Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

hòan thiện hệ thống sản xuất hoa (phong, lan, cúc, layơn) bằng nuôi cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 193 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
SỞ KH&CN TỈNH BÌNH ĐỊNH


CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2020


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SẢN XUẤT GIỐNG HOA (PHONG LAN, CÚC,
LAYƠN) BẰNG NUÔI CẤY MÔ QUY MÔ CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT HOA HÀNG HOÁ Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ




Cơ quan chủ trì dự án: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Định
Chủ nhiệm dự án: Thạc sỹ Lê Thị Kim Đào




8200



Bình Định, tháng 5/2010



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
SỞ KH&CN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2020


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SẢN XUẤT GIỐNG HOA (PHONG LAN, CÚC,
LAYƠN) BẰNG NUÔI CẤY MÔ QUY MÔ CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT HOA HÀNG HOÁ Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ


Chủ nhiệm dự án: Cơ quan chủ trì dự án:



Ths. Lê Thị Kim Đào Nguyễn Hữu Phúc

Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ





Bình Định - 2009

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng
nuôi cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam
Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định

i
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1.Mục tiêu của Dự án sản xuất 4
1.2.2. Mục tiêu của Dự án sản xuất thử nghiệm 4
1.2. Đối tượng nghiên cứu 5
1.3. Tính cấp thiết của Dự án 5
1.4. Xuất xứ của Dự án 7
1.5. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án 9
1.5.1. Năng lực thực hiện D
ự án 9
1.5.2. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh 9
của sản phẩm Dự án
1.5.3. Tác động của kết quả Dự án đến kinh tế-xã hội, 10
an ninh, quốc phòng
1.5.4. Năng lực thực hiện Dự án 10
1.5.5. Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả 12
của Dự án

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THỰC HIỆN 13
2.1 Mô tả sơ đồ hoặc quy trình công nghệ
13
2.2. Phân tích những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệ 16
2.2.1. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa Cúc 16
2.2.2. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa phong lan 18
2.2.3. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa Huệ 20
2.2.4. Qui mô triển khai SXTN để hoàn thiện Hệ thống 21
sản xuất giống hoa phong lan, cúc, lay ơn

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng
nuôi cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam
Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định

ii
2.2.5. Qui mô trồng thử nghiệm nhằm phát triển vùng 22
sản xuất hoa hàng hoá ở duyên hải Nam Trung Bộ
2.3. Liệt kê và mô tả nội dung, các bước công việc cần 22
thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra, kể cả
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
đáp ứng cho việc thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm
.
2.3.1. Nhập một số giống hoa phong lan, hoa cúc, hoa layơn 22
phù hợp với điều kiện ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ
2.3.2. Lựa chọn cây giống, tạo vườn cây giống bố mẹ để 22
lấy chồi vào mẫu ban đầu
2.3.3. Nội dung công việc để hoàn thiện hệ thống nhân giống hoa 22
2.3.4. Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm 25
2.3.5. Chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm SXTN 26

để hoàn thiệ
n công nghệ
2.3.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật 26
2.3.7. Hội thảo khoa học, hội nghị đầu bờ 26
2.4. Tóm tắt quá trình tổ chức sản xuất thử nghiệm 27
2.4.1. Năng lực triển khai thực hiện và hoàn thiện công nghệ 27
theo mục tiêu trong Dự án
2.4.2. Địa điểm thực hiện dự án 28
2.4.3. Trang thiết bị chủ yếu đảm bảo cho triển khai dự án 29
sản xuất thử nghiệm
2.4.4. Nguyên vật liệu 30
2.4.5. Số cán bộ KHCN và công nhân lành nghề tham gia 30
thực hiện dự án, tình hình tổ chức nhân lực, tình hình
đào tạo phục vụ dự án
2. 4.6. Tác động môi trường 31

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng
nuôi cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam
Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định

iii
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 32
3.1. Sản phẩm khoa học và công nghệ chính của Dự án: 32
3.1.1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại 32
các sản phẩm khoa học công nghệ chính
3.1. 2. Mức độ hoàn thiện công nghệ 34
3.1.3. Ấn phẩm, kết quả đào tạo cán bộ 35
3.2. Tác động đối với kinh tế xã hội và môi trường 36
3.2.1. Mức độ ứng dụng công nghệ và thương mại hóa sản phẩm 36

3.2.2. Hiệu quả kinh tế trực tiếp 39
3.2.3. Mức độ tác động đối với kinh tế - xã hội và môi trường 40
3.3. Phương án phát triển của Dự án sau khi kết thúc 40
3.3.1. Phương thức triển khai 40
3.3.2. Quy mô sản xuất 41
3.3.3. Tổng số vốn của Dự án sản xuất 41
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
4.1. Kết luận 42
4.2. Kiến nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 45





Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
1
MỞ ĐẦU
- Hoa Cúc: tên khoa học Chrysanthemum sp.; là một trong những loại
cây cảnh lâu đời và quan trọng nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ Trung
Quốc và Nhật Bản và được trồng phổ biến khắp nơi. Nhờ có màu sắc phong
phú và hình dáng đa dạng, lá xanh tươi, cành hoa dài và cứng, hoa đẹp và lâu
tàn nên hoa Cúc được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Hàng năm kim ngạch
buôn bán hoa Cúc trên thế giới ước đạt 01,5 tỷ USD. Hiện nay hoa Cúc được
nhân chủ
yếu bằng phương pháp vô tính (nuôi cấy mô, giâm cành và tách
mầm giả) trong đó nuôi cấy mô là phương pháp khoa học và hiện đại, phục vụ

sản xuất với quy mô công nghiệp lớn, hệ số nhân rất cao (40 - 60 tỷ lần sau 1
năm) chất lượng cây giống đồng đều, sạch bệnh và đồng nhất về di truyền.
- Hoa Phong lan: Có nhiều tài liệu trong nước và nước ngoài viết về kỹ
thuật nuôi trồng hoa phong lan, kỹ thuật nhân giố
ng phong lan bằng nuôi cấy
mô. Hoa phong lan là loài hoa có nhiều màu sắc đẹp, lâu tàn, quý hiếm nên rất
được người dân ưa chuộng và được nuôi trồng ở nhiều nước. Hiện nay trên
thế giới công nghệ nhân giống phong lan đã đạt trình độ tiên tiến, áp dụng các
biện pháp lai tạo giống bằng biến đổi gen và nhân ra hàng loạt bằng công
nghệ nuôi cấy mô, khi nuôi trồng cây phát triển rất nhanh, lá tốt, sớm ra hoa
và độ đồng đều cao. Điều kiện nuôi tr
ồng tối ưu về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm
và dinh dưỡng, nhờ đó mà thu được các bông hoa có chất lượng cao.
- Hoa Layơn: tên khoa học Gladiolus communis Lin; cây có nguồn gốc
từ các nước châu Phi nhiệt đới và vùng Trung Cận Đông. Layơn là loài hoa
đẹp, được trồng rộng rãi mọi nơi trên thế giới, với nhiều dạng lai, màu sắc
khác nhau. Layơn được ưa chuộng vì hoa có dáng đẹp, cành dài, mỏng như
vành khuyên nhìn rất hấp dẫ
n và hoa tươi lâu từ 10-15 ngày. Trên thế giới
hiện có khoảng 250 loài với trên 10.000 giống khác nhau, ở Việt Nam có
khoảng 90 giống đang được trồng làm hoa cắt. Hiện nay Layơn được nhân
giống cấy mô kết hợp tạo củ bi ngoài vườn ươm.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
2
* Tình hình nghiên cứu và triển khai trong nước:
- Hoa Cúc được du nhập vào nước ta từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19 đã
hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một phần dùng

để thưởng thức, một phần dùng để cúng lễ và một phần dùng làm dược liệu.
Hiện nay hoa Cúc có mặt ở khắp nơi, từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ nông
thôn đến thành thị. Các vùng trồng nhiều hoa Cúc như Hà Nội (450 ha);
TP.Hồ
Chí Minh (370 ha); Đà Lạt (160 ha); Hải Phòng (110 ha). Về tổng sản
lượng năm 1999 TP.Hà Nội đạt 41,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hàng năm
khoảng 10%. Hoa Cúc có nhiều giống phù hợp với thời tiết ở việt Nam; đặc
biệt có những giống phù hợp với điều kiện nắng nóng của mùa hè mà Viện Di
truyền nông nghiệp đã chọn tạo được trong những năm qua như CN93, CN98;
nhữ
ng giống này rất phù hợp với điều kiện ở vùng Nam Trung Bộ, nơi có nhu
cầu hoa cây cảnh tương đối cao nhưng chưa có vùng trồng hoa chuyên canh.
- Hoa phong lan, sản xuất của nước ta còn rất mới mẻ, chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ trong nước cả về số lượng, chất lượng và chủng loại
hoa. Hiện nay các phòng cấy mô nhân giống hoa phong lan bằng phương
pháp gieo hạt trong phòng thí nghiệm hoặc nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng, sau đó
“cấy chuyền” và tạo cây hoàn chỉnh đưa ra nuôi trồng ngoài vườn. Về nuôi
trồng những năm trước đây, các nhà vườn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên
mức độ kinh doanh còn hạn chế. Từ năm 2004 Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Miền Nam (thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã phổ biến “Quy trình
công nghệ cao sản xuất hoa phong lan” quy mô trang trại; mục tiêu của quy
trình là ứng dụng công nghệ
phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm phát triển
nghề sản xuất hoa phong lan theo hướng công nghiệp, phục vụ tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu. Quy trình áp dụng cho 2 giống phong lan là Dendrobium và
Phalaenopsis, đã được phổ biến và áp dụng rộng rãi và được bổ sung hoàn
thiện qua thực tế sản xuất của các nhà vườn ở TP.Hồ Chí Minh.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi

cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
3
- Hoa Layơn, những năm qua Viện Nghiên cứu rau quả Việt Nam đã xây
dựng được quy trình tạo giống bằng lai hữu tính. Bước đầu Viện đã lai tạo
thành công 2 giống Layơn ĐL1 và ĐL2, đồng thời tạo rất nhiều nguồn vật
liệu phục vụ công tác lai tạo cho những năm tới đây. Hiện nay các giống
layơn mới, có màu sắc hoa đẹp được nhân giống bằng ph
ương pháp cấy mô
kết hợp tạo củ bi ngoài vườn ươm. Ở miền Nam, Trung tâm nghiên cứu khoai
tây, rau và hoa (thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam) đã sản
xuất thành công các giống hoa layơn cung cấp cho TP.Đà Lạt và các tỉnh
miền Nam và Tây Nguyên, đặc biệt vùng Nam Trung Bộ các hộ ở tỉnh Phú
Yên và một số hộ ở Bình Định đã mua củ giống về trồng rất có hiệu quả, thu
nhậ
p của người dân tăng đáng kể.
* Những hạn chế của sản phẩm công nghệ trong nước:
- Quy mô áp dụng vào sản xuất còn nhỏ, mang tính riêng của từng
phòng thí nghiệm hoặc từng vùng, chưa đáp ứng được nhu cầu cây giống
trong cả nước.
- Hiệu suất đạt được ở từng công đoạn nuôi cấy chưa cao, còn lãng phí
trong sản xuất do vậy chưa mang lại lợi ích cho nhà sản xu
ất.
- Cây ra vườn ươm đạt tỷ lệ sống còn thấp (dưới 80%), nhất là khi
phải vận chuyển cây giống từ địa phương này qua địa phương khác.
- Chưa có bước khảo nghiệm đánh giá hiệu quả mang lại từ việc sử
dụng cây giống cấy mô trong trồng hoa hàng hóa ở vùng Nam Trung Bộ.
Xuất phát từ những hạn chế của quy trình công nghệ đang sử dụng và
nhu cầu củ
a tỉnh Bình Định nói riêng và các tỉnh vùng Nam Trung Bộ nói

chung về giống cây hoa cảnh cho trồng hoa hàng hóa, Trung tâm ứng dụng
tiến bộ KH&CN Bình Định đã đặt vấn đề thực hiện dự án SXTN “Hoàn thiện
hệ thống sản xuất giống hoa (phong lan, cúc, layơn) bằng nuôi cấy mô quy
mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hoá ở duyên hải Nam
Trung Bộ”.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Mục tiêu của dự án:
1.1.1 Mục tiêu của Dự án sản xuất:
Sau khi kết thúc dự án, Trung tâm tiếp tục triển khai nhân giống đại trà
các giống cây hoa cảnh có giá tị kinh tế theo công nghệ vi nhân giống để phục
vụ các chương trình trồng hoa sinh cảnh hàng hóa ở vùng Nam Trung Bộ, tạo
tiền đề cho việc phát triển công nghệ nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác
giống cây trồng ở
địa phương.
* Về chất lượng sản phẩm:
- Sưu tập được một số giống mới các giống hoa phong lan, hoa cúc, hoa
layơn có màu sắc đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở Bình Định và
vùng Nam Trung Bộ.
- Chất lượng giống hoa đảm bảo tương đương với sản phẩm cùng loại
trong nước.
- Giá thành hạ 10 - 20% so với sản phẩm cùng loại mua ở nơi khác về.
* Về quy mô sản xuất:
- Mỗi năm sản xuất được 2 - 3 triệu cây giống hoa các loại cung cấp cho

các hộ dân trồng hoa.
- Mở rộng sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
1.1.2. Mục tiêu của Dự án sản xuất thử nghiệm:
* Về trình độ công nghệ:
- Triển khai được hệ thống sản xuất công nghiệp cây giống hoa chất
lượng cao b
ằng kỹ thuật nuôi cấy mô (công suất 2 triệu cây/năm, các giống
hoa cúc, hoa phong lan, hoa layơn).
- Triển khai trồng thành công hoa thương phẩm từ cây giống đã sản xuất
được.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
5
* Về quy mô sản phẩm:
- Hệ thống sản xuất cây giống hoa công nghiệp và các quy trình kèm
theo, bao gồm:
+ Quy trình sản xuất cây giống hoa phong lan;
+ Quy trình sản xuất cây giống hoa cúc;
+ Quy trình sản xuất cây giống hoa layơn;
- Sản xuất được 2 - 3 triệu cây giống hoa các loại cung cấp cho các cơ sở
trồng hoa.
- Một số cơ sở sản xuất hoa thương phẩm chất lượng cao sử dụng cây
giống của dự án.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Cây giống hoa Phong lan.
- Cây giống hoa Cúc.
- Cây giống hoa Layơn.
1.3. Tính cấp thiết của dự án:

- Bình Định nằm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ, kinh tế - xã hội
đang trên đà phát triển và hội nhập mạnh mẽ, có nhiều dự án đầu tư trong và
ngoài nước, nhiều khu kinh tế và khu công nghiệp phát triển, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện, do vậy nhu cầu về hoa, cây cảnh ngày một tăng
cao; đặc bi
ệt trong các dịp lễ, tết. Tuy nhiên, các giống hoa được trồng ở Bình
Định xưa nay vẫn chủ yếu là hoa mai, hoa huệ và một số giống hoa cúc, hoa
layơn địa phương nên không đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng; còn các
giống hoa chất lượng cao khác như hoa phong lan được nhập từ TP.Hồ Chí
Minh; hoa cúc, hoa layơn đỏ thường nhập từ Đà Lạt về.
- Xuất phát từ nhu cầu tiêu thụ hoa cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế

hội của địa phương; năm 2006, UBND Tỉnh phê duyệt cho Trung tâm thực
hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng Quy trình sản xuất hoa phong lan công
nghệ cao để xây dựng mô hình sản xuất theo quy mô hộ gia đình”, bước

