Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.85 KB, 16 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


PHẠM HOÀNG NGÂN




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐÔNG ANH




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



PHẠM HOÀNG NGÂN




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH THỌ



Hà Nội – Năm 2012

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 6
1.1.1. Vị trí, vai trò của NHTM 6

1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM 9
1.1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của NHTM 16
1.2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 19
1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá hoạt động huy động vốn 19
1.2.2. Phƣơng pháp đánh giá hoạt động cho vay 20
1.2.3. Mối tƣơng quan giữa huy động vốn và cho vay quyết định kết
quả kinh doanh 25
CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH 30
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2008 – 2011 30
2.2. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK ĐÔNG ANH 31
2.2.1. Sự hình thành, phát triển của Agribank Đông Anh 31
2.2.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank Đông Anh 37
2.2.3. Tổng quan tình hình kinh doanh của Agribank Đông Anh từ năm 2008 đến
nay 38
2.2.4. Điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Anh . 39
2.2.5. Vị trí của Agribank Đông Anh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam 40
2.2.6. Điểm khác biệt trong phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh của
Agribank Đông Anh 41
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH AGRIBANK CỦA ĐÔNG
ANH 42
2.3.1. Hoạt động huy động vốn 42
2.3.2. Hoạt động cho vay 54
2.3.3. Tƣơng quan hoạt động huy động vốn - cho vay và phân tích kết quả kinh
doanh chủ yếu của Agribank Đông Anh 62
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH AGRIBANK ĐÔNG ANH . 66
2.4.1. Điểm mạnh, cơ hội 66
2.4.2. Điểm yếu, thách thức 69
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH 74
3.1. ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH ĐẾN
NĂM 2015 74
3.1.1. Bối cảnh kinh tế 74
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh doanh của Agribank Đông Anh 76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH 77
3.2.1. Giải pháp cho hoạt động huy động vốn 77
3.2.2. Giải pháp cho hoạt động tín dụng 81
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 87
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 88
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
1

TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân là mục
tiêu hàng đầu trong định hướng phát triển của các quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó, Việt Nam đã và đang
thực thi, cải cách những chính sách phát triển của mình để hòa hợp với cộng
đồng quốc tế. Ngày 7/11/2006, ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO cũng là ngày mở ra nhiều thách
thức với một quốc gia còn nhiều hệ lụy của thời kỳ kinh tế cũ – thời kỳ bao cấp.
Làm thế nào để hội nhập kinh tế thế giới, làm thế nào để bảo vệ nền sản xuất

trong nước, phát triển kinh tế trước những thách thức và đòi hỏi đặt gia khi ra
nhập đấu trường quốc tế? Đó chính là những mục tiêu cấp thiết cần nghiên cứu
để đưa ra những chiến lược phát triển đúng đắn cho quốc gia.
Tài chính là huyết mạch quốc gia, mọi hoạt động kinh tế đều liên quan
đến tài chính. Trong nền kinh tế hiện đại, hệ thống ngân hàng đóng vai trò trọng
yếu. Thông qua hệ thống Ngân hàng từ trung ương đến địa phương, nhà nước sử
dụng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, nhằm ứng phó với các biến
động trong nước và tác động quốc tế. Trong phạm vi hẹp, Ngân hàng là đầu mối
hoạt động giữa các doanh nghiệp, giúp lưu chuyển tiền tệ, điều tiết vốn, cung
ứng vốn, tạo tiền, tích trữ tư bản và các hoạt động liên quan đến tiền mặt của tất
cả các tầng lớp dân cư. Hoạt động ngân hàng phát triển, thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia và gia tăng lợi ích cho các tầng lớp dân cư. Chính vì
vậy, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phát triển hệ
thống ngân hàng không chỉ là vấn đề quan trọng nhất đặt ra với mọi ngân hàng
mà còn là vấn đề thiết yếu cho sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Do đó đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Đông Anh” được chọn làm chủ đề nghiên cứu
có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn. Luận văn phân tích và chỉ rõ những
thực trạng còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Anh với
trọng tâm là hai hoạt động quan trọng nhất của mỗi ngân hàng: Hoạt động huy
động vốn và hoạt động cho vay. Từ đó, đề tài đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, xem chi nhánh Đông Anh như một điển hình
nghiên cứu có thể ứng dụng cho các chi nhánh Ngân hàng thương mại khác.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam đã có hai công trình nghiên cứu về Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Anh của Thạc sỹ Trần Văn Mậu – đề
tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank Đông Anh”,
Thạc sỹ Trần Quang Hạnh – đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank Đông Anh”. Hai công trình
nghiên cứu trên đã đi vào phân tích rõ nét công tác thẩm định tín dụng và cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank Đông Anh, đưa ra những giải pháp
2

