Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.79 KB, 18 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHẠM THỊ TƯỜNG VÂN









QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015










LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






PHẠM THỊ TƯỜNG VÂN








QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015



Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG







Đà Lạt - 2012

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………………………i
Danh mục bảng…………………………………………………………………………… ii
Danh mục hình………………………………………………………………………… …iii


MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH 5

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 5

1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước 6
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước 6

1.2. CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 8

1.2.1. Thu ngân sách nhà nước 8

1.2.2. Chi ngân sách nhà nước 13

1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 16


1.3.1. Khái niệm 16

1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nước 16

1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước 17

1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước 17

1.4. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH 25

1.4.1. Lý thuyết về cân đối ngân sách 25

1.4.2. Đặc điểm của cân đối ngân sách nhà nước 26

1.4.3. Vai trò của cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường 26

1.4.4. Nguyên tắc cân đối ngân sách 26

1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở MỘT SỐ NƯỚC 27

1.5.1. Về phân cấp ngân sách ……………………………………………………… 27
1.5.2. Phạm vi ngân sách 31
1.5.3. Dự báo thu ngân sách………………………………………………………….31
1.5.4. Đầu tư công……………………………………………………………………33
1.5.5. Bài học kinh nghiệm………………………………………………………… 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 36


2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI

ĐOẠN 2006-2010 36

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thế giới, trong nước và trong tỉnh: 36

2.1.2. Những thành tựu cơ bản của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010 37

2.1.3. Những tồn tại và hạn chế 37

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 38

2.2.1. Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách 38

2.2.2. Công tác lập dự toán ngân sách 43
2.2.3. Công tác giao dự toán ngân sách 47

2.2.4. Chấp hành ngân sách 49

2.2.5. Công tác quyết toán ngân sách 64

2.2.6. Công tác cân đối ngân sách từ 2006-2010 66

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 69

2.3.1- Kết quả 69

2.3.2- Hạn chế 71

2.3.3- Nguyên nhân 75


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 78

3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 78

3.1.1. Mục tiêu về kinh tế xã hội Tỉnh Lâm Đồng 78

3.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách 78

3.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG 79

3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN
2011-2015 80

3.3.1. Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS: 80

3.3.2. Các giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán 82

3.3.3. Các giải pháp tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 84

3.3.4. Các giải pháp quản lý điều hành chi ngân sách 87

3.3.5. Công tác quyết toán ngân sách: 90

3.3.6. Công tác cân đối ngân sách 91

3.3.7. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách 93


3.3.8. Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách 95


3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 96

3.4.1- Đối với Quốc hội, Chính phủ 986
3.4.2 - Đối với Bộ Tài chính………………………………………………………….98
3.4.3- Đối với HĐND các cấp 98

3.4.4- Đối với UBND các cấp: 99

3.4.5. Đối với cơ quan Tài chính và Kế hoạch – Đầu tư: 99
KẾT LUẬN 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102







































MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tỉnh Lâm Đồng đã quản lý, điều hành thu chi ngân sách tương đối hiệu
quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập như: Phân cấp quản lý; Lập, phân bổ và giao dự
tóan ngân sách; các chính sách quản lý nguồn thu, quản lý qũy ngân sách có lúc, có nơi vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Công tác cân đối thu chi ngân sách còn một số bất cập. Với lý do đó, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài « quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đọan 2011- 2015 » làm

luận văn thạc sỹ với mong muốn xem xét thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu về quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhưng chủ
yếu ở trình độ cử nhân. Năm 2006 đã có đề tài thạc sỹ của chị Phùng Thị Hiền, nay là Giám đốc Sở
Tài chính Lâm Đồng. Tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thu chi ngân sách xã.
Việc nghiên cứu về thu chi ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh là công tác nghiên cứu một cách toàn
diện, nắm bắt và thu thập thông tin, dữ liệu tương đối phức tạp, nên chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đọan 2011-2015.
Nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận về ngân sách, quản lý, phân cấp và cân đối ngân sách; phân
tích thực trạng, đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách; chỉ ra những kết quả, tồn tại, hạn chế và
đề xuất (kiến nghị) giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cho
giai đọan 2011-2015;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các chủ trương, chính sách, đường lối của Trung ương và địa phương,
các Luật định; cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu
phân tích tình hình thực tế về quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu có liên quan phát sinh thực tế về tài chính – ngân sách giai
đọan từ 2006-2010 và định hướng giai đọan 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, thu thập, tổng hợp số liệu; thống kê, đối chiếu, so
sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách.
6. Dự kiến những đóng góp chính của luận văn
Phân tích, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong quản lý ngân sách của các cấp chính quyền
địa phương tỉnh Lâm Đồng; Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách.
7. Kết cấu của luận văn:
Gồm : Mở đầu, 3 chương, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch
sử. Là một thành phần trong hệ thống tài chính. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển và hiện đại trên
thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về ngân sách, tuy nhiên các khái niệm, quan điểm đều
có những điểm tương đồng.
Ở nước ta, theo Luật Ngân sách Nhà nước thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có 4 đặc điểm cơ bản : (i) Quy mô qũy NSNN và các hình thức thu, chi
NSNN bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, vùng, địa phương; (ii) các
quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp; (iii) Sự vận
động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa một cách cao độ, (iv) thể hiện tính công khai,
minh bạch trong quản lý.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có 4 vai trò quan trọng : (i) NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để
cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước; (ii) công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững và NSNN; (iii) là công cụ để điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát; (iv) công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính
quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Các khoản thu NSNN có thể được chia thành các nhóm như thu trong nước và thu ngoài
nước, Thu thường xuyên và thu không thường xuyên tùy thuộc vào phạm vi, tính chất và yêu cầu
động viên vốn vào NSNN.

