i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
Nguyễn Thị Thanh
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
Nguyễn Thị Thanh
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng
Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu trong
luận văn là trung thực và được thu thập từ nguồn dữ liệu khách quan. Nội dung luận
văn có tham khảo, sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TP.HCM, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... ix
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .................................... 6
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................. 6
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................................. 11
1.3. Khe hổng nghiên cứu ........................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 16
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 17
2.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 17
2.1.1. Khái niệm thông tin .......................................................................................... 17
2.1.2. Khái niệm chất lƣợng ....................................................................................... 18
2.1.3. Khái niệm chất lƣợng thông tin........................................................................ 19
2.1.4. Khái niệm chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính ........................................... 20
2.2. Các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam .......................................................... 23
2.2.1. Lƣợc sử về sự hình thành các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ................ 24
2.2.2. Đặc điểm hoạt động ngân hàng ảnh hƣởng đến thông tin báo cáo tài chính ... 25
2.3. Lý thuyết nền ........................................................................................................ 27
2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ................................................................. 27
2.3.2. Lý thuyết sự khuếch tán kỹ thuật (Technology Diffusion Theory) ................. 30
2.3.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) .......................... 30
2.3.4. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) ............................................................... 31
2.3.5. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ........................................... 32
iv
2.4. Các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính từ cơ sở lý
thuyết ............................................................................................................................ 32
2.4.1. Quy mô công ty ................................................................................................ 33
2.4.2. Quy mô của ban điều hành ............................................................................... 34
2.4.3. Độ tuổi công ty ................................................................................................. 35
2.4.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của nƣớc ngoài ..................................................................... 35
2.4.5. Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nƣớc ........................................................................ 36
2.4.6. Tuổi của giám đốc điều hành (CEO) ............................................................... 36
2.4.7. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị ................................ 37
2.4.8. Tỷ lệ nữ giới trong Ban điều hành ................................................................... 38
2.4.9. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc ................................................................. 40
2.4.10. Lợi nhuận ....................................................................................................... 40
2.4.11. Tình trạng niêm yết ........................................................................................ 41
2.4.12. Công ty kiểm toán độc lập ............................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 45
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 45
3.2. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 46
3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 46
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 46
3.3.2. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 48
3.4. Biến đo lƣờng ........................................................................................................ 48
3.4.1. Biến phụ thuộc ................................................................................................. 48
3.4.2. Biến độc lập...................................................................................................... 50
3.4.2.1. Quy mô ngân hàng .................................................................................... 50
3.4.2.2. Quy mô của Ban điều hành ....................................................................... 50
3.4.2.3. Độ tuổi ngân hàng ..................................................................................... 51
3.4.2.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của nƣớc ngoài .............................................................. 51
3.4.2.5. Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nƣớc ................................................................. 51
3.4.2.6. Tuổi của giám đốc điều hành (CEO) ........................................................ 51
v
3.4.2.7. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị ......................... 51
3.4.2.8. Tỷ lệ nữ giới trong Ban điều hành ............................................................ 52
3.4.2.9. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc .......................................................... 53
3.4.2.10. Lợi nhuận ................................................................................................ 53
3.4.2.11. Tình trạng niêm yết ................................................................................. 54
3.4.2.12. Công ty kiểm toán độc lập ...................................................................... 54
3.5. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 55
3.5.1. Mẫu nghiên cứu................................................................................................ 56
3.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 57
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 58
4.1. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 58
4.1.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 58
4.1.2. Kiểm tra các giả định hồi quy .......................................................................... 59
4.1.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến .................. 64
4.1.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .......................................................... 64
4.1.3.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau: ..... 67
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài
chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................ 67
4.3. Bàn luận ................................................................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 73
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 74
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 74
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 76
5.2.1. Đối với Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nƣớc và Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc76
5.2.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại .................................................................. 78
5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FASB:
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ
IASB:
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
UBCKNN:
Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc
VAS:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến đo lƣờng sử dụng trong mô hình nghiên cứu.................... 54
Bảng 4.1: Thống kê mô tả ............................................................................................. 58
Bảng 4.2: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội........... 61
Bảng 4.3: Bảng phân tích ANOVA .............................................................................. 65
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích bảng trọng số hồi quy ............................................. 65
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tƣơng quan ............................................................................. 66
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích bảng trọng số hồi quy ............................................. 67
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 45
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán của phần dƣ ....................................................................... 60
Hình 4.2: Đồ thị Histogram........................................................................................... 62
Hình 4.3: Biểu đồ tần suất PP-Plot ............................................................................... 63
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, chúng ta khó có thể phủ nhận tầm quan trọng của
thông tin đối với các công ty, các tổ chức, các doanh nghiệp. Thông tin là nhân tố
chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng
và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng (Laudon, 2007).
