Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản trị rủi ro tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam vib cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.02 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LÊ THỊ NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LÊ THỊ NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY
Chuyên ngành

: Tài chính và ngân hàng

Mã số

: 60.34.20

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN



Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................5
1.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại ................ 5
1.2. Chức năng và vai trò Ngân hàng thương mại ....................................... 6
1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại ........................................... 6
1.2.2. Vai trò của NHTM .......................................................................... 9
1.3. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ........ 10
1.3.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................... 10
1.3.2. Phân loại rủi ro ............................................................................ 11
1.4. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................. 16
1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội .............. 16
1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................. 16
1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................... 17
1.5. Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ......................................... 17
1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro .............................................................. 17
1.5.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng ............................... 18
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro ....................................... 19
1.5.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .............. 20
1.5.5. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng............................................ 21
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực q u ả n trị r ủi ro c ủ a NHTM ........ 23
1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: ................................................. 23
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản ............................................ 24

1.6.3. Các chỉ tiêu định tính ................................................................... 25


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY ............... 29
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB ...................... 29
2.2. Giới thiệu về VIB Cầu Giấy ............................................................... 31
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh...................................................... 31
2.2.2. Các hoạt động chính của VIB Cầu Giấy....................................... 32
2.3. Thực trạng hoạt động và quản trị rủi ro của VIB Cầu Giấy ................ 34
2.3.1. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng............................................ 34
2.3.2. Rủi ro thanh khoản...................................................................... 45
2.3.3. Rủi ro thị trường .......................................................................... 48
2.3.4. Rủi ro tác nghiệp .......................................................................... 56
2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy: ........................ 57
2.4.1. Những thành công:....................................................................... 57
2.4.2. Những tồn tại: .............................................................................. 58
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM VIB CẦU GIẤY ................................................................. 61
3.1. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy... 61
3.1.1. Giải quyết các vấn đề vốn cho ngân hàng – đa dạng hóa các
phương thức huy động vốn .................................................................... 61
3.1.2. Giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 62
3.1.3 Giải pháp đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ .......................... 71
3.1.4. Đối với nghiệp vụ thanh tốn ....................................................... 72
3.1.5. Đối với chính sách lãi suất ........................................................... 73
3.1.6. Công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ ............................... 73
3.1.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.............................................. 75

3.2. Những đề xuất đối với NHNN Việt Nam ........................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong q trình hội nhập với nền kinh tế tồn cầu, vì
thế, phát triển kinh tế đang là mục tiêu quan trọng. Phát triển kinh tế đề
cập đến mặt lượng, chất và các vấn đề xã hội. Trong đó, mặt lượng chỉ sự
gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế, đây là điều kiện cần để nâng
cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu phát
triển khác. Đóng góp vào sự phát triển đó phải kể đến các ngân hàng đã
góp phần vào việc nâng dần tỷ trọng của các ngành dịch vụ. cùng với sự
phát triển đó là việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều người. Từ
năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cũng như thách thức
đối với ngành ngân hàng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như tiếp cận gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế.
Cơ hội tăng, đồng nghĩa với rủi ro trong hoạt động ngân hàng tăng, từ đó,
ảnh hưởng và thậm chí đe dọa tới sự ổn định của mỗi ngân hàng cũng như
toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi ngân hàng.
Quản trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo ra sự ổn định trong ngân hàng
thông qua việc xác định, lập thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh
hưởng của mỗi quyết định. Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mà NHTM
phải đối mặt có thể là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi
ro tác nghiệp... Trong vài năm gần đây, hoạt động ngân hàng Việt Nam
tăng trưởng khá nóng, tăng trưởng tín dụng nhanh, cùng với đó các vấn đề
về phòng chống rủi ro nhiều khi bị xem nhẹ dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ

khó địi trong hệ thống ngân hàng tăng nhanh, trở thành "cục máu đông"
1


trong nền kinh tế Việt Nam, tạo sự bất ổn về mơi trường kinh tế vĩ mơ.
Trước bối cảnh đó, các ngân hàng thương mại đã phải nhìn lại mình, rà
sốt lại quy trình kinh doanh cũng như các hoạt động quản trị rủi ro. Chí vì
vậy, trong giai đoạn hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động rất được chú
trọng của bất cứ ngân hàng nào. Dưới góc độ một chi nhánh ngân hàng của
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, VIB Cầu Giấy cũng đang đối mặt
với nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Vì vậy,
“Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy”
được lựa chọn làm đề tài luận văn của tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tại các NHTM không
phải là một vấn đề mới và đã có rất nhiều cơng trình đã nghiên cứu về vấn
đề này, có thể liệt kê một số cơng trình tiêu biểu sau đây :
Nghiên cứu của TS. Phạm Huy Hùng - Chủ tịch hội đồng quản trị
NHTMCP Công Thương Việt Nam về “Phương pháp quản trị rủi ro tác
nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2011 đăng trên Kỷ
yếu các công trình nghiên cứu ngành ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê
Hà Nội.
Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn
thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
“Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam (2005),
kỷ yếu Hội thảo khoa học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ
ngân hàng, Vụ chiến lược phát triển Ngân hàng – Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Nxb Phương Đông.


2


“Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt
Nam (2007), hội thảo khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân
hàng thương mại cổ phần Liên Việt.
Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý
thanh khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh
tế, học viên Ngân hàng
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến các khá nhiều vấn
đề của quản trị rui ro tại NHTM, tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu hoạt
động quản trị rủi ro tại một chi nhánh ngân hàng thương mại, và cụ thể ở
đây là Ngân hàng TMCP quốc tế VIB Cầu Giấy thì đề tài nghiên cứu
khơng trùng lặp với các cơng trình đã được cơng bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại
ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trên cơ sở khái
quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro của NHTM và thực trạng
quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tại các NHTM
- Phân tích thực trạng rủi ro trong các hoạt động của VIB Cầu Giấy
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro cho ngân
hàng VIB Cầu Giấy
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản trị rủi ro tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam VIB Cầu Giấy

3



- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2009 đến 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử
dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với
phương pháp so sánh kết quả trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. trong q trình phân tích các vấn đề lý luận
và thực tiễn cũng như đánh giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn cịn
sử dụng các cơng thức tốn học, bảng biểu và đồ thị minh họa để làm tăng
tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tại
NHTM.
Phân tích và đánh giá các biện pháp quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy,
chỉ ra những mặt thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của hoạt
động quản trị rủi ro tại VIB Cầu giấy.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro
tại VIB Cầu Giấy.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi lời nói đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam VIB Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro cho ngân
hàng TMCP Quốc Tế VIB Cầu Giấy


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại
Ngân hàng được ra đời từ một công việc rất đơn giản là giữ đồ vật quý
cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở
hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi những công việc này
mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật gửi này càng đa
dạng hơn, và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân
hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương
mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay
tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những
người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong
tay họ khơng phải bao giờ cũng bị địi cùng một thời gian, tức là có độ
chênh lệch lượng tiền gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ
đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói
chung đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngày nay, ngân hàng là một
loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với từng cộng đồng trong địa phương nói riêng.
1.2. Chức năng và vai trò Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
- Chức năng tạo ra tiền
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
1.2.2. Vai trị của NHTM
- Vai trị thực thi chính sách tiền tệ:
5



- Vai trị góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
1.3. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể
chia làm hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc
điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người ngày
càng phát triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi
ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro
có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm,
nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ khơng ngờ. Nếu tích
cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện
pháp phịng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực
do rủi ro mang tới. Rủi ro là một sự khơng chắc chắn hay một tình trạng
bất ổn. Tuy nhiên chỉ có những tình trạng khơng chắc chắn nào có thể
ước đốn được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro [5].
1.3.2. Phân loại rủi ro
1.3.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh
khi người vay hoặc đối tác không thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng
hoặc không thực hiện đầy đủ như thỏa thuận tại điều khoản của hợp đồng
1.3.2.2. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một tổ chức tín dụng nào
khi có những biến động giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi đến thu
6



nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng. Rủi ro thị trường có nhiều hình thức
nên được chia ra làm 3 loại là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, và rủi ro giá
cả. Ba loại này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro thị trường cũng như
phù hợp với cách thức đo lường rủi ro này trong nội bộ ngân hàng. Rủi ro
lãi suất cũng có thể phân thành các loại nhỏ hơn, chính xác hơn để định rõ
nguồn gốc gây ra rủi ro lãi suất ở nội và ngoại bảng cân đối của một ngân
hàng.
a. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro tiềm ẩn có ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc
vốn phát sinh từ những biến động về lãi suất
b. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh
do có sự biến động của tỷ giá ngoại hối. Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong
thời gian tổ chức tín dụng có trạng thái mở, ở cả nội bảng và ngoại bảng,
và/ hoặc trên thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn.
c. Rủi ro biến động giá
Rủi ro biến động giá là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu đến vốn hoặc
thu nhập do có những thay đổi bất lợi về giá trị của các công cụ tài chính
và các khoản đầu tư hay tài sản có do tổ chức tín dụng hay các đơn vị trực
thuộc nắm giữ, cả nội và ngoại bảng, do có thay đổi về giá trị hay giá thị
trường.
1.3.2.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu tới thu nhập hoặc
vốn phát sinh khi:
- Tổ chức tín dụng khơng có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi
đến hạn, hoặc
7



- Tổ chức tín dụng có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng
phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
Thanh khoản là khả năng đáp ứng việc giảm tài sản nợ và tăng tài sản
có. Một ngân hàng đảm bảo được tính thanh khoản khi ngân hàng đó có đủ
quỹ, hoặc bằng cách tăng tài sản nợ hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản có
một cách nhanh chóng với mức chi phí hợp lý. Tính thanh khoản là đặc
biệt quan trọng đối với tất cả các ngân hàng để bù đắp cho những biến
động dự tính và những biến động khơng biết trước của bảng cân đối tài
chính và cung cấp nguồn vốn để phát triển hoạt động.
1.3.2.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp tồn tại trong hầu hết các bộ phận của ngân hàng có
thực hiện nghiệp vụ giao dịch kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt
động chấp nhận rủi ro. Vì rủi ro tác nghiệp tồn tại tiềm tàng trong các hoạt
động của một ngân hàng cũng như các đơn vị hoạt động, trong hệ thống
máy tính của ngân hàng và trong hầu hết các giao dịch, cam kết hoặc quyết
định mà các nhân viên ngân hàng thực hiện, ngân hàng phải tập trung vào
những lĩnh vực quan trọng nhất của rủi ro tác nghiệp để có các biện pháp
quản lý và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp.
1.4. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.5. Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại
1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc nhận diện, phân tích, đánh giá và đưa ra các
chính sách, quy trình, phương pháp để kiểm sốt, phịng ngừa, giảm thiểu
8



hoặc loại bỏ các rủi ro. [5]. Một ngân hàng có thể dùng giả định rủi ro,
tránh rủi ro, chuyển rủi ro hay bất cứ chiến lược nào kể cả kết hợp để có
thể quản lý rủi ro được nhận diện.
1.5.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro
1.5.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.5.5. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực qu ản trị r ủi ro của NHTM
1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng bao gồm:
- Chỉ tiêu Hệ số sử dụng vốn vay
- Chỉ tiêu Vịng quay vốn tín dụng
- Chỉ tiêu nợ xấu
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản
- Cung cầu và trạng thái thanh khoản.
- Các chỉ tiêu thanh khoản
- Các chỉ tiêu thanh khoản khác
1.6.3. Các chỉ tiêu định tính
- Bộ phận chức năng quản trị rủi ro độc lập
- Chiến lược kinh doanh và lựa chọn rủi ro của ngân hàng
- Khả năng thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là ngân hàng Quốc
Tế (VIB) được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996 tại số 198B Tây Sơn,

