Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

thông tin bất đối xứng trong hoạt động ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.95 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





DƯƠNG THỊ DIỆP MAI


THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH





Hà Nội - 2012



i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 6
1.1. Ngân hàng thương mại. 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Hoạt động của NHTM 7
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 7
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7
1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác. 8
1.2. Thông tin bất đối xứng 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.1.1. Thông tin là gì? 9
1.2.1.2. Vai trò của thông tin đối với hoạt động NH 11
1.2.2. Khái niệm thông tin bất đối xứng. 11
1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch 12
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức 13
1.3. Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các
NHTM. 15
1.3.1. Tác động đến hiệu quả và an toàn hoạt động của NHTM 15
1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch 15

1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức 15
1.3.2. Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
NHTM. 16
1.3.2.1. Trước khi cho vay. 16
1.3.2.2. Sau khi cho vay. 18
1.4. Một số bài học kinh nghiệm từ xử lý thông tin bất đối xứng trong
hoạt động của hệ thống NHTM ở một số nước. 20
1.4.1. Mỹ 20
1.4.2. Mehico. 20
1.4.3. Các nước Đông Nam Á. 21
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. 23



ii
CHƯƠNG 2 : THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN NAY 25
2.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 25
2.1.1.1. Sự phát triển về số lượng, vốn của các NHTM 28
2.1.1.2. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế 32
2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay. 34
2.1.2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM 34
2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay. 37
2.2. Thực trạng thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại
Việt Nam 42
2.2.1. Thực trạng của lựa chọn nghịch 42
2.2.2. Thực trạng của rủi ro đạo đức. 46
2.2.3. Mức độ và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng với hoạt động của
NHTM tại Việt Nam 50

2.3.4. Những biện pháp mà các NHTM Việt Nam đang áp dụng để hạn chế tình
trạng thông tin bất đối xứng…………………………………………………….….55
2.3. Đánh giá chung 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VẤN ĐỀ
THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI 60
3.1. Phương hướng 60
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới 60
3.1.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước 60
3.1.1.2. Dự báo sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian tới 61
3.1.2. Phương hướng hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động
của NHTM 63
3.1.2.1. Hệ thống luật pháp. 63
3.1.2.2. Tái cấu trúc hệ thống NH 64
3.2. Một số giải pháp chủ yếu (dự kiến): 65
3.2.1. Giải pháp khắc phục vấn đề lựa chọn nghịch 65
3.2.2. Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức 83
3.2.3. Một số giải pháp khác 86
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 1
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền

kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã góp phần thúc đẩy hoạt
động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là
kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố
gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho
đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo
hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực
ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất
lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân
hàng cũng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp
độ cao trong nhiều năm liên tục. Các NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo
việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo
bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát
triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm
được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống
NHTM ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như:
-
Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn. Nợ tồn đọng
trong cho vay đầu tư xây dựng cơ bản bằng VNĐ đang ở mức cao trên tổng
dư nợ.
- Mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên. Mặc dù lãi suất tăng lên tạo điều
kiện thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng, nhưng việc lãi suất tiền gửi
- 2 -
tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng thêm, và điều đó tạo thêm gánh nặng
về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng không đi kèm
với nâng cao chất lượng tín dụng.
- Huy động vốn khó khăn và thanh khoản trở thành mối quan ngại sâu sắc
với hệ thống ngân hàng.
- Giám sát an toàn của hệ thống ngân hàng còn có những bất cập.
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay

nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng
là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm
hạn chế rủi ro.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy
cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản
thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong
môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ
thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút
Thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của
các NHTM, nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Mặt
khác, không phải NHTM nào cũng đã quan tâm đúng mức tới những giải pháp
nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng. Đó là lý do tôi chọn đề tài
này. Đề tài tập trung trả lời 3 câu hỏi chính sau:
- Có tồn tại vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM hay
không?
- Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM
như thế nào?
- 3 -
- Cần có các giải pháp nào để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng
trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới?
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
Thông tin bất đối xứng là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam, mặc dù thông
tin bất đối xứng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như ngân hàng, chứng
khoán,… và cả quyết định tài chính của các công ty cổ phần. Hiện nay đã có
một vài đề tài nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
- Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài,1994, “ Thông
tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”: Nghiên cứu các cơ sở

hạ tầng và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam. Đề tài đã đề cập đến
việc tại sao các ngân hàng phải xử lý vấn đề thông tin bất đối xứng và đi sâu vào
quy trình cấp tín dụng cũng như việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả
định, chưa có các phân tích số liệu từ thực tế.
- Nguyễn Thị Hạnh, 2004, “Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam”: Ảnh hưởng của lựa chọn nghịch và
rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam trong giai
đoạn 1975 – 2003 và phương hướng, giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và
rủi ro đạo đức trong ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn tới.
- Thiều Lê Thanh Lâm, “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính
của các công ty cổ phần ở Việt Nam”: Nghiên cứu về thông tin bất đối xứng dựa
vào mức độ hiệu quả của thị trường và những tác động đối với các quyết định tài
chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam.
- Lê An Khang, 2008, “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán Tp.HCM”: Xác định mức độ thông tin bất
đối xứng giữa nhà đầu tư và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
tp.HCM, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề thông tin bất đối xứng
hiện nay và đề ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thông tin bất đối
xứng để nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn.
- 4 -
- Nguyễn Việt Dũng, 2008, “ Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: Nghiên cứu về những công ty đại
chúng và các nhà đầu tư hoạt động trên TTCK Việt Nam từ năm 2000 đên tháng
7/2009. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp về phía Nhà nước, doanh nghiệp
và nhà đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam.
- Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Mỹ Linh, Đỗ Thị Kim Tuyền, 2010, “Thực
trạng và giải pháp bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”: Thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải
quyết, nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề : Thị trường chứng

khoán Việt Nam đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn của mình chưa? Nó
có đúng là hàn biểu thử của nền kinh tế Việt Nam? Thị trường đã hiệu quả về
mặt thông tin hay chưa? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị
trường hoạt động hiệu quả hơn?
Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu tác động của thông tin bất đối
xứng trong thị trường tài chính, nhưng tập trung vào hoạt động ngân hàng chưa
nhiều. Ngoài ra, các đề tài này nghiên cứu tại thời điểm trước đây khá lâu. Trong
thơì gian qua, với sự hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng đã có những
bước phát triển rất mạnh. Song song với nó là những nguy cơ về rủi ro tín dụng,
mất an toàn trong hoạt động. Đề tài này nghiên cứu những tác động của thông
tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM tại Việt Nam hiện nay và các
giải pháp để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
NHTM trong giai đoạn sắp tới.
3.Mục đích nghiên cứu.
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất
đối xứng trong hoạt động của NHTM Việt Nam.
- Kinh nghiệm đối phó với vấn đề thông tin bất đối xứng của một số nước.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của
thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM trong thời gian sắp tới.
- 5 -
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động NHTM
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng lý thuyết chung về thông tin bất đối xứng làm cơ sở lý
luận. Ngoài ra luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối
chiếu, so sánh để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, kết hợp phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để có nghiên cứu sâu về vấn đề này.

5. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn.
Với phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn dự kiến có một số
đóng góp sau:
- Làm rõ thực trạng vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục vấn đề thông tin bất đối
xứng trong hoạt động của các NHTM.
6. Kết cấu của Luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về thông tin bất
đối xứng trong hoạt động của NHTM
Chương 2: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế vấn đề thông tin bất đối
xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn này có thể còn những hạn chế
nhất định. Tôi mong nhận được sự đóng góp của các thày cô và các bạn để có
thể hoàn thiện hơn.
- 6 -
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.

NHTM có chức năng tạo tiền, phân phối và thanh toán cho nền kinh tế
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng TM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác.
Từ những hoạt động cơ bản trên, ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của
hoạt động NHTM.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh
nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác
- Việc kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
- Các NHTM hình thành nên một hệ thống có tính thống nhất cao.
- Vốn huy động của ngân hàng vừa được xem là kết quả trung gian, vừa
được xem là nguồn lực.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra một cách liên tục theo thời
gian và giữa các hoạt động có mối quan hệ hết sức chặt chẽ.
- 7 -
- Trong quá trình hoạt động, dù kinh doanh theo cơ chế thị trường nhưng
các NHTM phải chịu sự khống chế của ngân hàng nhà nước
1.2. Thông tin bất đối xứng

