kể. Tại
thời điểm 31/12/2009 và 31/12/2010 chi nhánh không bị phát sinh nợ quá hạn. Tuy nhiên, vào cuối năm 2011,
tỷ lệ nợ quá hạn là 0,10% đến cuối tháng 6 năm 2012 thì tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27%.
 Chỉ tiêu tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tổng quy mô của các khoản nợ quá hạn cho vay DNVVN của chi nhánh lớn hơn rất nhiều dư nợ quá hạn
phát sinh tại thời điểm 31/12/2011 và 30/6/2012. Cụ thể, năm 2011, tổng dư nợ cho vay DNVVN có nợ quá
hạn của chi nhánh là 1.120 triệu đồng, lớn gấp 5,2 lần so với dư nợ bị quá hạn. Sang năm 2012, vào thời điểm
cuối tháng 6 thì tổng dư nợ có nợ quá hạn là 2.416 triệu đồng tăng gấp 2,2 lần so với thời điểm cuối năm 2011.

8

 Tỷ lệ nợ quá hạn được gia hạn
Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, chi nhánh chưa từng gia hạn nợ cho một khách hàng DNVVN nào.
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ quá hạn đối với các DNVVN
Như đã phân tích ở trên, thời điểm 31/12/2009 và 31/12/2010, chi nhánh không có dư nợ quá hạn đối với
cho vay DNVVN, như vậy tất cả các cho vay DNVVN bị quá hạn trong năm đều được chi nhánh thu hết
trước khi kết thúc năm tài chính. Tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn và thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh
trong năm 2009 và 2010 lần lượt là 450 triệu đồng và 524 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng doanh số phát
sinh nợ quá hạn là 1.415 triệu đồng; doanh số thu nợ quá hạn trong năm là 1.201 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ thu nợ quá hạn là 0,15%.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn của chi nhánh là 917 triệu đồng, doanh
số thu hồi nợ quá hạn là 514 triệu đồng và tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn là 0,15%.
2.2.2.3 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

Kể từ khi thành lập năm 2007 đến năm 2010, chi nhánh chưa từng phát sinh nợ xấu đối với cho vay
DNVVN, tuy nhiên sang năm 2011 dư nợ xấu của chi nhánh tăng lên 1.130 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,53%.
Tất cả dư nợ xấu nêu trên là dư nợ của công ty cổ phần thương mại nông sản Đức Lợi.
2.2.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay DNVVN
 Tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN
Giai đoạn năm 2007-2010, dư nợ cho vay của chi nhánh còn tập trung vào hai đối tượng chính là doanh
nghiệp lớn và cá nhân. Vì vậy, tổng thu nhập từ cho vay DNVVN của chi nhánh ở mức rất khiêm tốn chỉ
chiếm 12% (năm 2009) và 8% (năm 2010) trong tổng thu nhập của chi nhánh. Tuy nhiên, sang năm 2011 tỷ lệ
lợi nhuận cho vay DNVVN của chi nhánh đạt 19% và trong 6 tháng năm 2012 là 22%.
2.2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn đối với cho vay DNVVN
 Hệ số sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hệ số sử dụng vốn vay ở trên phản ánh bao nhiêu phần trăm số vốn mà ngân hàng huy động được sử dụng
cho vay DNVVN. Năm 2010 hệ số này là 6,1% tuy nhiên sang năm 2011 tổng đã tăng lên mức 16,9% và năm
2012 là 25,2%. Như vậy, ta thấy nguốn vốn của chi nhánh được sử dụng để cho vay DNVVN có quy mô ngày
càng lớn.
 Hiệu suất sử dụng vốn cho vay DNVVN
Hiệu suất sử dụng vốn cho vay DNVVN tại thời điểm 30/6/2012 đạt 24,8% tăng 17,7% so với năm 2009.
Như vậy, ta thấy được chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh trong những năm gần đây là
tương đối tốt.
2.2.2.6 Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đáp rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro đối với cho vay DNVVN
Tỷ lệ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh ở mức rất thấp. Năm 2009 và
2010 tỷ lệ dự phòng rủi ro của chi nhánh đều là 0,75%. Sang năm 2011 và năm 2012, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro
đối với cho vay DNVVN của chi nhánh tăng lên mức 0,87% và 0,81% nguyên nhân chính là do ngoài việc trích

9

lập dự phòng chung cho các khoản vay thì chi nhánh phải trích dự phòng cụ thể cho khoản vay có dư nợ nhóm
3 của Công ty Đức Lợi với tỷ lệ trích lập dự phòng 20% dư nợ.



