Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

giải pháp nguồn vốn oda có hoàn lại của tổ chức hợp tác quốc tế nhật bản (jica) tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.6 KB, 18 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN QUANG THÍA




GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ
NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội, năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN QUANG THÍA


GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ
NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN




Hà Nội, năm 2012


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN
ODA VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA
6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA 6
1.1.2. Ưu điểm và mặt trái của ODA 10
1.1.3. Phân loại ODA 13
1.1.4. Ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với Việt nam và các nước đang
phát triển 15
1.1.5. Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng ODA 20
1.1.6. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 23
1.2. QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN VAY ODA
24
1.2.1. Khái niệm 24
1.2.2. Quy trình giải ngân nguồn vốn vay ODA 25
1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc giải ngân vốn vay ODA 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN - JICA
. 31
2.1.1 Lịch sử ra đời và hoạt động của JICA 31
2.1.2 Mối quan hệ Việt Nam – JICA 32
2.1.3 Quy trình, thủ tục vay vốn ODA của JICA 33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN ODA CỦA JICA Ở VIỆT NAM
38
2.2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam 38



2.2.2 Về thực trạng giải ngân vốn vay ODA - JICA ở Việt Nam 48
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA-JICA Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
53
2.3.1. Một số kết quả đạt được 53
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục 58
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN
VAY ODA CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT
NAM 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG THỜI GIAN TỚI
64
3.1.1. Quan điểm của chính phủ hiện nay về ODA 64
3.1.2. Những định hướng nhằm thu hút, sử dụng ODA 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA-
JICA TẠI VIỆT NAM
69
3.2.1. Các giải pháp chung 69
3.2.2. Các giải pháp cụ thể 73
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
81
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và Nhà tài trợ JICA 81
3.3.2. Kiến nghị đối với chủ dự án sử dụng ODA-JICA 83
3.3.3. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC

1



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUANG THÍA

GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI CỦA TỔ CHỨC HỢP
TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
2



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN

Hà Nội, năm 2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn ODA với ưu thế là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu dành cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho
tăng trưởng và phát triển như cơ sở hạ tầng kinh tế (giao thông, năng lượng ), cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y
tế, xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực Thời gian qua Việt Nam đã có được sự giúp đỡ quỹ báu từ
nguồn ODA của các nhà tài trợ trong đó có Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), một tổ chức có mối quan hệ
rất tốt với Việt Nam, với nguồn hỗ trợ lớn nhất, có đóng góp vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt
Nam đặc biệt là khi Việt Nam cũng như một số Nhà tài trợ cho Việt Nam gặp phải những khó khăn do khủng
hoảng Tài chính - tiền tệ mang lại.
3



Hiện nay, JICA là Nhà tài trợ có khối lượng cam kết cho vay lớn nhất đối với Việt Nam. Tuy nhiên, so với số
vốn được cam kết và ký kết thì tốc độ giải ngân trên thực tế của nguồn vốn này là thấp hơn mức trung bình của
các nước trong khu vực. Điều này ảnh hưởng tới tổng số ODA được giải ngân nói riêng và sự tăng trưởng nền
kinh tế Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài ”Giải ngân nguồn vốn ODA có hoàn lại của Tổ chức hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam” cho luận văn cao học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến nguồn vốn ODA Nhật Bản đã có nhiều đề tài, báo cáo tham luận, sách báo và tạp chí đề cập đến
việc nghiên cứu dưới các góc độ, các ngành nghề khác nhau. Các nghiên cứu đã nêu trên chủ yếu đề cập đến việc
sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, tập trung vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và thu
hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói chung. Tuy nhiên các công trình này chưa nghiên cứu sâu
về tình hình giải ngân nguồn vốn ODA có hoàn lại của tổ chức JICA tại Việt Nam. Đó cũng là lý do tác giả luận
văn lựa chọn đề tài này để thực hiện với mong muốn hiểu rõ hơn về thực trạng giải ngân vốn vay ODA và đưa ra
các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình giải ngân nguồn vốn quan trong này.
3. Mục đích nghiên cứu
4


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), xây dựng khung phân tích
áp dụng cho nghiên cứu về giải ngân nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng giải ngân nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam thời gian qua. Tìm ra những ưu điểm
và hạn chế tồn tại trong quá trình giải ngân nguồn vốn này.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể cũng như những kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến giải ngân nguồn vốn ODA-JICA
với mục đích tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA này, phù hợp hơn với xu hướng và yêu cầu phát triển
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải ngân nguồn vốn ODA.
- Phạm vi của đề tài: tập trung nghiên cứu chủ yếu tình hình giải ngân nguồn vốn vay ODA của JICA tại Việt

