Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.41 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN TẤN




PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Đà Lạt - 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN VĂN TẤN


PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH


Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 5
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng 7
1.1.4. Các hình thức tín dụng 8
1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mai 12
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 13

1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến cung cấp tín
dụng của ngân hàng 16
1.2.4. Tín dung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 16
1.3. Các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa 22
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan 23
1.3.2. Các nhân tố khác quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 33
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 33
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 33
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 33
2.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Lâm Đồng 34
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 34
2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động 36
2.2.3 Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng 37
2.3 Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng 38
2.3.1 Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng 38
2.3.2 Các chỉ tiêu về tín dụng DNNVV của Ngân hàng 43
2.4 Đánh giá phát triển tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh Lâm Đồng 51
2.4.1 Những mặt đạt được từ phát triển tín dụng đối với DNNVV 51
2.4.2 Các tồn tại và hạn chế và nguyên nhân từ ngân hàng 53
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế từ phía doanh nghiệp 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 65
3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Lâm Đồng 65

3.1.1. Định hướng phát triển nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 65
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng đến năm 2015 68
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Lâm Đồng 71
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng linh hoạt, phù hợp với đặc
điểm của từng vùng miền 71
3.2.2. Tăng cường và hoàn thiện huy động vốn 74
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay 75
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 76
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị
và chăm sóc khách hàng một cách có chiều sâu 78
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng 80
3.3.1. với các cơ quan ban ngành thuộc chính phủ 80
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 83
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là loại hình
doanh nghiệp chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Sự phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong những năm qua đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ có chất lượng, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của DNNVV trên địa bàn tỉnh đã mở ra thị trường tín dụng rộng
lớn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTM tại Lâm Đồng nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh

cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều các DN nhà nước (Đặc biệt, đây vốn
được coi là thị trường chủ đạo của các NHTM nhà nước) đã khiến cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV
tại các NHTM ngày càng được chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay DNNVV đã phản ánh chính sách tín
dụng linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh của các NHTM, trong thời gian gần đây,
nhờ việc đổi mới các quy trình, quy chế và các chính sách cho vay đối với DNNVV nên hoạt động tín dụng
đối với khu vực này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
Mặc dù NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng được thành lập lâu đời nhưng hiện nay dư nợ
cho vay đối với các DNNVV vẫn chiếm tỉ trọng còn rất khiêm tốn, khoảng 26% trong tổng dư nợ của
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng và khoảng 6% trong tổng dư nợ của toàn bộ các TCTD
đóng trên địa bàn.
Để nâng cao tính cạnh tranh, đẩy mạnh thị phần tín dụng thì NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Lâm Đồng cần phải có các giải pháp, chiến lược để có thế phát triển tín dụng đối với DNNVV một cách có
hiệu quả nhất, và đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Lâm Đồng”
nhằm thúc đẩy chung vào sự phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu
Với mục đích thay đổi dần tỉ trọng cơ cấu dư nợ từ dư nợ tập trung cho các lĩnh vực và đối tượng
khách hàng chưa được quan tâm thì đề tài đã đi sâu và chú trọng vào các đối tượng khách hàng đang được
Đảng, Nhà nước và tỉnh Lâm Đồng quan tâm, điều này giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm
Đồng vừa thực hiện được mục tiêu chính trị vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng đã có nhiều luận vay được nghiên cứu về các giải
pháp đẩy mạnh tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, quản trị rủi ro … nhưng chưa có luận văn
nào được đề cập phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính vì lẽ đó trong luận văn này cá nhân tôi đi sâu vào một đối tượng khách hàng, đưa ra những giải
pháp riêng đối với việc phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Lâm Đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tập hợp, hệ thống hóa một số ván đề lý luận về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.

Thứ hai, phân tích, đánh giá đthực trạng về tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm
Đồng đối với DNNVV.
2

Thứ ba, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển tín dụng đối với DNNVV cho
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu là tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Lâm Đồng trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011:
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Lâm Đồng đối với DNNVV, đưa ra các giải pháp nhằm hoạt động tín dụng của Agirbank Lâm Đồng cho
DNNVV được phát triển một cách có hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin từ ngân hàng, nguồn sách báo, các phương tiện
truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức hiệp hội,
- Sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng có kết hợp với phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê, báo cáo của NHNN và các NHTM.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trong luận văn này ngoài việc phân tích thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Lâm Đồng còn đưa ra những giải pháp nhằm phát triển tín dụng DNNVV một cách có hiệu
quả nhất.
Chính vì thế, luận văn là nền tảng, định hướng cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng
có thể đẩy mạnh thị phần tín dụng đối với DNNVV mà chính hiện nay đang dần bị mất thị phần.
Những giải pháp trong luận văn được đề xuất căn cứ vào thực trạng, phù hợp với địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Lâm Đồng, là cơ sở để ban lãnh đạo có cái nhìn đúng đắn hơn về giá trị và hiệu quả khi đẩy mạnh công tác
tài trợ vốn cho DNNVV.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài iệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương với

các tiêu đề sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Lâm Đồng.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng bản thân và điều kiện thời gian nên luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp của các nhà khoa học và những ai quan tâm đến đề tài.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Định đã trực tiếp hướng dẫn để luận văn được
hoàn thành.
3

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
+ Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La Tinh là credo, có nghĩa là tin tưởng, là tín nhiệm, trong thực tế
cuộc sống tuỳ theo các góc độ nghiên cứu mà chúng ta có các định nghĩa khác nhau về tín dụng (nguồn:
Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng của PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn)
+ Bản chất của tín dụng:
- Là sự chuyển giao vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc tài sản từ người cho vay sang người đi vay. Sự
chuyển giao này thể hiện sự thoả thuận về việc ứng trước tiền vay, đồng thời chỉ mang hình thức tạm thời bởi
đây là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn mà không thay đổi quyền sở hữu vốn của người cho vay.
1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các chức năng sau đây:
- Thứ nhất: Tập trung và phân phối lại nguồn vốn cho nền kinh tế, đây là chức năng cơ bản của tín
dụng
- Thứ hai: Giảm lượng tiền mặt lưu thông cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy việc thanh toán không
dùng tiền mặt.