1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Thông tin là gì?
Thông tin là một phạm trù khoa học, là những thông báo về một đối tượng
khách quan, nó phản ánh về mặt số lượng và chất lượng những đặc tính của các
đối tượng hiện thực, hay khả năng trong một không gian thời gian nhất định
1.2.1.2. Vai trò của thông tin đối với hoạt động ngân hàng
Thông tin đóng vai trò to lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng

và thông tin tín dụng mang nhiều đặc trưng riêng: đa dạng, cập nhật, biến đổi
nhanh, phức tạp, mang tính kinh doanh có độ rủi ro cao.
1.2.2. Khái niệm thông tin bất đối xứng.
Theo Frederic S.Mishkin, trong những giao dịch diễn ra trên các thị trường
tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia
để có những quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên
có được gọi là thông tin bất cân xứng.
1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch
Theo Frederic S.Mishkin, lựa chọn đối nghịch là kết quả của thông tin bị
che đậy, nó xảy ra trước khi thực hiện giao dịch mà bên có nhiều thông tin có
thể gây hại cho bên có ít thông tin hơn.
Lựa chọn đối nghịch xảy ra trên các thị trường tài chính khi những người đi
vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Theo Frederic S.Mishkin, rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không
cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức trong các thị
trường tài chính diễn ra khi người cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý
muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét theo quan điểm của người cho
- 8 -
vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này được
hoàn trả.
1.3. Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các
NHTM.
1.3.1. Tác động đến hiệu quả và an toàn hoạt động của NHTM
1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch
Lựa chọn nghịch tác động tới hành vi của người gửi tiền.
Biểu hiện của hành vi này là người gửi tiền đã gửi vào ngân hàng không
nên giao dịch.
Lựa chọn nghịch tác động tới quyết định tín dụng của NHTM.
Biểu hiện của hành vi này là Ngân hàng đã chọn nhầm đối tượng cho vay,

nghĩa là cho những đối tượng có hoạt động đầu tư rủi ro hơn vay tiền.
1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức
Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc thẩm định cho vay và không
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, rủi ro đạo đức trên thị trường sẽ đặt
ngân hàng trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn.
Rủi ro đạo đức còn đến từ chính hoạt động của ngân hàng khi ngân hàng
đã huy động được nguồn vốn dồi dào và thực hiện những hoạt động đầu tư
mạo hiểm.
Tác động của thông tin bất đối xứng làm giảm lợi nhuận, tăng tỷ lệ nợ xấu
và có thể dẫn tới mất khả năng thanh khoản của NHTM.
1.3.2. Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
NHTM.
1.3.2.1. Trước khi cho vay.
Giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hệ thống
ngân hàng là việc tự sản xuất và bán thông tin. Vấn đề người đi xe không tốn
tiền ngăn trở thị trường tư nhân sản xuất đủ thông tin để loại bỏ thông tin không
cân xứng. Quy chế của chính phủ để tăng lượng thông tin cho các nhà đầu tư là
cần thiết đề giảm vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.
Ngoài ra, để xử lý những thông tin thu lượm được thì các cán bộ tín dụng
NHTM cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để sàng lọc khách hàng.
- 9 -
1.3.2.2. Sau khi cho vay.
NH có thể đảm bảo rằng người vay tiền sử dụng khoản vay đó vào đúng
mục đích bằng cách viết ra những điều khoản quy định hạn chế ở trong hợp
đồng nợ để hạn chế các khoản đầu tư mang lại rủi ro cho người đi vay. Và bằng
cách giám sát các hoạt động của người đi vay để xem liệu họ có tuân thủ theo
những quy định hạn chế hay không và buộc họ phải tuân thủ theo các quy định
hạn chế khi NH có thể chắc chắn rằng người đi vay sẽ gây rủi ro cho NH.
1.4. Một số bài học kinh nghiệm từ xử lý thông tin bất đối xứng trong
hoạt động của hệ thống NHTM ở một số nước.

1.4.1. Mỹ
Rủi ro vỡ nợ do việc bảo hiểm tiền gửi gây ra và ý muốn ngăn ngừa các vụ
vợ nợ ngân hàng lớn khiến dễ có thể là một sự đổ vỡ tài chính quan trọng sẽ xuất
hiện, những người điểu hành ngân hàng đương nhiên là không muốn cho phép
một ngân hàng lớn được vỡ nợ để gây tổn thất cho những người gửi tiền ở đó.
1.4.2. Mehico.
Khi các ngân hàng ở Mehico được tư nhân hóa vào những năm 1990,
chúng không có bộ phận tín dụng chính thức để kiểm soát các khoản cho vay đối
với các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ. Sự bùng nổ cho vay này đã vượt
quá khả năng kiểm soát và bảo vệ của các ngân hàng, đã xảy ra như là kết quả
của các dòng tiết kiệm gia tăng vào lĩnh vực ngân hàng và sự gia tăng cổ phần
cho vay của các ngân hàng cho các công ty tư nhân.
1.4.3. Các nước Đông Nam Á.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu
vực Đông Nam Á. Một trong những nguyên nhân chính là tâm lý ỷ lại và đầu tư
bong bóng.
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt nam
Thứ nhất, NH nhà nước cần nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín
dụng. Thứ hai, NH nhà nước cần tăng cường công tác giám sát, thanh kiểm tra
hoạt động tín dụng toàn hệ thống để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời, đặc biệt là
cho vay bất động sản, các vi phạm về các tỉ lệ an toàn trong hoạt động.
Thứ ba là bài học về xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng.
- 10 -
CHƯƠNG 2: THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NHTM TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN NAY

2.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.

Thời kỳ trước đổi mới (1951 – 1986)
Trong thời kì này, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ
thống ngân hàng một cấp (one-tier system), trong đó, Ngân hàng Nhà nước đóng
vai trò là một cơ quan quản lí nhà nước, đồng thời làm chức năng kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng (từ 1986
tới nay)
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước đã thông qua và công bố hai Pháp lệnh
về Ngân hàng (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp
Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ ngân hàng: Đến nay,
phần lớn các NHTM đều có hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) - hệ thống
quản lí thông tin tập trung của ngân hàng.
Khối NH nước ngoài và liên doanh cũng có những động thái tích cực nhằm
thâm nhập sâu hơn vào thị trường Việt Nam.
2.1.1.1. Sự phát triển về số lượng, vốn của các NHTM
So với cuối năm 2010, kết quả kinh doanh chung của nhóm ngân hàng
nước ngoài tăng gấp 4 lần. Nhóm ngân hàng nước ngoài vẫn hoạt động ổn định
trong một năm nhiều sóng gió như năm 2011.
Cùng với sự phát triển của hoạt động NHTM, hệ thống pháp luật quy định
về NH cũng không ngừng được hoàn thiện.
- 11 -
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT về tổ
chức bộ máy Ngân hàng nhà nước. Theo đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam là
cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, được tổ chức thành hệ thống thống nhất trên
phạm vi toàn quốc. Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện mô hình ngân hàng 2 cấp,
ngày 23/5/1990 Hội đồng nhà nước ban hành “Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/1990. Tiếp tục xu hướng đổi mới toàn diện hệ thống và hoạt

động ngân hàng, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/8/2003 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/2004.
2.1.1.2. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế
NHTM có hai vai trò chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và thực thi chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTM thể hiện vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các hoạt động
chủ yếu
- Cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp
- Tư vấn cho doanh nghiệp
- Tài trợ thương mại
NHTM thể hiện vai trò thực thi chính sách tiền tệ của NHTW thông qua
các hoạt động chủ yếu
- Chấp hành dự trữ bắt buộc
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay.
2.1.2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
Yếu tố kinh tế
Những thay đổi của môi trường kinh tế như các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành sử dụng vốn
ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định của giá
- 12 -
cả và lãi suất, tình trạng thất nghiệp, khả năng hội nhập vào thị trường thế giới,
các cân thanh toán quốc tế,…sẽ tác động tới hoạt động của NHTM.
Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của chính phủ
Nhà nước luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của NHTM về cạnh tranh, phá
sản, sáp nhập, cơ cấu tổ chức ngân hàng, các quy định về cho vay, bảo hiểm tiền
gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô vốn tự có,…
Yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tâp quán tiết

kiệm, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, cộng đồng tôn
giáo, sắc tộc,…cũng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.
Yếu tố dân số
Cơ cấu dân số theo độ tuổi, thu nhập, mức sống,…ảnh hưởng đến hoạt
động của NHTM. Để phát triển hệ thống thẻ ATM, thanh toán không dùng tiền
mặt,…
2.1.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam
hiện nay.
Năng lực tài chính
Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM ở Việt Nam
không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của
những NHTM đã có sự tăng nhanh
Mặt khác, về mức độ an toàn vốn, với sự gia tăng vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu (CAR) của đa số NHTM đều trên mức tối thiểu 9% theo yêu cầu
của Basel II, và vì vậy đảm bảo hoạt động an toàn của các NHTM
Năng lực cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ
Việc các NHTM tại Việt Nam chưa phát huy được hết hiệu quả của mạng
lưới rộng khắp đã hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ với những tiện ích
mới và phong phú hơn, và vì thế gây lãng phí lớn không chỉ cho ngân hàng mà
với cả khách hàng. Tình hình này thời gian gần đây có vẻ khả quan hơn khi một
- 13 -
số ngân hàng đã cung cấp thêm các dịch vụ, tiện ích gia tăng như thanh toán hóa
đơn, thu hộ tiền bán hàng, thấu chi,…
2.2. Thực trạng thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại
Việt Nam
2.2.1. Thực trạng của lựa chọn nghịch
Lựa chọn nghịch xảy ra trong quá trình phân tích, thẩm định khách hàng và
phương án vay của ngân hàng dựa trên hồ sơ vay. Trong số những giấy tờ trong
hồ sơ vay có rất nhiều giấy tờ có khả năng bị làm giả. Trong số đó hợp đồng thế
chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp

cầm cố đó có nguy cơ bị làm giả nhiều nhất. Điều này đã được minh chứng qua
các vụ việc xảy ra trong thực tiễn.
Một hồ sơ dễ dàng làm giả nữa là báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thậm chí có nhiều doanh nghiệp còn duy trì ba hệ thống sổ sách kế toán. Tùy
từng mục đích sử dụng, doanh nghiệp sẽ “chế biến” số liệu trên các báo cáo
dùng cho cơ quan khác nhau. Tình trạng “hai sổ sách” đã tồn tại trong doanh
nghiệp từ lâu, gây thất thu lớn cho ngân sách và dẫn đến lựa chọn nghịch trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Mà sổ sách, hóa đơn chứng từ đã được hợp thức
hóa ngay trong quá trình kinh doanh, nên khó phát hiện. Mặt khác, vì ngân hàng
là cơ quan dân sự, thuế là cơ quan giám sát nhưng lại không quan hệ trực tiếp
với nhau. Bản thân cơ quan thuế cũng hạn chế chia sẻ thông tin doanh nghiệp ra
bên ngoài. Do đó, hai đơn vị này khó mà phát hiện doanh nghiệp khai gian.
Mặc dù biết rõ việc tồn tại nhiều hệ thống báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp nhưng các ngân hàng không thể làm gì vì rất khó xác minh.
2.2.2. Thực trạng của rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức có thể xảy ra trong cả quy trình tín dụng từ cả phía khách
hàng và ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro đạo đức của khách hàng thường thể hiện ở
việc khách hàng vay sử dụng những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong
hợp đồng vay nợ, sử dụng vốn sai trình tự, đầu tư vào những hạng mục rủi ro mà
không thông báo cho Ngân hàng. Trên thực tế, để đạt được mục tiêu vay vốn của
mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm có thể
- 14 -
vay được vốn từ ngân hàng. Ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nới lỏng quá
mức các chính sách đầu tư và tín dụng nhằm đáp ứng và nắm bắt cơ hội thị trường
mà bỏ qua các nguyên tắc cơ bản trong việc thẩm định, giám sát và đưa ra các điều
kiện ràng buộc đối với khách hàng trước và trong khi sử dụng vốn. Ngân hàng đầu
tư, cho vay quá mạo hiểm; cấp tín dụng quá tập trung, thiếu các chính sách cho
vay, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và khoa học.
2.2.3. Mức độ và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng với hoạt động

của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Về chất lượng tài sản Có, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của những ngân
hàng chiếm thị phần lớn ở Việt Nam tăng lên, mặc dù đều nằm trong giới hạn
cho phép theo ngân hàng thanh toán quốc tế (BIcS), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
có thể chấp nhận được là từ 3% - 5%
Đối lập với tốc độ gia tăng nhanh chóng của nợ xấu, giải pháp nhằm giải
quyết vấn đề này vẫn chưa có tiến triển tốt trong quý II/2012 sau khi NHNN đã
tiến hành phân loại các ngân hàng và đưa vào diện giám sát đặc biệt một số ngân
hàng yếu kém trong quý I/2012.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu thời gian qua của các
NHTM tăng cao, làm giảm hiệu quả hoạt động cũng như vấn đề an toàn hoạt
động của các NHTM bị đe dọa. Một trong những nguyên nhân đó phải kể đến
tác động của rủi ro đạo đức và lựa chọn nghịch. Rủi ro đạo đức tồn tại do chính
sự nới lỏng kiểm soát, thiếu các chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ
ràng, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học từ phía ngân hàng.
2.2.4. Những biện pháp mà các NHTM Việt Nam đang áp dụng để hạn chế
tình trạng thông tin bất đối xứng
Nhận thức được những nguy cơ của thông tin bất đối xứng, các NHTM tại Việt
Nam cũng đã chủ động có các giải pháp hạn chế vấn đề này.
Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
- Cán bộ thẩm định được bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo.
- Phân cán bộ thẩm định theo ngành nghề.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
- 15 -
Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.

2.3. Đánh giá chung
Thông tin bất đối xứng luôn tồn tại trong hệ thống ngân hàng từ cả phía

khách hàng và ngân hàng. Thông tin càng ít bất đối xứng nếu các ngân hàng
hiểu rõ hơn về khách hàng. Điều này chỉ trở thành hiện thực khi có các điều kiện
tiên quyết như hệ thống pháp lý rõ ràng, hệ thống kế toán chặt chẽ và báo cáo
tài chính minh bạch, đủ độ tin cậy và phản ánh đúng năng lực tài chính của
khách hàng. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin phải đầy đủ, các tiêu chuẩn đánh
giá và xếp loại doanh nghiệp cụ thể, dễ áp dụng cùng với hệ thống kiểm toán
độc lập và hệ thống đăng ký tài sản quy củ.


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VẤN ĐỀ
THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

3.1. Phương hướng
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới
3.1.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước
Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua
hạn chế, nợ công nhiều hơn. Triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới đến nay
vẫn sẽ phụ thuộc chủ yếu vào những diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ công
châu Âu. Các nền kinh tế châu Á mới nổi vẫn phải đối mặt với nguy cơ từ các
dòng vốn quá biến động hoặc quá mạnh, hoặc kết hợp cả hai hiểm họa này.
Ngoài ra, các nền kinh tế châu Á cũng phải đối mặt với hiểm họa khác là biến
động giá hàng hóa và lương thực.
Đã có nhiều ý kiến dự báo kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2013. Song
nhìn chung thì mức tăng trưởng còn tiếp tục gặp khó khăn, nhiều khả năng mức
tăng trưởng kinh tế chỉ đạt ở mức 4 – 5%. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn ẩn
- 16 -
chứa những nguồn lực lớn. Nếu Nhà nước có chính sách khai thác tốt, các mục
tiêu về tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô sẽ có nhiều khả năng sáng sủa hơn.
Tuy bức tranh kinh tế toàn cầu sau 5 năm khủng hoảng vẫn ảm đạm nhưng