Chính vì vậy, một tổ chức muốn hoạt động hiệu quả cần quan tâm đến việc quản trị
chất lƣợng thông tin hay nói cách khác “Quản trị chất lƣợng thông tin trở thành một
trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức” (Ruzevicius & Gedminaite, 2007).
Trong đó, thông tin kế toán đƣợc xem là thành phần chính yếu của thông tin quản
lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực thông tin tài chính cho các doanh nghiệp
(Gelinas & ctg, 1999).
Không chỉ có các đối tƣợng bên trong doanh nghiệp mới quan tâm đến chất
lƣợng thông tin kế toán mà các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp cũng vậy. Chất
lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính là cần thiết để ngƣời dùng đƣa ra quyết định
có ích, để các nhà đầu tƣ tạo ra một thị trƣờng hiệu quả (Gelinas, 2012). Chất lƣợng
thông tin do kế toán cung cấp đƣợc coi nhƣ là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh
doanh (Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014).
Xuất phát từ yêu cầu này, có không ít đề tài trong và ngoài nƣớc đề cập đến
chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mỗi tác giả lại chọn
một khía cạnh riêng để nghiên cứu. D. G. Barako, P. Hancock và H.Y. Izan năm
2006 thì tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo
cáo tài chính tại các công ty niêm yết. Céline Michailesco năm 2010 lại đi sâu vào
nghiên cứu 100 công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thƣơng mại. Khale
aljfri et al (2014) thì chọn 153 doanh nghiệp, cả niêm yết và không niêm yết, cả
công ty tài chính và ngân hàng. Tại Việt Nam, các tác giả chủ yếu lựa chọn nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính với mẫu
nghiên cứu là các công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nhà
2
nƣớc nhƣ tác giả Phan Minh Nguyệt (2014), Cao Nguyễn Lệ Thƣ (2014), Phan
Quốc Quỳnh Nhƣ (2015), Trần Thị Nguyệt Nga (2015),... Hầu nhƣ không có đề tài
nào trong nƣớc đề cập đến các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài
chính của các công ty thuộc lĩnh vực tài chính nhƣ Ngân hàng, bảo hiểm,...
Về mặt thực tiễn, phát triển ngành tài chính để chuẩn bị cho một kỷ nguyên
mới, đón nhận các cơ hội kinh tế từ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam EU (EVFTA), các chuyên gia quốc tế tại Hội nghị Thƣợng đỉnh các nhà Lãnh đạo
ngân hàng châu Á 2016 tổ chức ngày 11/5 chia sẻ, sẽ có các cơ hội kinh tế lớn trong
tƣơng lai nhờ những hiệp định trên. Tuy nhiên, bối cảnh mới này đòi hỏi các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam phải sẵn sàng và chủ động tham gia vào quá trình hội
nhập vì khi đó thị trƣờng trong nƣớc không còn mức bảo hộ cao nhƣ trƣớc, các
ngân hàng thƣơng mại sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn ngay cả trên sân nhà. Một
trong những bƣớc đi đầu tiên mà các ngân hàng cần thực hiện là tạo đƣợc niềm tin
nơi khách hàng, nhà đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế bằng cách nâng cao chất lƣợng
thông tin trên báo cáo tài chính.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả cho rằng đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố
tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam” nên đƣợc thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào giải quyết hai mục tiêu chính:
-
Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài
chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
-
Kiểm định mô hình các nhân tố tác động nhƣ thế nào đến chất lƣợng thông
tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng dữ liệu
thực nghiệm. Từ kết quả nghiên cứu đƣa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
3
Các câu hỏi nghiên cứu ứng với từng mục tiêu cụ thể đƣợc xác định nhƣ sau:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào tác động đến chất lƣợng thông tin báo
cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lƣợng
thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo
tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ 35 ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Dữ liệu
đƣợc lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của các Ngân hàng đƣợc công
bố trên website của Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng đƣợc khảo sát năm tài
chính 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
hỗn hợp, cụ thể nhƣ sau:
Phần nghiên cứu định tính: đƣợc tác giả sử dụng để xác định các nhân tố tác
động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện
bằng cách đƣa ra tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan từ đó
đƣa ra mô hình nghiên cứu dự kiến. Sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu tình huống
với công cụ đƣợc sử dụng là thảo luận tay đôi với các chuyên gia trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng (Nhƣ kế toán trƣởng các ngân hàng thƣơng
mại, các kiểm toán viên từng kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại
và các nhà nghiên cứu) để khẳng định lại mô hình nghiên cứu. Danh sách chuyên
gia phỏng vấn thể hiện trong Phụ lục 1.