Nam từ năm 1996 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so
sánh, phân tích các thông tin và số liệu thống kê, suy luận. Luận văn còn sử dụng các tài liệu, các kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
5


- Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), phân tích
các nhân tố tác động đến quá trình giải ngân nguồn vốn ODA, dự kiến xu hướng ODA trong những năm tới,
mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và JICA trong vấn đề viện trợ vốn vay ODA.
- Đánh giá thực trạng quá trình giải ngân vốn vay ODA-JICA, phân tích các mặt ưu nhược điểm, nguyên nhân
dẫn đến chậm trễ tiến độ giải ngân nguồn vốn này.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế về giải ngân nguồn vốn vay ODA của JICA
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn kết cấu gồm 3 chương


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI
NGÂN NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA
- Khái niệm ODA: Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo
Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ thì ODA được định nghĩa là: “Hỗ trợ phát triển
chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
6


chủ nghĩa Việt nam với Nhà tài trợ, bao gồm: (a) Chính phủ nước ngoài; (b) Các tổ chức liên chính phủ hoặc

liên quốc gia”.
- Đặc điểm của ODA:
Vốn ODA mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) và thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn,
vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường,
trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho
vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất
viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Vốn ODA mang tính ràng buộc: ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi
các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là
cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử
dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.2 Ưu điểm và mặt trái của ODA
a. Ưu điểm của ODA:
7


Thứ nhất, đây là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các khoản viện trợ không hoàn lại, các
khoản vay ODA có thời gian trả nợ kéo dài và có thành tố ưu đãi tối thiểu là 25%.
Thứ hai, đây là nguồn bổ sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh toán.
Thứ ba, áp dụng được công nghệ tiên tiến, chất lượng cao của thế giới và phương thức quản lý tiên tiến do có
điều kiện về vốn và cũng là yêu cầu đối với các dự án của nguồn vốn này.
b. Mặt trái của ODA:
Thứ nhất, vốn ODA trong rất nhiều trường hợp gắn liền với yếu tố chính trị chứ không chỉ đơn thuần là các
yếu tố hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ hai, vốn vay ODA làm tăng gánh nặng nợ của quốc gia.
Thứ ba, các khoản vay ODA thường gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp của nước tài trợ nên
thông thường có sự ràng buộc của các nhà tài trợ trong việc lựa chọn dự án, thuê tư vấn, chọn nhà thầu, nhà cung
ứng hàng hoá thiết bị cho dự án.

Thứ tư, các chương trình, dự án vay ODA thường có thủ tục phức tạp và cần nhiều thời gian để được nhà tài
trợ chấp thuận.
1.1.3 Phân loại ODA
8


- Theo tính chất: ODA không hoàn lại, ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là “tín dụng ưu đãi’’), ODA hồn hợp.
- Theo hình thức sử dụng vốn: ODA dự án, ODA hỗ trợ kỹ thuật, ODA chương trình, ODA hỗ trợ ngân sách.
- Căn cứ theo điều kiện: ODA không ràng buộc nước nhận, ODA có ràng buộc nước nhận, ODA có ràng buộc một
phần.
- Căn cứ theo nhà tài trợ: ODA song phương, ODA đa phương, ODA thông qua các tổ chức phi chính phủ (NGO)
và các đơn vị tư nhân.
1.1.4 Ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với Việt Nam và các nước đang phát triển
- ODA là nguồn vốn đầu tư quan trọng: Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nguồn vốn ODA
thường được sử dụng đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cần nhiều thời gian và vốn đầu tư rất lớn mà vốn
đầu tư trong nước quá ít không thể nhanh chóng cải thiện được còn vốn FDI thì đòi hỏi hiệu quả nhanh chóng, đây
là hạng mục cần đi trước để tạo tiền đề cho đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài phát huy hiệu quả
hoạt động.
- Nguồn vốn ODA giúp các nước đang và chậm phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Nguồn vốn ODA tập trung
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở những vùng sâu vùng xa, những nơi gặp nhiều khó khăn cũng làm thay
đổi cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tích cực. Nhiều dự án hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện
phát triển đồng đều tất cả các thành phần kinh tế.
9