khắc phục tồn tại, phát huy kết quả đạt được. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu
của hai công trình này là từ năm 2008 trở về trước nên trước sự biến động và
phát triển của thị trường tài chính Việt Nam và địa bàn huyện Đông Anh trong
những năm gần đây, một số giải pháp đưa ra đã không còn phù hợp. Hơn nữa
hai công trình này chỉ nghiên cứu sâu về một vấn đề trong hoạt động kinh doanh
của Agribank Đông Anh là hoạt động thẩm định tín dụng và hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chưa đưa ra cái nhìn tổng quát về hoạt động cho
vay cũng như chưa đề cập đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh Đông
Anh. Vì vậy đề tài muốn đi sâu nghiên cứu và phân tích hai mảng hoạt động
trọng yếu của Agribank Đông Anh là hoạt động huy động vốn và cho vay, cũng
như đưa ra phân tích mối tương quan giữa hai hoạt động này nhằm tìm được một
hệ thống giải pháp tổng thể, toàn diện cho hoạt động kinh doanh của Agribank
Đông Anh.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại và hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Trong đó đi sâu vào các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại, nêu ra những thực trạng hiện nay và đề
xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay và huy động vốn của Ngân hàng.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động cho vay và huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Anh nói riêng cũng
như các Ngân hàng thương mại nói chung.
Giúp cho nhà quản lý hoạt động Ngân hàng cũng như những cán bộ tham
gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nhận thức
được những điểm mấu chốt và tồn tại chủ yếu hiện nay tại các Ngân hàng
thương mại nhằm khắc phục nhược điểm, cải thiện kết quả kinh doanh.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động

huy động vốn và hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh Đông Anh, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động cho vay và huy động vốn của chi
nhánh Đông Anh từ năm 2008 đến 2011.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng
những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo
6. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Anh - một cấu trúc Ngân
3

hàng tiêu biểu, phổ biến nhất trong Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam - Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Đề xuất hệ thống giải pháp tổng thể nhằm khắc phục tồn tại, phát huy thế
mạnh trong hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh Đông Anh. Đó
cũng là những gợi ý giải pháp cho các Ngân hàng thương mại có thực trạng
tương tự.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục. Nội dung của đề tài gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank
Đông Anh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của

Agribank Đông Anh
Trong quá trình thực hiện luận văn còn nhiều thiếu sót, hạn chế do thời
gian, năng lực nghiên cứu của tác giả có hạn. Kính mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô và những người quan tâm để luận văn ngày càng hoàn thiện
trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Vị trí, vai trò của NHTM
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. NHTM có 3 chức năng cơ bản là: chức năng
trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng trung gian thanh toán.
Dựa vào hình thức sở hữu NHTM được chia thành ngân hàng thương mại
Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Dựa vào chiến lược kinh doanh NHTM được chia thành
ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ. Là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tạo hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt,
điều hòa vốn trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản
Huy động vốn là hoạt động nhận tiền của tổ chức cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên
tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Nghiệp vụ cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền, hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có

4

hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Ngân hàng chỉ cho vay
khi khách hàng đảm bảo được những nguyên tắc sau đây. Sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả gốc lãi đúng thời
hạn.
1.2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá hoạt động huy động vốn
Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động
cho vay của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm ổn định, đảm bảo
thu nhập cho chi nhánh, tỷ lệ nợ xấu các năm tiếp theo không tăng là tăng
trưởng lành mạnh. Tốc độ tăng trưởng nóng trong vài năm, kéo theo nhiều
khoản nợ xấu, nợ rủi ro sau đó là tăng trưởng không bền vững. Việc đánh giá tốc
độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh không chỉ nhìn trong khoảng thời gian
ngắn mà phải nhìn vào cả một chu kỳ hoạt động kinh doanh (thường từ 3 đến 5
năm) mới có thể đánh giá được tăng trưởng là bền vững hay không. Chất lượng
tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có nội dung
quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo
quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và trong một số trường hợp
theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ giữa
nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng
kém và ngược lại. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình quan hệ tín dụng
của khách hàng vay vốn đối với ngân hàng, quy mô hoạt động của ngân hàng,
đóng góp của vốn tín dụng cho nền kinh tế. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn
chứng tỏ chu chuyển vốn tín dụng nhanh, tình hình hoạt động tín dụng lành
mạnh, ngân hàng thu phí được nhiều hơn. Chỉ tiêu này được tính dựa trên tỉ lệ
phần trăm giữa tổng dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động được của Ngân
hàng. Thông qua hệ số này mà ta biết được khả năng sử dụng nguồn vốn huy
động được để cho vay của Ngân hàng là cao hay thấp hay nó phản ánh hiệu quả

đầu tư của một đồng vốn bỏ ra của Ngân hàng.