sự phụ thuộc lẫn nhau đang ngày càng tăng lên của các nền kinh tế cũng đã đem
lại những lợi ích kinh tế to lớn, bất chấp nguy cơ tái diễn bất cứ cuộc khủng
hoảng hoặc suy thoái nào của nền kinh tế toàn cầu.
3.1.1.2. Dự báo sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian tới
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là xu hướng chủ đạo chi phối sự
phát triển của ngành ngân hàng trong 10 năm tới, đem lại nhiều cơ hội cho sự
phát triển của khu vực tài chính của Việt Nam.
Tuy nhiên việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh những tác động tích cực cũng
mang lại những rủi ro nhất định, sự biến động của thị trường trong nước tăng
lên, đòi hỏi các ngân hàng trong nước cũng phải nhanh chóng nâng cao chất
lượng hoạt động và khả năng quản trị điều hành.
Xu hướng khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đây là một xu thế tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam khi mà hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiện
ích của người dân ngày càng đa dạng thì các NHTM đều đang cố gắng mở rộng
thị phần, tiếp cận một lượng lớn người dân chưa biết đến các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng.
Xu hướng tập trung hóa quản lý rủi ro và cơ cấu danh mục
Trong thời gian tới, xu hướng tập trung hóa quản trị rủi ro và cơ cấu lại
danh mục đầu tư sẽ được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Nguồn tài lực dành cho việc hạn chế rủi ro hoạt động cũng là một phần cốt
lõi của những yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với những ngân hàng đang tìm
cách giảm thiểu những vấn đề về gian lận nội bộ, gian lận từ internet và dò rỉ
thông tin. Nguồn tài lực giành cho quản lý danh mục đầu tư và kế hoạch phục
- 17 -
hồi cũng được đặt ra nhằm giải quyết những khoản nợ xấu được cho là đang gia
tăng do tác động từ khủng hoảng.
Xu hướng sáp nhập, mua lại sẽ diễn ra mạnh mẽ
Việc mua lại, sáp nhập tổ chức tín dụng sẽ là một giải pháp hiệu quả nhằm

cải thiện năng lực tài chính của các TCTD nhỏ, kém hiệu quả từ đó tăng vốn để
bảo đảm đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II, tăng khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài.
3.1.2. Phương hướng hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt
động của NHTM
3.1.2.1. Hệ thống luật pháp.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chế độ chính sách tạo điều kiện cho các
NHTM hoạt động an toàn và hiệu quả. Giải pháp quan trọng hàng đầu là nhà
nước không ngừng đề xuất, hoàn thiện, thực thi có hiệu lực cao khuôn khổ pháp
lý cho hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế trong đó có ngân hàng.
3.1.2.2. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
Theo một nghiên cứu của World Bank, vấn đề tái cấu trúc ngân hàng cần
phải được khảo sát trên hai phương diện: tái cấu trúc một ngân hàng (bank
restructuring) và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng (systemic bank restructuring).
Trong hoàn cảnh của Việt Nam, việc tái cấu trúc ngân hàng cần phải được tiến
hành trên cả hai phương diện, vì không những một số ngân hàng đã hoặc đang
mất tính thanh khoản và đứng trước bờ vực đổ vỡ, mà cả hệ thống ngân hàng
cũng thể hiện nhiều bất cập và yếu kém, cần được tái tổ chức ngay.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu.
3.2.1. Giải pháp khắc phục vấn đề lựa chọn nghịch
Thế chấp
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên
nhận thế chấp.
- 18 -
Thế chấp tài sản được lựa chọn làm biện pháp bảo đảm của hầu hết các
giao dịch dân sự, đặc biệt là trong các quan hệ tín dụng. Tài sản bảo đảm được
coi là phao cứu sinh của hoạt động ngân hàng, bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi
ít nhất là vốn gốc khi rủi ro khách hàng không trả được nợ xảy ra. Để phòng

ngừa và góp phần làm giảm bớt các rủi ro, nợ xấu của ngân hàng, tác giả tập
trung trình bày 04 vấn đề cơ bản khi thẩm định hồ sơ pháp lý của giao dịch bảo
đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản.
Vấn đề thứ nhất: Thẩm định về nhân thân của người tham gia ký kết
hợp đồng thế chấp tài sản.
1. Cảnh báo về việc xác định chính xác nhân thân của người tham gia giao
kết hợp đồng
2. Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành
vi dân sự
3. Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ thẩm quyền hay
không ?
4. Cảnh báo về 07 khả năng rủi ro khi ký hợp đồng với người được ủy
quyền thế chấp tài sản
Vấn đề thứ hai: Thẩm định về tài sản bảo đảm
Để góp phần tăng cường nhận thức về khoa học pháp lý trong thẩm định hồ
sơ giao dịch bảo đảm, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục, xử lý các rủi ro xảy
ra, tác giả xin nêu một số trường hợp cần cảnh báo qua công tác thanh tra trên
phạm vi toàn quốc như sau:
1. Cảnh báo tài sản bảo đảm ảo hoặc có tài sản thật nhưng không được
định giá đúng
2. Cảnh báo tài sản bảo đảm bị rủi ro do biến cố khách quan
3. Cảnh báo rủi ro đến từ chính sách, pháp luật
Vấn đề thứ ba: Thẩm định tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp
1. Cảnh báo rủi ro đến từ các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ ngân
hàng và công chứng viên
- 19 -
2. Cảnh báo rủi ro khi ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3. Cảnh báo rủi ro về tài sản đang trong thời gian bán đấu giá mà được
mang ra thế chấp

Thực tế giao dịch bảo đảm bằng biện pháp thế chấp đang diễn ra rất sôi
động và phong phú nhưng nợ xấu của ngân hàng cũng đang gia tăng chóng mặt
trong thời gian gần đây.
- Cáo bạch thông tin
- Bảo lãnh
- Thẩm định khách hàng
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước
thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:
- Thẩm định tư cách khách hàng
a. Thẩm định tư cách khách hàng.
b. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại
diện pháp nhân.
c. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để
rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng.
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:

Lĩnh vực kinh doanh.

Sản phẩm.

Thị trường.

Đối thủ cạnh tranh

Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện 4 điểm nêu trên.

Thiết bị, công nghệ.
Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng phải so sánh với các doanh

nghiệp khác cùng loại và với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy
- 20 -
được những thành công, hạn chế của khách hàng trong thời gian qua, nguyên
nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá khả năng phát triển
của khách hàng trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ
tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Để đánh giá khả năng thanh toán
của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau:
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ (Nợ ngắn hạn + Nợ
dài hạn đến hạn phải trả)
(2) Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) /(Nợ ngắn
hạn + Nợ dài hạn đến hạn phải trả)
(3) Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn
phải trả).
(4) Vốn lưu động ròng = (Vốn CSH + nợ trung, dài hạn) – Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
2. Doanh thu: Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong
phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những
thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản.
(5) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tổng doanh thu/Giá trị còn tại của TSCĐ.
(6) Lợi nhuận
(7) Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi nhuận ròng/Tổng doanh thu
(8) Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH = Lợi nhuận ròng/Vỗ CSH
4. Mức độ độc lập về tài chính:

- 21 -
Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn
cứ vào tỷ suất tự tài trợ
(8) Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn.
5. Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh
giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp. Khi phân tích tài sản cần quan tâm
đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định.
(9) Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của TSCĐ/Tổng tài sản
Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, xây dựng vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng
được yêu cầu sản xuất hay không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp.
6. Các khoản nợ ngân hàng:
Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác
(nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng,
đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay.
7. Các khoản phải thu, phải trả:
Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp
là đối tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để
tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
8. Tồn kho
Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và
hàng hoá của Công ty.
9. Chu kỳ kinh doanh.
Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được
thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn.

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân

- 22 -

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu
bình quân

CK KD (ngày) = (360/Số vòng quay hàng tồn kho) + (360/Số vòng quay
các khoản phải thu)
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: bao gồm xem xét công suất,
năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi
công. Các chính sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng,
doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ
trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới.
3.2.2. Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức
Cơ chế khuyến khích gián tiếp:
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như tiếp
tục quan hệ hợp tác lâu dài giữa Ngân hàng và doanh nghiệp, hợp đồng tín dụng
được thiết kế sao cho doanh nghiệp đi vay có nỗ lực trả nợ.
Tăng cường giám sát các khoản vay
Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát quá trình
vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi được cả vốn lẫn
lãi. Muốn thực hiện được những yêu cầu trên, việc tăng cường hiệu lực của
công tác kiểm tra, kiểm soát của các NHTM cần được thực hiện theo những
giải pháp sau:
- Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra.
- Tăng cường hiệu lực của việc giám sát nợ.
Tóm lại, tăng cường giám sát các khách hàng vay và hiệu lực công tác
giám sát nợ là biện pháp hữu hiệu để thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro đạo
đức có thể xảy ra với các khoản cho vay.
3.2.3. Một số giải pháp khác
Nâng cao trách nhiệm giám sát thanh tra của NHNN.

×