 Tỷ lệ xóa nợ
Đối với hoạt động cho vay DNVVN thì từ khi thành lập đến nay chi nhánh chưa từng xóa nợ cho bất kỳ
khách hàng nào.
2.2.2.7 Vòng quay vốn tín dụng đối với cho vay DNVVN
Vòng quay vốn của ngân hàng qua các năm lần lượt là 3,17 vòng (năm 2009), 5,44 vòng (năm 2010) và
4,17 vòng (năm 2011) và trong 6 tháng năm 2012 là 1,7 vòng. Vòng quay vốn của ngân hàng luôn lớn hơn 2
chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của chi nhánh là rất tốt.
2.2.2.8 So sánh hoạt động cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long với Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội
Qua bảng so sánh hoạt động cho vay DNVVN của Sacombank Thăng Long với MHB Hà Nội cho thấy chất
lượng cho vay DNVVN của Sacombank Thăng long chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.
2.3 Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của Sacombank Thăng Long
2.3.1 Ƣu điểm
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay đối với DNVVN trên tổng dư nợ tăng liên tục qua các
năm làm tăng thu nhập đáng kể cho chi nhánh.
Tỷ lệ DNVVN được vay tại chi nhánh và số DNVVN mới có quan hệ vay vốn tại chi nhánh tăng liên tục
qua các năm.
Chất lượng tín dụng trong những năm qua có xu hướng tăng trong đó một phần là do chất lượng tín dụng
DNVVN ngày càng được nâng cao.
Hoạt động tín dụng hướng tới các DNVVN vừa giúp cho chi nhánh mở rộng được thị phần vừa phát triển
được các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay DNVVN vẫn còn một số tồn tại như sau:
Tuy số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng năm sau tăng hơn năm trước nhưng so với năm 2009 thì
tăng không đáng kể.
Dư nợ đối với DNVVN có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng vẫn còn rất thấp so với khả năng của
chi nhánh.
Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN bị quá hạn tuy không cao nhưng có xu hướng tăng lên trong các năm gần

đây đặc biệt là doanh số phát sinh nợ quá hạn liên tục tăng trong những năm qua.
Lợi nhuận đem lại từ hoạt động cho vay DNVVN tuy có tăng nhưng vẫn còn khiêm tốn so với quy mô
hoạt động của chi nhánh.

10

2.3.2.2 Nguyên nhân:
a. Từ phía ngân hàng
 Chính sách vay vốn của ngân hàng tuy đã sửa đổi, bổ sung, nhưng so với yêu cầu nền kinh tế thị trường
nước ta hiện nay đòi hỏi phải có sự hoàn thiện cơ chế pháp lý và cải cách thủ tục hành chính.
 Qui định về bảo đảm tiền vay : Cơ chế đảm bảo tiền vay chặt chẽ, đặc biệt là tài sản đảm bảo vẫn còn là
rào cản quá lớn với tín dụng DNVVN.
 Chưa có các sản phẩm phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Thông tin tín dụng còn thiếu và yếu: Việc thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng và dự
án/phương án vay vốn chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng báo cáo này hầu như không
đủ độ tin cậy.
 Trình độ chuyên môn: Sự yếu kém trong trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng về ngoại ngữ, tin
học, của nhiều cán bộ nên ảnh hưởng đến việc thẩm định, tái thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh
doanh.
b. Từ phía các DNVVN
Các DNVVN hầu như không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như điều kiện về khả năng
tài chính, tính khả thi của dự án hay điều kiện tài sản bảo đảm.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động của các DNVVN còn nhiều hạn chế, khả năng quản trị điều hành
thấp.
Chiến lược kinh doanh của DNVVN thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo
thương vụ, chạy theo phong trào mà không có chiến lược phát triển.
Thiếu các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh có độ tin cậy cao.
Các DNVVN, nhất là các doanh nghiệp mới ra đời thường có nguồn vốn kinh doanh nhỏ, nguồn lực vốn
và tài sản tự thân cũng như gia đình hạn hẹp, cần phải đi vay nhưng không đủ giá trị tài sản bảo đảm theo qui
định của ngân hàng cho vay.

Hơn nữa, các DNVVN thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện cạnh tranh
không bình đẳng ở thị trường trong nước; khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận với thị trường trong nước và
quốc tế rất khó khăn; điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường, tiến bộ công nghệ còn
hạn chế.
c. Các nguyên nhân từ các cơ quan quản lý Nhà nước
Môi trường pháp lý: Ở Việt Nam môi trường pháp lý còn nhiều bất cập thiếu đồng bộ, không đầy đủ, và
thiếu ổn định gấy nhiều khó khăn trong các giao dịch dân sư đặc biệt là trong quan hệ vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng.
Bất cập trong đăng ký giao dịch bất động sản: Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản động sản
còn nhiều bất cập.
Các chế tài pháp lý của Nhà nước còn chưa đủ mạnh: Trên thực tế hoạt động huy động vượt rào lãi suất
xảy ra ở hầu hết các ngân hàng trong nhiều năm nay nhưng Ngân hàng Nhà nước chưa có một cơ chế quả lý
hiệu quả.

11

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) được thành lập khá lâu (năm 1998). Tuy nhiên, hoạt động CIC ở
nước ta đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng thông tin còn hạn chế, thông tin không mang tính nhanh
nhậy, kịp thời, chính xác; nội dung thông tin nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích,
dự báo, cảnh cáo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu.



CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1 Phân tích SWOT đối với Sacombank Thăng Long
3.1.1 Cơ hội
 Số lượng DNVVN chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp;
 Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này là rất lớn và đa dạng;

 Ngoài nhu cầu vay vốn các doanh nghiệp này còn có nhu cầu sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng như: Thanh toán quốc tế, chuyển tiền, bảo lãnh
3.1.2 Thách thức
Hiện nay, DNVVN được rất nhiều các ngân hàng coi là khách hàng mục tiêu. Vì vậy sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt.
Chiến lược phát triển các mảng dịch vụ phi tín dụng, nhằm hướng đến nguồn thu ít rủi ro hơn của
Sacombank đã hạn chế rất nhiều khi Sacombank Thăng Long muốn phát triển hệ khách hàng của mình.
Tỷ giá hối đoái luôn biến động mạnh khiến cho việc thu hút các DNVVN có hoạt động xuất nhập khẩu
gặp rất nhiều khó khăn.
Chính sách thắt chặt tiền tệ đã và đang gây khó khăn cho nghành ngân hàng trong việc tìm kiếm khách
hàng mới.
Đây là thách thức lớn cho Sacombank Thăng Long trong việc giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách
hàng mới.
3.1.3 Điểm mạnh
Sacombank Thăng Long là một trong những chi nhánh được thàng lập tương đối muộn trong hệ thống
của Sacombank. Do đó Sacombank Thăng Long đã được thừa hưởng toàn bộ các lợi thế mà hệ thống
Sacombank đã xây dựng trong suốt những năm trước đây.
 Thương hiệu:
 Quy mô hoạt động
 Số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ:
 Công nghệ:

12

Ngoài ra Sacombank còn có những điểm mạnh khác như:
Nhân sự: Ban lãnh đạo Sacombank Thăng Long đều là những người có kinh nghiệm, được đào tạo bài
bản và đều đã từng là lãnh đạo tại các chi nhánh khác trong hệ thống Sacombank.
Vị trí: Sacombank Thăng Long có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố Hà Nội là một trong những thành
phố có nền kinh tế phát triển nhất cả nước.
3.1.4 Điểm yếu

Sacombank Thăng Long chưa đưa ra được các chiến lược cho vay DNVVN cụ thể và mang tính dài hạn
và chưa xây dựng được “Quy trình cho vay dành riêng cho đối tượng DNVVN”.


3.2 Định hƣớng phát triển Sacombank Thăng Long
3.2.1 Định hƣớng phát triển chung của Sacombank
3.2.2 Định hƣớng phát triển của Sacombank Thăng Long
3.2.2.1 Định hướng phát triển chung
 Về nguồn vốn
 Về hoạt động tín dụng
 Về hoạt động đầu tư
 Về hoạt động dịch vụ
 Các mục tiêu khác
3.2.2.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN.
Áp dụng đa dạng các hình thức cho vay phù hợp với yêu cầu của từng loại hình doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu lực công tác điều hành bằng các qui trình, qui chế nghiệp vụ, bám sát chỉ tiêu định hướng
của Sacombank.
Mở rộng tín dụng đối với các DNVVN làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, chú trọng tới
các khách hàng xuất nhập khẩu, cho vay đối với khu vực kinh tế dân doanh, các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần có tài sản đảm bảo, có phương án sản xuất kinh doanh tốt.
Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, công tác quảng bá tiếp thị tới các doanh nghiệp.

3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơng tín, Chi nhánh Thăng Long
3.3.1 Giải pháp về phía Nhà nƣớc
 Xây dựng các chính sách hỗ trợ về vốn, tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.3.2 Giải pháp về phía Sacombank Thăng Long

13


 Tổ chức tốt công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn
trung và dài hạn.
 Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay DNVVN
 Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát với hoạt động cho vay DNVVN
 Nâng cao chất lượng thông tin của ngân hàng
 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 Đổi mới công nghệ
3.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Nâng cao năng lực quản trị
 Chấp hành nghiêm túc pháp lệnh kế toán, thống kê
 Khai thác tốt các nguồn lực vốn có
 Xây dựng mối quan hệ liên kết trong sản xuất kinh doanh
KẾT LUẬN

Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt
động kinh doanh của mình, trong đó việc mở rộng cho vay DNVVN là cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Có thể
nhìn thấy lợi ích của việc gia tăng cho vay đối với ngân hàng và DNVVN là rất lớn. Nó góp phần đa dạng hoá
khách hàng và đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng, chia sẻ rủi ro, tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các
DNVVN đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng cũng như nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đóng
góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay với nhóm khách hàng
này là vấn đề cần cấp thiết nhằm đảm bảo cho các quyết định cho vay của NHTM thực sự đem lại lợi ích cho
cả 2 bên và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác cho vay DNVVN tại Sacombank
Thăng Long, tác giả đã hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này tác giả đã đề cập đến những lý luận chung
về chất lượng cho vay DNVVN và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN tại các
NHTM. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay DNVVN tại Sacombank
Thăng Long và nhận thấy Sacombank Thăng Long cũng như các ngân hàng khác đang tích cực đẩy mạnh

hoạt động cho vay DNVVN và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.Trong những năm gần đay, doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay đối với DNVVN trên tổng dư nợ liên tục tăng trưởng làm tăng gia
tăng thu nhập cho chi nhánh. Chất lượng tín dụng DNVVN ngày càng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ cho vay DNVVN luôn ở mức thấp so với trung bình nghành và công tác xử lý nợ tồn đọngđã
được triển khai rất tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh
vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong đó phải kể đến doanh số phát sinh nợ quá hạn ngày càng tăng cao. Điều
này, làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay DNVVN của Sacombank Thăng Long. Trên cơ sở lý
thuyết và thực tiễn hoạt động cho vay DNVVN tại Sacombank Thăng Long, tác giả xin đề xuất ba nhóm giải
pháp bao gồm nhóm giải pháp đối với Nhà nước, nhóm giải pháp đối với Sacombank Thăng Long và nhóm

14

giải pháp đối với DNVVN nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN. Tác giả hy vọng các đề xuất của
mình trong luận văn sẽ được áp dụng thử nghiệm nhằm góp phần hỗ trợ chi nhánh gia tăng lợi nhuận, nâng
cao vị thế của chi nhánh trên thị trường tài chính.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay là một hoạt động phức tạp và thường xuyên có sự biến đổi cùng với sự
thay đổi của thị trường nên cần được nghiên cứu sâu hơn để đạt hiệu quả cao nhất. Trong khuôn khổ luân
văn thạc sĩ không thể tránh khỏi một vài sai sót, tác giả rất mong có được sự đóng góp chân thành của các
thầy cô và bạn đọc để đề tài có thể hoàn thiện tốt hơn trong tương lai.



×