Nội dung chủ yếu của thu NSNN bao gồm 6 loại, đó là thu thuế; thu từ phí và lệ phí; thu các
hoạt động kinh tế của nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; thu từ bán, cho thuê tài nguyên, tài sản
thuộc sở hữu nhà nước; thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN, bao gồm :(i) Thu nhập GDP bình quân đầu người; tỷ suất
lợi nhuận trong nền kinh tế; tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên; (ii) mức độ trang trải các khoản
chi phí của Nhà nước ; (iii) tổ chức bộ máy thu nộp.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm chính: (i) Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia; (ii) cơ quan
quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản
chi của NSNN; (iii) các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô; (iv) các khoản
chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, (v) các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự
vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia thành: Chi thường xuyên, Chi đầu tư phát triển và các
khoản chi khác ngân sách.
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước: (i) Chế độ xã hội; (ii) sự phát triển của lực
lượng sản xuất; (iii) khả năng tích lũy của nền kinh tế; (iv) mô hình tổ chức của bộ máy nhà nước và
những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận.
Trong tổ chức chi ngân sách nhà nước, cần phải tuân thủ các nguyên tắc như: Căn cứ vào
nguồn thu để bố trí chi; đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu;
theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm tập trung có trọng điểm; phân biệt rõ nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của các cấp và phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Khái niệm
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực
tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả và sử
dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ NSNN.

1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nước
Có 3 nguyên tắc chung trong quản lý NSNN, đó là: Nguyên tắc thống nhất; nguyên tắc phân
cấp và nguyên tắc hiệu quả.
Có 7 nguyên tắc cụ thể trong quản lý NSNN, đó là các nguyên tắc như: Các khoản thu NSNN
phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước; các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ đúng hạn vào
quỹ NSNN; các khoản thu NSNN phải được hạch toán kế tóan và quyết toán đầy đủ kịp thời đúng chế
độ; Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những khoản chi trong dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định; tất cả các khoản chi NSNN đều phải được kiểm sóat chặt chẽ; chi
kịp thời trực tiếp cho đối tượng sử dụng ngân sách và hạch toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là để duy trì và phát triển bộ máy Nhà nước, phát triển KTXH
của địa phương, góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo bằng những chương trình phúc lợi xã hội,
đầu tư cho vùng cao, vùng sâu.
1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
Nội dung quản lý NSNN bao gồm 02 nội dung, đó là quản lý chu trình NSNN và phân cấp
quản lý NSNN.
- Quản lý chu trình ngân sách nhà nước là hoạt động thu chi ngân sách có tính chu kỳ, lặp đi
lặp lại hình thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: Dự toán, chấp hành, quyết toán.
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là quá trình phân định chức năng, nhiệm vụ quản lý
NSNN giữa chính quyền nhà nước Trung ương với chính quyền nhà nước địa phương.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động
kinh tế, xã hội. Đồng thời phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương
tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung
ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng
địa phương trong cả nước.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước bao gồm 3 nội dung, đó là: (i) Quan hệ giữa các cấp
chính quyền về chính sách, chế độ; (ii) quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi và (iii) quan
hệ giữa các cấp về quản lý chu trình ngân sách nhà nước.
1.4. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
1.4.1. Lý thuyết về cân đối ngân sách