1.1.3. Vai trò của tín dụng
Các vai trò cụ thể bao gồm:
- Thúc đẩy sự phát triển sản xuất
- Ổn định thị trường tiền tệ, tỉ giá và kiểm soát giá cả hàng hóa
- Thúc đẩy phát triển thị trường tài chính
1.1.4. Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào các chủ thể quan hệ tín dụng
Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng quốc tế
- Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng phục vụ cho sản xuất và thương mại
Tín dụng phục vụ cho mục đích tiêu dùng
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Tín dụng ngân hàng được phân thành:
Tín dụng cho doanh nghiệp lớn:
Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
4

Tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mai
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật

hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tống nguồn vốn
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Góp phần vào sự phát triển nền kinh tế:
- Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã được thể hiện trong báo cáo Văn
Kiện Đại Hội Đảng lần thứ 11 nêu rõ vai trò của các DNNVV đó là: các DNNVV đã đóng góp gần 50%
GDP, giải quyết việc làm cho trên 70% lao động xã hội, đóng góp trên 11% thu ngân sách nhà nước, tạo ra
một khối lượng lớn hàng hóa, dịch vụ cho xã hội
+ Góp phần ổn định xã hội
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Giảm nguy cơ mất cân bằng lao động giữa nông thôn và thành thị
+ Sự cần thiết phải phát triển DNNVV trong nền kinh tế hiện nay:
- Phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải biết tận dụng các lợi thế so sánh để hội
nhập, mà các DNNVV có cơ hội sử dụng tốt nhất các lợi thế này, do đó nếu không phát triển DNNVV chúng
ta không thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện hội nhập kinh tế Thới giới.
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến cung cấp tín dụng của ngân
hàng
- Có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ hoặc vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, nhưng trình độ quản lý còn
hạn chế.
- Mối liên kết giữa các DN cũng rất yếu kém, khả năng quản lý, xúc tiến quảng bá thương mại gặp
nhiều khó khăn …
1.2.4. Tín dung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
+ Khái niệm tín dụng NHTM đối với DNNVV
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho KH
là các DN trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Đây là hình thức tín
dụng rấtlinh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; Ngân hàng có thể cho vay với mọi
thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của KH từ các món vay nhỏ để trang trải chi phí hoạt động của DN đến

các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nội dung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chính sách tín dụng đối với DNNVV của các NHTM
DNNVV được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, số lượng DNNVV tăng đáng kể qua các
năm nên DNNVV được xem là nhóm khách hàng chiến lược của nhiều NHTM trong việc phát triển mảng tín
dụng.
Các NHTM đã nhắm tới đối tượng khách hàng này là đối tượng chính trong chính sách ưu tiên đầu
tư và đưa ra các chính sách ưu đãi khi đặt quan hệ giao dịch với NHTM như:
5

Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: trên cơ sở lãi suất huy động tiết kiệm từng thời kỳ, các
NHTM thường áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNNVV, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với
các DNNVV thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường.
Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng: Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, như chương
trình hoán đổi tiền tệ chéo VND-USD, chiết khấu bộ chứng từ…
Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt …
- Quy trình tín dụng đối với DNNVV của các NHTM
Hướ ng dẫn D oan h n gh i ệp l ậ p hồ s ơ tín
Thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng
Ra quyết định cấp tín dụng.
Giải ngân tiền vay
Giám sát tín dụng
Thanh lý tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc của quy trình tín dụng. Bước này bao gồm: - Thu nợ cả
gốc và lãi; - Tái xét hợp đồng tín dụng; - Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Phân loại tín dụng doanh nghiệp:
Theo phương pháp cho vay
Theo thời hạn cho vay
Theo mục đích vay
Theo xuất xứ tín dụng
+ Vai trò tín dụng DNNVV đối với ngân hàng thương mại

Các NHTM thực chất vẫn là các DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì thế các NHTM luôn cần
khách hàng, và luôn đề cao vai trò của khách hàng.
DNNVV đã góp phần lớn vào lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vai trò của
DNNVV trong hoạt động tín dụng của các NHTM được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Là nơi giúp các NHTM có thể khơi thông nguồn vốn một cách tốt nhất.
- Thứ hai: Đem lại nguồn thu chính cho hoạt động ngân hàng
- Thứ ba: Thông qua quá trình hợp tác các DNNVV đã góp phần quảng bá thương hiệu của mình trên
thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp các NH mở rộng đối tượng đầu tư.
+ Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng đối với DNNVV
Tiêu chí để đánh phát triển tín dụng là:
- Dựa trên quy mô dư nợ tín dụng, xem xét sự tăng trưởng tín dụng từ năm này qua năm khác,
- Dựa trên sự tăng trưởng về số lượng khách hàng là doanh nghiệp
- Dựa theo thời hạn cho vay và theo ngành nghề cho vay:
1.3. Các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan
+ Chiến lược kinh doanh và chính sách của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh, cơ chế chính
sách ban hành đầy đủ rõ ràng và phải linh hoạt, nhanh nhạy.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng gắn liền với các chính sách đi kèm, chẳng hạn như để đẩy mạnh
phát triển tín dụng đối với DNNVV thì các NHTM cần đưa ra chính sách tín dụng đối với đối tượng này một
cách phù hợp với các nhu cầu về tín dụng.
+ Quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng
6