Phần nghiên cứu định lượng: Giúp đo lƣờng chất lƣợng thông tin trên báo
cáo tài chính và các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài
chính; Kiểm định tác động của các nhân tố đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài
chính thông qua các phép kiểm định thích hợp; đo lƣờng mức độ tác động của các
nhân tố đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính bằng mô hình hồi qui.
4
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bằng cách hoàn thành bảng chấm điểm dựa vào
thông tin của các ngân hàng đƣợc công bố qua báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng
niên và website.
Mẫu nghiên cứu là tất cả 35 ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam tính đến thời
điểm 31/12/2015. Danh sách ngân hàng đƣợc thống kê trong Phụ lục 2. Dữ liệu thu
thập đƣợc phân tích thông qua phần mềm SPSS 22.0.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Điểm mới của đề tài
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về
các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính của các ngân hàng
thƣơng mại.
Về mặt thực tiễn: Đa số các nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc đều tập
trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ, chất lƣợng công bố thông
tin của doanh nghiệp sản xuất trên thị trƣờng chứng khoán, các nhân tố tác động đến
chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết,… Các ngân hàng có
đƣợc nhắc đến nhƣng rất hạn chế, đặc biệt là mảng ngân hàng thƣơng mại chƣa
niêm yết vẫn bị bỏ ngỏ. Đây là một khe hổng cần đƣợc nghiên cứu, nhất là trong bối
cảnh ngành ngân hàng nƣớc ta có tới 35 ngân hàng thƣơng mại, trong đó chỉ có 9/35
ngân hàng thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Do đó điểm mới của
đề tài là tập trung vào các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài
chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Đo lƣờng xem các nhân tố này có
tác động cùng chiều hay ngƣợc chiều đến chất lƣợng thông tin kế toán. Kết quả
nghiên cứu là tài liệu mang tính chất tham khảo cho các ngân hàng khi lập báo cáo
tài chính; cho Ngân hàng nhà nƣớc, Bộ tài chính đƣa ra các quy định, chuẩn mực,
thông tƣ hƣớng dẫn và các công ty kiểm toán thiết kế cuộc kiểm toán để dễ dàng
phát hiện thông tin sai lệch,… Đồng thời, nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho
các đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính của các ngân hàng đƣa ra quyết định phù
hợp về mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
5
Luận văn gồm có 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Trên thế giới và tại Việt Nam, các đề tài liên quan đến đo lƣờng các yếu tố tác
động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính khá phổ biến. Mục tiêu của nghiên
cứu này là xác định các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính
tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Dƣới đây là một số các nghiên cứu tiêu
biểu mà tác giả sử dụng làm tài liệu tham khảo và cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu
của mình.
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong nghiên cứu của D. G. Barako, P. Hancock và H.Y. Izan năm 2006,
“Relationship between corporate governance attributes and voluntary disclosures
in annual reports: The Kenyan experience”. Các tác giả đã sử dụng lý thuyết đại
diện để kiểm tra mối quan hệ giữa hoạt động quản trị công ty với những thông tin
đƣợc công bố tự nguyện trên Báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp niêm yết
tại Kenya (thuộc Đông Phi) từ năm 1992 đến 2001. Sử dụng phƣơng pháp thống kê
mô tả và hồi quy OLS (Ordinary Least Square), kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra
rằng sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, tỷ lệ thành viên của hội đồng quản trị
không tham gia điều hành có tác động làm tăng mức độ công bố thông tin tự
nguyện. Nhân tố cơ cấu lãnh đạo không ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của công ty.