Cân đối NSNN là một bộ phận quan trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh
mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà
nước đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
1.4.2. Đặc điểm của cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN có 4 đặc điểm. (i) Nó phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi ngân
sách nhà nước trong năm ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra; (ii) Cân đối NSNN là cân
đối giữa tổng thu và tổng chi, giữa các khoản thu và các khoản chi; (iii) cân đối về phân bổ và chuyển
giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, (iv) nó mang tính định lượng và tính tiên liệu.
1.4.3. Vai trò của cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Cân đối NSNN có 3 vai trò cơ bản, đó là: (i) Cân đối NSNN góp phần ổn định kinh tế vĩ mô;
(ii) góp phần phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả, (iii) đảm bảo được sự công bằng,
giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các vùng miền.
1.4.4. Nguyên tắc cân đối ngân sách
Có 02 nguyên tắc cơ bản trong cân đối ngân sách, đó là nguyên tắc phối hợp cân đối giữa các
khoản thu, các khoản chi ngân sách để đạt được đầu ra và kết quả tốt nhất và nguyên tắc vay bù đắp
bội chi chỉ nên dành cho chi đầu tư.
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở MỘT SỐ NƯỚC
1.5.1 Tình hình chung về quản lý ngân sách ở một số nước
Xu hướng chung về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở các nước thì NSTW được phân cấp
hưởng các nguồn thu lớn; Nguồn thu của NSĐP thường là các khoản thuế, phí nhỏ, các khoản phụ
thu. Phần thu rất quan trọng của các địa phương là bổ sung từ NSTW. Việc quản lý vay nợ của các
cấp chính quyền địa phương được quản lý hết sức chặt chẽ và thường do Chính phủ quy định trong
những trường hợp cụ thể.
1.5.2. Phân cấp quản lý cụ thể ở một số nước
- Về mức độ phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách địa phương, có thể phân ra 3 cấp
độ: Các nước tập trung nguồn thu và nhiệm vụ chi tại ngân sách Trung ương; Các nước có mức độ tập
trung vừa phải đối với nguồn thu và nhiệm vụ chi ở cấp trung ương;
- Về cơ chế điều hòa từ NSTW cho NSĐP: Cộng hòa Liên bang Đức thực hiện điều hòa ngân
sách đối với trợ cấp cân đối, một số nước thành lập quỹ điều hòa ngân sách.
1.5.3. Một số vấn đề rút ra từ việc quản lý ngân sách của các nước

Cơ sở pháp lý cho vấn đề phân cấp quản lý NSNN đều rõ ràng, ổn định và đồng bộ giữa chính
sách về tài chính với chính sách khác. Nền hành chính và cơ chế hoạt động của bộ máy hành chính
các cấp tương đối ổn định. Hệ thống ngân sách của các nước độc lập với nhau và các nước đều quy
định những tiêu thức trợ cấp, bổ sung ngân sách cho các địa phương một cách rõ ràng.
Kết luận chương 1
Nghiên cứu phần cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc
cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của nhà nước. Đó là tiền đề cho việc hoạch định các chính
sách để quản lý, phân cấp quản lý và cân đối ngân sách đảm bảo cho các chủ trương, chính sách và
pháp luật của Đảng và Nhà nước được thực thi một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực thi công tác
quản lý, phân cấp quản lý ngân sách không phải đơn giản ở các cấp chính quyền địa phương. Chính vì
vậy việc nghiên cứu các cơ sở lý luận có vai trò rất quan trọng.
Từ cơ sở lý luận nêu trên, chúng ta
đã hiểu rõ thêm về ngân sách, điều đó sẽ giúp cho chúng ta trong quá trình phân tích tình hình
thực tế để đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
quá trình quản lý của một số cơ quan ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-
2010
Lâm Đồng năm trên cao nguyên Lâm Viên, có 12 đơn vị hành chính. Thành phố Đà Lạt là
trung tâm hành chính - kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh có diện tích lớn thích hợp cho việc trồng cây
công nghiệp dài ngày và trồng hoa, rau. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 của tỉnh thể
hiện cụ thể ở một số mặt trọng tâm sau đây:
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thế giới, trong nước và trong tỉnh:
- Ngoài nước: Nền kinh tế bắt đầu gặp khó khăn khi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu lan rộng.
- Trong nước: Kinh tế nước ta suy giảm. Thu nhập bình quân đầu người thấp so với trong khu
vực và trên thế giới.
- Trong tỉnh: Lâm Đồng vẫn trên đà phát triển cao hơn với mức trung bình của cả nước.

2.1.2. Những thành tựu cơ bản của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt 14%/năm, đạt mục tiêu đề ra (mục tiêu 13-
14%); Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 tăng gấp 2,3 lần so với năm 2005. Thu NSNN giai đoạn đạt
11.696 tỷ đồng, so với dự toán Trung ương đạt 146%, so với dự toán địa phương đạt 110%. Trong đó
thu thuế phí đạt 6.200 tỷ đồng chiếm 53% trong tổng số thu. Tỷ lệ huy động thuế phí vào NSNN đạt
8,1%
2.1.3. Những tồn tại và hạn chế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Thu NSNN không đạt về tỷ lệ huy động vào ngân sách
trên GDP. Khả năng tích lũy và tái đầu tư của nền kinh tế còn thấp. Đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân còn hạn chế.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2006- 2010
2.2.1. Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
* Thứ nhất, quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ: Căn cứ quy định của
Luật NSNN và các văn bản dưới Luật, HĐND Tỉnh Lâm Đồng đã ban hành các Nghị quyết về định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách; Nghị quyết về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển và một số Nghị quyết quy định về chế độ, chính sách tại địa phương.
Việc ban hành chế độ, chính sách cơ bản đã tuân thủ các quy định của Luật NSNN; thể hiện sự
linh họat trong quản lý và điều hành của các cấp chính quyền địa phương, tạo quyền chủ động cho các
đơn vị. Tuy nhiên, định mức phân bổ còn chưa phù hợp giữa các vùng; định mức chi ở nhiều lĩnh vực
còn thấp, càng về năm cuối của thời kỳ ổn định thì việc bổ sung dự tóan cho các đơn vị càng lớn.
* Thứ hai, quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành các Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy định về phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng. Các quy định đã cơ bản đảm bảo nguyên tắc theo quy định của Luật NSNN, khoa
học, thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên một số xã, thị trấn dư nguồn nhưng UBND xã chưa được phân cấp thực hiện nhiệm
vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Như vậy Quyết định của UBND tỉnh còn có điểm chưa phù hợp với
Nghị quyết của HĐND tỉnh. Chi sự nghiệp nông lâm thủy chưa phân cấp cho cấp xã, chi sự nghiệp