Một NHTM muốn phát triển được khách hàng tốt nhất cần phải hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay,
quy trình cho vay đó phải được đơn giản, đầy đủ và chính xác.
Quy trình ban hành cho vay phải được phổ biến cho toàn thể người lao động trong đơn vị mình nắm
để tư vấn. Ngoài ra các NHTM cũng cần niêm yết công khai các giấy tờ hồ sơ cần thiết cho khách hàng khi
khách hàng cần đặt vấn đề vay vốn.
+ Năng lực tài chính của ngân hàng

Các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế
còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi
nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng cường
hoạt động cho vay.
+ Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên
- Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nó được thể hiện qua các yếu tố sau: Trình độ chuyên môn; Khả năng phân tích và phán đoán; Nghệ
thuật quản lý.
- Về đội ngũ nhân viên người lao động
+ Trình độ công nghệ của ngân hàng
Cộng nghệ ngân hàng mà mạnh sẽ giúp cho NH đó triển khai được nhiều sản phẩm, giúp cho các thao
tác nghiệp vụ được nhanh nhạy hơn so với các NH khác. Giúp cho các DN được tiếp cận nhiều thông tin
nhanh chóng hơn mà tiện lợi hơn.
Như vậy với việc các NH đẩy mạnh công nghệ thì NH nào có hệ thống công nghệ tốt sẽ giúp cho các
DN tiếp cận nhiều hơn để vay vốn và sử dụng dịch vụ khác của ngân hàng.
Nền tảng công nghệ cũng chính là cơ sở để NH đó đưa ra chính sách tiếp thị phù hợp với đặc điểm của
mình. Như vậy công nghệ đi kèm với các chính sách về dịch vụ, tiếp thị …
1.3.2. Các nhân tố khách quan
+ Nhóm các nhân tố kinh tế
- Nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát.
- Tuy nhiên khi nền kinh tế đòi hỏi tăng trưởng thì đi đôi với nó phải là một mức lạm phát vừa phải để
có thể kích thích đầu tư và các nhu cầu tín dụng
+ Nhóm các nhân tố xã hội
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển tín dụng là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ
tín dụng . Đó là người gửi tiền, người vay tiền, ngân hàng thương mại.
+ Nhóm các nhân tố pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh

doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn
cho Ngân hàng trong các hoạt động.
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
+ Thị trường và đối thủ cạnh tranh
7

Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nếu như đối thủ
cạnh tranh mà chiếm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí
khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì
việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIểN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÂM
ĐỒNG
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng được thành lập theo quyết định số
198/1998/QĐNHNN5 ngày 02 tháng 06 năm 1998.
NHNo&PTNT Lâm Đồng gồm có 1 Hội sở chính và 11 chi nhánh loại 3 trực thuộc Ngân hàng loại 1
hạng 1 tỉnh Lâm Đồng, và 16 phòng giao dịch trực thuộc các ngân hàng loại 3.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
NHNo&PTNT Lâm đồng (NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng) được tổ chức chung theo
mô hình tổ chức của hệ thống NHNo&PTNT.
Về mạng lưới kinh doanh đến ngày 31/12/2011, NHNo&PTNT Lâm Đồng đã có 27 đơn vị cơ sở, bao
gồm: 1 hội sở chính, 11 chi nhánh loại III, 15 phòng giao dịch và 01 khách sạn.
2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng
Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Lâm Đồng được thể hiện qua bảng số liệu sau.

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu hoạt động chính của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng
Đơn vị: 1000 đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1

Tổng nguồn vốn huy động 1.740.000

2.176.400

2.491.900

3.136.300

3.873.300

2

Tổng dư nợ cho vay 3.227.000 3.898.000 4.891.000 5.558.000 6.117.000
3

Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh 560.000

680.000

712.000

744.606

1.093.000


3.1

- Doanh thu từ lãi vay 520.800

632.400

662.160

692.484

1.017.000

3.2

- Doanh thu ngoài lãi 39.200

47.600

49.840

52.122

22.700

4

Chi phí hoạt động kinh doanh 481.000

608.000


640.463

612.443

899.000

4.1

- Chi phí lãi vay 461.760

583.680

614.844

587.945

753.000

4.2

- Các chi phí ngoài lãi vay 19.240

24.320

25.619

24.498

146.000


5

Chênh lệch thu chi (chưa có
lương) 79.000

72.000

71.537

132.163

194.000

Nguồn: báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm
2.2. Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm
Đồng
2.2.1. Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng
+ Chính sách cho vay đối với DNNVV
- Xây dựng chính sách khách hàng riêng cho từng đối tượng khách hàng.
- Ưu đãi về mức lãi suất
- Linh hoạt phương thức cho vay, thời hạn cho vay
- Tạo điều kiện cho khách hàng được ân hạn, gia hạn nợ gốc và lãi
- Ưu tiên giảm các khoản phí cho các DN khi sử dụng các gói sản phẩm của Ngân hàng.
- Linh hoạt trong việc nhận tài sản đảm bảo tiền vay
9

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng được NHNo&PTNT Lâm Đồng thực hiện cụ thể như
sau: Thành lập ban công tác chăm sóc khách hàng; Tổ chức và phân công lãnh đạo các phòng trực tiếp
thăm hỏi tặng quà đối với khách hàng lớn cả về số dư tiền gửi lẫn quan hệ tín dụng; Định kỳ hàng năm tổ

