Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank Phú Thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.54 KB, 87 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––




ĐÀM XUÂN YÊN





QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK PHÚ THỌ)


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quý Long





Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đàm Xuân Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ

tôi hoàn thành khóa học 2010-2013.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình
của tập thể giáo viên, của thầy hƣớng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm
bảo kế hoạch và tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Phạm Quý
Long ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành Cảm ơn anh chị cán bộ nhân viên Sacombank đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin Chân thành Cảm ơn!
Phú Thọ, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả


Đàm Xuân Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Kết cấu của tiểu luận 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG 4
1.1. Tín dụng. 4
1.1.1. Khái niệm . 4
1.1.2. Phân loại tín dụng. 4
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn vay 5
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 5
1.2. Rủi ro tín dụng. 5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. 5
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng Ngân hàng. 15
1.3 Quản lý rủi ro tại NHTM. 16
1.3.1. Khái niệm. 16
1.3.2. Mục đích. 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3. Nội dung quản lí rủi ro tín dụng. 19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Câu hỏi nghiên cứu. 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu. 28
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận. 28
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SACOMBANK 33

3.1. Giới thiệu chung về Sacombank. 33
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Sacombank. 33
3.1.2. Sacombank Phú Thọ. 33
3.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Sacombank. 35
3.2.1. Quy trình tín dụng tại Sacombank. 35
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng. 37
3.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Sacombak. 42
3.4. Thực trạng quản ly rủi ro tín dụng. 46
3.4.1 Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian 46
3.4.2 Chất lƣợng tín dụng thông qua các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn 47
3.4.3. Chất lƣợng tín dụng thông qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay 51
3.4.4 Chất lƣợng tín dụng thông qua chỉ tiêu sự phù hợp giữa nguồn vốn
huy động và cho vay 52
3.4.5. Đánh giá thực trạng. 56
3.4.5.1. Những kết quả đã đạt đƣợc 56
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 60
4.1. Giải pháp đối tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng. 60
4.1.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng 60
4.1.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.3. Nâng cao chất lƣợng bảo đảm tín dụng 61
4.1.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng 62
4.1.5. Thực hiện tốt phƣơng thức san sẻ rủi ro tín dụng 63
4.1.6. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát vốn vay 63
4.1.7. Những giải pháp khác 65
4.2. Một số kiến nghị 66
4.2.1 Đối với Sacombank. 66

4.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 66
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan. 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ 38
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian 40
Bảng 3.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 41
Bảng 3.4: Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian 46
Bảng 3.5: Bảng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ 48
Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ 50
Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động cho vay 51
Bảng 3.9: Tình hình phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay 52
Bảng 4.1: Mức trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ 39
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cho vay tại CN Phú Thọ 40

Biểu đồ 3.3:Kết quả kinh doanh tại CN Phú Thọ 41
Biểu đồ 3.4:Tình hình dƣ nợ theo thời gian tại CN Phú Thọ 46
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ dƣ nợ có TSĐB 47
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn 49
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ 50
Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập 52
Biểu đồ 3.9: NV huy động và tổng dƣ nợ năm 2008, 2009, 2010 và 2011 53



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CP : Cổ phần
CSTD : Chính sách tín dụng.
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHTM : Ngân hàng Thƣơng mại
NHHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
STB: SacomBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
GSTD&QLN : Giám sát tín dụng và quản lý nợ.
QLTD&ĐT : Quản lý tín dụng và đầu tƣ.
TCTD : Tổ chức tín dụng
RR : Rủi ro
RRTD : Rủi ro tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của NHTM và tạo ra lợi nhuận chủ yếu
cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này chứa đựng
rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng
mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thực sự cần thiết đối
với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa
hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. đứng trên quan điểm quản lý
toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một
tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn đƣợc xác định
trong chiến lƣợc hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức
tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công
trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động
đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt
tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trƣởng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2008-2009 vừa qua đã ảnh hƣởng sâu sắc tới toàn bộ
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trƣớc
tình hình đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam trong đó có NHTM cổ phần Sài
Gòn Thƣơng Tín, chi nhánh Phú Thọ (Sacombank Phú Thọ) càng phải nâng
cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Sacombank Phú Thọ trong những năm
gần đây cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống đã có những phát sinh rủi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ro chƣa đƣợc kiểm soát hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi
ro tín dụng phải đƣợc quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả,
đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận đƣợc, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng.
Thực tiễn trên đã đặt ra câu hỏi: Sacombank Phú Thọ đã quản lý rủi ro
tín dụng nhƣ thế nào? Thành công và bất cập của công tác này tại Ngân hàng
ra sao? Sacombank Phú Thọ cần có những giải pháp gì nhằm tăng cƣờng
quản lý rủi ro tín dụng? Đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần
Sài Gòn Thương Tín” (Sacombank Phú Thọ) đƣợc lựa chọn nghiên cứu,
nhằm giải đáp các câu hỏi trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu
Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ –
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của công tác này, từ đó đề xuất
các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank nói chung và
Sacombank – Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.
* Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng trong NHTM.
- Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Sacombank Phú Thọ; phát hiện ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ .
- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
Sacombank Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu rủi ro tín dụng tại 1 NHTM cổ phần (Sacombank)
theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Sacombank
Phú Thọ.
* Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ từ năm 2009 đến 2011 và tầm
nhìn đến năm 2015.
4. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank
(Sacombank Phú Thọ).
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng
1.1.1. Khái niệm

Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ hoặc
ngƣời cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tƣơng lai của bên kia (thụ trái hoặc ngƣời đi vay).
Thông thƣờng những giao dịch này còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức
cho ngƣời cho vay.
Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trƣớc tiền do ngân hàng thực
hiện. Bản thân ngân hàng là ngƣời cho vay còn ngƣời đi vay là những khách
hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là tiền
hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trƣớc đó.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đƣợc bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai,
tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí nhƣ mua nguyên vật liệu, trả
thuế, và chi trả lƣơng.
Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để mua
sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà. Tín
dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.

Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng nhƣ tín dụng kinh doanh
chứng khoán
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thƣờng
đƣợc dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tƣ công nghệ mới và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế
chấp hay có bảo lãnh của ngƣời thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của ngƣời thứ 3.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi cấp tín
dụng cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả
đƣợc nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro
tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh
lời không đƣợc hoàn trả đày đủ cả về mặt số lƣợng và thời hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Do quan hệ tín dụng đƣợc hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì

vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhu càu cấp thiết về nguòn vốn
đàu tƣ càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính
của các NHTM là từ lãi suất mà ngƣời vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần
khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp
các dịch vụ tƣơng tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số
và lãi suất cho vay.
Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ
đƣợc ngƣời vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập
này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà ngân hàng
thƣờng gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể
quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các
nhà quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có
thể chấp nhận đƣợc. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài
chính - Ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có thể nói rằng
tình trạng rủi ro và đặc biệ là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang đƣợc hết sức
chú trọng.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhóm nguyên nhân chung
*Môi trƣờng kinh tế.
Nền kinh tế suy thoái và đƣợc thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mố sau:
lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất
thị trƣờng tăng.
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các loại
hàng hoá trên thị trƣờng tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản xuất
đầu vào tăng, và sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
của ngƣời đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là
ảnh hƣởng đến kế hoạch trả nợ của ngƣời di vay đối vói ngân hàng
Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ví dụ
nhƣ trong trƣờng hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ
dẫn tới trƣờng hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hƣởng tới khả
năng trả nợ ngân hàng.
*Xuất phát từ ảnh hƣởng của văn hoá xã hội.
Đó là ảnh hƣởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, nhất
là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nƣớc ta. Đó là sự thay đổi cách
suy nghĩ của cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp nào
không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực
tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động
marketing một cách có hiệu quả.trong giai đoạn canh tranh khắc nghiệt của
nền kinh tế.
*Ảnh hƣởng của nhân tố công nghệ.
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến
sức cạnh tranh trên thị trƣờng cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi
của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và tới cả quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để
“vốn thời gian”, kéo dài cánh tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị trí
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
*Ảnh hƣởng của môi trƣờng chính trị pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trƣờng pháp lý sẽ mang đén cho ngân
hàng một loạt các cơ hội mới cũng nhƣ thách thức mới. Điều này đƣợc thể


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, nhƣ việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật
pháp cũng có thể đặt ngân hàng trƣớc những nguy cơ cạnh tranh mới, nhƣ
việc cho phép thành lập các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ đặt các ngân hàng của
nƣớc đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu tƣ tiết
kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trƣờng luật pháp trong hoạt động
tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, nhƣ dự đoán sai khu vực
kinh tế đƣợc ƣu tiêu đầu tƣ, hay bị hạn chế, dẫn đến tình trạng sai lầm trong
chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trƣờng chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi Luật
các tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp và
cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm
vi quốc tế nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay. Đồng nghĩa
với đó là rủi ro sẽ không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà lan tới
tầm quốc gia, khu vực.
*Môi trƣờng địa lí.
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau nhƣ tài
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng.
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân cƣ, trung tâm thƣơng
mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trƣờng địa lí mang đến rất khó có
thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dƣợc thì cũng sẽ bị tổn thất rất
cao nhƣ sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh
tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía người vay
*Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng).
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của ngƣời tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
vô cùng quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là:
Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình
Ngƣời vay bị thât nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hƣởng đến thu nhập
Do ngƣời đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do
ngƣời đi vẳy dụng tiền vay sai mục đích, hoặc chƣa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh, dẫn đến trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Trong tƣơng lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cƣ có khả năng tăng
mạnh, do mức sống của các tầng lớp dân cƣ ngày càng tăng cao cả về vật chất
lẫn tinh thần. Vì vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào
việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí,
tham ô, tham nhũng.
Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn

thấp, không khoa học, không tiếp cận đƣợc thị trƣờng. Do chƣa đánh giá đƣợc
chính xác nhu cầu thị trƣờng, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
thị trƣờng. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu.
Cần quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trƣờng nhất là công tác
Marketing doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trƣờng đầu vào. Đây là thị trƣờng cung
cấp các nguồn lực cho quá trình sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị
công nghệ. Do không có kế hoạch trƣớc những biến động của thị trƣờng nhƣ
tình trạng tăng giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng
giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho
việc tiêu thụ sản phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hƣởng
tơi khả năng thanh toán nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu
doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận
và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp trong tƣơng lai, thậm chí có thể bị
thua lỗ.
Ngoài ra, còn do chất lƣợng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh
hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thƣơng hiệu sản phẩm
trên thị trƣờng, làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mỗi doanh
nghiệp cần phải có chính sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trƣờng hợp
tăng giá gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất mang tính thời vụ cao.
Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất nhƣ tình hình
năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề
của công nhân còn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn,
gây ra hiện tƣợng lãng phí ứ đọng vốn. Cũng có thể là do trình độ quản lý
doanh nghiệp của ban giám đốc còn yếu, không hiệu quả, không động viên

đƣợc đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say, không có chế độ lƣơng bổng
khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong
tình hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết quả của quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
trình tăng trƣởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng
quay vòng của các khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững mạnh, trong
sạch sẽ nhƣ là cái móng vững chắc cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
và tạo dựng lòng tin đối với Ngân hàng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trƣờng đầu ra.
Do khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng còn thấp, chất lƣợng
kém, mẫu mã không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp
phải hạ thấp giá thành một cách đồng loạt, điều nảy ảnh hƣởng đến thu nhâp
của doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tƣ vào công tác
phân tích, phán đoán, dự báo thị trƣờng làm giảm khả năng tham gia thị
trƣờng, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng
hoá, hạn chế khả năng quay vòng của hàng tồn kho. Hệ thống mạng lƣới đại lý,
cửa hàng tiêu thụ không đƣợc đặt đúng vùng thị trƣờng, sản phẩm không tới đƣợc
tay ngƣời tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của các ngân hàng
nƣớc ngoài do xu thế hội nhập hoá nền kinh tế, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có
chính sách nghiên cứu thị trƣờng hợp lý hơn, hiệu quả hơn.
Rủi ro tín dụng còn liên quan tới đạo đức của ngƣời sử dụng vốn vay
ngân hàng. Họ sử dụng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của
ngân hàng thông qua việc tạo ra những dự án ảo. Những trƣờng hợp nhƣ thế
này hiện nay đang tồn tại rất nhiều, đòi hỏi phải nâng cao công tác thẩm định
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro.

1.2.2.3. Về phía ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía ngƣời vay, từ môi trƣờng
khách quan có thể gây ra tình trạng rủi ro tín dụng, còn có những nguyên
nhân chủ quan từ phía các ngân hàng:
Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm,
thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Chính sách tín dụng đƣợc hiểu đầy đủ bao gồm định hƣớng chung trong cho
vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền
vay, về loại khách hàng và ngành nghề đƣợc ƣu tiên, quy trình xét duyệt cho
vay…quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trƣởng, bỏ qua sƣ an toàn
trong hoạt động kinh doanh. Một chính sách không đầy đủ đúng đắn và thống
nhất sẽ tạo ra định hƣớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp
tín dụng không đúng đối tƣợng, tạo kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn để gian lận
chiếm đoạt vốn bất hợp pháp cuối cùng là không đem lại hiệu quả kinh tế,
nguy cơ rủi ro cao.
Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên nhân
trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chƣa đƣợc
đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra
cũng có thể do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định nhƣ không
trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với ngƣời đi vay để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiên
không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Nhƣ cán bộ thẩm định đánh giá sai giá
trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tƣơng lai, hoặc lại quá
tin tƣởng vào tài sản đảm bảo coi đó là “bùa hộ mệnh” cho công tác thu hồi
vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án,