khoa học công nghệ chưa phân cấp cho ngân sách huyện.
*Thứ ba, quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình ngân sách nhà nước: Quan hệ giữa các cấp
từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách cơ bản thực hiện đúng quy định của Luật
NSNN.
2.2.2. Công tác lập dự toán ngân sách
Dự toán thu và chi ngân sách hằng năm được thực hiện theo đúng các quy định. Địa phương
đã đề ra chỉ tiêu hằng năm cao hơn chỉ tiêu do Chính phủ và Bộ Tài chính quy định, có ý nghĩa tích
cực trong việc hoàn thành các chỉ tiêu KTXH. Đã xác định cụ thể số bổ sung cho ngân sách cấp dưới,
tránh tình trạng phải trình phân bổ bổ sung cho các địa phương nhiều lần trong năm. Việc lập dự toán
đối với các CTMT đã bám sát theo các đề án mà các Bộ, ngành đã phê duyệt và nhu cầu thực tế ở địa
phương.
Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế: Giữa số địa phương xây dựng so với số kiểm tra của Bộ
Tài chính và Sở Tài chính có sự chênh lệch lớn, làm cho số kiểm tra không có ý nghĩa trong thực tiễn.
2.2.3. Công tác giao dự toán ngân sách
Công tác giao dự toán đảm bảo đúng quy trình, kịp thời gian nên các đơn vị đã có điều kiện
thực hiện triển khai dự án và thực hiện những khoản chi phát sinh ngay từ đầu năm. Tuy nhiên để một
số chỉ tiêu chưa phân bổ làm hạn chế sự chủ động của các ngành. Việc thẩm định dự toán đối với một
số đơn vị còn chưa chặt chẽ. Một địa phương còn phân bổ nguồn dự phòng chưa đúng quy định.
2.2.4. Chấp hành ngân sách
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ năm 2006 đến năm 2010 đều đạt và vượt so với
nhiệm vụ trung ương và địa phương giao, cả nhiệm kỳ thực hiện được 11.696 tỷ đồng, đảm bảo mục
tiêu Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2006-2010 đề ra. Trong công tác quản lý thu đã thực
hiện nhiều hình thức, biện pháp và nội dung phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế và tình hình
thực tế như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; thanh kiểm tra thuế, kê khai thuế, cơ chế để lại khoản
tăng thu tiền đất cho các địa phương
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đặc biệt là tiềm ẩn yếu tố không bền vững, thu thuế, phí lệ
phí chỉ mới chiếm tỷ trọng 53% trong tổng thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh và chỉ đạt 92% đồng
nghĩa với việc hụt thu 8%, (cả giai đoạn khoảng trên 500 tỷ) làm ảnh hưởng rất lớn đến việc cân đối
chi ngân sách trong giai đoạn này.
Đối với chi đầu tư phát triển, việc quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển (bao gồm cả nguồn

vốn CTMT) đã tuân thủ các quy định của Nhà nước. Nguồn vốn XDCB huyện xã quản lý tương đối
hiệu quả. Tuy nhiên, việc bố trí vốn còn dàn trải, số kinh phí tạm ứng chưa thanh toán còn lớn.
Chi thường xuyên cả giai đoạn chiếm tỷ trọng 65% trong tổng chi cân đối ngân sách. Trong
quá trình quản lý, điều hành chi thường xuyên tương đối thuận lợi. Tuy vậy vẫn còn tình trạng cấp
phát bằng hình thức lệnh chi tiền, sử dụng kinh phí sai mục đích. Hằng năm ngân sách còn bổ sung
ngoài dự toán với số tiền khá lớn, quá trình điều hành vẫn còn mang nặng tính sự vụ.
2.2.5. Công tác quyết toán ngân sách
Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện các công tác từ khóa sổ đến việc thẩm định quyết toán và lập
báo cáo quyết toán, phê chuẩn báo cáo quyết toán hằng năm cơ bản theo đúng quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng lập báo cáo quyết toán trước khi thẩm
định phê duyệt quyết toán, vẫn còn quyết toán cả những khoản chưa thực chi đặc biệt là đối với các
khoản chi cấp phát bằng lệnh chi tiền.
2.2.6. Công tác cân đối ngân sách từ 2006-2010
* Đối với ngân sách tỉnh: Từ năm 2007 việc cân đối ngân sách đã được quan tâm đáng kể,
chủ yếu bằng hình thức tính toán, số thu cân đối ngân sách để xác định khoản tăng thu, hụt thu của
từng năm và đề xuất xử lý tăng thu, hụt thu (nếu có). Nếu có tăng thu thì hỗ trợ cho các địa bàn để đầu
tư cơ sở hạ tầng, nếu có hụt thu thì vay NSTW để xử lý. Việc cân đối ngân sách chưa phản ánh được
mối tương quan giữa thu và chi ngân sách trong một năm. Đối với ngân sách cấp huyện cũng thực
hiện theo phương pháp này nên xảy ra tình trạng hỗ trợ cả hụt thu cho những địa phương còn dư
nguồn, làm tăng gánh nặng cho ngân sách cấp tỉnh. Mặt khác, việc đi vay để bù đắp chi thường xuyên
là chưa hiệu quả và hợp lý với nguyên tắc cân đối ngân sách.
* Đối với ngân sách cấp huyện, xã: Hầu hết ngân sách cấp huyện, cấp xã chưa quan tâm đến
cân đối ngân sách, mới chỉ dừng lại ở việc xác định kết dư ngân sách hằng năm và phân tích số kết
dư.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2006-2010
2.3.1- Kết quả
- Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách: Cơ bản đã tuân
thủ theo các quy định của Luật NSNN; nhiều chế độ, chính sách thể hiện sự linh họat, có tính công
bằng, khuyến khích các cấp ngân sách tăng cường quản lý thu.