chức các buổi hội nghị khách hàng, xem đây là cơ hội để quảng bá cũng như là lúc để nắm bắt thêm tâm tư
và nguyện vọng của khách hàng để từ đó ban lãnh đạo đề ra các chính sách phù hợp.
+ Quy trình cho vay DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng
Cơ cấu bộ máy phục vụ cho vay: (Bộ phận tín dụng được bố trí, phân công, mối quan hệ giữa các
phòng giao dịch với NH tỉnh…)
- Phòng tín dụng: Có nhiệm vụ tiếp cận tìm kiếm khách hàng, thực hiện cho vay và thu nợ, xử lý nợ
từ khi giải ngân đến khi tất toán khoản vay.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra độc lập các món vay đã được giải ngân,
thực hiện kiểm tra thực tế bằng đối chiếu các món vay với chủ doanh nghiệp.
- Phó giám đốc phụ trách tín dụng: Là người trực tiếp ký kết giải ngân các món vay, ký kết các văn
bản liên quan đến xử lý nợ, xử lý tài sản …
- Nếu các khoản vay vượt quyền phán quyết của chi nhánh loại 3 thì phải được trình lên chi nhánh
tỉnh, phòng tín dụng trực tiếp thẩm định lại và trình ban giám đốc phê duyệt món vay.
Quy trình cho vay doanh nghiệp đang được NHNo&PTNT Lâm Đồng thực hiện cho vay theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam, theo đó thì quy trình cho vay được thực hiện qua các giai đoạn chính:
- Bước 1: Thẩm định, phê duyệt tín dụng
- Bước 2: Ký kết hợp đồng, giải ngân:
- Bước 3: Kiểm soát sau khi cho vay và giải quyết vấn đề phát sinh sau giải ngân:
2.2.2. Các chỉ tiêu về tín dụng DNNVV của Ngân hàng
+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay NHNo&PTNT Lâm Đồng phân theo thành phần kinh tế
Đvt: 1.000 đồng

Thành phần kinh tế
Dư nợ theo năm
2007 2008 2009 2010 2011
I. Khu vực kinh tế trong nước 3.199.972 3.863.349 4.847.687 5.503.858 3.199.972
1. Kinh tế nhà nước 103.324 132.467 165.584 206.980 262.000
2. Kinh tế tư nhân 542.440 695.436 869.295 1.086.618 1.375.466
3. Kinh tế tập thể 2.418 3.100 3.150 3.160 4.000

4. Kinh tế cá thể 2.551.790 3.032.346 3.809.658 4.207.100 4.407.000
II. Khu vực kinh tế nước ngoài 27.028 34.651 43.313 54.142 68.534
Tổng cộng 3.227.000 3.898.000 4.891.000 5.558.000 6.117.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm)
Nếu so sánh với tổng dư nợ toàn hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì dư nợ cho vay của
NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm như sau:
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay DNNVV của NHNo&PTNT Lâm Đồng phân theo thành phần kinh tế

Đvt: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
10

I. Khu vực kinh tế trong nước 648.182 831.003 1.038.029 1.296.758 1.641.466
1. Kinh tế nhà nước 103.324 132.467 165.584 206.980 262.000
2. Kinh tế tư nhân 542.440 695.436 869.295 1.086.618 1.375.466
3. Kinh tế tập thể 2.418 3.100 3.150 3.160 4.000
II. Khu vực kinh tế nước ngoài 27.028 34.651 43.313 54.142 68.534
Tổng cộng 675.210 865.654 1.081.342 1.350.900 1.710.000
Tỉ lệ dư nợ cho vay DNNVV theo
TPKT so với tổng dư nợ 20,92% 22,21% 22,11% 24,31% 27,95%
Tỉ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ 0,35% 0,48% 0,58% 1,00% 1,20%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Dư nợ cho vay DNNVV chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế tư nhân, tỉ lệ dư nợ của TPKT tư
nhân chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho vay DNNVV.
- Dư nợ cho vay DNNVV luôn tăng trưởg qua các năm, tỉ lệ cho vay DNNVV từ năm 2007 chỉ đạt
21% thì đến cuối năm 2011 đã là 28%, dư nợ tăng trên 1.000 tỷ đồng. Tuy nhiên đi đôi với đó là tình hình
nợ xấu cũng gia tăng, tỉ lệ nợ xấu nếu xét theo số tuyệt đối thì năm 2007 là: 11.295 triệu đồng (tương
đương 0,35%) thì đến cuối năm 2011 là: 73.404 triệu đồng (tương đương 1,2%), nợ xấu trên chưa xét đến
nợ đã XLRR.

+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh:
Thực hiện định hướng phát triển của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua
NHNo&PTNT Lâm Đồng luôn chú trọng đến các đối tượng trên, đây cũng là đối tượng được
NHNo&PTNT Việt Nam quan tâm nhất là các đối tượng phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Dư nợ cho vay DNNVV với 3 đối tượng được ưu tiên này như sau:
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay DNNVV theo đối tượng ưu tiên của NHNo&PTNT Lâm Đồng
Đvt: 1.000 đồng
Cho vay DNNVV Năm
theo loại hình kinh tế 2007 2008 2009 2010 2011
Sản xuất nông nghiệp theo hướng
công nghệ cao 135.042 155.818 227.082 243.162 256.500
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phục vụ chế biến nông lâm sản 202.563 346.261 443.350 607.905 735.300
Dịch vụ du lịch 67.521 69.252 108.134 121.581 171.000
Các đối tượng khác 270.084 294.322 302.776 378.252 547.200
Cộng 675.210 865.654 1.081.342 1.350.900 1.710.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm)
Dư nợ cho vay với đối tượng chế biến chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp cà phê như Công ty
Cà phê Đà Lạt, Công ty TNHH Phú Cường
+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay phân theo loại tiền cho vay (VNĐ, ngoại tệ)
Qua xem xét tình hình cho vay dư nợ ngoại tại NHNo&PTNT Lâm Đồng thì số khách hàng tăng có
vay bằng ngoại tệ hầu như ít biến động so với các năm, nếu như năm 2007 có 5 DNNVV có đặt quan hệ
11

vay USD thì đến năm 2011 số khách hàng cũng chỉ là: 7 DN đang thực hiện vay vốn bằng ngoại tệ tại
NHNo&PTNT Lâm Đồng.
Dư nợ được phân theo đồng tiền cho vay qua các năm từ 2007 đến năm 2011 như sau:
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo loại tiền
Đvt: 1.000 đồng
Loại tiền cho vay 2007 2008 2009 2010 2011

Việt nam đồng 613.210 785.654 992.342 1.290.900 1.675.000
Ngoại tệ (quy đổi vnđ) 62.000 80.000 89.000 60.000 35.000
Cộng 675.210 865.654 1.081.342 1.350.900 1.710.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Lâm Đồng qua các năm)
Tỉ trọng cho vay bằng ngoại tệ đối với tổng dư nợ cho vay DNNVV trong những năm qua chỉ chiếm
0,5% trong tổng dư nợ.
2.3. Đánh giá phát triển tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Lâm Đồng
2.3.1. Những mặt đạt được từ phát triển tín dụng đối với DNNVV
Từ xem xét thực trạng tín dụng đối với DNNVV ta có thể thấy NHNo&PTNT Lâm Đồng đã đạt được
một số kết quả nhất định đó là:
- Đảm bảo được tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm, mức tăng bình quân qua các năm là trên
2%.
- Chất lượng nợ đạt yêu cầu so với NHNo&PTNT Việt Nam giao (dưới 3%)
- Không ngừng đẩy mạnh thị phần tín dụng với DNNVV cả về số lượng lẫn chất lượng đồng thời vẫn
đảm bảo được lĩnh vực ưu tiên của NHNo&PTNT Việt Nam và của tỉnh Lâm Đồng.
Có được những yếu tố đó là từ những thuận lợi từ định hướng cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam,
từ cơ chế chính sách, quy trình ban hành, cụ thể:
- Thuận lợi từ định hướng đẩy mạnh tài trợ tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thuận lợi từ phía ban lãnh đạo NHNo&PTNT Lâm Đồng: Ban lãnh đạo đã có những thay đổi về
định hướng.
- Thuận lợi từ nhân tố con người: Đội ngũ nhân viên ngày càng được trẻ hóa, có trình độ chuyên môn
cao.
2.3.2. Các tồn tại và hạn chế và nguyên nhân từ ngân hàng
Có thể thấy một số yếu tố sau:
+ Một là: Mặc dù là đối tượng được ưu tiên đầu tư cung ứng vốn nhưng dư nợ cho vay DNNVV chưa
tăng cao, tỉ lệ tăng về cho vay DNNVV chỉ tăng tương ứng so với mức độ tăng tổng dư nợ của cả chi
nhánh.
+ Hai là: Tỉ lệ dư nợ cho vay DNNVV của NHNo&PTNT Lâm Đồng còn thấp so với một số tổ chức
tín dụng khác.
Nguyên nhân trên có thể bắt nguồn từ nhiều phía trong đó, nguyên nhân chủ yếu là từ phía Ngân

hàng, các nguyên nhân đó cụ thể là:
+ Chính sách ban hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn chậm, chưa
phù hợp với tình hình thực tế.
+ Nguồn vốn huy động tại chỗ còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn tín dụng
Để có thể làm rõ tình hình huy động vốn so với dư nợ của NHNo&PTNT Lâm Đồng và dư nợ của
tòan tỉnh ta có thể xem xét qua các số liệu sau:
12

Bảng 2.6. Tình hình huy động vốn và cho vay qua các năm của NHNo&PTNT LĐ

Đvt:1.000 đồng
Huy động vốn
Chỉ tiêu
NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM
2007 2008 2009 2010 2011
NHNo&PTNT Lâm Đồng 1.740.000 2.176.400 2.491.900 3.136.300 3.873.300
Vốn huy động toàn tỉnh 4.992.100 6.559.700 8.538.700 12.259.800 14.663.000
Dư nợ cho vay
NHNo&PTNT Lâm Đồng 3.227.000 3.898.000 4.891.000 5.558.000 6.117.000
Dư nợ toàn tỉnh 9.968.656 12.161.760 14.594.112 17.221.053 19.632.000
Thừa / thiếu vốn (+,-)
NHNo&PTNT -1.487.000 -1.721.600 -2.399.100 -2.421.700 -2.243.700
Tỉ lệ thừa / thiếu vốn của
NHNo&PTNT -29,79% -26,25% -28,10% -19,75% -15,30%
Toàn tỉnh -4.976.556 -5.602.060 -6.055.412 -4.961.253 -4.969.000
Tỉ lệ thừa / thiếu vốn tòan tỉnh -49,9% -46,1% -41,5% -28,8% -25,3%
(nguồn: Đề án huy động vốn giai đoạn 2012-2020của NHNo&PTNT Lâm Đồng)
+ Quy trình cho vay còn rườm rà, phức tạp
- Về quy trình thủ tục khi xét duyệt cho khách hàng là DNNVV mới vay vốn phải qua các phòng ban
cụ thể: Phòng quan hệ khách hàng tiếp cận và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục hồ sơ, Phòng tín dụng

nhận và hướng dẫn hồ sơ, tiến hành thẩm định và đánh giá sơ bộ; phòng thẩm định tiến hành thẩm định và
đưa ra ý kiến cho vay hay không cho vay; sau khi phòng thẩm định đồng ý hồ sơ được chuyển về phòng tín
dụng để hoàn thiện đầy đủ thủ tục.
- Việc quy định nhiều phòng ban cùng tham gia vào quá trình cấp tín dụng với mỗi phòng ban một
chức năng khác nhau, dù đảm bảo tính khách quan trong việc cấp tín dụng, đảm bảo hạn chế rủi ro, tuy
nhiên lại tạo ra rất nhiều công việc, nhiều công đoạn, nhiều thủ tục giấy tờ, mà việc thực hiện quy trình này
rất mất thời gian.
+ Trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ công chuyên viên còn hạn chế:
Nhìn chung cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT có tuổi đời trung bình còn rất cao, có trình độ
chuyên môn thấp.
Trước điều kiện kinh doanh mới, đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn
cao thì những cán bộ còn trình độ chuyên môn thấp đã không thể đáp ứng nổi đặc biệt là về lĩnh vực tin
học, nghiệp vụ chuyên môn.
+ Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng còn yếu
- Về công tác tiếp thị:
Hiện nay, thực hiện sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việ Nam, Chi nhánh cũng đã bắt đầu đẩy mạnh
hoạt động cho vay DNNVV, tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa thật sự mạnh và cũng chỉ mới bước đầu
nên vẫn chưa thu hút được một số lượng lớn các DNNVV.
Có thể thấy đối tượng DNNVV là đối tượng sử dụng nhiều dịch vụ nhất trong các đối tượng vay vốn
tại các tổ chức tín dụng, nếu chỉ coi trọng một khâu tín dụng mà không coi trọng các khâu còn lại thì việc
13