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
6
đầu đề tài đạt được kết quả tốt, đã xác định được một số giống hoa phong lan
đáp ứng được nhu cầu thưởng ngoạn của người dân và phù hợp với điều kiện
nuôi trồng ở Bình Định như Dendrobium, Phalaenopsis. Đồng thời từ cuối
năm 2006 Trung tâm đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn TP.Quy nhơn xây dựng mô hình trồng hoa cúc tại 10 hộ gia đình với
diệ
n tích 5.000 m
2
; kết quả bước đầu cho thấy một số giống cúc hè CN93,
CN98, vàng hòe phát triển tốt ở Bình Định, giống cúc Phalê phát triển tốt từ

mùa thu đến hết mùa xuân; đến nay nông dân đã thu hoạch những lứa đầu
tiên, thị trường cũng đã quen với những giống hoa này và người nông dân rất
quan tâm đến phát triển trồng các giống hoa này ở tỉnh.
- Những năm qua, ở Bình Định có nhiều nhà vườn và hộ gia đình có nhu
c
ầu phát triển nghề trồng hoa cảnh, nhưng việc tìm kiếm đơn vị chuyển giao
kỹ thuật, tư vấn đầu tư rất khó khăn, hơn nữa việc mua giống hoa còn gặp khó
khăn do phải mua từ TP.Hồ Chí Minh, Đà Lạt và Hà Nội nên người dân
không chủ động được, và đôi khi chất lượng giống, màu sắc hoa không đảm
bảo theo hợp đồng nên người dân chưa mạnh dạn đầ
u tư. Từ khi Trung tâm
thực hiện được mô hình nuôi trồng hoa phong lan và hoa cúc hè, đã có nhiều
người dân ở Thành phố Quy nhơn và các huyện Tây Sơn, Tuy Phước, An
Nhơn, Hoài Nhơn đến Trung tâm liên hệ mua giống hoa về nuôi trồng kinh
doanh, nhưng do điều kiện chưa hoàn chỉnh về mặt quy trình sản xuất ở quy
mô đại trà nên Trung tâm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân.
Từ những nhu cầu trên, Trung tâm đề xuất dự án “Hoàn thiệ
n hệ thống
sản xuất giống hoa (cúc, phong lan, layơn) bằng nuôi cấy mô quy mô công
nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hoá ở duyên hải Nam Trung
Bộ”.
- Dự án được triển khai phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước
là đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ sinh học trong nhân giống cây trồng
phục vụ phát triển kinh tế đất nước; phù hợp với nội dung Chương trình hành

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
7
động thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị quyết Đại hội XVII

Đảng bộ tỉnh Bình Định là: “Ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học, các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại trong nghiên cứu, sản xuất các loại
giống cây, con tốt, phù hợp với điều kiện nuôi trồng của tỉnh”; Đây cũng là
cơ sở
để hình thành và phát triển nghề sản xuất kinh doanh hoa cảnh phục vụ
nhu cầu cảnh quan của tỉnh, phát huy kết quả các đề tài đã thực hiện, khai
thác lợi thế điều kiện tự nhiên và tạo thêm việc làm cho người lao động.
1.4. Xuất xứ của dự án:
1. Dự án đầu tư tiềm lực Phòng Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh
học thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ
Khoa học và Công nghệ Bình Định,
năm 1994 -1995; trong đó đã tiếp nhận và triển khai kỹ thuật nhân giống cây
hoa phong lan do Trung tâm Công nghệ sinh học (thuộc Viện sinh học Nhiệt
đới – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chuyển giao công nghệ. Từ đó
đến nay hàng năm phòng sản xuất được khoảng 20.000 - 30.000 cây hoa
phong lan các loại.
Chủ nhiệm dự án: Ông Võ Xuân Thanh, Phó giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ Bình Định.
2. Đề tài “Nghiên cứu ứ
ng dụng Quy trình sản xuất hoa phong lan công
nghệ cao để xây dựng mô hình sản xuất theo quy mô hộ gia đình”. Thực hiện
trong 2 năm 2006 - 2007; diện tích nhà nuôi trồng 600 m
2
, nuôi được 10.000
cây/lượt, Hiện nay đang nuôi trồng các giống Dendrobium và Phalaenopsis,
do Trung tâm chuyển giao tiến bộ KHKT nông nghiệp (thuộc Viện Khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam) hướng dẫn kỹ thuật; kết quả cho thấy 2
giống hoa lan sinh trưởng và phát triển và ra hoa tốt; có khả năng phát triển
mạnh ở Bình Định và vùng Nam Trung Bộ; Đề tài được đánh giá nghiệm thu
cuối năm 2007.

Chủ nhiệm đề tài: Bà Lê Thị Kim Đào, Phó giám đố
c Trung tâm ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Định.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
8
3. Đề tài cấp cơ sở: “Nghiên cứu nhân giống một số giống hoa cúc bằng
phương pháp nuôi cấy mô (hoa cúc hè, cúc pha lê, cúc đại đóa”, thực hiện
năm 2006, do Trung tâm Trung tâm nghiên cứu khoai tây, rau và hoa (thuộc
Viện KHKT nông nghiệp Miền Nam) hướng dẫn kỹ thuật; đã nhân giống
thành công trong phòng thí nghiệm 5 giống hoa cúc: CN93, CN98, vàng hòe,
đại đóa, phalê (100 bình giống gốc). Xây dựng vườn giống bố mẹ 500m
2
, đã
sản xuất được 200.000 cây giống thương phẩm cung cấp cho người trồng hoa.
Chủ nhiệm đề tài: Bà Lê Thị Kim Đào, Phó giám đốc Trung tâm ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Định.
4. Đề tài cơ sở: “Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống hoa layơn bằng
phương pháp nuôi cấy mô”, thực hiện năm 2007, do Trung tâm nghiên cứu
khoai tây, rau và hoa (Viện KHKT nông nghiệp Miền Nam) hướng dẫn kỹ
thuật;
đã tạo vườn giống gốc ngoài vườn và vào mẫu ban đầu trong phòng thí
nghiệm, tạo được 100 bình chồi giống gốc và cây giống phát triển tốt, có khả
năng nhân giống thành công bằng phương pháp nuôi cấy mô
Chủ nhiệm đề tài: Bà Lê Thị Kim Đào, Phó giám đốc Trung tâm ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Định.
5. Chương trình “Xây dựng mô hình trồng hoa cúc tại phường Nhơn
Phú; Thành phố Quy Nhơn”; Trung tâm phối hợp vớ

i Phòng Nông nghiệp và
PTNT Tp.Quy Nhơn thực hiện, do Trung tâm cung cấp cây giống và hướng
dẫn kỹ thuật, tham gia mô hình có 9 hộ dân với diện tích 5.000 m
2
; ngày
12/7/2007 đã nghiệm thu tổng kết mô hình, kết quả cho thấy việc chuyến đổi
từ trồng lúa, lạc, đậu kém hiệu quả sang trồng hoa là hướng đi phù hợp và
mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho nông dân, người dân có nhu cầu tiếp
tục phát triển nghề trồng hoa với đa dạng các giống và phong phú về chủng
loại , màu sắc.
Chủ nhiệm chương trình khuyến nông là: Bà Lê Thị Kim Mai, Trưởng
phòng Nông nghiệp và PTNT TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
9
1.5. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án:
1.5.1. Lợi ích kinh tế:
- Đối với cơ quan triển khai dự án: phát triển được một số sản phẩm mới,
tăng thêm doanh thu từ 500 triệu triệu /năm từ việc bán sản phẩm của dự án;
- Đối với người tiếp nhận sản phẩm của dự án: Tăng giá trị thu nhập cho
người sản xuất trên cùng một diệ
n tích canh tác (ý kiến người dân tại buổi hội
thảo đánh giá kết quả mô hình trồng hoa cúc ở TP.Quy Nhơn tháng 7/2007
cho thấy: trồng hoa cúc và hoa layơn sau một vụ 3 tháng doanh thu đạt 70 -
80 triệu/ha, cao hơn trồng đậu 3 - 4 lần. Trồng hoa phong lan: sau 5 năm
trồng, trừ chi phí và khấu hao đầu tư, lãi trung bình 40 - 50 triệu/ha/năm);
- Người dân mua được cây giống sản xuất tại địa phương có giá thành
thấp hơn; do vậy sẽ giảm được mức v

ốn đầu tư ban đầu cho sản xuất.
- Người tiêu dùng mua được hoa giá rẻ, chất lượng tốt, màu sắc đẹp tươi.
1.5.2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
- Về Công nghệ: tự hoàn thiện phù hợp với điều kiện của tỉnh nên dễ áp
dụng, sản phẩm được tiêu thụ ngay trong quá trình hoàn thiện công nghệ.
Nguyên liệu sản xuất cây giống và trồng hoa như nước d
ừa, agar, đường… và
để trồng hoa như phân bón, vỏ dừa, than củi . . dễ dàng mua ở địa phương.
- Về công lao động phổ thông ở Bình Định thấp hơn nhiều so với các địa
phương khác (bình quân 30.000 đ/ngày), công việc phù hợp với nữ thanh niên
nên dễ tuyển lao động, ngăng suất và chất lượng ngày công lao động cao nên
giá thành hạ so với các nơi.
- Sản phẩm của Trung tâm xưa nay có uy tín trên thị trường trong và
ngoài tỉnh, chính sách hậ
u mãi khách hàng tốt nên người dân tin tưởng. Các
tỉnh vùng Nam Trung Bộ và Gia Lai, Kon Tum chưa có cơ sở sản xuất cây
giống hoa chất lượng cao nào, nên Trung tâm có điều kiện để phát triển sản
xuất cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, về lâu dài phát triển sang
nước bạn Lào theo chương trình hợp tác Bình Định-Lào.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
10
- Khi sử dụng sản phẩm của dự án, người dân được hưởng các dịch vụ
sâu đây:
+ Giá cây giống thấp hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường khoảng
20 đồng/cây.
+ Cộng 5% hao hụt vào số lượng sản phẩm cần mua;
+ Được hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng khi mua cây giống của dự án.