Công tác lập và giao dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách: Từ
khâu lập dự toán đến quyết toán ngân sách đã thực hiện tương đối tốt. Kết quả thực hiện thu, chi ngân
sách trên địa bàn hằng năm đều đạt và vượt so với dự toán được giao. Trong giai đoạn không có
những sai phạm lớn ảnh hưởng đến tổ chức và cá nhân trong việc sử dụng tiền và tài sản của NSNN.
- Về công tác cân đối ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh đã quan tâm đến công tác cân đối ngân
sách hằng năm. Đã quan tâm đến việc hỗ trợ cho những địa bàn có số hụt thu lớn để đảm bảo cân đối
ngân sách huyện.
2.3.2- Hạn chế
- Hạn chế có liên quan đến cơ chế, chính sách: Luật NSNN và Luật thuế còn một số điểm
chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung
- Hạn chế của cơ quan kiểm toán: Cơ quan kiểm toán chưa thực hiện kiểm toán ngân sách 01
năm một lần. Báo cáo kết quả kiểm toán ban hành còn chậm.
- Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương:
Định mức chi do địa phương ban hành ở một số lĩnh vực trọng yếu còn thấp, việc bổ sung dự tóan cho
các đơn vị còn lớn. Phân cấp nhiệm vụ chi và phân cấp XDCB cũng như phân cấp một số khoản chi
còn có điểm chưa phù hợp.
- Đối với công tác lập và giao dự toán ngân sách: Số kiểm tra các cấp ngân sách giao cho cấp
dưới không có ý nghĩa trong thực tiễn. Nguồn dự phòng ngân sách ở một số xã phân bổ chưa đảm bảo
tỷ lệ quy định của Luật NSNN.
- Về chấp hành ngân sách: Tình trạng thất thu thuế vẫn còn xảy ra, đặc biệt là ở thành phần
kinh tế Ngoài quốc doanh. Thu ngân sách tiềm ẩn yếu tố không bền vững.
Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, số tạm ứng XDCB còn cao; trong quản lý chi thường xuyên, cơ
quan Tài chính ở một số địa phương còn chưa tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn giúp đỡ cho
các đơn vị đặc biệt là UBND cấp xã. Việc điều hành chi thường xuyên vẫn còn mang nặng tính sự vụ.
- Về công tác quyết toán ngân sách: Thẩm định quyết toán đối với đơn vị dự toán còn tương
đối chậm, còn quyết toán cả phần kinh phí chưa sử dụng đối với việc cấp phát bằng lệnh chi tiền.
- Về công tác cân đối ngân sách: Chưa phản ánh được mối tương quan giữa thu và chi ngân
sách trong một năm. Còn tình trạng đi vay để bù đắp chi thường xuyên. Ngân sách cấp huyện và cấp
xã còn chưa quan tâm đến công tác cân đối ngân sách.
2.3.3- Nguyên nhân

- Nguyên nhân của những ưu điểm: Có sự quan tâm lớn của các cấp chính quyền, sự cố gắng
nỗ lực của các cấp, các ngành.
- Nguyên nhân của những hạn chế: Luật ngân sách nhà nước và Luật quản lý thuế còn có một
số điểm bất cấp. Thủ tục hành chính còn trùng lắp, thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Chế độ chính sách thường xuyên thay đổi, các
chế độ liên quan đến con người, an sinh xã hội ngày càng nhiều trong khi đó khả năng của ngân sách
còn hạn chế. Định mức chi ngân sách chưa đáp ứng được với tốc độ trượt giá. Công tác giám sát,
thẩm tra các nội dung trình HĐND của các cơ quan chức năng còn mang tính hình thức.
Kết luận chương 2
Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Lâm Đồng đã thu được nhiều kết quả khả quan. Việc quản lý
và điều hành thu chi ngân sách từ khâu lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách
ở các cấp ngân sách đã được quan tâm chỉ đạo và thực hiện cơ bản theo đúng quy định của Luật
NSNN. Tuy nhiên, trong công tác quản lý và điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cũng
vẫn còn những hạn chế nhất định. Việc phân tích đánh giá một cách chính xác, đầy đủ những ưu điểm,
hạn chế, những nguyên nhân khách quan, chủ quan sẽ là những thực tiễn quan trọng cho những giải
pháp có tính khả thi cao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2011-2015
3.1.1. Mục tiêu về kinh tế xã hội Tỉnh Lâm Đồng
- Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 15 - 16%/năm; GDP bình quân đầu
người đến năm 2015 đạt 44,5 triệu đồng (khoảng 2.200 USD), gấp hơn 2 lần so với năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư xã hội 5 năm đạt 84.000 – 85.000 tỷ đồng, tăng bình quân 18 -
18,6%/năm, bằng 40% so với GDP, tăng gấp 2,5 lần so với thời kỳ 2006 - 2010.
3.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách
- Tổng thu ngân trong thời kỳ 2011 - 2015 là 30.000 tỷ đồng, tỷ trọng huy động vào NSNN
so với GDP là 13,87% trong đó tỷ lệ huy động từ thuế phí vào NSNN so với GDP là 8,88%, chiếm tỷ