- Nguồn vốn ODA có thể làm “bà đỡ” cho các thể chế và chính sách hiệu quả: Nhiều dịch vụ công cộng quan
trọng như phần lớn cơ sở hạ tầng cơ bản, khó hoặc không thể phân bổ thông qua thị trường. Nhiều khi đặc tính
kinh tế cũng hạn chế các chính phủ khi thiết kế các thể chế và chính sách khuyến khích khu vực nhà nước hoạt
động có hiệu quả. Khi đó nguồn vốn này có thể giúp các chính phủ hoạt động hiệu quả và quản lý tốt bằng cách
tiến hành thử nghiệm, học hỏi, truyền bá và thực hiện những ý tưởng mới trong việc cung cấp dịch vụ. Ở đây, mục

tiêu chính không phải là yếu tố tài chính mà là hỗ trợ cải cách thể chế và chính sách, đồng thời chỉ ra phương
hướng phát triển.
1.1.5 Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng ODA
- Điều kiện ràng buộc về chi phí vay vốn: Lãi suất cố định, lãi suất quá hạn, phí quản lý, phí cam kết, phí bảo
hiểm.
- Điều kiện ràng buộc về thời gian: Thời gian ân hạn, thời gian trả nợ gốc.
- Các điều ước quốc tế về ODA: Căn cứ vào Điều ước quốc tế khung về ODA đã được ký kết với bên nước ngoài,
văn kiện dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành đàm phám với bên nước
ngoài trong đó: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì phối hợp với Bộ KH&ĐT và các cơ quan liên quan đàm phám các Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA không hoàn lại.
10


1.1.6 Những xu hướng mới của ODA trên thế giới
Thứ nhất, Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển chính thức.
Thứ hai, Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ.
Thứ ba, Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong chính sách ODA của nhiều nhà tài
trợ.
Thứ tư, Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể.
Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA
đang tăng lên.
1.2. Quá trình giải ngân nguồn vốn vay ODA
1.2.1 Khái niệm
Trong khuôn khổ của luận văn, để có sự thống nhất và thuận tiện cho việc xem xét và đánh giá quá trình giải ngân
nguồn vốn ODA, chúng ta sẽ hiểu giải ngân: là quá trình rút tiền theo những hiệp định sử dụng ODA đã kí kết của
Chính phủ nước tiếp nhận và phía tài trợ chấp thuận từ tài khoản nước ngoài về tài khoản nước tiếp nhận viện trợ và
thanh toán các khoản chi tiêu hợp lệ được quy định trong hiệp định.
1.2.2 Quy trình giải ngân nguồn vốn vay ODA

11


- Giai đoạn tiếp nhận ODA: Giai đoạn này được tính kể từ khi nhà tài trợ xác nhận bằng văn bản về việc sẽ chuyển ODA
cho quốc gia tiếp nhận và kết thúc khi vốn đã về đến tài khoản quốc gia tiếp nhận viện trợ.
- Giai đoạn lập kế hoạch vốn đầu tư: Việc lập kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách được thực hiện bởi các Ban
quản lý dự án, các Chủ dự án phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước của nước tiếp nhận viện trợ. Hàng năm.
dự toán ngân sách đuợc phê duyệt bởi Quốc Hội.
- Mở tài khoản tại ngân hàng: Để có thể rút vốn và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi Ban quản lý dự án
và các Chủ đầu tư phải có tài khoản giao dịch thích hợp mở tại các ngân hàng thương mại theo đúng quy định của
nước tiếp nhận ODA.
- Lập hồ sơ rút vốn: Mỗi một hình thực rút vốn khác nhau sẽ có một hồ sơ rút vốn tương ứng.
- Báo cáo kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng vốn vay ODA: Ban quản lý dự án phải có những báo cáo giải trình các
công việc đã làm để trình lên các Cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến việc giải ngân vốn vay ODA
- Nhân tố khách quan: Loại hình viện trợ và tính chất nguồn vốn, các điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ đối với
nước tiếp nhận, mức độ ổn định của đồng ngoại tệ nhận viện trợ.
- Nhân tố chủ quan: Về tổ chức thực hiện bao gồm công tác đấu thầu, công tác giải phóng mặt bằng, chính sách
thuế, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thực hiện dự án; Về chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: chất
12


lượng thiết kế của dự án khả thi, quy trình và thời gian thẩm định dự án trong nước, thời gian chuyển tiền từ nước
viện trợ đến nước tiếp nhận, thủ tục rút vốn thanh toán trong nước.