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ xem xét mức độ công bố thông tin tự nguyện
của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính mà không bao gồm các hình thức
khác nhƣ phƣơng tiện thông tin đại chúng,… Đề tài cũng chọn mẫu là tất cả các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở tất cả các lĩnh vực, vì vậy
kết quả khó có thể dùng để áp dụng chuyên sâu cho bất kỳ lĩnh vực nào.
“The determinants of the quality of accounting information disclosed by
French listed companies”, Céline Michailesco, Université de Paris, 2010. Trong
luận án tiến sĩ của mình, với nền tảng là lý thuyết đại diện (Agency theory), tác giả
đƣa ra các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán gồm: Lợi nhuận, cấu
trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết trong nƣớc và nƣớc ngoài. Bài sử
7
dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính, mẫu nghiên cứu là 100 công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp và thƣơng mại giai đoạn 1991 – 1995. Kết quả cho thấy
nhân tố tình trạng niêm yết ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán, đòn bẩy tài
chính chỉ ảnh hƣởng trong năm 1995, các nhân tố khác không ảnh hƣởng. Đề tài
tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm từ 1991 đến 1995. Tác giả nhận
thấy rằng kể từ năm 1993, các biến không ảnh hƣởng nhƣ Lợi nhuận, cấu trúc sở
hữu, đòn bẩy tài chính ảnh hƣởng mạnh mẽ hơn theo thời gian. Nhƣ vậy có thể thấy
xu hƣớng hƣớng tới sự minh bạch hơn trong việc công bố thông tin của các công ty
tại Pháp.
Tác giả trực tiếp đề cập đến các hạn chế trong đề tài của mình, đó là khả năng
khái quát hóa của kết quả nghiên cứu. Mặc dù mẫu của tác giả bao gồm 100 công ty
trong khoảng thời gian 5 năm, nhƣng chúng không đại diện cho toàn bộ các công ty
niêm yết trên sàn. Vì vậy không thể dùng kết quả này để áp dụng cho các lĩnh vực
cần sự chuyên sâu nhƣ tài chính, ngân hàng,…
“Effects of Board of Directors’Characteristics on the quality of accounting
information in Brazil”, Luciana Holtz (2010). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu
nhiều yếu tố tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán nhƣ Giá cổ phiếu, Vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận kế toán, quy mô công ty, tốc độ tăng trƣởng, kiêm nhiệm chức
chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc, quy mô ban điều hành, tỷ lệ thành viên độc
lập trong hội đồng quản trị,… Phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp hồi quy
tuyến tính bội và phân tích thống kê. Tác giả tiến hành chạy mô hình trên 678 quan
sát từ mẫu gồm 207 công ty thuộc 19 lĩnh vực của nền kinh tế, Theo phân loại của
Economática®. niêm yết trên sàn BM & FBovespa ở Brazil từ giai đoạn 2008 2011. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thành viên độc lập
với mức độ công bố thông tin; thông tin lợi nhuận kế toán sẽ ít hơn ở công ty có sự
kiêm nhiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc; quy mô Ban giám đốc nhỏ có
ảnh hƣởng tích cực, quy mô Ban giám đốc lớn có ảnh hƣởng tiêu cực đến thông tin
lợi nhuận. Các yếu tố còn lại có ảnh hƣởng nhƣng không đáng kể.
Hạn chế của nghiên cứu này liên quan đến đặc tính của thị trƣờng chứng
khoản Brazil, trên thị trƣờng này bao gồm cả những công ty có tính thanh khoản
8
thấp và quy mô nhỏ so với các thị trƣờng khác – nhƣ Mỹ. Yếu tố này giới hạn kích
thƣớc mẫu của nghiên cứu.
“Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of
Tunisian Firms”, Nesrine Klai và Abdelwahed Omri (2011) cho rằng các nhân tố
tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính gồm tỷ lệ sở hữu/kiểm soát của
nƣớc ngoài, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn, yếu tố gia đình trị, việc kiểm soát của
Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính có liên quan. Đề tài này sử dụng 2 mô hình hồi
quy để kiểm định 4 giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng phần lớn các công ty Tunisia
thiếu tính độc lập của ban giám đốc và mức độ tập trung quyền sở hữu vào một cá
nhân hay một tổ chức là rất cao. Các cơ chế quản trị bị chi phối theo mức độ giảm
dần từ cổ đông nƣớc ngoài, các đại gia đình trị, các cổ đông lớn đến các tổ chức đầu
tƣ và Nhà nƣớc. Sử dụng số liệu của 22 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Tunis trong giai đoạn 1997-2007, kết quả cho thấy có mối liên hệ
tuyến tính giữa quản trị doanh nghiệp và chất lƣợng thông tin tài chính. Sự kiểm
soát của Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính mang lại chất lƣợng tốt hơn cho các báo
cáo tài chính. Ngƣợc lại sự kiểm soát của các cổ đông lớn, các gia đình trị và ngƣời
nƣớc ngoài tại các công ty Tunisia làm giảm chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài
chính.