trọng 64% tổng thu NSNN; Tổng thu NSĐP dự kiến thực hiện 5 năm là 37.480 tỷ đồng; Chi NSĐP dự
kiến 5 năm là 37.480 tỷ đồng, gấp 1,86 lần tổng chi ngân sách giai đoạn 2006-2010.
3.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG
Khắc phục những tồn tại của Luật NSNN hiện hành. Xây dựng định mức chi ngân sách phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội và khả năng của ngân sách; Tăng cường phân cấp quản lý thu chi
ngân sách, nâng cao năng lực của các cấp có thẩm quyền ở địa phương…
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.3.1. Giải pháp vĩ mô liên quan đến Quốc Hội, Chính phủ và Bộ Tài chính
- Hằng năm cần tăng số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương một tỷ lệ
nhất định, ít nhất bằng với tỷ lệ lạm phát.
- Luật NSNN năm 2002 cần được sửa đổi quy định về chi từ nguồn dự phòng ngân sách, về
các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã và về thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ tránh
tình trạng chế độ ban hành nhưng không có nguồn để thực hiện.
- Luật quản lý thuế, cần bổ sung những nội dung sau để cơ quan thuế thuận tiện trong quá
trình thực hiện như: Quy định việc nộp tiền lãi chậm nộp đối tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu;
cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền thuế
3.3.2. Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:
- Về việc quy định định mức phân bổ ngân sách: Định mức phân bổ ngân sách nên phân lại
nhóm cấp huyện. Đối với chi khác của sự nghiệp giáo dục có thể quy định heo mức lương của từng
thời điểm. Đối với ngân sách cấp xã nên phân theo loại xã đồng thời nên phân bổ theo quỹ lương và
chi khác trên cơ sở biên chế đã quy định.
- Về phân cấp nguồn thu: Phân cấp nhiều hơn nữa công tác quản lý thu cho các địa phương và
quy định tỷ lệ điều tiết theo hướng: Cấp nào quản lý thu thì cấp đó phải được hưởng tỷ lệ phần trăm
trên khoản thu đó.
- Về phân cấp nhiệm vụ chi: Quy định phân cấp nhiệm vụ chi khoa học công nghệ cho ngân
sách cấp huyện và điều chỉnh Quyết định 54/2007/QĐ-UBND theo hướng phân cấp quyết định đầu tư
Chủ tịch UBND cấp xã đồng thời phân cấp chi sự nghiệp nông, lâm thủy lợi và cho UBND cấp xã.
- Đối với công tác giám sát của HĐND các cấp, cần phải thực hiện các giải pháp: Đối với
một số công trình trọng điểm, hoặc những vấn đề quan trọng liên quan đến chi ngân sách, Hội đồng
nhân dân cần có thông tin ngay từ đầu để phối hợp, xem xét, quyết định. Tăng cường công tác đào

tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực
cho các thành viên Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh.
3.3.3. Các giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán
- Về giao số kiểm tra: Cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa phương cần đổi mới tư duy
trong việc giao số kiểm tra để số kiểm tra có ý nghĩa trong thực tế.
- Lập và giao dự toán thu ngân sách: Triển khai đồng bộ việc lập sổ bộ; Tiến hành đánh giá
tình hình thực hiện năm kế hoạch một cách chính xác, đúng thực lực. Lập và giao dự toán cần bám sát
vào các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2011-2015 đã đề ra.
- Lập và giao dự toán vốn đầu tư: Lập Kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 -2015 và kế hoạch
hàng năm bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước. Hạn chế
tối đa việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Ưu tiên cho việc thanh toán nợ XDCB các công
trình đã hoàn thành, nhưng còn thiếu vốn.
- Lập và giao dự toán chi thường xuyên: Phẩn bổ kinh phí tự chủ ổn định trong thời gian dài,
giảm dần kinh phí không tự chủ, tập trung dành nguồn để bố trí đối ứng cho các dự án được Trung
ương đảm bảo một phần nguồn vốn.
3.3.4. Các giải pháp tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-2015 đề ra tỷ lệ huy động tổng
thu ngân sách trên GDP đạt từ 13,8% - 14,3 %. Trong đó thuế phí từ 8,9% - 9,3%. Đến năm 2015 thu
ngân sách Nhà nước đạt từ 8.760 tỷ đồng trở lên, hơn 2,5 lần năm 2010.
Để đạt được chỉ tiêu Nghị quyết nêu trên, cần chú trọng thực hiện các giải pháp: Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh cần phải ban hành đề án quản lý thu thuế chung trên phạm vit toàn tỉnh và đề án quản lý
thu thuế đối với một số lĩnh vực đặc biệt như cà phê, trà, dịch vụ du lịch; Ngành thuế phải xây dựng
được các chuẩn mực quản lý thuế nhằm tăng cường tính hiệu quả các hoạt động của mình. Rà soát,
kiểm tra toàn bộ các nhà hàng, khách sạn, thực hiện thu nộp thuế theo hình thức khấu trừ. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện lợi dụng quyền
hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng
thời khen thưởng biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác nhằm xây
dựng đơn vị, ngành vững mạnh. Phát triển dịch vụ tư vấn thuế để kịp thời giải thích các luật thuế,
vướng mắc của các đối tượng nộp thuế. Cần có cơ chế trích thưởng cho ngân sách cấp dưới. Triển
khai phối hợp thu Ngân sách với các ngân hàng thương mại.