13


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA CỦA TỔ
CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

2.1. Khái quát về tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA
2.1.1 Lịch sử ra đời và hoạt động của JICA
Ngày 1/10/1999, Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) được thành lập từ việc sáp nhập hai tổ chức là
Quỹ hợp tác Kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) và Ngân hàng Xuất – Nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM). OECF đã
nối lại hoạt động cho vay tại Việt Nam vào tháng 11/1992 qua việc cung cấp một khoản vay hàng hóa trị giá
45.500 triệu Yên.
Ngày 1/10/2008, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và bộ phận Hoạt động hợp tác kinh tế hải
ngoại Nhật Bản (OECOs) của Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã hợp nhất thành tổ chức JICA mới.
2.1.2 Mối quan hệ Việt Nam - JICA
Từ năm 1993 đến nay, đồng tài trợ quốc tế đã cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam với tổng trị giá 22,5 tỷ
USD trong đó cam kết của JBIC trước đây (nay đổi tên thành JICA mới) chiếm khoảng 40%.
2.1.3 Quy trình, thủ tục vay vốn ODA của JICA
- Nguồn vốn vay - ODA của JICA: Với việc trở thành cơ quan phát triển song phương lớn nhất thế giới, JICA
mới cùng lúc có thể thực hiện cả ba hình thức hợp tác của ODA, bao gồm: Hợp tác kỹ thuật, các khoản cho vay
14


ODA và một phần viện trợ không hoàn lại do Bộ Ngoại giao Nhật Bản thực hiện. Tuy nhiên, luận văn sẽ chỉ đề
cập tới hình thức hợp tác vốn vay. Theo hình thức hợp tác này, thì nguồn vốn vay – ODA của JICA là các khoản
tín dụng ưu đãi (các khoản vay với các điều kiện ưu đãi như lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài, có khoảng thời gian
không trả lãi hoặc trả nợ) để trợ giúp công cuộc phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển.
- Quy trình và thủ tục vay vốn ODA của JICA: Vốn vay ODA-JICA được thực hiện theo một quy trình chuẩn
mực. Khâu đầu tiên là xác định dự án, các khâu tiếp theo bao gồm: chuẩn bị, thẩm định, thông báo trước, trao đổi
công hàm, đàm phán vay vốn, hiệp định vay vốn, đấu thầu, giải ngân và giám sát dự án. Khâu cuối cùng là đánh
giá và theo dõi sau khi hoàn thành dự án. Toàn bộ các khâu trên làm nên một chu trình dự án.
2.1.4 Điều kiện để giải ngân vốn vay ODA của JICA
- Điều kiện chung: Bộ tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với việc rút vốn thanh toán cho dự án. Cơ
quan kiểm soát chi: Kho bạc nhà nước các cấp, Cơ quan cho vay lại (Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc cơ quan được ủy
quyền của BTC). Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện dự án. Ngân hàng phục
vụ bên vay là các Ngân hàng thương mại Việt Nam do Bộ Tài chính lựa chọn tham gia dự án. Ngân hàng phục

vụ bên cho vay là Bank of Tokyo Mitsubishi, Ltd.
- Điều kiện cơ bản: Dự án khả thi đã được duyệt; Các điều khoản trong Hiệp định vay về mục đích, nội dung tài
trợ, lượng vốn tài trợ của JICA, lượng vốn đối ứng góp từ phía Việt Nam, thời gian rút vốn, hình thức rút vốn,
hình thức giải ngân phải được thỏa mãn đầy đủ; Điều kiện về con người.
15


2.1.5 Các hình thức rút vốn giải ngân
- Thanh toán theo hình thức thư cam kết: Thường được sử dụng để thanh toán chi bằng ngoại tệ của Hợp đồng
nhập hàng hóa, thiết bị và dịch vụ.
- Thanh toán theo hình thức chuyển tiền: Đây là hình thức rút vốn vay để thanh toán phần chi nội tệ (VND) cho
nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ được quy định trong hợp đồng.
- Thanh toán theo hình thức tài khoản đặc biệt: Theo hình thức này, nhà tài trợ ứng trước một số tiền vào tài khoản
đặc biệt của dự án để đẩy nhanh quá trình rút vốn.
- Thanh toán theo hình thức hoàn trả: Theo hình thức này, vốn vay được rút để hoàn trả cho số tiền mà chủ đầu tư
ứng trước thanh toán cho người thụ hưởng.
2.2. Phân tích thực trạng giải ngân ODA của JICA ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam
16


- Tình hình chung: Tháng 11/1992 OECF nối lại hoạt động cho vay với Việt Nam bằng việc cung cấp khoản cho
vay hàng hóa trị giá 45,5 tỷ Yên (JPY). Theo đó, tổng giá trị vốn vay ODA tích lũy của OECF và JICA cho Việt
Nam là 964.990 triệu JPY, phân bổ cho 49 dự án phát triển và 5 khoản cho vay hàng hóa. ODA Nhật Bản tăng dần
ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn nhất, và trong các năm gần đây Nhật Bản luôn là nước
tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam.
- Phân bổ vốn vay ODA-JICA cho Việt Nam:
Cam kết của JICA về ODA cho Việt Nam: Tổng giá trị vốn vay ODA tích lũy của OECF trước đây và JBIC
(nay là JICA) cho Việt Nam kể từ năm 1996 đến năm 2010 là 1.566,1 tỷ Yên, phân bổ cho 80 dự án phát triển và
7 khoản cho vay hàng hoá và chương trình.

Phân bổ vốn vay cho các ngành: ODA của JICA được sử dụng cho các dự án tập trung vào một số ngành, lĩnh
vực chủ yếu như: Điện khí, Giao thông – vận tải, Thông tin – liên lạc, Thủy lợi và phòng chống lũ lụt, Khai thác
và sản xuất, Dịch vụ xã hội, Vốn vay hàng hóa.
2.2.2 Về thực trạng giải ngân vốn vay ODA – JICA ở Việt Nam
- Giải ngân theo các ngành kinh tế: Tính đến hết năm tài khóa 2009, không kể đến tỷ lệ giải ngân cho vốn vay
hàng hóa thì Điện khí là ngành có tỷ lệ giải ngân vốn vay cao nhất đạt 56,24% chiếm hơn một nửa tổng số vốn
JICA đã giải ngân. Đây là ngành tập trung nhiều nhất các dự án lớn được JICA cam kết tài trợ như xây dựng các
nhà máy nhiệt điện, thủy điện đây đều là các dự án kiến tạo cơ sở nền tảng cho sự phát triển và nâng cao đời
17


sống xã hội nên được ưu tiên giải ngân sớm.
- Giải ngân theo dự án: Các khoản vay được giải ngân theo dự án dần dần đã có những dấu hiệu khả quan hơn.
Trong năm tài khóa 2000 có 19 dự án được coi là giải ngân chậm thì đến 2001 chỉ còn 17 dự án. Có những dấu
hiệu tích cực này là bởi sau một thời gian khá dài thực hiện giải ngân nhiều khoản vay ODA, các chủ thể tham gia
vào quá trình giải ngân như BTC, BQLDA, NHTMVN đã làm quen được với quy trình giải ngân và thu được
những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
- Giải ngân theo kế hoạch: Theo đánh giá của JICA-nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam thì tốc độ giải ngân
vốn ODA của Việt Nam vẫn thấp hơn mức giải ngân trung bình của khu vực và theo dự đoán thì trong những năm
tới một số dự án cũng vẫn sẽ gặp phải khó khăn trong công tác giải ngân.
2.3. Đánh giá tình hình giải ngân vốn vay ODA-JICA ở Việt Nam trong thời gian qua
2.3.1 Một số kết quả đạt được
- Thứ nhất, ODA Nhật Bản góp phần rất lớn thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
- Thứ hai, Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA-JICA đã góp phần cải thiện cơ bản và phát triển
một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn
vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân
dân.
18



- Thứ ba, ODA-JICA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói
giảm nghèo, giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát
triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học
- Thứ tư, ODA-JICA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, phát triển hạ
tầng quy mô nhỏ ở các vùng nông thông miền núi.
- Thứ năm, ODA-JICA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu
quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Thứ sáu, ODA-JICA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc gia, ngành có ý nghĩa sâu
rộng như chương trình dân số và phát triển, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ
em, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình xoá đói giảm
nghèo
- Thứ bảy, ODA-JICA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù
hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng
cường năng lực con người
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục
19


- Nâng cao hiệu quả sử dụng ODA-JICA là một trong những vấn đề quan trọng mà Việt Nam phải giải quyết.
Một trong những nguyên nhân chính của việc sử dụng ODA-JICA chưa có hiệu quả là nhận thức và hiểu về
bản chất của ODA-JICA chưa được chính xác và đầy đủ trong quá trình huy động và sử dụng.
- Tỷ lệ giải ngân ODA-JICA ở Việt nam vẫn còn thấp.
- Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ trong công tác quản lý và thực hiện ODA còn yếu và chưa đáp ứng được
những yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả ODA-JICA.
- Phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA-JICA chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của quản lý nguồn
lực công, chưa có sự thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương và các nhà tài
trợ.
- Việc sử dụng ODA hiện không hoàn toàn đồng bộ với chiến lược phát triển vùng với trọng tâm là phát triển cơ

sở hạ tầng.
Công tác giải ngân nguồn vốn vay ODA-JICA đến nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Tốc độ giải ngân
ODA-JICA mặc dù có tăng trong năm qua nhưng so với mức cam kết tài trợ thì vẫn còn kém xa; Tốc độ giải ngân
thấp hơn nhiều so với kế hoạch; Tỷ lệ giải ngân ODA-JICA ở nước ta không đồng đều giữa các năm.
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế
a. Về phía Việt Nam
Nguyên nhân chủ quan:
20


- Thứ nhất, tiến trình thẩm định, phê duyệt dự án cấp bộ chậm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các các cơ
quan quản lý và các Bộ chủ quản do đó ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định cấp Nhà nước, gây tình trạng chậm
trong khâu chuẩn bị thủ tục đàm phán.
- Thứ hai, công tác chuẩn bị dự án còn chậm nhiều lúng túng, quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách
tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn ODA chậm.
- Thứ ba, năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án và chương trình ODA của Việt Nam còn hạn chế và bất
cập, đặc biệt là khi có sự tham gia của chính quyền địa phương.
- Thứ tư, trình độ đội ngũ cán bộ Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ tham gia chuẩn bị các dự án còn
thiếu kiến thức, hiểu biết về kinh tế vĩ mô đối với các dự án điều chỉnh cơ cấu, tiếp đó là trình độ ngoại ngữ
còn hạn chế.
- Thứ năm, vốn đối ứng cho các dự án lớn như ở dự án quốc lộ, dự án giao thông đường thuỷ chưa được cung
cấp kịp thời theo tiến độ giải phóng mặt bằng, ký kết hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện hợp đồng theo
tỷ lệ vốn đối ứng - vốn vay đã cam kết.
- Thứ sáu, các cơ quan quản lý theo dõi, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện dự án và điều phối ODA chưa
được tiến hành thường xuyên do vậy chưa tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án
ODA ở cấp cơ sở, làm chậm tốc độ giải ngân dự án.
Nguyên nhân khách quan:
- Phải mất một thời gian dài để các chương trình và dự án ODA được triển khai.
21



- Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA chưa đồng bộ và việc hiểu các văn bản này cũng không
thống nhất.
b. Về phía Nhật Bản
- JICA còn có các quan điểm cứng nhắc nên đã ảnh hưởng đến khâu thiết kế chương trình, dự án.
- Nguyên tắc cho vay phải theo lãi suất thị trường đối với các dự án tín dụng của JICA đã gây khó khăn cho Việt
Nam trong việc giải ngân .
- ODA là nguồn vốn mang ý nghĩa chính trị-xã hội. Có những dự án, chương trình mà JICA đưa ra những quy
định và điều kiện đòi hỏi Việt Nam phải cải cách thể chế chính trị mới tiến hành giải ngân.
- Đối với chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư JICA yêu cầu ngày càng chặt chẽ, đa số với các dự án
cần phải giải phóng mặt bằng thì JICA yêu cầu phải hoàn tất công việc này trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu,
kết quả đấu thầu hoặc nội dung hợp đồng nhất là đối với những công trình giao thông vận

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA CỦA
TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời gian tới
3.1.1 Quan điểm của chính phủ hiện nay về ODA
22


- ODA là một nguồn của Ngân sách Nhà nước.
- ODA được ưu tiên sử dụng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng
cường thể chế.
- Nhà nước phối hợp bố trí sử dụng ODA cùng với các nguồn vốn FDI, vốn đầu tư của tư nhân và hộ gia đình, vốn
của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn Ngân sách khác.
- Đầu tư ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm, trọng điểm.
3.1.2 Những định hướng nhằm thu hút, sử dụng ODA
- Định hướng thu hút, sử dụng ODA trong thời gian tới: Định hướng trong giai đoạn 5 năm 2010-2015 là tiếp
tục thu hút ODA, chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA và đảm bảo khả năng trả nợ.
Trọng tâm của giai đoạn này là cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và chương trình ODA đã ký kết để

đưa các công trình vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
- Khả năng vận động và ký Hiệp định vay ODA-JICA tại Việt Nam: Căn cứ trên Kế hoạch Hỗ trợ cho Việt Nam
của Chính phủ Nhật Bản và hỗ trợ Việt Nam đạt được mục tiêu quốc gia: “ đến hết năm 2010 đưa Việt Nam ra
khỏi các nước kém phát triển (trở thành nước có thu nhập trung bình)” và “ đến năm 2020 cơ bản trở thành
nước công nghiệp”, JICA tiến hành tập trung vào 4 lĩnh vực ưu tiên: Thúc đẩy tăng trưởng và tăng cường năng
lực cạnh tranh quốc tế; Cải thiện điều kiện sống và thu hẹp khoảng cách phát triển; Hỗ trợ bảo vệ và quản lý
môi trường; Tăng cường quản trị Nhà nước.
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc giải ngân vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam
23


3.2.1 Các giải pháp chung
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thu hút ODA: Phải cương quyết nhưng khéo léo trong quá trình đàm phán
với Nhà tài trợ để tách các ràng buộc chính trị ra khỏi quan hệ viện trợ ODA; Dự đoán về nhu cầu và tình hình
tiếp nhận ODA trong thời gian tới về số lượng quy mô cơ cấu; Việt Nam cần nắm bắt và hiểu rõ những thay đổi
trong chiến lược hỗ trợ của JICA; Tăng cường mối quan hệ đối tác với nhà tài trợ JICA, cải tiến chất lượng đối
thoại giữa Chính phủ và JICA thông qua các cơ chế đã được hình thành như Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài
trợ cho Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết với các Nhà tài trợ: Phê duyệt và cam kết viện trợ cho một khoản vay ODA;
Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết với Nhà tài trợ ODA nói chung và JICA nói riêng sẽ tạo lòng tin trong cộng
đồng tài trợ quốc tế.
- Hoàn thiện chính sách, thể chế tạo điều kiện cho cơ chế tiếp nhận và sử dụng ODA có hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ quản lý.
- Xây dựng kế hoạch giảm dần ODA với thời gian trả nợ ngắn và gắn với điều kiện chặt chẽ.
3.2.2 Các giải pháp cụ thể
- Hoàn thiện thủ tục phê duyệt thẩm định của Chính phủ đối với các dự án ODA.
- Đẩy nhanh công tác chuẩn bị dự án cũng như quá trình thực hiện dự án ODA-JICA.
24



- Nâng cao năng lực giám sát và quản lý thực hiện dự án ở địa phương, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá
các dự án ODA- JICA. Để theo dõi và đánh giá các dự án ODA-JICA, cần thực hiện: Xây dựng kho dữ liệu chính
thức về các chương trình, dự án ODA- JICA; Thể chế hoá công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án
ODA- JICA nói riêng trong các văn bản pháp luật; Xây dựng cơ chế đảm bảo việc theo dõi và giám sát từ phía
cộng đồng; Xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết để khuyến khích những đơn vị thụ hưởng sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện dự án và làm công tác giải ngân.
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA-JICA.
- Xây dựng kế hoạch giải ngân chặt chẽ và khả thi. Việc xây dựng kế hoạch giải ngân phải dựa trên nguyên tắc:
Theo sát thực tế, chính xác đảm bảo tính khả thi của kế hoạch nhưng vẫn phải cân đối được Ngân sách Nhà nước.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA-JICA.
- Tăng cường hiệu quả của các đầu mối quản lý và điều phối ODA tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải ngân các
dự án ODA-JICA.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và Nhà tài trợ JICA
- Với Chính phủ:
25



Thứ nhất, Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản, quy chế hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các thủ tục
trong công tác tiếp nhận giải ngân nguồn vốn ODA của JICA nhằm tránh tình trạng có quá nhiều khâu,
nhiều cấp gây khó khăn cho việc rút.

Thứ hai, Chính phủ nên có những văn bản pháp quy để xác định rõ ràng quyền hạn của các Bộ, đặc biệt
là các Bộ tham gia trực tiếp vào công tác giải ngân như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước

Thứ ba, khi tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đại diện có thẩm quyền của JICA, Chính phủ cần
thận trọng xem xét các điều kiện mà phía JICA đưa ra, thậm chí nên có các chuyên gia tư vấn về các lĩnh

vực này để đảm bảo mọi điều khoản trong hợp đồng được chặt chẽ và đảm bảo mọi quyền lợi cho phía Việt.
- Với Bộ Tài chính: Bộ Tài chính cần có những kiến nghị đối với Chính phủ trong việc phân công công việc
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần công bố quy trình rút
vốn các loại dự án ODA-JICA để các bên có thể nắm vững tạo điều kiện cho quá trình thực hiện dự án tuân
theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.
- Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Nên phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước soạn thảo một cơ chế tài
chính cho phù hợp những yêu cầu của khoản vay ODA. Ngoài ra, cần nghiên cứu để đưa ra một khung lãi suất
và thời gian ân hạn cũng như thời gian trả nợ hợp lý đảm bảo việc hoàn trả các khoản vay cho phía JICA được
tiến hành một cách đầy đủ và đúng hạn.
26


- Với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA (trước là JBIC: JICA nên cùng với Chính phủ Việt Nam tinh
giản hóa các thủ tục rút vốn ODA.
3.3.2 Kiến nghị đối với chủ dự án sử dụng ODA-JICA
Các chủ dự án nên sớm có những chấn chỉnh trong việc sử dụng đúng mục đích các khoản vay này. Đây là
những khoản vay phải hoàn trả cả gốc và lãi vì vậy nếu chủ dự án buông lỏng trong quản lý sử dụng sẽ rất dễ dẫn
đến việc JICA dừng giải ngân, dự án không thể thực hiện được và khoản vay này sẽ trở thành khoản nợ quốc gia.
3.3.3 Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
- Thứ nhất, nên có những văn bản trình lên BTC và Nhà tài trợ để JICA đề nghị được thực hiện những nghiệp vụ
thanh toán nằm trong khả năng và quyền hạn của mình.
- Thứ hai, nên tham gia ý kiến ngay từ khâu thẩm định tài chính đối với các dự án sừ dụng vốn vay ODA-JICA
nhằm tránh được những rủi ro gây ra trong sự chậm trễ khi tiến hành tiêp nhận giải ngân.
- Thứ ba, nên có những quy định rõ ràng về các mức phạt thỏa đáng cho những chủ dự án không chấp hành đúng
yêu cầu của Ngân hàng và của Nhà tài trợ JICA.
27


KẾT LUẬN
Vốn ODA của Nhật tuy đa phần là vốn vay phải hoàn trả lại với lãi suất và các điều kiện ràng buộc chặt chẽ

khác nhưng có tác động khá lớn đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện đáng kể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt
Nam. Nguồn vốn này còn đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển ở châu Á nói
chung khi nó là nguồn vốn bổ sung quý báu và quan trọng cho phát triển vào những giai đoạn khó khăn, khủng
hoảng kinh tế ở những nước này.
Thời gian qua Việt Nam đã đạt được những kết quả trong thu hút ODA của JICA là cũng như trong quá trình
thực hiện giải ngân nguồn vốn này. Tuy nhiên vẫn còn có những nguyên nhân làm cho quá trình tiếp nhận vốn
ODA của JICA trở nên khó khăn và tốc độ giải ngân còn chậm. Trong khi đó việc thực hiện giải ngân ODA không
chỉ là vấn đề hết sức quan trọng đối với không chỉ riêng nguồn ODA của JICA mà còn của các nhà tài trợ khác
cho Việt Nam. Thời gian tới, với khối lượng cam kết ODA của JICA ngày càng tăng thì việc giải ngân nhanh
chóng nguồn vốn này là vấn đề cấp bách cần phải được quan tâm. Điều này đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam là
phải có các giải pháp hữu hiệu và đồng thời thực hiện tốt các giải pháp nhằm khắc phục các nguyên nhân để đẩy
mạnh thu hút ODA của JICA và tăng nhanh tốc độ giải ngân.

28


24,1,22,3,20,5,18,7,16,9,14,11
2,23,4,21,6,19,8,17,10,15,12,13

×