Tác giả có đƣa ra hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai là tập trung vào các
nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính của các công ty tài
chính (nhƣ ngân hàng) - những công ty mà đề tài của tác giả chƣa đề cập đến.
Jouini Fathi (2013), “The Determinants of the Quality of Financial
Information Disclosed by French Listed Companies”. Tác giả Fathi đƣa rất nhiều
yếu tố vào nghiên cứu thực nghiệm nhƣ: Đòn bẩy, lợi nhuận, ngành nghề công ty,
tình trạng niêm yết, đặc điểm của ban điều hành, Quy mô, tách biệt Chủ tịch Hội
đồng quản trị và CEO, thành viên độc lập, tần số cuộc họp và mức độ tham dự,
kiểm toán nội bộ, Kiểm toán độc lập, Ủy ban kiểm toán nhà nƣớc, cơ cấu sở hữu,
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu bởi cổ đông lớn, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Ban điều hành,
tình trạng niêm yết. Bài sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính
bội, ma trận hệ số tƣơng quan, chỉ số độ phù hợp của mô hình, chỉ số VIF hiện
9
tƣợng đa cộng tuyến, phân tích phƣơng sai ANOVA. Mẫu nghiên cứu là 101 công
ty niêm yết ở Pháp giai đoạn 2004 - 2008. Chất lƣợng thông tin kế toán đƣợc ƣớc
tính theo 78 mục của chỉ số công bố thông tin theo quy định của Nhà nƣớc Pháp
(Tổng hoạch đồ Kế toán Pháp, Luật thƣơng mại Pháp). Kết quả nghiên cứu cho thấy
có mối tác động tích cực giữa chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính của công
ty niêm yết ở Pháp với các nhân tố: Quy mô của Ban điều hành, tỷ lệ tham dự của
các thành viên tại các cuộc họp hội đồng quản trị, sự hiện diện của Big 4 và tình
trạng niêm yết.
Hạn chế của đề tài là chƣa cập nhật đƣợc các luật mới nhƣ Luật SaranesOxley. Tác giả đề xuất trong tƣơng lai việc lựa chọn thông tin nghiên cứu nên tổng
hợp từ nhiều loại phƣơng tiện truyền thông khác nhau, chứ không chỉ giới hạn ở báo
cáo tài chính năm.
Khale aljfri et al. (2014), “The association between firm characteristics and
corporate financial disclosures: evidence from UAE companies”. Tác giả lựa chọn
nghiên cứu các nhân tố: ngành nghề hoạt động, tình trạng niêm yết, quy mô doanh
nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, vốn hóa thị trƣờng, tỷ lệ sở
hữu nƣớc ngoài, thành viên hội đồng quản trị không điều hành và ủy ban kiểm toán
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu là 153 doanh nghiệp, cả niêm yết và không niêm
yết, cả công ty tài chính và ngân hàng thuộc Tiểu vƣơng quốc Ả Rập thống nhất quốc gia có sự tƣơng đồng về phát triển kinh tế với Việt Nam. Sử dụng phƣơng
pháp thống kê mô tả và hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng niêm
yết, ngành nghề hoạt động và kích thƣớc của công ty có ảnh hƣởng đáng kể đến
chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng:
Tính thanh khoản, ROE, Loại hình hoạt động không ảnh hƣởng đến chất lƣợng
thông tin; quy mô công ty có mối quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng thông tin
nhƣng không đáng kể; tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài và thành phần Ban giám đốc có mối
quan hệ cùng chiều với chất lƣợng thông tin đƣợc công bố.