3.3.5. Các giải pháp quản lý điều hành chi ngân sách
Trong quản lý vốn XDCB, cần thực hiện các giải pháp như: Tăng cường công tác kiểm soát
vốn qua Kho bạc nhà nước, tuyệt đối không thực hiện chi đầu tư XDCB bằng lệnh chi tiền. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn toàn tỉnh theo
kế hoạch hàng năm. Đánh giá đúng thực trạng nguồn thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất để điều hành
chi đảm bảo cân đối thu chi. Thực hiện biện chế tài đối với các Chủ đầu tư không thực hiện thanh toán
tạm ứng theo quy định và tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện giải ngân
vốn XDCB tại cơ quan Kho bạc nhà nước.
Trong quản lý chi thường xuyên cần thực hiện các giải pháp như: Rà soát, phân tích xác định
định mức chi hợp lý để xác định cụ thể những định mức chi không còn phù hợp, đặc biệt là đối với
những năm cuối giai đoạn. Đề cao vai trò xã hội hoá nguồn lực, sử dụng lồng ghép nguồn lực để nâng
cao nguồn lực tài chính cho chi thường xuyên. Quản lý chặt chẽ chi tiêu. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa
các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn. Động viên thu hút rộng rãi các
nguồn vốn xã hội để đầu tư cung ứng dịch vụ công thông qua xã hội hóa, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp. Tại Sở Tài chính và các Phòng TCKH cấp huyện cần thiết phải đưa thủ tục hành
chính “thẩm định quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán”vào áp dụng theo quy trình quản lý chất
lượng ISO 9001:2008 như đối với nhiều sản phẩm khác tại Sở Tài chính để đẩy nhanh tiến độ thẩm
định quyết toán. Tăng cường công tác kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tài chính cho các cấp
ngân sách. Thực hiện tốt kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán.
3.3.6. Công tác quyết toán ngân sách:
Cơ quan Tài chính thực hiện đôn đốc các đơn vị nộp báo cáo quyết toán đồng thời bố trí thời
gian thẩm định quyết toán phù hợp. Không để chờ tất cả các đơn vị nộp đủ quyết toán mới lập kế
hoạch thẩm định.
Hạn chế việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách bằng lệnh chi tiền như kinh
phí an toàn giao thông, kinh phí Đảng, hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội… để tránh tình trạng
ngân sách đã quyết toán trong khi vẫn còn kinh phí dư tại tài khoản tiền gửi của đơn vị.
Có biện pháp chế tài đối với các đơn vị, địa phương không nộp báo cáo quyết toán ngân sách
đúng thời gian.
3.3.7. Công tác cân đối ngân sách
Để xác định cân đối thu chi một cách chính xác xác định cân đối trên cơ sở tương quan giữa thu

và chi ngân sách, loại trừ những khoản thu đã có mục đích sử dụng cụ thể, không dùng để cân đối chi,
tính toán xác định số dư dự toán đối với từng khoản chi. Việc ban hành chế độ chính sách phải trên cơ
sở đảm bảo cân đối được ngân sách. Dự báo thu ngân sách năm kịp thời để thực hiện các biện pháp tiết
kiệm cắt giảm các khoản chi không thật sự bức xúc. Xây dựng đề án khắc phục mất cân đối ngân sách
trong giai đoạn này để có định hướng cân đối trong dài hạn.
3.3.8. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách
- Đối với cơ quan Thanh tra, kiểm toán: Cần phải xây dựng các tiêu chí, phương pháp chọn
mẫu các đối tượng được thanh tra, kiểm toán NSNN. Ðổi mới việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm toán
tập trung vào những vấn đề trọng điểm về quản lý NSÐP. Chú ý đến việc thanh tra kiểm toán tính cân
đối ngân sách địa phương
- Đối với các cấp có thẩm quyền ở địa phương: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp cần quan tâm và chỉ đạo sâu sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán và có biện pháp
chế tài đối với các đơn vị không chấp hành đúng kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Cử cán bộ
theo dõi, tổng hợp thường xuyên kết quả thực hiện kiến nghị để kịp thời đôn đốc và đề xuất xử lý đối
với đơn vị không chấp hành kết luận thanh tra, kiểm toán
3.3.9. Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách
Có kế hoạch đào tạo theo chuẩn quy định cần bố trí cho đi học các lớp bồi dưỡng về quản lý
tài chính công. Khi tuyển dụng cán bộ cần có sự lựa chọn theo phương châm: việc chọn người. Thực
hiện chuyển đổi vị trí công tác một cách hợp lý.
3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.4.1- Đối với Bộ Tài chính
- Tham mưu cho Chính phủ trình Quốc Hội sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nước, Luật
quản lý thuế;
- Nâng cao công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời bãi bỏ những Văn bản
không còn hiệu lực.
- Xây dựng đề án “Giải pháp nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách“ trình Chính
phủ phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra các quy định về tài chính - ngân sách của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3.4.2- Đối với HĐND các cấp