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK ĐÔNG ANH
Agribank Đông Anh thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh gồm nghiệp vụ
huy động vốn như nhận tiền gửi tổ chức, tiền tiết kiệm dân cư, bán giấy tờ có giá
và đi vay của tổ chức tín dụng khác, ngân hàng trung ương. Từ nguồn vốn huy
động được, Agribank Đông Anh tiến hành nghiệp vụ cấp tín dụng như cho vay,
bảo lãnh, bao thanh toán… Tuy nhiên, trong số các hoạt động kinh doanh của
Agribank Đông Anh thì hai hoạt động chiếm tỷ trọng cao và đem lại lợi nhuận
lớn nhất là hoạt động huy động vốn và cho vay.
Là chi nhánh Ngân hàng cấp I loại II của Agribank Việt Nam, Agribank
Đông Anh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam. Agribank Đông Anh hạch toán, kinh doanh phụ thuộc Agribank Việt Nam
5

với các chỉ tiêu kinh doanh giao khoán hàng năm. Đặc điểm là huyện ngoại
thành thuần nông, nhu cầu vay vốn sản xuất nông nghiệp, chế biên nông sản lớn,
Agribank Đông Anh góp một phần quan trọng trong công tác chuyển giao và
cho vay vốn nông nghiệp nông thôn từ nguồn vốn huy động được của các quận
nội thành Hà Nội. Cùng với đó, hàng năm Agribank Đông Anh đóng góp phần
không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống.
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH AGRIBANK CỦA ĐÔNG
ANH
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hội sở Agribank Đông Anh là đơn vị huy động vốn tốt nhất trong những
năm qua. Nguyên nhân, hội sở là đầu não hoạt động của Agribank Đông Anh, có
đầy đủ phòng ban, nghiệp vụ của cán bộ tốt, hội sở có kho tiền và 12 quầy giao
dịch phục vụ đầy đủ nghiệp vụ giao dịch ngân hàng, thanh khoản tốt, đáp ứng

nhanh yêu cầu của khách hàng. Vị trí hội sở là vị trí trung tâm huyện Đông Anh,
thuận lợi về giao thông, gần các cơ quan đoàn thể, địa điểm giao dịch rộng, mặt
tiền lớn có nhiều ưu thế trong hoạt động huy động vốn. Địa bàn Đông Anh có
đặc điểm tỷ trọng tiền gửi dân cư lớn, ở 8 PGD tỷ trọng này đều đạt trên 90%
đến xấp xỉ 100% trong cả 4 năm từ 2008 đến 2011, riêng Hội sở có quan hệ huy
động vốn với một số tổ chức như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi nên có tỷ
trọng tiền gửi dân cư thấp hơn. Từ năm 2008 đến năm nay nguồn vốn huy động
của Agribank Đông Anh đạt mức tăng trưởng khá. Chỉ riêng năm 2011
Agribank Đông Anh chưa đạt mức tăng trưởng kế hoạch, nguồn vốn bị suy giảm
do những rối loạn về lãi suất trong giai đoạn quý II, quý III năm 2011. Trong
những năm qua cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank Đông Anh điều
chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi dưới 12 tháng. Lý do đây là kỳ hạn phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng dân cư. Thời hạn
gửi tiền ngắn giúp tăng khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, do khách hàng gửi tiết
kiệm kỳ hạn ngắn nên ngân hàng phải gia tăng dự trữ thanh toán
2.2.2. Hoạt động cho vay
Mức dư nợ của Agribank Đông Anh trong những năm qua đều đạt mức
tăng trưởng khá, năm 2009 tăng trưởng 6,78% so với năm 2008. Năm 2010 tăng
trưởng 17,92%, năm 2011 tăng trưởng 31,4%. Mức tăng trưởng trên là khả
quan. Agribank Đông Anh tăng trưởng dư nợ giúp chi nhánh tự sử dụng nguồn
vốn huy động, tăng chênh lệch lãi suất thu về nhiều lợi nhuận hơn.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của Agribank Đông Anh chiếm tỷ lệ chủ yếu là
nội tệ, ngoại tệ chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ trọng cho vay ngoại tệ đạt 1,65% (2008),
4,63%(2009), 5,75%(2010), 4,21%(2011). Tỷ trọng cho vay ngoại tệ của
Agriank Đông Anh phù hợp với cơ cấu huy động bằng ngoại tệ. Nhìn chung,
trên địa bàn huyện Đông Anh các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ít,
quy mô hoạt động nhỏ nên dư nợ ngoại tệ của chi nhánh ở mức thấp. Dư nợ
của Agribank Đông Anh chủ yếu là ngắn hạn đạt 91,57% (2008), 94% (2009),
92% (2010), 91,96%(2011). Cơ cấu dư nợ phù hợp với nguồn vốn huy động chủ
6