+ Chủ động về màu sắc hoa, chất lượng cây giống ban đầu; chủ
động về
thời vụ trồng và thu hoạch theo mục đích kinh doanh.
1.5.3. Tác động của kết quả Dự án đến kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng:
* Tạo việc làm cho người lao động:
- Tạo việc làm thường xuyên cho 40 lao động tại phòng nuôi cấy mô của
Trung tâm; mỗi địa phương trồng hoa có 40 - 50 nông dân làm vườn ươm và
trồng hoa.
* Phát triển nghề trồng hoa hàng hóa ở Bình Định và vùng Nam Trung
Bộ, phục vụ nhu cầu cây hoa cảnh, cải thi
ện đời sống văn hóa và tinh thần của
người dân, góp phần cải thiện môi trường văn minh, sạch đẹp của đô thị vùng
Nam Trung Bộ.
* Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân lực về công nghệ sinh
học nuôi cấy mô thực vật, đưa nhanh các tiến bộ KHKT vào phục vụ sản xuất,
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện cho việc tri
ển khai ứng dụng
kỹ thuật tiên tiến trong công tác giống ở địa phương.
1.5.4. Năng lực thực hiện Dự án:
* Năng lực thực hiện của cơ quan chủ trì dự án:
- Về cơ sở vật chất: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Định có
cơ sở nuôi cấy mô đạt công suất 2 - 3 triệu cây/năm; vườn nuôi trồng hoa
phong lan 600m
2
nuôi trồng được 10.000 cây/lượt, nhà huấn luyện cây cấy
mô 200 m
2
, vườn ươm cây cấy mô có hệ thống tưới phun: 1.000 m
2

, khu

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
11
vườn ươm rộng 5000m
2
, đất vườn 3,5 ha. Từ năm 2007 - năm 2009 Trung
tâm được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư tiềm lực về công nghệ sinh học
trị giá 5 tỷ đồng, đưa công suất phòng nuôi cấy mô lên 5 - 6 triệu cây/năm.
- Về đội ngũ cán bộ công nghệ: Trung tâm có đội ngũ cán bộ công nghệ
19 người, trong đó có 2 thạc sỹ, có kinh nghiệm trong thực hiện các dự án
nghiên cứu triển khai cấp tỉnh và cấp Bộ; về
lĩnh vực nuôi cấy mô thực vật có
7 cán bộ công nghệ, 10 công nhân kỹ thuật và 25 lao động phổ thông thành
thạo tay nghề.
- Về khoa học và công nghệ: Trung tâm đã nhân giống thử nghiệm thành
công các giống hoa cúc, hoa phong lan, hoa layơn, bước đầu đưa ra thực tiễn
sản xuất thành công.
- Về phối hợp thực hiện với các cơ quan chuyên ngành triển khai dự án:
Để thực hiện dự án Trung tâm mời các chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật, thí
nghiệm hoàn thiện kỹ thuật từ khâu nhân giống trong phòng thí nghiệm đến
khâu nuôi trồng và kinh doanh phù hợp với điều kiện của Bình Định và vùng
Nam Trung Bộ. Phối hợp với Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP.Quy nhơn, Trung tâm khuyến nông tỉnh, Hội sinh vật cảnh tỉnh chuyển
giao tới các hộ dân.
- Về vốn: Trung tâm được hỗ trợ 290 triệu đồng/năm cho hoạt động sự
nghiệp từ nguồn vốn khoa h
ọc và công nghệ của tỉnh. Hàng năm hoạt động

sản suất kinh doanh và tư vấn dịch vụ đạt doanh thu khoảng 1 tỷ đồng.
* Năng lực thực hiện của cơ quan phối hợp thực hiện chính:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố quy Nhơn có
đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm: 18 người, có kinh nghiệm trong việc triển khai
xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệ
p ở thành
phố, phòng đã thành công trong lĩnh vực xây dựng mô hình sản xuất rau an
toàn, mô hình trồng hoa cúc . . . và các mô hình chuyển đổi cây trồng khác
phù hợp với chủ trương của TP.Quy Nhơn.