10
Tác giả Khale aljfri cho rằng trong tƣơng lai nên nghiên cứu tách riêng
từng lĩnh vực (nhƣ ngân hàng) hay theo quãng thời gian (trƣớc và sau khi công
ty niêm yết) để có kết quả phù hợp hơn trong từng trƣờng hợp.
Lin Liao, Le Luo, Qingliang Tang (2014), trong nghiên cứu về mối quan hệ
giữa sự đa dạng giới tính, hội đồng quản trị, ủy ban môi trƣờng và các công bố về
hiệu ứng nhà kính tại Anh, “Gender diversity, board independence,
environmental committee and greenhouse gas disclosure”. Tác giả sử dụng
cả 2 mô hình là hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến trên mẫu gồm 329 công ty lớn
nhất ở Vƣơng quốc Anh, nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ nữ
giới trong Ban điều hành, mức độ độc lập của Hội đồng quản trị và Ủy ban môi
trƣờng với mức độ công bố thông tin về tác động của hoạt động doanh nghiệp ảnh
hƣởng đến môi trƣờng nhƣ thế nào.
Hạn chế của đề tài là vì chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, mà cụ thể là việc công
bố thông tin về hiệu ứng nhà kính, nên khó có thể dùng kết quả này để áp dụng cho
các vấn đề khác.
Đề tài “Board Composition, Firm Characteristics, and Voluntary
Disclosure: The Case of Jordanian Firms Listed on the Amman Stock Exchange”
của tác giả Sartawi et al. (2014) nghiên cứu các nhân tố: quy mô của Hội đồng quản
trị, tỷ lệ Giám đốc không điều hành, quyền kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nƣớc ngoài, tuổi Giám đốc điều hành, giới
tính giám đốc điều hành, tỷ lệ vốn của các thành viên ban giám đốc. Mẫu nghiên
cứu gồm 103 doanh nghiệp niêm yết năm 2012, với điều kiện là các doanh nghiệp
phải có ít nhất 5 năm hoạt động, loại trừ các công ty mới hợp nhất hoặc phá sản.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc lựa chọn là hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhóm nhân tố tỷ lệ sở hữu của cổ đông nƣớc ngoài có mối quan hệ
cùng chiều với việc tự nguyện công bố thông tin; và nhân tố có quan hệ ngƣợc
chiều là tỷ lệ vốn của các thành viên Ban giám đốc.
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Do đó, kết quả cần đƣợc diễn giải một
cách thận trọng. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu giới hạn cho các công ty niêm yết
công khai trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và bảo hiểm chính vì vậy chúng
11
không đại diện cho các lĩnh vực khác nhƣ ngân hàng,... Do đó, mẫu nghiên cứu
trong tƣơng lai cần đƣợc mở rộng. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các
công ty ở Jordan. Do đó, kết luận rút ra từ nghiên cứu này không thể áp dụng cho
các nƣớc khác. Các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể tập trung vào các nƣớc mới.
Ngoài ra, việc nghiên cứu so sánh giữa các quốc gia có thể cho ra kết quả về sự
khác biệt trong các yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin tự nguyện giữa các
nƣớc khác nhau. Thứ hai, nghiên cứu này đƣợc dựa trên một tập hợp dữ liệu tại một
thời điểm cụ thể - theo chiều ngang. Nhƣng việc công bố thông tin có xu hƣớng
thay đổi theo thời gian, kết quả có thể khác nhau đối với các khung thời gian khác
nhau. Do đó, nên nghiên cứu đề tài này bằng số liệu qua nhiều năm. Thứ ba, nghiên
cứu chỉ tập trung vào một kênh tiết lộ thông tin tự nguyện, đó là báo cáo tài chính
hàng năm. Các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể xem xét các kênh tiết lộ thông tin
khác nhƣ báo cáo quý, trang web của công ty, các phƣơng tiện truyền thông xã hội
và báo chí. Nghiên cứu điều tra ảnh hƣởng của 8 biến. Do đó, các nghiên cứu trong
tƣơng lai có thể xem xét các biến khác nhƣ văn hóa của công ty, giám đốc gia đình,
ủy ban kiểm toán, giáo dục đạo đức, kinh nghiệm và kiến thức. Hơn nữa, các
phƣơng pháp khác để đo lƣờng các biến độc lập cũng nhƣ các biến phụ thuộc có thể
đƣợc sử dụng.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu “Các nhân tố tác động mức độ công bố thông tin tự nguyện của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM” của
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) thực hiện phân tích mối quan hệ của 9 nhân tố đƣợc
xem là ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, thành phần Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu
nƣớc ngoài làm tăng mức độ công bố thông tin và biến tính thanh khoản có ảnh
hƣởng làm giảm mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp.