phát triển tín dụng đối với DNNVV cũng là rất khó.
Qua phản ánh của khách hàng đến vay vốn đặc biệt ý kiến của các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phản ánh về dịch vụ chuyển tiền tại NHNo&PTNT Lâm Đồng còn chậm là nhiều nhất.
Ngoài ra hiện nay khi khách hàng muốn tra cứu thông tin về tình hình dư nợ, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển tiền trên Internet vẫn chưa thực hiện được, dịch vụ rút tiền nhiều nơi đối với tổ chức kinh tế là chưa
có.
- Về công tác chăm sóc khách hàng:
Việc chăm sóc khách hàng bằng hình thức tặng quà hay tổ chức hội nghị khách hàng chưa được đổi

mới, sản phẩm tiếp thị hầu như trùng với các tổ chức tín dụng khác.
Hơn thế nữa với việc tổ chức hội nghị khách hàng, ngân hàng đã chưa tìm hiểu được tâm tư nguyện
vọng của khách hàng, số lượng khách hàng mời đông, rất rễ loãng, thời gian tổ chức hội nghị ngắn nên hầu
như chỉ là những phát biểu của các cấp lãnh đạo đã giành gần hết thời lượng.
Với những nguyên nhân đó ta có thể thấy mặc dù đã triển khai mạnh nhưng vẫn còn mang tín hình
thức chưa có chiều sâu và chưa đi vào tâm lý khách hàng, chưa tìm hiểu được nhu cầu thiết thực và khả
năng chia sẻ các khó khăn còn ít.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế từ phía doanh nghiệp
+ Rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Việc xem xét để đồng ý cho vay của các tổ chức tín dụng nói chung và NHNo&PTNT Lâm Đồng nói
riêng bao giờ cũng xem xét đến yếu tố rủi ro khi vay vốn.
Rủi ro từ ngành sản xuất kinh doanh mang lại thì việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận
tái đầu tư ít, tình trạng sử dụng vốn không theo kế hoạch đã đề ra như “sử dụng vốn sai phương án” nên
doanh nghiệp dễ bị phá sản trước những sự cố bất thường.
+ Hạn chế trong việc cung cấp thông tin và báo cáo tài chính
Để đảm bảo việc vay vốn được thuận tiện thì bản thân các DNNVV cần thực hiện hạch toán kế toán
một cách trung thực nhất, việc ghi chép kế toán phải phản ánh đúng tình hình và bản chất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo
Như bên trên đã đề cập, tại NHNo&PTNT Lâm Đồng một trong những điều kiện được vay vốn là có
tài sản đảm bảo, nhưng khó khăn của doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập thì tài
sản đảm bảo để thế chấp là chưa có.
Các tài sản đảm bảo thông dụng mà DNNVV có thể có là động sản (máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải.), bất động sản (quyền sử dụng đất, văn phòng, nhà xưởng,. ). Nhưng với nguồn vốn hạn chế nên
máy móc thiết bị hay phương tiện vận tải của doanh nghiệp thường cũ kỹ, đã hết khấu hao, thiết bị công
nghệ lạc hậu, khả năng thanh khoản rất thấp nên các ngân hàng thường rất e ngại nhận làm tài sản đảm bảo.
+ Chưa có chiến lược và định hướng kinh doanh cụ thể
+ Vẫn còn tâm lý khó tiếp cận nguồn vốn từ NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng
14


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIệP VÀ PHÁT TRIểN NÔNG THÔN VIệT
NAM - CHI NHÁNH LÂM ĐồNG
3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nonng nghiệp và Phát triển Nông thôn
Lâm Đồng
3.1.1. Định hướng phát triển nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
+ Định hướng phát triển nền kinh tế
- Đẩy nhanh và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của cả nước, tốc độ tăng
GDP thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 13,0-13,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 32 triệu đồng, tương đương 1.600-USD (bằng 90% so
với bình quân cả nước).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.: Năm 2015, tỷ
trọng ngành dịch vụ chiếm 33%, công nghiệp - xây dựng 29-30%, nông nghiệp 36-37%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 20-22%. Phấn đấu
đến năm 2015 đạt khoảng 900 triệu USD và khoảng 1.800 triệu USD vào năm 2020.
- Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích lũy và tiêu dùng, đến năm 2015 có thể tự cân đối
thu chi. Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư, thời kỳ 2011 - 2015 tổng vốn đầu tư xã hội đạt 48-50% so với
GDP.
- Thu ngân sách nhà nước thời kỳ 2011-2020 khoảng 20-22% GDP
+ Định hướng và mục tiêu phát triển DNNVV từ nay đến năm 2015 của tỉnh Lâm Đồng
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Mục tiêu phát triển:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp, tăng cường sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào
mục tiêu tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Các nhóm mục tiêu cụ thể trong kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2015,
như sau:
a) Nhóm chỉ tiêu về phát triển doanh nghiệp và đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào nền kinh
tế:

- Doanh nghiệp thành lập mới: tăng bình quân trong khoảng từ 5% - 10%/năm;
- Vốn đăng ký kinh doanh: tăng bình quân trong khoảng từ 10% - 12%/năm.
- Đóng góp vào ngân sách: tăng bình quân trong khoảng từ 15%- 20%/năm.
- Giải quyết việc làm: khoảng 25.000 – 30.000 lao động/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: tăng bình quân 20,5%/năm.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp tài
chính của Chính phủ khoảng 50 doanh nghiệp.
- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp đào tạo
nguồn nhân lực khoảng 350 doanh nghiệp.
- Số lượng/tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia khoảng 50 doanh nghiệp.
15

- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng lợi từ các chương trình đổi mới khoa học công nghệ
khoảng 200 doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Lâm Đồng đến năm 2015
- Đẩy mạnh đối tượng cho vay vốn là DNNVV, phấn đấu tăng trưởng cả về dư nợ và số lượng cho
vay DNNVV ở mức trên 10%/năm, mở rộng thị phần cho vay tại các huyện vì đây là nơi chưa có sự cạnh
tranh gay gắt của các NHTM khác.
- Các mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu dưnợ cho vay DNNVV giai đoạn từ năm 2012-2015
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2012 2013 2014 2015
Tổng dư nợ cho vay 6.780 7.458 8.204 9.020
tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm là: 10%
Dư nợ cho vay DNNVV 1.915 2.145 2.424 2.739

tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV qua các năm từ 12% - 13%; dư nợ cho vay trung, dài hạn
chiếm khoảng 30%.
Tỉ trọng cho vay DNNVV 28% 29% 30% 30%
Số doanh nghiệp cho vay(số DNNVV cho vay mỗi
năm bình quân 13%) 1025 1158 1309 1479
Dư nợ bình quân một DN 1.66 1.78 1.91 1.92
Nợ xấu cho vay DNNVV (chiếm 0.5% trong tổng dư
nợ) 34 37 41 45
Tỉ trọng nợ xấu tính riêng đối với cho vay DNNVV
(dưới 2%) 1,77% 1,74% 1,69% 1,65%
(nguồn: Đề án huy động vốn giai đoạn 2012 – 2015 của NHNo&PTNT LĐ)
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Lâm Đồng
3.2.1. Hoàn thiện chinnhs sách tín dụng theo hướng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng
vùng miền.
+ Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt phù hợp
Cụ thể như sau:
- Chính sách tín dụng cần phải nêu ra được định hướng chung cho toàn ngàng, cần phải quy định
cụ thể các chi nhánh chỉ được đầu tư với tỉ lệ bao nhiêu phần trăm vào lĩnh vực tiêu dung, bao nhiêu phần
trăm vào lĩnh vực bất động sản chứng khoán, và bao nhiêu phần trăm đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Xác định mức vay tối đa mà các chi nhánh được cho vay đối với từng ngành nghề kinh tế mà các DN đang
hoạt động
- Chính sách tín dụng cần phải quan tâm đối tượng khách hàng nào cần được ưu tiên đầu tư, ưu đãi
các dịch vụ … để lôi kéo và phát triển.
16

- Chính sách đưa ra cần phải nhanh nhạy, dự đoán được diễn biến của thị trường tiền tệ, diễn biến
nền kinh tế, dự đoán được chiến lược phát triển khách hàng của các NHTM khác trên địa bàn để từ đó đưa
ra các giải pháp phù hợp.
- Chính sách, thủ tục liên quan đến áp lãi suất, mức phí áp dụng khi cung ứng tín dụng phải phù hợp

đối với từng loại khách hàng cũng như quy mô, phương thức tính lãi.
- Chính sách phải quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ tín dụng trong công tác tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ xin vay…
+ Xây dựng chính sách ưu đãi riêng đối với từng nhóm ngành
Việc xem xét được dựa trên các tiêu chí sau:
- Đó là ngành đang được tỉnh quan tâm đầu tư
- Các ngành là thế mạnh của từng huyện
- Hợp tác đầu tư với doanh nghiệp là đầu mối tiêu thụ cà phê của hộ dân.
- Hợp tác với các doanh nghiệp là đầu mối cung ứng cây giống và phân bón trên địa bàn.
- Hợp tác với doanh nghiệp là đầu mối (có doanh số bán hàng chiếm tỉ trọng cao trên địa bàn huyện)
để cung ứng phương tiện vận tải chở hàng, máy móc phục vụ nông nghiệp.
- Đầu tư vào các DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: Đây không chỉ là lĩnh vực mà
NHNo&PTNT quan tâm mà còn là định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam, với định hướng cho
vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn chiếm tỉ trọng 70 – 80% trong tổng dư nợ.
3.2.2. Tăng cường và hoàn thiện huy động vốn
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì NHNo&PTNT Lâm Đồng cần có các giải pháp cụ thể là:
- Nâng cao tiện ích đối với khách hàng về gửi tiền như
- Chỉ đạo và triển khai đồng loạt các sản phẩm tiền gửi của NHNo&PTNT tại tất cả các điểm giao dịch
của NHNo&PTNT Lâm Đồng; đa dạng hoá các kỳ hạn, điều hành linh hoạt, nhậy bén cơ chế lãi suất huy …
- Đổi mới, cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục cung cấp các sản phẩm huy động vốn, dịch vụ phù hợp
với tâm lý, tập quán và tiện ích để không gây phiền hà , mất thời gian đối với khách hàng nhất là lần đầu tiên
đến ngân hàng giao dịch.
- Định giá lãi suất huy động hợp lý vừa thu hút khách hàng vừa không chịu áp lực lớn về tài chính;
theo sát cơ chế trả phí cấp trên, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán để đưa ra các kỳ hạn và mức lãi suất
phù hợp
- Nâng cao chất lượng phục vụ, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác chăm sóc khách
hàng…
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay
- Cải thiện quy trình cho vay DNNVV.
- Về phía NHNo&PTNT Lâm Đồng cần áp dụng một cách linh hoạt quy trình cho vay căn cứ trên

thẩm quyền đã được giao giám đốc NHNo&PTNT cũng cần mạnh dạn giao mức cho vay theo mức phù hợp
đối với từng chi nhánh loại 3.
- Phòng tín dụng tại NHNo tỉnh là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo đề ra một quy trình hướng
dẫn hồ sơ chuẩn cho mọi khách hàng là doanh nghiệp.
- Hồ sơ khách hàng cần được tập trung về một mối (đặc biệt là hồ sơ Pháp lý), hiện nay thực tế tại
NHNo Lâm Đồng việc khách hàng đến giao dịch tại bộ phận phòng ban nào thì phòng ban đó hướng dẫn
hồ sơ.
17