yếu là ngắn hạn. Với cơ cấu dư nợ ngắn hạn nhiều, Agriank Đông Anh chủ động
được về mặt thanh khoản.
2.2.3. Tƣơng quan hoạt động huy động vốn - cho vay và phân tích kết quả
kinh doanh chủ yếu của Agribank Đông Anh
Chênh lệch lãi suất bình quân: Tình hình kinh tế nhiều biến động phức tạp
trong bốn năm 2008 – 2011, lãi suất đầu vào biến động liên tục, Agribank Đông
Anh đã linh hoạt trong công tác điều chỉnh lãi suất phù hợp với yêu cầu nền kinh
tế, đảm bảo công bằng cho khách hàng và lợi nhuận cho chi nhánh. Năm 2009,
Agribank Đông Anh có mức chênh lệch lái suất rất thấp chỉ đạt 0,3% cùng năm
này chi nhánh bị lỗ kết quả hoạt động kinh doanh 61,34 tỷ đồng cho thấy tầm
quan trọng của chênh lệch lãi suất bình quân. Các năm còn lại mức chệnh lệch
lãi suất bình quân cũng tương ứng với lợi nhuận của chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH AGRIBANK ĐÔNG ANH
2.3.1. Điểm mạnh, cơ hội
Điểm mạnh
Thương hiệu mạnh, uy tín lâu năm là điểm mạnh lớn nhất của Agribank
Đông Anh, hoạt động trên địa bàn huyện Đông Anh từ năm 1959 trải qua 53
năm kế thừa, xây dựng và phát triển tại một huyện thuần nông như Đông Anh,
Agribank Đông Anh là thương hiệu có uy tín nhất với bà con nông dân, thành
phần cơ bản và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu dân số huyện Đông Anh. Mạng
lưới các phòng điểm giao dịch lớn nhất huyện Đông Anh gồm 9 điểm giao dịch
mang hoạt động tài chính ngân hàng đến từng xã của huyện Đông Anh đem lại
sự tiện lợi trong quá trình giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng. Hệ thống
hạch toán kế toán IPCAS của ngân hàng Nông nghiệp là hệ thống hạch toán kế
toán ngân hàng hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay. Với phần mềm này, giao
dịch tiền gửi được hạch toán nhanh gọn chính xác, chỉ cần làm việc với một giao
dịch viên cho toàn bộ các thủ tục gửi tiền giúp tiết kiệm thời gian giao dịch cho
khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp là đối tác của Bảo hiểm xã hội huyện
Đông Anh, thường xuyên giúp đỡ đơn vị này trong công tác chi trả tiền hưu trí,

tiền bảo hiểm đây cũng là cơ hội để tư vấn tiếp cận thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ khách hàng của bảo hiểm xã hội. Cùng với việc duy trì mối quan hệ tương hỗ
với hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, Agribank Đông Anh duy trì và
tăng được nguồn vốn huy động từ hai định chế tài chính lớn của Việt Nam.
Cơ hội bên ngoài:
Đông Anh là huyện có diện tích rộng, có nhiều sông hồ chảy qua như Sông
Thiệp, sông Hoàng Giang, sông Hồng… đất đai mầu mỡ bằng phẳng, thời tiết
ôn hòa, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao là nơi có tiềm năng phát
triển kinh tế nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp, là cửa ngõ giao lưu với thủ đô
Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Địa bàn huy động vốn của Agribank Đông
Anh là địa bàn đầy tiềm năng với tốc độ tăng trưởng, đô thị hóa cao trong những
năm trở lại đây. Các dự án mở rộng đường giao thông liên tỉnh, xây dựng 3 cây
cầu Nhật Tân, Đông Trù, Tứ Liên qua địa bàn huyện Đông Anh dự báo xu thế
phát triển của huyện trong thời gian tới. Hai khu công nghiệp được xây dựng
7