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
12
- Phòng có khả năng huy động các nguồn vốn như vốn hỗ trợ khuyến
nông, vốn đối ứng của người dân khi tham gia mô hình . . .
- Phòng có khả năng phối hợp với các ngành khuyến nông, bảo vệ thực
vật của tinh để hỗ trợ nông dân về kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.
1.5.5. Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả của Dự án:
- Sau khi kết thúc d
ự án, Trung tâm tổ chức sản xuất giống cây hoa cảnh
tại cơ sở nuôi cấy mô của Trung tâm, thành lập xưởng sản xuất hoạt động
theo phương thức hạch toán báo sổ; mở rộng quy mô sản xuất đạt 2 triệu
cây/năm vào năm 2010.
- Trung tâm chuyển giao kỹ thuật sản xuất cây giống thương phẩm cây
hoa cúc, nuôi trồng hoa phong lan, sản xuất củ bi cây hoa layơn ngoài vườn
cho một số hộ dân ở
TP.Quy nhơn để cung cấp cây giống thương phẩm cho
người dân trồng hoa.
- Mở rộng sản phẩm: Trung tâm tiếp tục nghiên cứu phát triển các giống

hoa có giá trị kinh tế như hoa đồng tiền, hoa lan Van đa, đại châu … theo yêu
cầu của thị trường.
- Địa chỉ áp dụng: Tiếp tục với các cơ quan, địa phương và hộ gia đình
đã hợp tác trong năm 2008, 2009, mở rộng thêm khách hàng ở Đà Nẵ
ng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc.



Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
13
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THỰC HIỆN

2.1 Mô tả sơ đồ quy trình công nghệ (là xuất xứ của Dự án) để triển khai
Dự án:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHÂN GIỐNG CÂY HOA CÚC

Cây cúc ngoài thiên nhiên
Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi

Tăng trưởng chồi

Tạo rễ
Giâm chồi
Xuất trồng
ngoài đồng ruộng
Khử trùng,

vào mẫu
Tách chồi in-vitro
Tách chồi

Huấn luyện
Ra vườn ươm

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
14
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG CÂY HOA PHONG LAN

Mắt chồi, chồi nguû
Tạo và nhân protocorm
Tạo chồi con
in-vitro

Tăng trưởng protocorm


Tạo rễ

Ra vườn ươm

Xuất trồng
ngoài vườn

Khử trùng, vào mẫu


Tách chồi
in-vitro
Tách protocorm
Tách chồi
Huấn luyện

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
15
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG CÂY HOA LAYƠN


Củ giống
Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
Tạo chồi con
in-vitro
Tăng trưởng chồi
(củ chồi phát triển)

Tạo rễ, củ

Ra vườn ươm
( tạo củ bi)
Xuất trồng
ngoài đồng ruộng

Khử trùng, vào mẫu


Tách chồi
in-vitro
Tách chồi
in-vitro
Tách chồi củ
Huaán luyeän

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
16

2.2. Phân tích những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệ:
Quy trình công nghệ nhân giống hoa phong lan, hoa cúc, hoa layơn bằng
nuôi cấy mô được ứng dụng trong dự án (xuất xứ Liên hiệp khoa học sản xuất
Công nghệ sinh học và Môi trường – Viện Công nghệ sinh học); về quy mô
còn ở dạng phòng thí nghiệm, về tính phù hợp của công nghệ chỉ phù hợp với
Miền Bắc; khi áp dụng vào sản xuất
đại trà ở Bình Định và vùng Nam Trung
Bộ cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện của địa phương; thực
hiện Dự án nhằm làm chủ quy trình và các thông số kỹ thuật, ổn định chủng
loại và chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm cần đạt được để khẳng định
công nghệ phát triển sản xuất. Do vậy, dự án cầ
n giải quyết các vấn đề sau:
2.2.1. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa cúc và sản xuất hoa cúc
thương phẩm:
STT Nội dung hoàn
thiện
Quy trình cũ Nội dung nghiên

cứu để hoàn thiện
quy trình
1 2 3 4
1 Bước 1 : Vào mẫu - Tạo chồi con in-vitro
- Cơ quan nuôi cấy Mô đỉnh, đoạn thân
mang mắt ngủ
Nụ hoa đầu
- Hóa chất khử trùng HgCl
2
0,1% trong
thời gian 5 phút
Hypoclorite 5% trong
thời gian 5 - 7 phút
Môi trường vào mẫu MS MS cải tiến
2 Bước 2: Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
- Tạo cụm chồi MS + BA 2 mg/l +
nước dừa
MS cải tiến + BA 1 -
2 mg/l
- Nhân cụm chồi MS + BA 2 mg/l +
nước dừa
MS cải tiến + BA 0,5
- 0,8 mg/l

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
17
1 2 3 4
3 Bước 3: Tăng trưởng chồi

- Môi trường tăng
trưởng chồi
Không MS cải tiến + BA 0,1
- 0,3 mg/l
4 Bước 4: Tạo rễ
- Môi trường tạo rễ MS + IAA 1 mg/l

MS cải tiến + NAA
0,1 - 0,3 mg/l
5 Bước 5: Ươm cây ngoài vườn:
- Huấn luyện cây
cấy mô trước khi ra
ươm
Không Điều kiện nhiệt độ,
và ánh sáng tự nhiên
trong nhà huấn luyện
có mái che.
- Giá thể ra ngôi cây
cấy mô ngoài vườn
ươm
Trấu hun + đất phù sa
tỷ lệ 1:1
Cám dừa + đất phù sa
tỷ lệ 1:1
6 Bước 6: Nhân giống thương phẩm cây hoa cúc ngoài vườn ươm
- Giá thể giâm cây Trấu hun + đất phù sa
tỷ lệ 1:1
Cám dừa + đất phù sa
tỷ lệ 1:1
- Điều hòa sinh

trưởng
Không Có sử dụng
7 Bước 7: Kỹ thuật sản xuất hoa cúc thương phẩm

- Kỹ thuật sản xuất
hoa cúc thương
phẩm từ cây giống
nhân bằng nuôi cấy

Không Sử dụng phân bón
sinh học, biện pháp
che chắn; tưới nước,
chủ động mùa vụ và
thu hái đúng lúc


Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
18
2.2.2. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa phong lan và sản xuất hoa
phong lan thương phẩm:
STT
Nội dung hoàn
thiện
Quy trình cũ Nội dung nghiên
cứu để hoàn thiện
quy trình
1 2 3 4
1 Bước 1 : Vào mẫu - Tạo chồi con in-vitro

- Cơ quan nuôi cấy Mô đỉnh, đoạn thân
mang mắt ngủ
Mô đỉnh, đoạn thân
mang mắt ngủ, chồi
phát hoa non

- Hóa chất khử trùng Hypoclorite 10%
trong thời gian 10 - 15
phút

Hypoclorite 10 - 15%
trong thời gian 7 - 10
phút
-Môi trường vào mẫuVW VW cải tiến

2 Bước 2: Tạo và nhân protocorm
- Tạo chồi đơn VW VW cải tiến

- Tạo và nhân nhanh
protocorm
VW không đường +
nước dừa
VW cải tiến có bổ
sung BA và NAA.
3 Bước 3: Tăng trưởng protocorm
- Môi trường tăng
trưởng protocorm
VW + BA 0,3 - 2 mg/l
+ NAA 0,1 - 0,5 mg/l
VW cải tiến + BA 0,3

- 2mg/l + NAA 0,1 -
0,5 mg/l
4 Bước 4: Tạo rễ
- Môi trường tạo rễ VW + NAA 0,5 - 2
mg/l
VW cải tiến + NAA
0,5 - 2 mg/l

Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
19
1 2 3 4
5 Bước 5: Ươm cây ngoài vườn
- Huấn luyện cây cấy
mô trước khi ra ươm
Không Điều kiện nhiệt độ, và
ánh sáng tự nhiên
trong nhà huấn luyện
có mái che.
-Giá thể ra ngôi cây
phong lan cấy mô
ngoài vườn ươm
Dớn Cám dừa
6 Kỹ thuật sản xuất hoa phong lan thương phẩm

- Kỹ thuật sản xuất
hoa phong thương
phẩm từ cây giống
nhân bằng nuôi cấy


- Giá thể trồng bằng
dớn, không chủ động
điều hòa độ ẩm, ánh
sáng, nhiệt độ và mùa
vụ
Giá thể trồng bằng
dớn + than (cho
Phalaenopsis), và
bằng vỏ dừa + than
(cho Dendrobium) và
chủ động điều hòa độ
ẩm, ánh sáng, nhiệt
độ và mùa vụ
7 Kỹ thuật thu hái, bảo quản và vận chuyển hoa phong lan thương
phẩm

Hoàn thiện kỹ thuật
thu hái, bảo quản và
vận chuyển hoa
phong lan thương
phẩm
Không Có bao bì phù hợp
cho hoa Dendrobium
cắt cành và nguyên
chậu, Phalaenopsis
nguyên chậu và cách
đóng gói khi vận
chuyển đi xa



Báo cáo tổng kết DA SXTN: Hoàn thiện hệ thống sản xuất hoa (Phong lan, Cúc, Layơn) bằng nuôi
cấy mô quy mô công nghiệp và phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định
20
2.2.3. Hoàn thiện Quy trình nhân giống cây hoa Layơn và sản xuất hoa
Layơn thương phẩm:
STT
Nội dung hoàn thiện Quy trình cũ Nội dung nghiên
cứu để hoàn thiện
quy trình
1 2 3 4
1 Bước 1 : Vào mẫu - Tạo chồi con in-vitro
- Cơ quan nuôi cấy Mầm cây non Mầm tách từ củ
giống, chồi nách hoa
- Hóa chất khử trùng HgCl
2
0,1% trong
thời gian 5 phút
Hypoclorite 5% trong
thời gian 5 - 7 phút

- Môi trường vào mẫu MS MS cải tiến
2 Bước 2: Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
- Tạo cụm chồi MS + BA 0,5 - 2
mg/l + Kinetin 1 - 2
mg/l
MS cải tiến + BA 0,5
- 3 mg/l + Kinetin 0,5
- 2 mg/l

- Nhân cụm chồi MS + BA 0,2 - 0,5
mg/l
MS cải tiến + BA 0,2
- 0,5 mg/l
3 Bước 3: Tăng trưởng chồi
- Môi trường tăng
trưởng chồi
Không MS cải tiến + BA 0,3
- 0,5 mg/l + NAA 0,1
- 0,5 mg/l.
4 Bước 4: Tạo rễ
- Môi trường tạo rễ MS + IBA 0,5 - 2
mg/l
MS cải tiến + IBA
0,5 - 1 mg/l + NAA
0,5 - 1 mg/l

×