Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

bài học kinh nghiệm từ chính sách hỗ trợ lãi suất của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





LUẬN VĂN
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TỪ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2010




Học viên: Nguyễn Thị Nhung
Lớp: Cao học Ngân hàng ngày 2 K16
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Ảnh





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
THÁNG 6 - 2010
MỤC LỤC LUẬN VĂN:
“BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2010”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Chương 1. Tổng quan về lãi suất và vai trò lãi suất trong chống suy giảm
kinh tế 1
1.1 Lý luận cơ bản về lãi suấ
t trong nền kinh tế 1
1.1.1 Khái niệm lãi suất 1
1.1.2 Phân loại lãi suất 2
1.1.2.1 Theo tính chất của khoản vay 2
1.1.2.2 Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi 3
1.1.2.3 Phân loại theo loại tiền cho vay 4
1.1.3 Các nhân tố tác động đến lãi suất 4
1.1.3.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn 4
1.1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đế
n cung cầu tiền tệ 6
1.1.3.3 Các nhân tố khác 7
1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế 7
1.1.4.1 Kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền tiết kiệm 7
1.1.4.2 Lãi suất là công cụ phân phối vốn, kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả và điều chỉnh các hoạt động đầu tư 7
1.1.4.3 Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng sức kho
ẻ của nền kinh tế 8
1.3.4.4 Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của NHTW 8
1.2 Nhà nước và vai trò của Nhà nước đối với việc điều hành nền kinh tế 9
1.2.1 Về chính sách tài khóa 9
1.2.2 Về chính sách tiền tệ 11
1.2.3 Mối quan hệ giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ 11
1.2.4 Phân tích chính sách kích cầu Việt Nam bằng lý thuyết kinh tế học 12
1.3 Suy giảm kinh tế và những công cụ của Nhà nước trong phòng, chống
suy giảm kinh tế 14
1.3.1 Suy giảm kinh tế và những tác động có thể xảy ra 14

1.3.1.1 Suy giảm kinh tế 14
1.3.1.2 Những tác động do suy giảm gây ra 15
1.3.1.3 Cách tính toán mức độ suy giảm kinh tế và phương pháp phòng
chống 16
1.3.2 Các công cụ trong chính sách tài khóa được dùng chống suy giảm kinh
tế
17
1.3.2.1 Giảm thuế 17
1.3.2.2 Tăng chi tiêu 18
1.3.2.3 Tăng đầu tư 18
1.3.2.4 Xuất khẩu - Nhập khẩu 18
1.3.3 Các công cụ trong chính sách tiền tệ được dùng chống suy giảm
kinh tế 19
1.3.3.1 Giảm lãi suất 19
1.3.3.2 Tăng cung tiền 19
1.4 Kinh nghiệm các nước trong việc sử
dụng công cụ lãi suất để chống suy
giảm kinh tế 19
1.4.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế thời kỳ trước năm 2008 19
1.4.2 Giải pháp kích cầu các nước lựa chọn nhằm đối phó với cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới thời kỳ 2008 – 2010 20
1.4.2.1 Chính sách kích cầu của 1 số nước trong giai đoạn
2008 – 2010 21
1.4.2.2 Gói kích cầu c
ủa Mỹ 22
1.4.2.3 Gói kích cầu của Trung Quốc 24
1.4.2.4 Gói kích cầu của Singapore 28
1.4.3 Bài học kinh nghiệm từ gói kích cầu các nước 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
Chương 2. Hoàn cảnh ban hành và tác động của chính sách hỗ trợ tại Việt

Nam năm 2009 31
2.1 Tình hình kinh tế thế giới vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009 31
2.2 Tình hình kinh tế trong nước và sự cần thiết ban hành chính sách
HTLS 35
2.2.1 Sự phối hợp trong công tác triển khai và thực hiện chính sách hỗ trợ lãi
suất tại Việt Nam 38
2.2.2 Các biện pháp NHNN Việt Nam áp dụ
ng trong việc triển khai và thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 39
2.3 Việc vận dụng kiến thức kinh tế học trong thực thi chính sách hỗ trợ lãi
suất qua gói kích cầu tại Việt Nam năm 2009 42
2.3.1 Chính sách tài khoá mở rộng 42
2.3.1.1 Thuế 42
2.3.1.2 Chi tiêu Chính phủ 43
2.3.2 Chính sách tiền tệ nới lỏng 44
2.3.3 Các hình thức cho vay hỗ tr
ợ lãi suất và khung pháp lý liên quan 46
2.3.3.1 Các hình thức cho vay hỗ trợ lãi suất 46
2.3.3.2 Khung pháp lý quy định đối với từng hình thức 46
2.3.4 Những điểm giống nhau giữa các hình thức cho vay hỗ trợ lãi suất 47
2.3.4.1 Phương thức chi trả và loại tiền được hỗ trợ lãi suất 47
2.3.4.2 Nguyên tắc, cơ chế tín dụng và chế độ báo cáo 47
2.3.4.3 Giấy đề nghị HTLS và giấy xác nhận HTLS
48
2.3.4.4 Danh mục 12 ngành nghề không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi
suất 48
2.3.5 Những điểm khác nhau giữa các hình thức cho vay hỗ trợ lãi suất 49
2.3.5.1 Mục đích sử dụng vốn vay 49
2.3.5.2 Mức lãi suất hỗ trợ 50
2.3.5.3 Đối tượng được hỗ trợ lãi suất và phạm vi áp dụng 50

2.3.5.4 Các tổ chức tín dụng thực hi
ện hỗ trợ lãi suất 50
2.3.5.5 Thời gian hỗ trợ lãi suất và thời điểm giải ngân được tính hỗ trợ lãi
suất 51
2.3.6 Tác động tích cực đến nền kinh tế 52
2.3.6.1 Tốc độ tăng trưởng 53
2.3.6.2 Chỉ số giá 54
2.3.6.3 Duy trì sản xuất, tạo việc làm, ổn định đời sống xã hội 54
2.3.6.4 Thị trường chứ
ng khoán 54
2.3.6.5 Thu hút vốn đầu tư 55
2.3.6.6 Tình hình xuất nhập khẩu 56
2.3.6.7 Hoạt động ngành Ngân hàng 56
2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi chính sách hỗ trợ lãi
suất tại Việt Nam 59
2.4.1. Thuận lợi 59
2.4.1.1 Thuận lợi khách quan 59
2.4.1.2 Thuận lợi chủ quan
60
2.4.2. Khó khăn khách quan, chủ quan 61
2.4.2.1 Về tình hình kinh tế - xã hội 61
2.4.2.2 Về chính sách hỗ trợ lãi suất 64
- Về cơ chế chính sách 64
- Về nguồn vốn 66
- Về chi phí 66
- Về tác dụng của lá chắn thuế 66
- Về chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn 66
- Về đối tượng được hưởng chế độ HTLS 67
- Về công tác thực thi chính sách 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70

Chương 3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực thi chính sách hỗ trợ lãi suất
tại Việt Nam năm 2009 và các giải pháp khắc phục 71
3.1 Bài học kinh nghiệm trong việc thực thi chính sách hỗ trợ lãi suất tại Việt
Nam năm 2009
71
3.2 Giải pháp trong
ngắn
hạn 72
3.2.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh 72
3.2.2 Từng bước khắc phục tình trạng thâm hụt NSNN 74
3.2.3 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng 74
3.2.4 Chỉ đạo các TCTD cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn 75
3.2.5 Riêng đối với chính sách hỗ trợ lãi suất trong năm 2010 75
3.3 Giải pháp trong
dài
hạn 76
3.3.1 Đ
ối với ngành Ngân hàng 76
3.3.1.1 Phát huy vai trò chủ lực của NHTM Nhà nước 76
3.3.1.2 Tăng cường hoạt động quản trị nội bộ của các ngân hàng 77
3.3.1.3 Tăng cường hoạt động quản lý rủi ro ngân hàng 77
3.3.1.4 Đánh giá toàn bộ hệ thống 78
3.3.1.5 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự phát triển ngành Ngân
hàng 79
3.3.1.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng 79
3.3.2 Đối với Chính phủ 80
3.3.2.1 Chuyển đổi cơ cấu ngành 80
3.3.2.2 Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững 80
3.3.2.3 Khai thác, sử dụng các nguồn lợi hợp lý 80
3.3.2.4 Sử dụng có hiệu quả các công cụ vĩ mô 80


3.3.2.5 Cải thiện cán cân thương mại 81
3.3.2.6 Cải thiện tình hình thâm hụt NSNN 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 83
KẾT LUẬN 85
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỜI CẢM ƠN

Luận văn “BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI
SUẤT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2010” là kết quả của quá trình học tập,
rèn luyện và nghiên cứu nghiêm túc của tôi, dưới sự dạy bảo, hướng dẫn tận tình của
Quý thầy, cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là thầy: TS.
Nguyễn Ngọc Ảnh - trưởng khoa Tài chính trường Đại học Maketting thành phố Hồ

Chí Minh - Giảng viên hướng dẫn khoa học.
Suốt một thời gian rất dài, Quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý giá,
hữu ích cho tôi trong học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi kính gửi đến Quý thầy, cô lòng biết ơn sâu sắc của mình và kính chúc Quý
thầy, Quý cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, đạt được những thành quả tốt đẹp trong
sự nghiệp trăm năm trồng người.
Bên cạ
nh đó, tôi cũng nhận được sự ủng hộ nhiệt tình, góp ý chân thành từ các
bạn học lớp cao học ngân hàng ngày 2 K 16 và các đồng nghiệp tại Tp.HCM, Đà Nẵng,
KonTum. Xin gởi đến các bạn lời cám ơn chân thành, lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và
thành công.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!











LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hỗ trợ của
người hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Ngọc Ảnh - trưởng khoa Tài chính trường
Đại học Maketting thành phố Hồ Chí Minh.
Các số liệu nêu trong luận văn được tôi thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và
được trích dẫn cụ thể trong phần tài liệu tham khảo. Những nội dung, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung th
ực, được rút ra từ thực tiễn của quá trình nghiên cứu và
công tác của tôi.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng chấm luận văn về kết quả luận văn của mình.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2010
Tác giả




Nguyễn Thị Nhung











LỜI MỞ ĐẦU

Lãi suất luôn là biến số nhạy cảm, là một trong những công cụ hữu ích nhất, làm
thay đổi diện mạo kinh tế của một quốc gia. Với chính sách hỗ trợ lãi suất của Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2010, đã tác động và vực dậy sức đầu tư, nền sản xuất và tiêu
dùng của quốc gia trong giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
Chính sách h
ỗ trợ lãi suất - một chính sách trong gói kích cầu của Chính phủ, đã
mở ra nhiều hướng mới trong việc điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Với lần
đầu tiên áp dụng chính sách vào thực tiễn, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành
quả rất khả quan, song bên cạnh đó, còn tồn tại một số bất cập. Nhằm hạn chế các yếu
tố tiêu cực, nhanh chóng khắc ph
ục các điểm còn hạn chế và nhân rộng các tác động
tích cực, tôi nhận thấy cần thiết phải tổng hợp và đúc kết bài học kinh nghiệm, làm tiền
đề cho những giai đoạn sau có cơ sở nghiên cứu hoặc vận dụng tốt hơn.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, nghiên cứu, thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp luận văn trình bày các lý thuyết liên quan đến chính sách
kích cầ
u tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2010, qua đó điểm lại thành công nhất định và
hạn chế trong các giải pháp mà Nhà nước ta đã thực hiện, đồng thời phân tích và đề

xuất các giải pháp kinh tế nhằm giảm thiểu những điểm hạn chế.
Với những nội dung cơ bản như trên, khoá luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước trong chố
ng suy giảm kinh tế
Trong đó, vận dụng các kiến thức, các lý thuyết kinh tế học phân tích vai trò của
Nhà nước trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Bên cạnh đó, điểm lại tình hình kinh tế và việc áp dụng chính sách tiền tệ của
một số nước trên thế giới trong nhiều giai đoạn khủng hoảng kinh tế khác nhau để thấy
được dấu hiệu ban đầu và xu hướng đi
ều chỉnh chính sách của Chính phủ.
Chương 2. Hoàn cảnh ban hành và tác động của chính sách hỗ trợ tại Việt Nam
năm 2009
Trong Chương 2, tổng hợp các số liệu liên quan, phân tích để chỉ ra những điểm
tương đồng về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam so với các nước trên, và sự cần
thiết phải ban hành chính sách kích cầu. Qua đó, nêu trên thực trạng của Việt Nam
trong hơn một năm thực hiện chính sách HTLS, đồng thời, tổng kết các yếu tố tích cực,
tiêu cực tác động đến nền kinh tế.
Chương 3. Bài h
ọc kinh nghiệm trong việc thực thi chính sách hỗ trợ lãi suất tại
Việt Nam năm 2009 và các giải pháp khắc phục
Căn cứ vào những yếu tố tiêu cực, hoặc tích cực nhưng chưa phát huy hiệu quả
tối ưu, tôi đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tác động khôi phục nền kinh tế, ổn
định thị trường, phát huy tính ưu việt của chính sách vĩ mô.
Luận văn cao học kinh tế là quá trình nghiên c
ứu nghiêm túc của tôi, ngoài việc
nghiên cứu qua sách vở, tài liệu, tôi còn đúc rút kinh nghiệm trong quá trình công tác
thực tiễn của chính mình và một số bạn bè đồng nghiệp các Tỉnh, Thành khác nhau, và
quan trọng nhất là sự dìu dắt, hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Ngọc Ảnh.
Tuy nhiên, trong giới hạn cho phép của luận văn và thời gian nghiên cứu, vẫn còn
một số yếu tố tôi chưa tổng hợp được, rất mong nhận được ý kiến

đóng góp của Quý
thầy, cô và các bạn.
Trân trọng kính chào!








DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá bán lẻ
CSTK: Chính sách tài khóa
CSTT: Chính sách tiền tệ
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DTBB: Dự trữ bắt buộc
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR: Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital - Output Rate)
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED: Cục Dự trữ liên bang Mỹ
FPI: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NSNN: Ngân sách Nhà nước
SGD:
Đô la Singapore
TCTD: Tổ chức Tín dụng

TTTT: Thị trường tiền tệ
TTCK: Thị trường chứng khoán
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
USD: Đô la Mỹ
VND: Đồng Việt Nam




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Hình, đồ thị
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa doanh thu biên, chi phí biên và sản lượng
Hình 1.2: Sơ đồ AD – AS (Giảm phát do tổng cầu
giảm)
Hình 1.3: Tăng trưởng kinh tế Mỹ 2008 – 2009
Hình 2.1: Diễn biến giá cả các nguyên liệu cơ bản 2008 – 2009
Hình 2.2: Diễn biến thâm hụt cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách, tổng tiết kiệm
và đầu tư/GDP của Mỹ từ 1980 – 2008
Hình 2.3: Diễn biến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các TCTD Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2008
Hình 2.4: Diễn biến tốc độ tăng trưởng vốn huy động của các TCTD Việt Nam
giai đoạn 2005 – 2008
Hình 2.5: Tổng hợ
p diễn biến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009
Hình 2.6: Lãi suất và dư nợ tín dụng các tháng đầu năm 2009
Hình 2.7: Diễn biến mặt bằng lãi suất từ quý IV/2008 đến hết quý II/09
Hình 2.8: Tổng hợp dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất theo nhóm ngân hàng thương
mại từ 01/02/2009 đến 30/12/2009
Hình 2.9: Tổng hợp dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất theo nhóm khách hàng từ
01/02/2009 đến 30/12/2009

Hình 2.10: Diễn biễn tăng trưởng kinh tế
hàng quý trong năm 2008 – 2009
Hình 2.11: Diễn biễn chỉ số giá hàng tháng năm 2009
Hình 2.12: Diễn biến tăng trưởng tín dụng, ICOR và nhập siêu/GDP (giá hiện
hành) của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009
Hình 2.13: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt Nam năm 2009
Hình 2.14: Bội chi NSNN của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009


Bảng số liệu trong Phụ lục
Bảng 2.1: Biểu lãi suất chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2008
Bảng 2.2: Biểu lãi suất chính sách tiền tệ nới lỏng năm 2008 – 2009
Bảng 2.3: Biểu tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính sách tiền tệ nới lỏng năm 2008 – 2009
Bảng 2.4: Biểu lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VNĐ năm 2008 – 2009
Bảng 2.5: Tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (SPOT) của VNĐ đối với USD
Bảng 2.6: Hệ thống văn bản quy định thực hiện hỗ trợ lãi suất năm 2009
Bảng 2.7: Số lượng các TCTD tăng thêm tại Việt Nam năm 2009
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất theo nhóm ngân hàng thương mại từ
01/02/2009 đến 30/12/2009
B
ảNG 2.9: Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất theo nhóm khách hàng từ 01/02/2009 đến
30/12/2009
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của TCTD Việt Nam
tháng 12/2009
Bảng 2.11: Mức tăng trưởng tín dụng các TCTD Việt Nam năm 2009
Bảng 2.12: Mức tăng vốn huy động các TCTD Việt Nam năm 2009













1
Chương 1: Tổng quan về lãi suất và vai trò lãi suất trong chống suy
giảm kinh tế
Suy giảm kinh tế là hiện tượng ngược chiều với lạm phát, có tác động trực
tiếp, quyết định tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Suy giảm sẽ là biểu hiện tích
cực nếu quốc gia đang trong tình trạng lạm phát phi mã, nhưng cũng sẽ là biểu hiện
tiêu cực nếu quốc gia đang trong quá trình cầ
n phải xây dựng, phát triển nền kinh
tế - xã hội. Suy giảm kinh tế là tiền đề, là nguyên nhân dẫn đến suy thoái nền kinh
tế, gây ra sự đình trệ trong sản xuất, đời sống người dân khó khăn, thất nghiệp
hàng loạt, … Đây là thách thức rất lớn đối với các Chính phủ, trong vai trò quản lý
và điều hành vĩ mô để phòng, chống suy giảm kinh tế. Việc sử dụng phương pháp
nào, công cụ gì, lựa chọ
n thời điểm áp dụng, tác động đến đối tượng nào và độ lớn
của chính sách như thế nào là những vấn đề sẽ được đề cập trong chương 1.

1.1 Lý luận cơ bản về lãi suất trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù giá cả, mang tính chất
tổng hợp và đa dạng. Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhi
ều nhân tố, hội tụ nhiều
mối quan hệ, các mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất trong xã hội.

Bên cạnh đó, lãi suất tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nên mang tính
chất tổng hợp, đa dạng, chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu.
Nhà kinh tế học người Pháp A Poial khẳng định "Lãi suất là công cụ tích
cực trong phát triển kinh tế và đồng thờ
i cũng là một công cụ kìm hãm của chính
sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng
chúng".
Khi bàn về bản chất của lãi suất, K.Marx quan niệm rằng: “Thông qua hình
thức biểu hiện, lãi suất là giá cả của vốn cho vay như một loại hàng hóa, giá cả
của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa còn giá cả của vốn cho vay

2
biểu hiện trực tiếp bằng lãi suất”. Như vậy, nguồn gốc của lãi suất là giá trị thặng
dư, lãi suất là giá trị của quyền sử dụng vốn.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại trên quan điểm kinh tế ứng dụng thì: “lãi
suất là giá mua và giá bán quyền sử dụng vốn, như lãi suất tiền gởi tiết kiệm chính
là phần thưởng cho sự tiết chế tiêu dùng trong hi
ện tại để có một sự tiêu dùng lớn
hơn trong tương lai”. Lãi suất là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị
trường bất kỳ, lãi suất vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn bằng
tổng cung về vốn.
Hay nói cách khác, lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay
trong một khoảng thời gian nhấ
t định. Lãi suất cao hay thấp do quan hệ giữa cung
và cầu vốn quyết định. Lãi suất được thể hiện trên thị trường là lãi suất danh nghĩa,
trong khi đó lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh lại đúng theo những thay đổi
dự tính về giá.

1.1.2 Phân loại lãi suất
Có nhiều cách phân loại lãi suất khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu của

luận văn, có ba cách phân loại như sau:

1.1.2.1 Theo tính chất của khoả
n vay
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình
thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán
của khách hàng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHNN cho các ngân hàng trung gian
vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn
hạn chưa đến hạn thanh toán củ
a các ngân hàng này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ
phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.

3
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau
vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua
quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi
suất cho các ngân hàng trung gian vay của NHNN. Mức độ chi phối này phụ thuộc
vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHNN
của các ngân hàng trung gian.
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để
ấn
định mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau
tùy từng nước, nó có thể do NHNN ấn định (như ở Nhật); hoặc có thể do tự bản
thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân
hàng mình (ở Mỹ, Anh, Úc); hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân
hàng đứng đầu rồi cộng (+) hoặc trừ (-) biên độ
dao động theo một tỷ lệ phần trăm
nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia)…Mặt dù khác nhau
nhưng lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị trường và

có một mức lợi nhuận bình quân cho phép.

1.1.2.2 Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay
nói cách khác là loại lãi suất ch
ưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất thực: là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát, hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ
giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:

Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Vì được
điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi
suất thực phản ảnh chính xác khoản thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay

4
nhận được hay chí phí thực của việc vay tiền. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi
suất danh nghĩa có một ý nghĩa quan trọng bởi lẽ chính lãi suất thực ảnh hưởng đến
đầu tư, phản ảnh chi phí thực của việc vay tiền, tái phân phối thu nhập giữa người
vay, người cho vay và sự lưu thông của dòng vốn.

1.1.2.3 Phân loại theo loại tiền cho vay
- Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đ
i vay bằng đồng nội tệ
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ
Mối liên hệ giữa hai lãi suất này là: rD = rF + ΔE;
Trong đó: rD là lãi suất nội tệ, rF là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng tỷ giá
dự tính của đồng ngoại tệ.


1.1.3 Các nhân tố tác động đến lãi suất
1.1.3.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn
Lãi suất được xem là giá c
ả của quyền sử dụng vốn vay do vậy nó sẽ được
xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường. Cung vốn vay là khối
lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Cầu
vốn vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Đường cung cầu vốn vay nói trên cho các nhà kinh tế học một mô hình để

xác định lãi suất thị trường, được gọi là mô hình “khuôn mẫu tiền vay”. Điểm cân
bằng cung cầu vốn vay tại một thời điểm xác định mức lãi suất thị trường. Các
nhân tố ảnh hường đến lãi suất thị trường bao gồm:
Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cung vốn
- Tài sản và thu nhập: trong giai đoạn đang tăng trưởng kinh tế thu nhập
tăng và do đó tài s
ản của các chủ thể kinh tế tăng lên, làm tăng khả năng cung ứng
vốn.

5
- Rủi ro: nếu như rủi ro mất vốn khi cho vay tăng lên thì việc cho vay trở
nên kém hấp dẫn, cung vốn vay giảm xuống.
Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cầu vốn
- Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư: càng có nhiều cơ hội đầu
tư sinh lợi thì càng làm tăng nhu cầu đi vay. Điều này thường thấy trong điều kiện
nền kinh tế tă
ng trưởng. Khi kinh tế tăng trưởng, các cơ hội đầu tư sinh lời tăng lên
làm cho nhu cầu vay vốn tăng mạnh. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế phát triển,
của cải cũng tăng lên và sẽ kích thích tăng cung vốn vay. Trong thực tế, lãi suất
thường tăng lên do hiệu ứng tăng cung vốn vay từ tăng của cải diễn ra chậm hơn

tăng cầu vốn vay do nền kinh tế t
ăng trưởng nhanh.
- Lạm phát dự tính: chi phí thực của việc vay tiền được xác định chính xác
hơn bằng lãi suất thực, nó bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Với một
mức lãi suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay
tiền giảm xuống, điều này làm tăng nhu cầu vay vốn. Khi lạm phát dự tính tăng
lên, lợi tức dự tính của việc cho vay so v
ới việc đầu tư vào các tài sản hữu hình
giảm xuống tại mọi mức lãi suất làm cho cung vốn vay giảm. Lạm phát dự tính xảy
ra cũng làm cho chi phí thực của việc vay tiền giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng
lên. Kết quả là lãi suất cân bằng tăng. Nhà kinh tế học Irving Fisher là người đầu
tiên đã nêu ra sự liên hệ giữa lạm phát dự tính với lãi suất vì vậy mối liên hệ đ
ó
còn được gọi là hiệu ứng Fisher. Sự tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến
động của giá trị tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nếu
tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất phải tăng theo. Lúc đó, các TCTD mới thu hút được
nguồn vốn tiền gửi. Khi tỷ lệ lạm phát giảm thì lãi suất tín dụng cũng giả
m. Để
đảm bảo hạch toán kinh doanh cho các TCTD. Ngược lại, NHNN sử dụng lãi suất
tín dụng làm công cụ kiềm chế lạm phát. Khi lạm phát tăng cao, NHNN điều chỉnh
tăng lãi suất tiền gửi để làm hạ cơn sốt lạm phát.

6
- Tình hình ngân sách chính phủ: vì chính phủ các nước hiện nay có xu
hướng tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng đi vay nên tình trạng thâm hụt ngân
sách của chính phủ sẽ tác động đến nhu cầu vay vốn của chính phủ và do đó tác
động đến nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.

1.1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ
Ứng với mỗi một mức cung cầu tiền sẽ xác định được một lãi suất cân bằ

ng
tương ứng. Cho nên có thể nói những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu tiền
tệ trên thị trường cũng sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền gồm:
- Thu nhập: thu nhập tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu nắm giữ tiền để giao dịch
và là nơi cất giữ giá trị
, do đó làm cho lượng cầu tiền tăng lên và ngược lại.
- Mức giá: những thay đổi của mức giá sẽ làm cầu về tiền thực tế thay đổi
nếu cầu tiền danh nghĩa chưa thay đổi.Do nền kinh tế có xu hướng cầu một lượng
tiền thực tế không đổi ứng với một mức lãi suất và thu nhập nhất định nên cầu tiền
danh nghĩa sẽ phải thay
đổi theo mức giá để đảm bảo ổn định cầu tiền thực tế. Kết
quả là một sự gia tăng lên của mức giá sẽ làm lượng cầu tiền tăng lên.
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền gồm:
Cung tiền trong nền kinh tế hiện nay phần lớn chịu sự tác động của CSTT
của các NHNN. Cung tiền thay đổi, ngoài những hoạt động nhằm thực thi mục tiêu
c
ủa CSTT ra, còn chịu ảnh hưởng bởi mức độ phụ thuộc của NHNN vào chính phủ
và chế độ tỷ giá hối đoái của nước đó. Nếu sự phụ thuộc của NHNN vào chính phủ
cao thì tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài có thể sẽ tạo sức ép khiến NHNN
phải in thêm tiền mua các chứng khoán chính phủ vào để tài trợ cho thâm hụt ngân
sách, dẫn đến tăng cung tiền. Thêm vào đó, một chế độ tỷ giá hố
i đoái cố định đòi
hỏi sự can thiệp của NHNN vào thị trường ngoại hối thông qua hoạt động mua bán
ngoại tệ, và do vậy cũng sẽ ảnh hướng đến cung tiền.

7
1.1.3.3 Các nhân tố khác
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế: hoạt động của các doanh
nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân của

nền kinh tế là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lý. Thông thường mức lãi
suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân. Đó là hài hòa lợi ích người đi
vay và ngườ
i cho vay.
Chính sách kinh tế của Nhà nước: bằng các chính sách kinh tế, Nhà nước
can thiệp vào thị trường tín dụng, nhằm duy trì sự vận động của lãi suất phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách ưu đãi cho vay tác động trực
tiếp đến lãi suất, chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm vv…

1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
1.1.4.1 Kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiề
n tiết kiệm
Thông thường khi có một khoản tiền tiết kiệm, dân chúng thường nghĩ đến
việc sinh lời trên khoản tiền đó như: đầu tư chứng khoán, bất động sản, mua vàng,
gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng và các TCTD khác vv…Một trong những hình
thức đầu tư có tính an toàn khá cao đối với người dân là gửi tiền vào ngân hàng.
Để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất là một trong
những yếu tố h
ấp dẫn mà các ngân hàng thường sử dụng. Hiện nay, các NHTM
còn cạnh tranh với nhau bằng các chương trình khuyến mãi, thưởng quà, thưởng
tiền…để thu hút vốn huy động.

1.1.4.2 Lãi suất là công cụ phân phối vốn, kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả và điều chỉnh các hoạt động đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan
trọng để phân phối vốn hợp lý và phù hợp v
ới đường lối phát triển kinh tế từng
thời kỳ.

8

Mặt khác, lãi suất là căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn cơ hội đầu tư.
Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất sinh lợi cao hơn lãi suất tín dụng. Cá nhân
chỉ gửi tiết kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn món đầu tư khác và cao hơn tỷ lệ lạm
phát. Như vậy, lãi suất tín dụng làm thay đổi tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng của
doanh nghiệp và cá nhân, đồng ngh
ĩa với việc là họ mở rộng hay thu hẹp đầu tư.

1.1.4.3 Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Mỗi một sự biến động, dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến hoạt động của
mỗi cá nhân, tổ chức và của cả nền kinh tế. Ở các nước kinh tế phát triển, giá trái
khoán và lãi suất được niêm yết hàng ngày. Người ta có th
ể căn cứ vào sự biến
động của lãi suất để dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế như: tính sinh lời của
các cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân sách. Các yếu tố này
hợp thành chỉ tiêu “sức khỏe” của nền kinh tế. Người ta có thể dựa vào lãi suất
trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên cơ s
ở đó các
doanh nghiệp lập kế hoạch chỉ tiêu trong tương lai của họ, trong khi đó ngân hàng
và các nhà đầu tư cần dự báo lãi suất để quyết định xem chon mua tài sản nào.

1.1.4.4 Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của NHNN
Lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện CSTT, thể hiện trên các mặt:
- Trong điều kiện nền kinh tế có giảm phát, NHNN có thể hạ lãi suất tiền
gửi, mở rộng cho vay để tăng lượng tiền trong lưu thông, kích thích sản xuất, kinh
doanh, đầu tư, chi tiêu…làm giảm tỷ lệ giảm phát, tạo điều kiện để ổn định sức
mua, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Khi nền kinh tế đã
suy thoái, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để chống suy thoái và lãi
suất giảm xuống.

9

- Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với
các NHTM, nghĩa là điều chỉnh khối lượng cung ứng tiền vào lưu thông. Từ đó mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm công ăn việc làm.
- Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến tăng hay giảm số lượng
ngoại tệ trong nước. Vì vậy ảnh h
ưởng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn đến sự
thay đổi tỷ giá do đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ.

1.2 Nhà nước và vai trò của Nhà nước đối với việc điều hành nền kinh tế
chống suy giảm kinh tế
Nhằm vận hành tốt nền kinh tế của một quốc gia, như: mức tăng trưởng ổn
định, nâng cao m
ức sống nhân dân, kiềm chế lạm phát, hay đẩy mạnh cán cân xuất
khẩu, giải quyết tình trạng thất nghiệp…, Nhà nước có những công cụ điều hành vĩ
mô, thông qua việc ban bố các chính sách cụ thể căn cứ vào mục tiêu đặt ra trong
từng giai đoạn. Các công cụ gồm: thuế, chi tiêu, đầu tư…trong nhóm chính sách tài
khóa và lãi suất, tỷ giá ngoại hối, cung tiền… trong nhóm chính sách tiền tệ.

1.2.1 Về chính sách tài khóa
Nhà nước có thể dùng các công cụ nh
ư thuế, đầu tư, chi tiêu của Chính
phủ… trong chính sách tài khóa của mình để điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu đặt
ra hàng năm hay trong từng thời kỳ nhất định.
Căn cứ vào quy luật tổng cung - tổng cầu, ta có:
Tổng cung: GDP = C + I + G + X – N
Tổng cầu: GDP = C + S + T + Rf
Khi sản lượng cân bằng, ta có: C + I + G + X – N = C + S + T + Rf
hay I + G + X – N = S + T + Rf
trong đó:
C: chi tiêu của hộ gia đình; G: chi tiêu của Chính phủ;


10
GDP: tổng sản phẩm nội địa.
S: tiết kiệm của khu vực tư;

X: xuất khẩu;
N: nhập khẩu;
I: đầu tư;
T: thuế ròng;
Rf: chuyển nhượng của tư
nhân cho nước ngoài;

Quyết định sản lượng quốc gia trong năm, Nhà nước có thể áp dụng chính
sách tài khóa thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với tình hình hiện tại của quốc gia
và tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
Chính sách tài khóa mở rộng bao gồm các biện pháp như: giảm thuế, tăng
chi tiêu Chính phủ
(tăng lương, giảm giờ làm việc, tăng đầu tư xây dựng cơ bản
như đường, cầu, trường học…), áp dụng các gói trợ cấp cho các đối tượng (người
nghèo, dân tộc thiểu số, trẻ em,…), hay áp dụng các biện pháp thu hút đầu tư (giảm
giá thuê đất, tăng thời gian thuê đất, hay cải cách thủ tục hành chính…) nhằm kích
thích tình hình sản xuất, đầu tư từ các thành phần kinh tế và khuyến khích tiêu
dùng để
đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Và ngược lại, khi nền kinh tế phát triển
với tốc độ quá cao, cần phải kiềm hãm nhằm kiểm soát lạm phát,… thì Chính phủ
sẽ áp dụng chính sách tài khoá thu hẹp.
Việc áp dụng chính sách nào, mức độ như thế nào, thời điểm nào… đều phụ
thuộc vào độ nhạy cảm, sự tính toán của các nhà hoạch định chính sách nhằm
mang lại hiệu quả phù hợp mong muố
n.

Ví dụ: việc tăng thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả đầu tư và tiêu dùng của
quốc gia, tăng thuế đồng nghĩa với việc giá cả hàng hóa sẽ cao hơn ban đầu, do đó,
người tiêu dùng sẽ hạn chế hoặc chần chừ trong việc tiêu dùng của mình, điều đó
sẽ tác động trực tiếp gây giảm sản lượng tiêu thụ, và người sản xu
ất sẽ thu hẹp sản
xuất. Vì nhiều tác động trên ảnh hưởng sẽ làm cho sản xuất trì trệ, nền kinh tế bị
đình đốn. Ngược lại, với việc giảm thuế sẽ làm cho sản xuất và tiêu dùng đều được
kích thích tăng cao, là động lực cho nền kinh tế tăng trưởng.

11

1.2.2 Về chính sách tiền tệ
Với chính sách tiền tệ, Nhà nước có rất nhiều công cụ để điều tiết vĩ mô,
như: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, cung tiền… Tùy vào hoàn cảnh
cụ thể của quốc gia mà chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng sẽ được áp dụng.
Chính sách tiền tệ nới lỏng bao gồm các biện pháp như
: giảm lãi suất, tăng
cung tiền, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc… sẽ tạo ra tác động nhằm thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Và ngược lại, khi áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ có tác
động kiềm chế lạm phát.
Tuy chính sách tiền tệ tác động gián tiếp vào thị trường hàng hóa, nhưng có
sự chi phối cực kỳ lớn và độ nhạy cảm r
ất cao, do vậy khi áp dụng cần có sự tính
toán khá kỹ của các chuyên gia chuyên ngành.
Ví dụ: nếu áp dụng biện pháp giảm lãi suất cho vay, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho người đầu tư mở rộng sản xuất, đồng thời kích thích người tiêu dùng vay
tiền để mua hàng hóa, nâng mức thõa dụng của bản thân, kích thích tình hình sản
xuất, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế …

1.2.3 Mối quan hệ giữa chính sách tài khoá và chính sách tiề

n tệ
Hai chính sách trên luôn có mối quan hệ chặt chẽ và có tương tác với nhau,
chính sách nào cũng có độ trễ nhất định, trong khi sự biến chuyển không ngừng là
thuộc tính của nền kinh tế. Việc áp dụng đơn lẻ một chính sách không thể xảy ra,
do vậy cần có sự phối hợp đồng bộ, nhất quán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả do chính sách mang lại còn phụ thuộc rất nhiề
u vào đặc điểm nền kinh tế
của quốc gia (là nền kinh tế đóng hay mở, nhỏ hay lớn…).
Ví dụ: khi chúng ta áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng biện pháp
giảm thuế, nhằm kích thích chi tiêu, thúc đẩy sản xuất, thì sẽ có nhiều hiệu ứng tùy
vào đặc điểm nền kinh tế, cụ thể:
- Với nền kinh tế đóng, sự mở rộng của chính sách tài khóa sẽ làm tăng thu
nhập, s
ản xuất và tiêu dùng tăng sẽ kéo theo lãi suất tăng;

12
- Nhưng với nền kinh tế nhỏ, mở cửa với tỷ giá hối đoái thả nổi thì phương
pháp trên không làm thay đổi thu nhập, mà làm đầu tư nước ngoài ròng giảm, tỷ
giá hối đoái tăng gây suy giảm xuất khẩu ròng…;

1.2.4 Phân tích chính sách kích cầu Việt Nam bằng lý thuyết kinh tế học
Ta có: GDP = C + I + G + X – N = C + S + T + Rf
Lượng tiền cung ứng nhiều hơn tính theo giá thực tế (M/P) tăng lên, kéo
theo lãi suất (r) giảm xuống, chi phí vay vốn thấp,
đồng nội tệ giảm giá, tác động
làm tăng đầu tư và xuất khẩu, dẫn đến tổng cầu (Y
ad
) tăng lên
Xét mô hình IS – LM qua phương trình đường tổng cầu sau:
(IS): Y

ad
= C (Y - T) + I (r) + G + X - N
và (LM): M/P = L (r,Y)
Trong đó:
Y
ad
: tổng cầu; L (r,Y):hàm sản lượng theo biến lãi suất;
LM: đường cung tiền; M/P: số dư tiền thực theo giá thực tế;
IS: đường cầu tiền;

Mặt khác, lý thuyết kinh tế học cho rằng:
- Chi phí biên là mức tăng tổng chi phí khi sản lượng tăng thêm một đơn vị;
- Doanh thu biên là mức tổng doanh thu khi sản lượng tăng thêm một đơn vị.
Chi phí biên và doanh thu biên quyết định mức sản lượng của nền kinh tế. Theo
hình 1 dưới đây, đường chi phí biên và đường doanh thu biên giao nhau tại điểm E, ở
đó, MC = MR; nếu đường doanh thu biên (MR) không thay đổi hoặc dịch chuyển sang
trái (doanh thu giảm), còn đường chi phí biên (MC) dịch chuyển sang phải (chi phí
giảm) với biên độ lớn hơn, thì kết quả là sản lượng của nền kinh tế tăng lên (Q1 → Q2).




×