Phan Minh Nguyệt, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), “Xác
định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế
toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Đề
12
tài kiểm định các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán là: Nhà quản trị
công ty, lợi ích và chi phí, lập và trình bày Báo cáo tài chính, trình độ nhân viên kế
toán, thuế, mục tiêu lập báo cáo tài chính, rủi ro kiểm toán. Bài sử dụng phƣơng
pháp định tính kết hợp định lƣợng thông qua khảo sát 200 đối tƣợng làm việc ở
nhiều ngành nghề và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để chạy mô hình hồi quy tuyến
tính bội, kiểm định thang đo bằng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronback Anpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính: Nhân tố rủi ro kiểm
toán, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí và lợi ích,
thuế.
Cao Nguyễn Lệ Thƣ, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2014),
“Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK
TP.HCM”. Đề tài sử dụng phƣơng pháp định tính: Mã hóa các biến định danh, tính
chỉ số chất lƣợng thông tin kế toán thông qua chỉ số công bố thông tin bằng bản
thuyết minh gồm 78 khoản mục và phƣơng pháp định lƣợng: thu thập dữ liệu từ
báo cáo tài chính của 119 công ty niêm yết, chạy phần mềm SPSS 16.0, sử dụng
phƣơng pháp hồi quy tuyến tính bội. Đề tài kiểm định các nhân tố bên trong gồm
quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, cấu trúc vốn của nhà
nƣớc, tách biệt chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, quy mô Hội đồng quản trị, sự tồn tại
của Ban kiểm soát, khả năng sinh lời, đòn bầy tài chính, khả năng thanh toán hiện
hành, tỷ lệ tài sản cố định. Kết quả nghiên đƣa ra đƣợc 3 nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính là quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, cấu trúc vốn của Nhà nƣớc.
Hạn chế của đề tài là đề cập đến các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, vì thế kết quả không thể áp dụng phân tích chung
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phan Quốc Quỳnh Nhƣ, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2015).
“Nghiên cứu các nhân tố tác động mức độ công bố thông tin của các công ty
13
niêm yết Việt Nam”. Đề tài sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích
từ các tài liệu thứ cấp và phƣơng pháp định lƣợng. Bài nghiên cứu các nhân tố: Độ
tuổi công ty, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty kiểm toán, thành
viên hội đồng quản trị độc lập, số lƣợng thành viên hội đồng quản trị ảnh hƣởng đến
mức độ công bố thông tin bắt buộc và các nhân tố: độ tuổi công ty, quy mô công ty,
mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty, lợi nhuận, quy mô công ty kiểm toán, thành
viên hội đồng quản trị độc lập ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện
và mức độ công bố thông tin bắt buộc ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện. Mẫu nghiên cứu gồm 133 công ty niêm yết phi tài chính, sử dụng phƣơng
pháp hồi quy tuyến tính bội, với 2 mô hình, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 20. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô công ty, độ tuổi công ty, thành viên hội đồng quản
trị độc lập ảnh hƣởng tới mức độ công bố thông tin bắt buộc và kết quả cũng cho
thấy quy mô công ty, độ tuổi công ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty, mức
độ công bố thông tin bắt buộc ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.
Tác giả có đề cập đến hạn chế của đề tài là mẫu nghiên cứu chỉ gồm các
công ty phi tài chính. Vì vậy các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể xét đến việc
nghiên cứu các công ty tài chính (nhƣ ngân hàng, bảo hiểm,…).
Nguyễn Thị Hồng Em, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2015),
“Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Nghiên cứu ở 3 nhóm ngành:
Công nghiệp, xây dựng và tài chính”. Tác giả tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác
động nhƣ: Quy mô công ty, tỷ số nợ/ tổng tài sản, Lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn, tỷ lệ sở hữu của Nhà nƣớc, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, tách biệt vai trò chủ tịch Hội đồng
quản trị và giám đốc. Bằng phƣơng pháp hồi quy bội sử dụng SPSS 20, tác giả đã
tìm ra đƣợc các nhân tố có tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện ở các
công ty niêm yết tại 3 nhóm ngành khác nhau nhƣ thế nào. Từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể cho từng nhóm ngành.