trên địa bàn huyện là khu công nghiệp Bắc Thăng Long – Nội Bài và khu công
nghiệp Nguyên Khê mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp
và công nhân khu công nghiệp, đồng thời, đây cũng là địa chỉ tiềm năng phát
triển dư nợ của chi nhánh.
2.3.2. Điểm yếu, thách thức
2.3.2.1. Điểm yếu
Nhân sự có độ tuổi bình quân cao (38,68) nên công tác nhận thức tiếp thu
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế.
Thời gian giao dịch ngắn tại các phòng giao dịch cũng là điểm yếu cần cải tiến
của Agribank Đông Anh. Do các PGD không xây kho tiền nên hàng ngày công
tác điều chuyển tiền từ hội sở về các PGD chiếm nhiều thời gian giao dịch. Cơ
cấu kỳ hạn của Agribank Đông Anh trong giai đoạn 2008, 2009 còn nhiều điểm
bất hợp lý cùng với sự tăng giảm đột ngột của lãi suất khiến nợ xấu của chi
nhánh tăng cao trong năm 2009. Mặc dù đã có nhiều biện pháp thu hồi, chỉnh

đốn nợ xấu song nợ xấu của chi nhánh vẫn trên mức cho phép là 5,7%. Tình
hình huy động của trên địa bàn huyện ngày càng lộ rõ xu thế cạnh tranh gay gắt,
các ngân hàng TMCP đưa ra nhiều chính sách thu hút nguồn vốn huy động như
tiết kiệm dự thưởng, quay số trúng thưởng, các chương trình tiếp nối nhau liên
tục có sức hút đến khách hàng. Agribank Đông Anh chưa chủ động xây dựng
những chương trình bản sắc riêng phù hợp với riêng chi nhánh mà còn phụ
thuộc vào sản phẩm của Agribank Việt Nam là loại hình tiết kiệm dự thưởng
trúng vàng duy trì nhiều năm qua nay đã giảm sức hấp dẫn. Agribank Đông Anh
chưa có chế tài, kế hoạch chăm sóc khách hàng bài bản, đặc biệt với khách hàng
truyền thống, khách hàng gửi tiền số lượng lớn. Hoạt động chăm sóc khách hàng
còn manh mún và mang tính chất cục bộ. Nguồn vốn không kỳ hạn giá rẻ chưa
được quan tâm đúng mức ở Agribank Đông Anh.
2.3.2.2. Thách thức
Địa bàn huyện Đông Anh ngày càng có mức độ cạnh tranh cao trong linh
vực tài chính ngân hàng. Hiện đã có 15 ngân hàng tiếp cận thị trường Đông Anh
trong đó có sự hiện diện của các ngân hàng nhà nước lớn như Vietcombank,
ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách ngày càng cải
tiến trong hoạt động giao dịch, linh hoạt trong công tác huy động vốn và cho vay
nhằm tăng thị phần trên thị trường. Đây là thách thức lớn với Agribank Đông
Anh. Hệ thống văn bản pháp luật, đặc biệt là khuôn khổ pháp lý của hoạt động
kinh doanh tài chính – tiền tệ còn nhiều lỗ hổng, chưa thống nhất, liền mạch. Do
môi trường kinh tế: Năm 2008 đến 2011 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lãi
suất, lạm phát tăng cao, nền kinh tế nhiều bất ổn trước sự tăng giảm đột ngột của
lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô
của Việt Nam tiềm ẩn nhiều bất ổn gây khó khăn cho doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh, đầu tư, giảm sút niềm tin của nhân dân. Chính sách vĩ mô
của nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện nên còn nhiều khe hở, các ngân
hàng nhỏ dựa vào khe hở quy định tiến hành các hoạt động tài chính không minh
bạch dẫn đến khủng khoảng thị trường tài chính cuối năm 2011. Hiện đại hóa hệ
8


thống ngân hàng và triển khai ngân hàng điện tử còn chậm chưa hỗ trợ khách
hàng nhưng tính năng mới, tiện ích, hiện đại. Công nghệ ngân hàng của Việt
Nam có nhiều yếu tố chưa theo chuẩn quốc tế gây khó khăn cho tiến trình hội
nhập.
.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH ĐẾN
NĂM 2015
3.1.1. Bối cảnh kinh tế
Dự thảo “Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015” dự báo
tình hình thế giới trong giai đoạn này hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn nhưng cũng có những phức tạp. Khủng hoảng chính trị tại một số quốc
gia Bắc Phi và Trung Đông tác động mạnh đến giá dầu. Tình hình tài chính, tiền
tệ, lạm phát vẫn diễn biến phức tạp, nguy cơ khủng hoảng nợ công lan rộng.
Những tác động về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên thế giới vẫn diễn
biến khó lường. Thảm họa động đất và môi trường tại Nhật Bản sẽ có tác động
đến sản xuất trong chuỗi giá trị của các tập đoàn Nhật Bản, đến dòng vốn đầu tư
và thị trường nguyên, nhiên liệu thế giới, trong đó sẽ tác động trực tiếp tới thu
hút vốn FDI, ODA, thị trường xuất khẩu và lao động của Hà Nội. Thành phố Hà
Nội đặt kế hoạch tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2011-2015: 12 - 13%/năm.
Trong đó: Dịch vụ: 12,2 - 13,5%. công nghiệp - xây dựng: 13 - 13,7%. nông nghiệp:
1,5 - 2,0%. Cơ cấu kinh tế cuối năm 2015: Dịch vụ: 54 - 55%, công nghiệp - xây
dựng: 41 - 42%, nông nghiệp: 3,0-5,0%. GDP bình quân/người cuối năm 2015: 82-
86 triệu đồng. Huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015: 1.400 - 1.500
nghìn tỷ đồng (tăng trung bình 17,5 - 18,5%/năm). Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
bình quân: 14 - 15%.
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh doanh của Agribank Đông Anh
Tập trung cho vay nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo đúng nghị định

số 41/2010/ND-CP của chính phủ về cho vay “tam nông” và nghị quyết của Hội
đồng thành viên Agriabank Việt Nam đưa tỷ trọng cho vay tam nông chiếm từ
70% - 80% tổng dư nợ chi nhánh. Về công tác huy động vốn: Tích cực triển
khai, đa dạng hóa các hinh thức huy động vốn, bám sát diễn biến thị trường về
vốn và lãi suất huy động để có giải pháp phù hợp thu hút nguồn vốn. Thực hiện
cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hóa các hình thức huy động,
thời gian huy động phủ hợp với yêu cầu từng giai đoạn, từng thời kỳ cụ thể. Mục
tiêu đến năm 2015 nguồn vốn huy động đạt 3.500 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng:
Chủ yếu đầu tư cho vay tam nông, đẩy mạnh cho vay qua tổ tương hỗ theo đúng
tinh thần nghị quyết của hội đồng thành viên Agribank Việt Nam, phần đấu
hàng năm tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực này chiếm từ 70% đến 80% dư nợ
toàn chi nhánh. Củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay chọn lọc khách
hàng thông qua hệ thống xếp hạng khách hàng, chấm điểm tín dụng để có cơ cấu
đầu tư hợp lý, giả thiểu rủi ro. Tập trung thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, lãi
9

treo, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống tỷ lệ cho phép và đưa mục tiêu tăng
trưởng dư nợ tín dụng đạt 3.300 tỷ vào năm 2015.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH
3.2.1. Giải pháp cho hoạt động huy động vốn
Các PGD của Agribank Đông Anh do không có kho tiền nên đầu ngày
giao dịch và cuối ngày giao dịch phải tiến hành điều chuyển tiền về hội sở. Vì
vậy các PGD không tiến hành giao dịch khách hàng đủ 8 tiếng một ngày như
quy định. Cần bổ sung, hoàn thiện nhận diện thương hiệu tại các phòng điểm
giao dịch của Agirbank Đông Anh. Bổ sung các biển chỉ dẫn tại những PGD có
mặt tiền nhỏ, tốc độ phương tiện di chuyển trên trục đường cao như PGD Mai
Lâm, Dâu, Liên Hà. Giao dịch viên, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp
giao dịch với khách hàng. Vì vậy chi nhánh cần sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp
và khoa học theo hướng trẻ hóa, dễ nhìn, lịch sự, niềm nở, có khả năng ứng xử,