phòng ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản
vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.
Các ngân hàng thƣờng đứng trƣớc một mâu thuẫn đòi hỏi sự linh hoạt
trong quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, đồng thời
hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức dƣ nợ tín dụng mà
bỏ qua hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một cách khác là
ngân hàng chỉ chạy theo số lƣợng tín dụng mà không coi trọng chất lƣợng tín
dụng, do đó rất nguy hiểm đối với công tác tín dụng của ngân hàng. Để tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
lợi nhuận, ngân hàng cần phải có những biện pháp hạn chế những chi phí
không hợp lý nhƣng các ngân hàng đã không xác định rõ những chi phí nào
đối với mình là không hợp lý và đã loại bỏ những chi phí hợp lý khác làm
giảm thấp chất lƣợng nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
Một yếu tố luôn ảnh hƣởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là
chất lƣợng và số lƣợng thông tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng luôn
trong tình trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định
phải sàng lọc thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án
hiệu quả cao và tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay hiệu quả thấp.
Các ngân hàng chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc dù Trung tâm
thông tin tín dụng CIC đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động nhƣng hiệu quả
hoạt động chƣa cao, chƣa cập nhật. Trong nhiều trƣờng hợp ngân hàng không
nắm đƣợc đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ
chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay.
Do ngân hàng không thực hiên tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên
giấy tờ, số liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
công tác nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình

thức, không phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền
địa phƣơng. Một hệ thống kiểm soát lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát
vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng có
thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tƣợng, một khu
vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trƣớc những
biến động của thị trƣờng cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do
công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm
của ngƣời vay, hoặc do vẫn còn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong
hoạt động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do cán bộ ngân hàng vi phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, cố
tình làm sai nguyên tắc.
1.2.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng.
Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá cả
thị trƣờng. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ thẩm
định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến động
khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vƣợt mức so với quy
định an toàn trong việc cấp tín dụng.
Sự sụt giảm giá trị của TSĐB là do sự hao mòn trong quá trình ngƣời vay
sử dụng TSĐB. Các tài sản nói chung luôn chịu tác động của thời gian, của
môi trƣờng sản xuất, đòi hỏi công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ để hạn chế
ngƣời vay sử dụng tài sản sai mục đích hoặc sử dụng vƣợt quá hạn mức cho
phép. Đó cũng là một hình thức mà các ngân hàng chiếm đoạt “vốn”, vốn ở
đây là giá trị của máy và thời gian kinh tế của máy sau này.
Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSĐB. Do ngƣời
vay cầm cố tài sản cho ngƣời khác, hoặc có thể do ngƣời vay cố tình gây khó

khăn trong công tác phát mại TSĐB, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi
vốn vay, ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động chung của toàn bộ ngân hàng.
Khi đó rủi ro không còn trong phạm vi một khoản vay mà lan rộng ra phạm vi
của cả bộ máy hoạt động kinh doanh.
Đối với các trƣờng hợp đối nhân (bảo lãnh): Ngân hàng có thể gặp rủi ro
khi ngƣời đựoc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do gặp khó
khăn về vấn đề tài chính. Gây ra sự ứ đọng vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, rộng hơn đó là nguy cơ rủi ro cao.
Ngoài ra còn có nguyên nhân là do sự không đồng bộ vế các văn bản
pháp lý có liên quan đến TSĐB, gây khó khăn cho ngân hàng trong trƣờng
hợp phát mại TSĐB và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của ngân
hàng trong xử lý tài sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng
Để có thể đánh giá đƣợc đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
* Tổng dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản có.
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả tín dụng của một tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá đƣợc, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn

an toàn của Ngân hàng Nhà nƣớc, so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thƣờng cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hƣởng
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng xảy
ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
*Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ.
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt, nhƣng ngƣợc lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vƣợt
quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá đƣợc một cách
chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá
kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải
quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngƣợc lại, ngân hàng sẽ gặp rủi
ro tín dụng.
*Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn.
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ qua hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, đƣợc xác định là
không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp,
nguy cơ mất vồn cao, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thấp.
*Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lƣợng của tài sản có vời tài sản nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sƣ dụng vốn không
có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó

mức độ ảnh hƣởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của sự chênh lệch của thời lƣợng có thể dựa vào công thức sau:
DE = DA - DL
Trong đó:
DA = - D
A
. A . Di
1+i
DL = - D
L
. L . Di
1+i
Với: * i : lãi suất
* D
A
, D
L
: là thời lƣợng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
* A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Trong trƣờng hợp DE < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
1.3. Quản lý rủi ro tại NHTM
1.3.1. Khái niệm
Là phƣơng pháp nghiên cứu, so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng,
từ đó đƣa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro

×