3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
+ Công tác cán bộ: cần tập trung vào các vấn đề sau :
- Tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, có năng lực trình độ chuyên môn; đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, phong cách đạo đức tốt, tinh thông mọi nghiệp vụ.
- Phân công cán bộ có trình độ nghiệp vụ giỏi phụ trách cho vay DNNVV tại các phòng nghiệp vụ
và các chi nhánh loại 3.
- Bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng
thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra giám sát.
+ Phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng các chức danh cụ thể cho từng vị trí chuyên môn, xây dựng tiêu chuẩn công việc cho
từng chức danh.
- Sửa đổi bổ sung quy chế tuyển dụng lao động.
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ 2012 và giai đoạn 2012-2015 đảm bảo chất lượng từ đó chủ động trong
khâu bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại các chức danh hàng năm.
- Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có học vị cao (thạc sỹ, tiến sỹ).
+ Về Đào tạo:
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh việc đào tạo áp dụng công nghệ mới phục vụ hoạt động kinh doanh, các kiến
thức và dịch vụ sản phẩm mới….
- Xây dựng lực lượng cán bộ chuyên gia đầu ngành về tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Đào tạo kiến thức hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là chương trình Anh văn, vi tính phục vụ áp

dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng.
- Tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, giảng viên kiêm chức, chuyên gia đầu ngành được đào tạo
theo chuẩn mực quốc tế .
- Chú trọng hoạt động nghiên cứu khuyến khích đội ngũ cán bộ xây dựng chiến lược, đề án, đề
tài…
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách
hàng một cách có chiều sâu
+ Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một điều kiện quan trọng để ngân hàng
có thể mở rộng tín dụng đến các DNNVV.
- Ngoài việc thực hiện các sản phẩm của NHNo&PTNT Việt Nam ban hành thì tại NHNo&PTNT
Lâm Đồng cũng cần thành lập tổ đề án xây dựng sản phẩm dịch vụ, trên cơ sở xem xét thị hiếu của địa
phương, xem xét các sản phẩm của các NHTM khác, tổ đề án này cần xây dựng phương hướng ban hành
một sản phẩm dịch vụ phù hợp.
+ Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng phải có chiều sâu
- Từng thời điểm cần xây dựng kế hoạch tiếp thị một cách phù hợp, phương thức tiếp thị đối với
khách hàng là DNNVV cũng khác so với các khách hàng khác.
- Thay đổi phương thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền chính sách qua hệ thống chính trị.
- Chú trọng hơn nữa chính sách chăm sóc khách hàng là DNNVV, đặc biệt các khách hàng là DN
lớn, sử dụng nhiều dịch vụ của Ngân hàng.
- Hàng năm các chi nhánh cần tổ chức hội nghị khách hàng, coi đây là dịp để hiểu và nắm bắt thông
18

tin từ khách hàng để có thể hoàn thiện hơn các tồn tại, cần xây dựng một Website riêng cho NHNo&PTNT
Lâm Đồng.
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng
3.3.1. với các cơ quan ban ngành thuộc chính phủ
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
+ Hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp
+ Nâng cao vai trò quản lý, tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng các cán bộ có năng lực cao

vào điều hành trong các cơ quan hành chính:
+ Xây dựng cơ chế chính sách cho DNNVV trong từng giai đoạn:
Từng thời điểm Chính phủ và các cơ quan có liên quan cần xây dựng các chính sách hỗ trợ cho
DNNVV, như: Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các doanh nghiệp; Thực hiện miễn, giảm, hoãn nộp thuế; Thành
lập các quỹ bảo lãnh tín dụng.
+ Hoàn thiện và đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin:
- Chính phủ hoặc từng địa phương cần xây dựng một hệ thống mạng công nghệ thông tin riêng cho
DNNVV.
- Doanh nghiệp cũng có thể nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý thông qua hệ thống mạng
công nghệ thông tin này.
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
- Là cơ quan trực tiếp đề xuất chính phủ hoàn thiện các văn bản pháp luật trong hoạt động ngân hàng
phù hợp với tình hình mới.
- Linh hoạt trong công tác điều hành về lãi suất, tỷ giá nhằm hỗ trợ một cách tích cực cho các
DNNVV.
- Hoàn thiện hệ thống C.I.C.
- Nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra:
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
+ Quan tâm hỗ trợ DNNVV:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển
- Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác dân chủ công khai quy hoạch để nhân dân.
- Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và chủ đầu tư.
- Hoàn thiện các quy định pháp lý.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập các Hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
+ Giải pháp hỗ trợ NHNo&PTNT Lâm Đồng được tiếp cận hơn nữa để phát triển tín dụng cho
DNNVV
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo để đây là nơi mà các Ngân hàng thương mại và DNNVV gặp gỡ
nhau.

- Quan tâm hơn trong việc bố trí nguồn vốn cho NHNo&PTNT Lâm Đồng, nhất là nguồn vốn dành
cho đầu tư nông nghiệp nông thôn.
- Quan tâm và tiếp tục hỗ trợ trong công tác tuyên truyền đối với NHNo&PTNT Lâm Đồng.

×