giao tiếp với khách hàng tạo điều kiện thuận tiện, thoải mái, gần gũi cho khách
hàng khi quan hệ giao dịch với ngân hàng. Thành lập một tổ dịch vụ lưu động
gồm: lái xe, bảo vệ, giao dịch viên để thu tiền gửi tiết kiệm hoặc phát tiền vay
theo yêu cầu của khách hàng. Sửa chữa, chỉnh trang lại các điểm giao dịch cho
khang trang, đặc biệt cần đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng trụ sở mới của
Agribank Đông Anh thay thế cho trụ sở cũ xây từ năm 1977 đã xuống cấp và lỗi
thời. Tiếp tục duy trì tổ chức Hội nghị khách hàng hàng năm để tạo sự gắn bó
giữa khách hàng và ngân hàng. Chi nhánh cần nhanh nhạy và chủ động hơn
trong công tác áp dụng các hình thức huy động vốn mới do Agribank Việt Nam
phát hành. Ví dụ loại hình tiết kiệm học đường rất phù hợp với địa bàn PGD Bắc
Thăng Long, Nam Hồng, Nguyên Khê nơi các nhiều công nhân các khu công
nghiệp sinh sống và làm việc. Nguồn vốn không kỳ hạn là nguồn vốn giá rẻ, tuy
nhiên đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định. Nếu chi nhánh duy trì và
phát triển được nguồn vốn không kỳ hạn thông qua số dư các tài khoản thanh
toán của công ty và cá nhân thì chi nhánh sẽ hạ được lãi suất bình quân đầu vào
gia tăng lợi nhuận đáng kể. Cơ cấu kỳ hạn của Agribank Đông Anh xây dựng
giai đoạn 2008-2009 cho thấy nhiều bất cập dẫn đến những thiệt hại trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Do độ tuổi trung bình của cán bộ cao nên một
bộ phận cán bộ lớn tuổi không có trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng tốt
yêu cầu công việc.
3.2.2. Giải pháp cho hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh nền kinh tế biến động, các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn việc duy trì mối quan hệ với khách hàng tốt, truyền thống, có lịch sử kinh
doanh và quan hệ với ngân hàng lành mạnh là nên là ưu tiên hàng đầu của
Agribank Đông Anh. Căn cứ chủ trương kế hoạch phát triển của huyện Đông
Anh và TP Hà Nội, thường xuyên phân tích, đánh giá, chọn lọc, chấm điểm tín
dụng, xếp hạng, xác định những khách hàng tiềm năng, những khách hàng chiến
lược, có năng lực tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh hiệu quả cao, có tín
nhiệm cao trong quan hệ tín dụng, thanh toán để xác lập và duy trì quan hệ tín
10


dụng. Tăng tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn là bước đi đúng đắn theo
đúng chủ trưởng của Chính phủ và chỉ thị hướng dẫn của Agribank Việt Nam.
Nguồn vốn cho vay nông nghiệp nông thôn ít, phân bổ cho nhiều hộ, quản lý
thông qua cho vay theo tổ giúp giảm thiểu rủi ro, an toàn về nguồn vốn, lại được
sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, giúp ngân hàng an tâm giải ngân phát triển
kinh tế thế mạnh của đất nước. Đánh giá, phân loại khách hàng và chấm điểm tín
dụng là một trong những công việc quan trọng để nâng cao hiệu quả của hoạt
động cho vay. Nợ gia hạn là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả
trong hoạt động cho vay, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
do phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh. Trong hai năm trở lại đây, công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro được
chi nhánh xử lý rất tốt, bằng việc thành lập tổ thu nợ chuyên trách thực hiện
công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro. Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ là đòi
hỏi tất yếu để nâng cao chất lượng hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng tại chi nhánh. Nâng cao năng lực làm việc của cán bộ tín dụng luôn là
yêu cầu đặt ra với mọi ngân hàng. Trong những năm vừa qua, chất lượng cán bộ
nói chung và cán bộ tín dụng của Agribank Đông Anh nói riêng không ngừng
cải thiện. Từ chỗ chỉ có 1 cán bộ là thạc sỹ năm 2008 đến nay chi nhánh đã có 6
thạc sỹ, trình độ đại học từ 95 đồng chí (77,87%) năm 2008 đến nay đạt 120
đồng chí (chiếm 80%). Số lượng cán bộ trình độ dưới đại học chỉ còn 20 đồng
chí, chủ yếu là những cán bộ cao tuổi, đảm nhận những chức vụ không chuyên
môn như bảo vệ, kiểm ngân…
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA AGRIBANK ĐÔNG ANH
Chính phủ cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện cho hoạt động
kinh doanh tài chính – tiền tệ, trong đó có hoạt động của các NHTM bởi tính đặc
thù của loại hình này. NHNN Việt Nam hoạt động theo mô hình trực thuộc
Chính phủ, là một cơ quan ngang bộ, có chức năng là ngân hàng của các ngân

hàng, quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua các hoạt động như cấp giấy
phép kinh doanh tiền tệ cho các ngân hàng trung gian, quy định thay đổi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, thanh tra kiểm soát, ấn định lãi suất, lệ phí hoa hồng áp dụng cho
các ngân hàng trung gian, thực hiện tái cấp vốn …. Vì vậy, chỉ khi NHNN có
chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn sẽ tạo ra môi trường kinh
doanh lành mạnh cho các NHTM phát triển. Để thuận tiện cho chi nhánh trong
công tác phát triển thẻ, Agribank Việt Nam cần mở rộng những tiện ích của thẻ
ghi nợ nội địa Agribank như tham gia liên minh thẻ One pay để khách hàng có
thể thanh toán trực tuyến tại một số website thương mại điện tử lớn. Liên kết với
các đơn vị đặt ATM, POS và EDC để có khuyến mại giảm giá cho khách hàng
sử dụng thẻ nội địa hoặc thẻ quốc tế do Agribank phát hành. Cần bổ sung thêm
các lớp đào tạo đại trà cho giao dịch viên, cán bộ tín dụng. Hiện nay ngoài lớp
học nhập ngành mà tất cả các cán bộ đều được đi học, đa phần đào tạo chuyên
môn cán bộ (như kế toán, tín dụng, kiểm ngân) đều do chi nhánh tự đào tạo theo
11

hình thức vừa học vừa làm. Về nhận diện thương hiệu, Agribank Việt Nam cần
cử cán bộ chuyên trách giúp đỡ chi nhánh hoàn thiện nhận diện thương hiệu ban
ngày và ban đêm tại hội sở và các PGD nhằm đảm bảo bài bản, khoa học, hiệu
quả cao nhất. Hỗ trợ chi nhánh chăm sóc khách hàng bằng cách thành lập tổng
đài tư vấn trực tiếp qua điện thoại, tổng đài tin nhắn chăm sóc khách hàng trong
các dịp lễ tết, khánh tiết
Cho phép chi nhánh đẩy nhanh tiến độ kế hoạch để bắt tay xây dựng trụ sở làm
việc mới, đồng thời sửa chữa PGD Nguyên Khê đã xuống cấp trầm trọng. Cho
phép chi nhánh sáp nhập PGD số 16 của Agribank Gia Lâm và mở thêm PGD
thuộc địa phận xã Việt Hùng nhằm giảm tải hoạt động kinh doanh, phát huy
được hết nguồn nội lực của địa bàn hoạt động.

KẾT LUẬN
Trải qua 24 năm xây dựng xây dựng và phát triển, Agribank Đông Anh là

thương hiệu lớn nhất, có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng tại địa bàn
huyện Đông Anh. Phát huy thành tựu gây dựng trong nhiều thập kỷ, chuyển
mình hội nhập với thị trường tài chính ngày càng phát triển của quốc gia,
Agribank Đông Anh phải đương đầu với những thách thức không nhỏ để hoàn
thiện hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, phát triển thương hiệu khi thị
phần bị chia sẻ. Trước thực tế đặt ra, luận văn nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh của Agribank Đông Anh đã phần nào chỉ ra điểm mạnh, tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, đề xuất hướng giải quyết nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết, luận văn đưa ra những khái
niệm cần hiểu về hoạt động kinh doanh ngân hàng mà chủ đạo là hoạt động huy
động vốn và cho vay. Luận văn chỉ ra cơ sở lý thuyết của phương pháp đánh giá
hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như mối quan hệ tương hỗ trong hai
mảng hoạt động huy động vốn và cho vay.
Quá trình nghiên cứu thực tiễn, tổng hợp số liệu kinh doanh trong 4 năm từ
2008 đến 2011, luận văn đã thống kê một số chỉ tiêu cơ bản nhằm phân tích thực
trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chỉ ra những vấn đề tồn tại dẫn đến
kết quả kinh doanh giảm sút trong năm 2009, nhìn nhận hướng khắc phục trong
các năm kế tiếp. Đồng thời luận văn cũng đưa ra phương thức hoàn thiện và phát
triển thương hiệu Agribank Đông Anh giai đoạn 2012 – 2015.
Căn cứ vào các luận điểm trong quá trình phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Luận văn đưa ra hệ thống giải pháp cho hoạt động
huy động vốn và cho vay của chi nhánh, đề xuất kiến nghị với chính phủ,
NHNN và Agribank Việt Nam để hoàn thiện môi trường pháp lý, tài chính, tạo
cơ chế ngành rộng mở, tuân thủ pháp luật hỗ trợ chi nhánh phát huy tối đa lợi
thế kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả
có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả hi vọng, luận văn đã
đóng góp một phần nhỏ bé vào quá trình phân tích, đánh giá hoạt động kinh
12


doanh thực tiễn của Agribank Đông Anh, đưa ra gợi ý có ích cho ban lãnh đạo
ngân hàng, đồng thời là tư liệu có giá trị sử dụng về hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Trong tương lai, nghiên cứu có thể phát triển mở rộng cho toàn bộ hệ
thống ngân thương mại ở Việt Nam.

×