- Nâng cao vai trò thẩm tra, giám sát của các Ban thuộc HĐND tỉnh và các bộ phận thuộc
HĐND huyện và HĐND xã.
- Đưa chế độ giải trình của UBND về hiệu quả chi NSNN trong khâu lập, phân bổ, thực hiện
và quyết toán thu, chi ngân sách trong các kỳ họp HĐND các cấp.
- Tăng cường công tác giám sát thực hiện các Nghị quyết của HĐND ở cơ sở.
3.4.3- Đối với UBND các cấp:
- Xây dựng đề án cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015
- Nghiêm túc thực hiện và chỉ đạo thực hiện chỉ thị của Chính phủ về công tác bố trí vốn xây
dựng cơ bản.
- Tăng cường kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính - ngân sách.
3.4.3. Đối với cơ quan Tài chính và Kế hoạch – Đầu tư:
- Tăng cường phối hợp trong việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình
xây dựng cơ bản.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ về cân đối ngân sách, khoá sổ và lập
tổng quyết toán ngân sách.
- Tăng cường sự phối kết hợp với Kho bạc nhà nước trên địa bàn, phối hợp thực hiện các biện
pháp chế tài phù hợp, hiệu quả.
Kết luận chương 3
Việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
cần được thực hiện đồng bộ các giải pháp từ công tác lập dự toán đến công tác chấp hành và quyết
toán ngân sách. Có những giải pháp liên quan đến các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, đặc
biệt là Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính. Đó là những giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý thu thuế; những giải pháp để chống thất thu thuế, tăng thu
hằng năm theo đề án được phê duyệt; những giải pháp quản lý chi ngân sách, đảm bảo cân đối ngân
sách.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, công cụ ngân sách nhà nước đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với việc điều chỉnh chính sách vĩ mô. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ này như
thế nào cho hiệu quả là một thách thức lớn, đòi hỏi các cấp, các ngành phải thường xuyên nghiên cứu,
từ lý luận đến thực tiễn để đưa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần ngày càng hoàn thiện và nâng

cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. Thông qua ngân sách, Nhà nước huy động các nguồn lực
của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội , đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Vì vậy, việc củng cố, hoàn thiện và lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc
gia để phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Lâm Đồng trong thời kỳ mới.
Luận văn này đã đề cập đến những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và nội dung hoạt
động của ngân sách, xem xét và khái quát thực trạng về quản lý ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng. Từ đó
chỉ ra những tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách
tại địa phương trong thời gian tới.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân tôi xin rút ra một số kết luận. Đó là muốn
hoàn thiện quản lý thu ngân sách, phải hoàn thiện các pháp luật về thuế, xây dựng các chuẩn mực
trong quản lý thu, xây dựng các đề án quản lý thu thuề, phát huy nhân tố con người trong toàn ngành
thuế, tăng cường công tác kiểm tra và thanh tra thuế và các dịch vụ tư vấn thuế, thu đúng và đầy đủ
theo quy định pháp luật tạo môi trường kinh doanh công bằng giữa các đối tượng kinh doanh. Muốn
hoàn thiện quản lý chi ngân sách phải thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền, đảm
bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá trình lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách địa phương. Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với kế hoạch
vốn, tránh dàn trãi, lãng phí; tập trung bố trí vốn cho các công trình trọng tâm, trọng điểm. Chủ động
bố trí ngân sách được giao trả dứt điểm nợ xây dựng cơ bản; kiên quyết đình hoãn những dự án không
hiệu quả, thực hiện kéo dài. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm chi ngân
sách. Cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cấp chính quyền địa phương được chủ động điều hành
ngân sách sao cho hiệu quả cao, tiết kiệm.
Từ những nội dung cơ bản đã trình bày về thực trạng quản lý ngân sách, luận văn đã đề xuất
những giải pháp cơ bản áp dụng trong quá trình quản lý và điều hành ngân sách giai đoạn 2011-2015,
góp phần xây dựng một nền tài chính lành mạnh, tạo nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm
Đồng theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng đã đề ra.



×