Đống Đa, Hà Nội. Đến năm 2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở
thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài
sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu
đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ, nhân viên phục vụ tại
150 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm cả
nước.
2.2. Giới thiệu về VIB Cầu Giấy
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.2.2. Các hoạt động chính của VIB Cầu Giấy
2.2.2.1. Huy động vốn
VIB Cầu Giấy luôn xác định được ý nghĩa quyết định của hoạt động
huy động vốn đối với hoạt động của ngân hàng, đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động cho vay. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế nhiều bất ổn, tình
hình huy động vốn của VIB Cầu Giấy có tốc độ tăng trưởng chậm lại, năm
2010 tăng trưởng huy động vốn tăng hơn 20% trong khi đó năm 2011, tốc
độ này chỉ đạt chưa đầy 2,5%.
2.2.2.2. Cho vay
VIB Cầu Giấy có thế mạnh là cho vay cá nhân với những khoản vay
trung dài hạn để tài trợ cho mục đích mua bất động sản, mua nhà, sửa chữa
nhà, vay kinh, doanh, vay mua ô tô... Tại VIB Cầu Giấy cũng đẩy mạnh
sản phẩm cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, dư nợ của sản phẩm này
10


ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, đây cũng là mục tiêu kinh doanh ngân hàng
VIB nhằm chống lại sức cạnh tranh của các ngân hàng ngoại.
2.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ
Tiến hành mua bán ngoại tệ với tổ chức cá nhân theo quy định về
pháp lệnh ngoại hối và quy định của VIB
2.2.2.4. Các dịch vụ khác

- Phát hành thẻ ATM, thẻ Master
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
2.3. Thực trạng hoạt động và quản trị rủi ro của VIB Cầu Giấy
2.3.1. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng
2.3.1.1. Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng:
- Tình hình huy động vốn:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn VIB Cầu Giấy
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2009
2010
2011

Tổng tài sản
789,488
950,456
974,765

Tổng huy động vốn
748,015
900,535
923,591

Nguồn: Phịng tín dụng NHTMCP VIB
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tổng tài sản và tổng huy động vốn của
chi nhánh nhìn chung tăng dần qua các năm. Trong đó tăng mạnh nhất là
năm 2010 với tỷ lệ tổng tài sản và huy động vốn là 20,4%. Tuy nhiên
bước sang năm 2011 tốc độ tăng trưởng chững lại rất nhiều. Nguyên nhân

là do chính sách vĩ mơ trùng với chủ trương “thắt chặt tín dụng, kiềm chế
11


lạm phát”. Trong khi đó tín dụng lại là nguồn thu lớn của ngân hàng, là
khoản mục đưa tài sản của ngân hàng tăng mạnh. Chính vì vậy tính tới
thời điếm cuối năm 2011, tổng tài sản và huy động vốn của chi nhánh vẫn
chỉ tăng nhẹ.
Dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng khá mạnh trong năm 2009
và 2010 với mức tăng tương ứng là 32.4%. Tình hình dư nợ tăng mạnh sẽ
khiến thu nhập của chi nhánh tăng cao. Nhìn vào cơ cấu tín dụng, ta thấy,
tín dụng của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, dư nợ dài hạn và trung hạn
chiếm tỷ lệ 30-40%. Điều này cho thấy trong cơng tác quản lý tín dụng
ngắn hạn sẽ giảm bớt sự tác động biến động của thị trường, dễ dàng hơn so
với quản trị rủi ro tín dụng dài hạn.
2.3.1.2. Tình hình nợ xấu:
Ngành giấy có tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ngành cao nhất 25,96%, tiếp
theo đó là các ngành khác ngồi các ngành trên là 18,24%.
Nguyên nhân của tình trạng nợ xấu là do:
- Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam làm
gia tăng nợ xấu.
- Lạm phát tăng cao làm tăng chi phí đầu vào của khách hàng, gây khó
- khăn cho hoạt động tài chính và khả năng trả nợ.
- Cơng tác phân tích dự báo còn nhiều hạn chế, nhiều biện pháp xử lý
nợ của ngân hàng chưa hiệu quả
- Tình hình quản trị rủi ro tín dụng cũng chưa được hiệu quả.
2.3.1.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu
- Hệ số an toàn vốn tối thiểu: là một thước đo về độ an toàn vốn của ngân
hàng. Nó được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn vấp I và vốn cấp II
so với tổng tài sản của ngân hàng.

12


CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Với quy mô vốn lớn và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn thông lệ
quốc tế như hiện nay, ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB nói chung và VIB
Cầu Giấy nói riêng có lợi thế về khả năng tín dụng, tài trợ cho hoạt động
kinh doanh cũng gặp rất nhiều thuận lợi, dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt
động, đổi mới và có lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng cùng ngành.
2.3.1.4. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu định tính
2.3.2. Rủi ro thanh khoản
2.3.2.1. Phân tích cung - cầu thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng của chi nhánh năm 2009, 2010 và 2011
đều là số dương. Điều này có nghĩa là chi nhánh ln ln ở tình trạng dư
thanh khoản, nên ln đảm bảo được khả năng thanh tốn. Tình hình cung
thanh khoản tại chi nhánh qua ba năm nhìn chung tốt khơng gặp phải vấn
đề thanh khoản cho thấy chi nhánh cũng rất quan tâm tới vấn đề thanh
khoản của mình.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu thanh khoản khác:
- Trạng thái ngân quỹ:
Tỷ trọng ngân quỹ ln được duy trì mức độ 20-30%. Tỷ lệ này là
tương đối có nghĩa ngân hàng có thể đáp ứng ngay được 20% cầu thanh
khoản của khách hàng. Điều này cho thấy chi nhánh đã khá chú trọng
về khả năng thanh khoản của chi nhánh.
- Chứng khoán thanh khoản:
Chi nhánh duy trì tỷ lệ chứng khốn khơng hề thấp, trong thời điểm thị
trường chứng khoán sụt giảm và ảm đạm như hiện nay, việc kiếm được lợi
nhuận là không hề dễ và nguy cơ rủi ro cao. Chính vì vậy, chi nhánh nên xem
xét lại cơ cấu chứng khoán sao cho đảm bảo thanh khoản chứng khoán.
13



- Hệ số thành phần tiền gửi

Năm 2009 hệ số thành phần tiền gửi là 1.05 nghĩa là tiền gửi thanh
toán cao hơn tiền gửi kỳ hạn, năm 2010 và 2011 là 1.1. Đây là một thách
thức với chi nhánh bởi vì tiền gửi thanh tốn là tiền có tỷ lệ dự trữ khá
cao. Hơn nữa với loại tiền gửi này thì khách hàng có khả năng sử dụng bất
cứ lúc nào khi có nhu cầu. Chính vì vậy cần có biện pháp quản lý tốt chính
sách hệ số thành phần tiền gửi.
Bảng 2.9. Tổng hợp tình trạng thanh khoản tại VIB Cầu Giấy
Năm

2009

Trạng thái ngân quỹ(%)

29.17

2010

2011

20.02 28.93

Chứng khoán thanh khoản 15.55

13.49 15.53

Hệ số thành phần tiền gửi 1.05


1.1

1.1

Nguồn: Báo cáo tài chính VIB Cầu Giấy
Tóm lại, thơng qua việc phân tích bằng các đánh giá khác nhau, thì
về tổng thể tình hình thanh khoản của chi nhánh khá tốt. Điều này thể hiện
ở trạng thái thanh khoản của cả ba năm luôn dương, cho thấy khả năng
đáp ứng tốt các nghĩa vụ của chi nhánh đối với khách hàng và đủ khả năng
đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng về tín dụng
2.3.3. Rủi ro thị trường
2.3.3.1.

Rủi ro lãi suất

- Diễn biến lãi suất năm 2009:
Những tháng đầu năm 2009, lãi suất huy động của các ngân hàng tăng
nhẹ. Ngày 12.3 của các NHTM gây chú ý khi công bố áp dụng mức lãi
suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng.
14


Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao
nhất lên đến 9,5%. Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng
lãi suất huy động VND với mức từ 0,1-0,3%/năm và tăng lãi suất huy động
USD từ 0,1-0,2%/năm ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn.
- Diễn biến lãi suất năm 2010:
Sang năm 2010, với mục tiêu kích thích nền kinh tế bằng động thái
nới lỏng chính sách tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao

trong giai đoạn cuối 2009 và đầu năm 2010. Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt
trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động phổ biến 14-16%,
lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất gây khơng ít trở ngại
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Diễn biến lãi suất năm 2011:
Xu thế lãi suất tăng cao được tiếp tục kéo dài sang năm 2011, khi tỷ lệ
lạm phát lại tăng cao trở lại với sự gia tăng mạnh giá cả nhiên liệu, năng
lượng và các hàng hóa khác, NHNN đã phải thực thi chính sách tiền tệ thắt
chặt, điều này đã tác động làm tăng lãi suất tiền gửi và cho vay của các
ngân hàng thương mại (NHTM). Nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh
khơng lành mạnh giữa các ngân hàng, NHNN đã ban hành Thông tư
02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 quy định về mức lãi suất trần huy động
tiền gửi là 14% cho các NHTM.

15


Biểu đồ 2.2. Diễn biến lãi suất liên ngân hàng và lạm phát
giai đoạn 2008 - 2011
25
20
15
Lãi suất

10

Lạm phát

5
Tháng 12/2011


Tháng 9/2011

Tháng 11/2011

Tháng 7/2011

Tháng 6/2011

Tháng 4/2011

Tháng 2/2011

Tháng 12/2010

Tháng 9/2010

Tháng 11/2010

Tháng 7/2010

Tháng 5/2010

Tháng 4/2010

Tháng 2/2010

Tháng 12/2010

Tháng 9/2009


Tháng 10/2009

Tháng 7/2009

Tháng 5/2009

Tháng 4/2009

Tháng 2/2009

Tháng 12/2008

Tháng 10/2008

Thời gian

-5

Tháng 9/2008

0

Nguồn: NNNN và Tổng cục thống kê
2.3.3.2. Rủi ro tỷ giá
2.3.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán
bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không
hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân
hàng.

2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy:
2.4.1. Những thành công:
VIB Cầu Giấy mạnh về hoạt động bán lẻ, cho vay tiêu dùng chiếm ưu
thế, khách hàng đa số là khách hàng cá nhân, họ thường vay hoặc gửi với
lượng tiền ít, và đây là lượng vốn thực sự nhàn rỗi. Nên nguồn vốn VIB
Cầu Giấy khá ổn định. Yếu tố này rất có lợi cho VIB trong việc quản trị
rủi ro thanh khoản.
Đội ngũ cán bộ VIB Cầu Giấy với trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm khá tốt và đồng đều.
2.4.2. Những tồn tại:
Số lượng phịng giao dịch cịn ít, quy mơ nhỏ nên sức cạnh tranh với
16


các chi nhánh trong hàng cịn yếu.
Các chính sách phục vụ khách hàng chưa thực sự hiệu quả so với một
số chi nhánh khác,
Khả năng quản trị rủi ro còn yếu kém
Chính sách quản trị rủi ro cịn nhiều bất cập
Quan điểm quản lý của giám đốc chi nhánh chưa chặt với nhân viên
nên chưa tạo nhiều áp lực.
2.4.3. Nguyên nhân
Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại VIB chưa được chú trọng đặc
biệt.
Chưa ứng dụng, hoặc chưa vận dụng hết tính năng của cơng nghệ hiện
đại vào hoạt động kinh doanh ngân hàng để giám sát và giảm thiểu rủi ro
xảy ra.
Chưa chủ động trong dự đốn và phịng ngừa các rủi ro do các yếu tố
khách quan mang lại.
Hiện nay, Basel II là công cụ hữu hiệu nhất để định hướng cho việc

phòng ngừa, giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động. Nhưng tại Việt Nam,
việc triển khai thực hiện Basel II cịn nhiều khó khăn do thiếu các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng nhà nước.
Mơi trường kinh doanh tại Việt Nam cịn nhiều bất cập
Hệ thống quản trị rủi ro của VIB chưa hoàn thiện. Bộ phận kinh
doanh ngoại tệ chưa thành lập nên hoạt động kinh doanh ngoại hối còn
phụ thuộc cung cầu của thị trường mà chưa có sự phân tích, đánh giá trước
mỗi hoạt động mua bán ngoại tệ.

17


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM VIB CẦU GIẤY
3.1. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu
Giấy
3.1.1. Giải quyết các vấn đề vốn cho ngân hàng – đa dạng hóa các
phương thức huy động vốn
3.1.2. Giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng các mơ hình
Mơ hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C
- Tư cách người vay (Character)
- Năng lực của người vay (Capacity)
- Thu nhập của người vay (Cash)
- Bảo đảm tiền vay (Collateral
- Các điều kiện (Conditions)
- Kiểm sốt (Control
Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng hay rủi ro khơng hồn được vốn trái phiếu của công

ty thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá
này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s
và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Đây là mơ hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn.
Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mơ hình CAMELS
18


Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an
toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng.
3.1.3. Giải pháp đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng TMCP Quốc Tế cần đa dạng hóa các loại ngoại tệ, đây là
một cách phịng tránh rủi ro trong hoạt động ngoại hối của ngân hàng.
Cần xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ trong từng giai đoạn cụ
thể
Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch,
giới hạn loại tiền kinh doanh một cách hợp lí và linh hoạt.
Để đo lường và hạn chế rủi ro tỷ giá, nên giới hạn trạng thái ngoại
hối của từng loại ngoại tệ vào cuối ngày giao dịch.
Đối với các ngoại tệ dễ biến động về tỷ giá và khó chuyển đổi, ngân
hàng nên duy trì trạng thái ngoại hối thuần thấp hơn so với các ngoại tệ ổn
định và dễ chuyển đổi.
Cơ cấu các khoản cho vay và huy động vốn ngoại tệ một cách sáng
suốt, hợp lí, có kết hợp với việc nghiên cứu sự biến động của thị trường
trong nước và quốc tế.
Ngân hàng cần hồn thiện và phát triển các cơng cụ ngoại hối phái
sinh, đó là các hợp đồng kì hạn, quyền chọn, hốn đổi... để phịng ngừa

rủi ro tỷ giá.
Trích lập một phần lợi nhuận để dành làm quỹ rủi ro về kinh doanh
ngoại tệ
3.1.4. Đối với nghiệp vụ thanh tốn
Quản lý vốn tập trung để khơng bị lãng phí nguồn vốn và cần phải cơ
cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với mức độ rủi ro khi thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng.
19


Nâng cao hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ
thống ngân hàng bằng việc tăng vốn hoạt động đối với các NHTM.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo
hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ
thống cảnh báo sớm.
Xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể
sử dụng một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo an toàn cho việc đầu tư trung
dài hạn của ngân hàng.
Xây dựng các chính sách nhằm tạo được lịng tin đối với người gửi
tiền, khuyến khích khách hàng gửi tiền với kì hạn dài để tạo được nguồn
vốn ổn định cho ngân hàng.
3.1.5. Đối với chính sách lãi suất
Ln ln tồn tại những rủi ro về lãi suất, vì vậy, ngân hàng phải
thực hiện việc dự báo lãi suất. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình qn của các doanh
nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của NHTW trong từng
thời kì. Tuy nhiên, các NHTM phải ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất
huy động vốn, lãi suất cho vay) bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
theo nguyên tắc lãi suất kinh doanh không vượt quá 150% lãi suất cơ bản
do NHNN công bố áp dụng trong từng thời kì.

3.1.6. Cơng tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ
Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ để nâng cao
chất lượng cán bộ. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh, khai thác triệt để mọi khả năng, tiềm năng của người lao động;
phát huy truyền thống văn hóa doanh nghiệp, tinh thần gắn bó lâu dài với

20


doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực theo thông lệ quốc tế hiện đại phù
hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
3.1.7. Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng
3.2. Những đề xuất đối với NHNN Việt Nam
Thực hiện những quy định chung theo sự điều chỉnh của Basel II
Tăng cường cơng tác quản trị rủi ro
Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm NHTM có
định hướng đầu tư một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro.
Phối hợp các ban ngành liên quan để hồn thiện hệ thống kế tốn
theo thơng lệ quốc tế.
Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh

21


×