14
Hạn chế của đề tài là chƣa đi sâu vào từng ngành cụ thể vì số lƣợng công
ty niêm yết chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiên cứu. Trong tƣơng lai, nếu đảm
bảo kích thƣớc mẫu đầy đủ có thể nghiên cứu tập trung vào một ngành cụ thể.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Nguyệt Nga năm 2015. “Các nhân tố
bên trong công ty tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết ở Việt Nam”. Với phƣơng pháp nghiên cứu hồi quy đa biến bằng
phần mềm SPSS 20, tác giả đã tiến hành thu thập mẫu gồm 164 công ty niêm yết ở
Việt Nam (loại ra các công ty tài chính). Tác giả tiến hành nghiên cứu tác động của
11 biến sau đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính: Quy mô công ty, tuổi
công ty, tỷ lệ vốn nƣớc ngoài, tỷ lệ vốn nhà nƣớc, tách biệt chức danh chủ tịch Hội
đồng quản trị và CEO, tỷ lệ thành viên độc lập của hội đồng quản trị, tuổi của CEO,
tỷ lệ nữ trong ban điều hành, lợi nhuận sau thuế, đòn bẩy tài chính, tính thanh
khoản. Kết quả nhận đƣợc là quy mô công ty, tỷ lệ vốn nƣớc ngoài, tỷ lệ nữ trong
ban điều hành, lợi nhuận sau thuế có tác động tích cực đến chất lƣợng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính. Các yếu tố còn lại hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến chất
lƣợng thông tin.
Hạn chế của đề tài là mẫu nghiên cứu không đề cập đến các công ty tài
chính (nhƣ ngân hàng, bảo hiểm,…). Cho nên tác giả đề ra hƣớng nghiên cứu
trong tƣơng lai là mở rộng phạm vi nghiên cứu cho tất cả các loại hình công ty
hoặc chuyên sâu vào loại hình cụ thể nhƣ ngân hàng, bảo hiểm,…
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Phần nội dung tóm tắt của một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan
đến đề tài đƣợc trình bày ở trên đã cho thấy rằng: các nghiên cứu về công bố thông
tin, về chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp là vô cùng đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu đã thực hiện
tại Việt Nam và các nƣớc khác đều chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các công ty
sản xuất đã niêm yết. Còn các ngân hàng, nhất là ngân hàng chƣa niêm yết đều bị
loại khỏi nghiên cứu. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển với
thị trƣờng tài chính bao gồm nhiều ngân hàng thƣơng mại (30 ngân hàng thƣơng
15
mại cổ phần và 7 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc tính đến ngày 31/12/2015). Phần
lớn trong số đó chƣa niêm yết trên sàn chứng khoán (26/35 ngân hàng chƣa niêm
yết trên sàn chứng khoán tính đến ngày 31/12/2015).
Liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính,
các nghiên cứu trƣớc cho thấy các nhân tố này rất đa dạng: từ các nhân tố bên trong
doanh nghiệp, các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến các nhân tố thuộc đặc tính
của doanh nghiệp. Tuy nhiên rất ít các công trình nghiên cứu trƣớc đây kết hợp đầy
đủ tất cả 3 nhóm nhân tố này đƣa vào mô hình nghiên cứu.
Đây là một khoảng trống mà các nghiên cứu trƣớc chƣa tìm hiểu trong vấn đề
chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nguyên nhân có thể là
do ngân hàng là dạng công ty tài chính đặc thù, có nhiều chỉ số tài chính đặc biệt
khiến việc nghiên cứu gặp khó khăn.
Từ khoảng trống trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài Các nhân tố tác động
đến chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Theo cá nhân tác giả, đây sẽ là một nghiên cứu đi sâu, tìm ra đƣợc những nhân tố
đầy đủ và cụ thể tác động đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính của các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đánh giá chất lƣợng
thông tin báo cáo tài chính và các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin báo cáo
tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá những thành quả và hạn chế của các
nghiên cứu trƣớc. Các nội dung đƣợc trình bày ở chƣơng này tạo một căn cứ vững
chắc, giúp khẳng định khe hổng nghiên cứu; sự cần thiết của nội dung nghiên cứu;
sự phù hợp của phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng.