Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

hoàn thiện và triển khai công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất trồng rừng và sản xuất ở vùng nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.04 KB, 101 trang )

















































BKHCN
TT UDTB KHCN BĐ


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
386 - Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn






Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Dự án:


HOÀN THIỆN VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ VI NHÂN
GIỐNG BẠCH ĐÀN NĂNG SUẤT CAO CHO
TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Ở VÙNG NAM TRUNG BỘ




Cơ quan chủ trì dự án: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Định
Chủ nhiệm dự án: Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phúc






8201


Quy Nhơn, tháng 12/2005

Bản quyền 2005 thuộc TT UDTB KHCN BĐ.

Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Giám đốc
TT UDTB KHCN BĐ, trừ trường hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu.


















































BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
386 - Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn





Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Dự án:


HOÀN THIỆN VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ VI NHÂN
GIỐNG BẠCH ĐÀN NĂNG SUẤT CAO CHO

TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Ở VÙNG NAM TRUNG BỘ




Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án
Phó Giám đốc





Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phúc Thạc sỹ Lê Thị Kim Đào






Quy Nhơn, tháng 12/2005

Báo cáo tổng kết viết xong tháng 12/2005.

Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện Dự án cấp Nhà nước,
Mã số KC.04.DA9











DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN DỰ ÁN


1. Chủ nhiệm dự án:

Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phúc Giám đốc TT UDTB KHCN BĐ


2. Những người thực hiện chính:

2.1. Lê Thị Kim Đào Thạc sỹ Hóa học
2.2. Lê Ngoc Hùng Kỹ sư Nông nghiệp
2.3. Huỳnh Xuân Trường Cử nhân Sinh học
2.4. Đỗ Văn Nguyên Cử nhân Sinh học
2.5. Đỗ Thị Thu Hiền Cử nhân Sinh học
2.6. Nguyễn Thị Ánh Tuyết Thạ
c sỹ Sinh học
2.7. Trần An Kỹ sư Lâm sinh
2.8. Trần Thị Hồng Thanh Cử nhân Sinh học
















Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

MỤC LỤC

• Bảng chú giải các chữ viết tắt, ký hiệu, đơn vị đo, từ ngắn, thuật ngữ.
• Lời mở đầu. 01
• Các thông tin chung về dự án. 02
Chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 08
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. 08
1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai ở trong nước. 09
Chương 2
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 15
2.3. Tính mới của dự án. 17
Chương 3
3.1. Nhập giống bạch

đàn năng suất cao dòng U6 sinh trưởng tốt, có
tính kháng bệnh cao, được Bộ nông nghiệp và PTNT công nhận. 18
3.2. Hoàn thiện quy trình công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao. 19
3.2.1. Hoàn thiện quy trình vào mẫu. 19
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tạo chồi con in-vitro. 28
3.2.3. Hoàn thiện quy trình tạo cụm chồi và nhân cụm chồi. 34
3.2.4. Hoàn thiện quy trình tăng trưởng chồi. 40
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tạo rễ. 47
3.2.6. Hoàn thiện quy trình huấn luyện cây. 53
3.2.7. Hoàn thiện quy trình ươm cây. 57
3.3. Triển khai công nghệ vi nhân giống sản xuất đạ
i trà. 70
3.4. Kết quả trồng khảo nghiệm bạch đàn năng xuất cao dòng U6
tại Bình Định. 70
3.5. Đào tạo cán bộ công nghệ và công nhân kỹ thuật. 74
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

3.6. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. 75
3.7. Phương án tiêu thụ sản phẩm. 76
Chương 4
4.1. Tổng hợp kết quả hoàn thiện quy trình vi nhân giống bạch đàn
năng suất cao. 78
4.1.1. Quy trình vi nhân giống bạch đàn năng suất cao. 78
4.1.2. Kiến nghị về thời vụ sản xuất cây giống tại vùng Nam Trung Bộ. 86
4.2. Đánh giá kết quả thu được của dự án. 88
4.2.1. Độ tin cậy của kết quả. 88

4.2.2. Đánh giá tính ổn định của công nghệ, hiệu quả so với phương án
nhập công nghệ
. 89
4.3. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ công nghệ
và công nhân kỹ thuật. 89
4.4. Hiệu quả kinh tế mang lại từ Dự án 90
4.4.1. Tính toán giá thành cây giống 90
4.4.2. Hiệu quả kinh tế 90
4.5. Phương hướng phát triển kết quả của Dự án 91
4.6. Một số kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Dự án 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
92
1. Kết luận. 92
2. Kiến nghị. 92

LỜI CẢM ƠN
93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
• Tài liệu nước ngoài. 94
• Tài liệu trong nước. 94

Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định


BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT,
KÝ HIỆU, ĐƠN VỊ ĐO, TỪ NGẮN, THUẬT NGỮ

1. Các chữ viết tắt:
TT Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Định
DA Dự án
U6 Eucalyptus urophylla dòng U6
SXTN Sản xuất thử nghiệm

2. Ký hiệu:
MS Môi trường Murashige and Skoog, 1962
BA 6-Benzyl adenine
IBA Indol butylic acid
NAA α- Naphthalene acetic acid
Kinetin 6- Furfurine aminopurine
GA
3
Gibberellin acid

3. Đơn vị đo:
mg/l miligam/lit












Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

1
LỜI MỞ ĐẦU
Bạch đàn (Eucalyptus) là một chi thực vật họ Sim (Myrtaceae) gồm trên 500
loài, phân bố chủ yếu ở Australia và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 1990 diện tích trồng Bạch đàn là 10 triệu ha, chiếm 23% diện tích rừng trồng.
Các nước nổi tiếng về diện tích và năng suất là Braxin, Công gô, Nam Phi, Colombia,
Trung Quốc, Ấn Độ, Australia.
Ở Việt Nam từ 1970 đã nhập trên 50 loài B
ạch đàn vào trồng khảo nghiệm;
hiện tại diện tích rừng trồng khoảng 400.000 ha, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại
cây trồng rừng. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của các loài bạch đàn trong ngành
lâm nghiệp và trong trồng rừng sản xuất nguyên liệu ở nước ta. Để có cây giống chất
lượng tốt cho trồng rừng, các nước tập trung vào việc sản xuất cây con theo phương
pháp nhân gi
ống vô tính (giâm hom và nuôi cấy mô tế bào). Những rừng trồng bằng
cây con từ mô hom đã đạt được độ đồng đều cao, duy trì được tính ưu trội của cây mẹ
nhờ đó có thể tuyển chọn các cây có khả năng kháng bệnh, chịu lạnh, chịu mặn và các
điều kiện khắc nghiệt khác của môi trường; đồng thời kỹ thuật nhân giống mô - hom
được ứng dụng trong việc vận chuyển giố
ng cây bạch đàn trong ống nghiệm trên một
quãng đường dài mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng cây giống [5,6].
Nước ta, mỗi năm có khoảng 15 - 20 triệu cây bạch đàn mô đưa ra phục vụ

trồng rừng sản xuất; tuy nhiên, con số này còn rất nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu.
Tỉnh Bình Định hàng năm có nhu cầu 10 triệu cây giống lâm nghiệp, trong đó
khoảng 30 - 40 % là cây bạch đàn cấy mô dòng U6, nhưng các nhà sả
n xuất thường
không đáp ứng đủ số lượng, hơn nữa việc vận chuyển cây giống từ miền Bắc hay từ
miền Nam về, thời gian dài, quãng đường xa làm cho cây dễ bị nhiễm bệnh, tỷ lệ hao
hụt cao (thường là 20 - 30 %, có khi tới 50 %) làm cho giá thành cây giống tăng,
người trồng rừng khó có thể chấp nhận được [12].
Phát huy kết quả các đề tài, dự án của Bộ và của Tỉnh
đã đầu tư trong những
năm qua, đồng thời đáp ứng nhu cầu cây giống bạch đàn tại địa phương và các tỉnh
lân cận, góp phần hạ giá thành cây giống, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và
Công nghệ Bình Định đã xây dựng dự án SXTN “Hoàn thiện và triển khai công nghệ
vi nhân giống bạch đàn năng suất cao cho trồng rừng sản xuất ở vùng Nam Trung Bộ”
và được Bộ Khoa học và Công ngh
ệ phê duyệt cho thực hiện dự án [8,9].
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

2
Các thông tin chung về dự án
1. Tên dự án: “Hoàn thiện và triển khai công nghệ vi nhân giống Bạch đàn năng suất
cao cho trồng rừng sản xuất ở vùng Nam Trung Bộ”.
2. Thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước:
" Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học"
3. Mã số: KC.04.DA9
4. Cấp quản lý: Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Thời gian thực hiện: 24 tháng. (từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2005)
6. Kinh phí thực hiện dự án: 3.066,2 triệu đồ
ng.
Trong đó, từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.350,0 triệu đồng.
7. Kinh phí thu hồi: 810,0 triệu đồng
- Đợt 1: tháng 12/2006
- Đợt 2: tháng 6/2007

8. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án:
TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT BÌNH ĐỊNH
(thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định)
9. Chủ nhiệm dự án:
Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phúc
Chức vụ: Giám đốc Trung tâm
10. Xuất xứ dự án:
10.1. Từ kết quả của đề tài " Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống một số cây
trồng rừng bằng phương pháp nuôi cấy mô (Bạch đàn E.urophylla, Trầm hương,
Hông, Giổi xanh)" đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ
cấp tỉnh đánh giá
nghiệm thu và kiến nghị áp dụng từ năm 2003
10.2. Từ kết quả của dự án “Xây dựng cơ sở nuôi cấy mô để nhân giống cây
trồng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tại Bình Định” đã được Hội đồng Khoa học
và Công nghệ cấp Nhà nước đánh giá nghiệm thu năm 2004.
11. Mục tiêu dự án:
11.1. Mục tiêu chủ yếu: Sản xuất
được cây giống bạch đàn E.urophylla đạt tiêu chuẩn
trồng rừng tại vùng Nam Trung Bộ bằng công nghệ vi nhân giống.
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9




Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

3
11.2. Mục tiêu lâu dài: Nhân giống đại trà các giống cây trồng rừng có giá trị kinh tế
theo công nghệ vi nhân giống để phục vụ các chương trình trồng rừng nguyên liệu
năng suất cao ở vùng Nam Trung Bộ, góp phần hạ giá thành cây giống cấy mô. Tạo
tiền đề cho việc phát triển công nghệ vi nhân giống cây trồng phục vụ công tác giống
cây trồng nông - lâm nghiệp ở địa phương.
12. Nội dung dự án:
12.1. Những vấn đề trọ
ng tâm dự án cần giải quyết:
12.1.1. Tuyển chọn nhập giống gốc Bạch đàn năng suất cao (E.urophylla dòng
U6), đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
12.1.2. Hoàn thiện quy trình vào mẫu: chọn mẫu, xử lý mẫu đúng cách; chọn
chất khử trùng, nồng độ và thời gian khử trùng phù hợp; chọn môi trường vào mẫu
ban đầu phù hợp; xác định nhiệt độ nuôi chồi ban đầu, thời gian chiếu sáng, cường
độ
ánh sáng thích hợp với điều kiện ở Bình Định, đảm bảo tỷ lệ mẫu sống cao nhất.
12.1.3. Hoàn thiện quy trình tạo chồi con in-vitro: hoàn thiện kỹ thuật xử lý
mẫu, kỹ thuật cấy mẫu vào môi trường tạo chồi; chọn lựa môi trường tạo chồi phù
hợp; xác định nhiệt độ nuôi, thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng, thời gian cấy
chuyền chồi phù hợ
p, đảm bảo đạt tỷ lệ tạo chồi cao nhất.
12.1.4. Hoàn thiện quy trình tạo cụm chồi và nhân cụm chồi: hoàn thiện kỹ
thuật xử lý chồi con in-vitro và kỹ thuật xử lý cụm chồi, kỹ thuật cấy chồi và cụm
chồi; chon lựa môi trường tạo cụm chồi và nhân cụm chồi phù hợp; xác định nhiệt độ
nuôi, thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng, thời gian cấy chuyề
n cụm chồi phù
hợp, đảm bảo hệ số nhân chồi và cụm chồi cao nhất.

12.1.5. Hoàn thiện quy trình tăng trưởng chồi: hoàn thiện kỹ thuật tách chồi,
kỹ thuật cấy chồi vào môi trường tăng trưởng chồi; chọn lựa môi trường tăng trưởng
chồi phù hợp; xác định nhiệt độ nuôi, thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng, thời
gian cấy chuyền chồi, đảm bảo ch
ồi tăng trưởng tốt.
12.1.6. Hoàn thiện quy trình tạo rễ: hoàn thiện kỹ thuật chọn chồi con in-vitro
để đưa vào nuôi cấy tạo rễ, kỹ thuật xử lý chồi, kỹ thuật cấy chồi vào môi trường tạo
rễ; chọn lựa môi trường tạo rễ phù hợp; xác định nhiệt độ nuôi, thời gian chiếu sáng,
cường độ ánh sáng, thời gian nuôi cây ra rễ, đảm bảo đạt tỷ lệ cây ra rễ
cao nhất.
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

4
12.1.7. Hoàn thiện quy trình huấn luyện cây: chọn lựa tuổi cây đưa ra huấn
luyện và thời gian huấn luyện phù hợp trước khi đưa cây ra ươm; xác định nhiệt độ,
ẩm độ, cường độ ánh sáng để huấn luyện cây, đảm bảo cây ra ươm đạt tỷ lệ sống cao.
12.1.8. Hoàn thiện quy trình ươm cây: hoàn thiện kỹ thuật ra cây, kỹ thuật xử
lý cây con trước khi ươm, thành phần hỗn hợp ruột bầ
u và kỹ thuật xử lý hỗn hợp ruột
bầu trước khi ươm cây, thao tác cấy cây vào bầu; xác định nhiệt độ, độ ẩm, cường độ
ánh sáng, kỹ thuật chăm sóc cây con đảm bảo đạt tỷ lệ cây sống cao nhất.
12.3. Qui mô triển khai dự án:
Sản xuất cây giống Bạch đàn E.urophylla dòng U6 đạt tiêu chuẩn trồng rừng:
+ Năm 2004: 1,6 triệu cây.
+ Năm 2005: 2 triệu cây.
12.4. Trồng thử nghiệm 25 ha số

lượng 50.000 cây ở 3 Lâm trường:
- Lâm trường Sông Kôn: trồng 10 ha.
- Lâm trường Quy Nhơn: trồng 10 ha.
- Công ty nguyên liệu giấy Bình Định: trồng 5 ha.
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng thích nghi với điều kiện tự
nhiên ở Bình Định của dòng bạch đàn U6 so với các giống bạch đàn đang trồng tại
Bình Định theo các chỉ tiêu chiều cao cây, đường kính thân cây, khả năng kháng sâu
bệnh, năng suất.
12.5. Chủng loạ
i sản phẩm, số lượng sản phẩm để hoàn thiện công nghệ:
Số TT Chủng loại sản phẩm Số lượng (cây)
1 - Bạch đàn E.urophylla dòng U6 3.600.000

12.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật:
- Đào tạo cán bộ công nghệ: 4 người.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật: 20 người.
13. Phương án triển khai dự án:
13.1. Phương án tổ chức sản xuất thử nghiệm:
13.1.1. Địa điểm:
- Hòan thiện quy trình công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao tại
phòng thí nghiệm nuôi cây cấy mô (386 Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn, Bình Định).
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

5
- Nhân giống đại trà tại cơ sở nhân giống cây cấy mô (Xã Phước An, Huyện
Tuy Phước, Tỉnh Bình Định)

13.1.2. Vật tư thiết bị chủ yếu cho thực hiện dự án:
+ Các thiết bị như nồi hấp, tủ cấy, cân phân tích, máy đo pH
+ Các hoá chất và điều hoà sinh trưởng thực vật .
+ Các nguyên liệu khác như đường, agar, cồn …
13.1.3. Giống ban đầu: nhập giống gốc bạch đàn dòng U6 đượ
c Bộ NN&
PTNT công nhận.
13.2. Phương án tài chính:
* Tổng kinh phí đầu tư thực hiện dự án: 3.066,2 triệu đồng.
Trong đó : + Vốn cố định: 1.265,0 triệu đồng.
+ Vốn lưu động: 1.801,2 triệu đồng.
* Giá thành sản phẩm và thời gian thu hồi vốn:
+ Giá thành sản phẩm trong thời gian thực hiện Dự án: 523 đ/cây.
+ Giá thành sản phẩm khi đạt công suất 2 triệu cây/năm: 508 đ/cây.
+ Thời gian thu hồi vốn: 3,5 nă
m.
13.3. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
13.3.1. Kế hoạch quảng bá công nghệ và sản phẩm:
- Tổ chức hội thảo khoa học, hội nghị khách hàng về “Kỹ thuật trồng và chăm
sóc cây Bạch đàn năng suất cao được sản xuất bằng công nghệ vi nhân giống"; đối
tượng tham dự là các cán bộ kỹ thuật các lâm trường, xí nghiệp, công ty trồng rừng
các tỉnh vùng Nam Trung Bộ.
- Quay phim, chụp hình quảng bá qua phươ
ng tiện thông tin đại chúng.
- In tờ bướm hướng dẫn kỹ thuật.
- Liên kết, liên doanh với các lâm trường, trung tâm giống, xí nghiệp giống
thực hiện công đoạn trồng trình diễn rừng Bạch đàn năng suất cao.
13.3.2. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
* Ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các đơn vị: 4 Lâm trường ở Bình Định
và Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn, Xí nghiệp trồng rừng MDF Gia Lai.

* Giá s
ản phẩm dự kiến: 650 đ/cây.
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

6
* Danh mục các đơn đặt hàng tiêu thụ cây giống hàng năm: 4.500.000 cây
- Lâm trường Sông Kôn (Bình Định): 1.000.000 cây
- Lâm trường Quy Nhơn (Bình Định): 1.500.000 cây
- Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn: 1.000.000 cây
- Xí nghiệp trồng rừng MDF Gia Lai: 1.000.000 cây
* Phương thức hỗ trợ sản phẩm:
- Mỗi hợp đồng : + 5% hao hụt.
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bạch đàn năng suất cao.
- Cung cấp tài liệu về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bạch
đàn được sản xuất
bằng công nghệ vi nhân giống.
13.3.3. Khả năng tham gia của các cơ quan tiếp nhận sản phẩm vào quá trình
thực hiện dự án:
- Về tài chính: ứng trước 30% kinh phí cho tổng giá trị hợp đồng, sau đó thanh
toán theo tiến độ nhận sản phẩm và thanh toán đủ sau khi kết thúc mùa trồng rừng.
(tháng 12 hàng năm)
- Về nhân lực: Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật thành thạo về

kỹ thuật trồng rừng, đảm bảo kế hoạch trồng rừng hàng năm của mỗi đơn vị.
- Về vật lực: Có phương tiện vận chuyển sản phẩm, các dụng cụ chuyên dùng
để vận chuyển sản phẩm như khung sắt, giá để khung.

- Khả năng phối hợp thực hiện: đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm của Trung tâm.
Đảm nhiệ
m vận chuyển cây và sẵn sàng liên doanh khi có nhu cầu cây giống tăng cao.
14. Sản phẩm của dự án:
- Quy trình công nghệ: Hoàn thiện qui trình vi nhân giống bạch đàn năng suất
cao phù hợp với điều kiện sinh thái vùng Nam Trung Bộ.
- Cây trong bầu từ 2 - 2,5 tháng tuổi, cao từ 25 - 35 cm. Cây thẳng, khỏe mạnh,
không sâu bệnh, không cụt ngọn. Công suất nhân giống sau khi kết thúc dự án đạt 2
triệu cây/năm, có giá thành thấp được sản xuất chấp nhận.
- Trồ
ng thử nghiệm diện rộng 25 ha ở 3 Lâm trường: Quy Nhơn, Sông Kôn
(Bình Định) và Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn - Bình Định.




Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

7
18. Kinh phí của dự án:

Bảng 1. Tổng kinh phí đầu tư cần thiết để triển khai dự án

Trong đó
Vốn cố định Vốn lưu động



STT
Nguồn
vốn
Tổng cộng
(Tr.đồng)
Thiết
bị
máy
móc
mua
mới
Hoàn
thiện
công
nghệ
Nhà
xưởng
bổ sung
mới
(kể cả
cải tạo)
Lương
thuê
khoán
Nguyên
vật liệu,
năng
lượng
Khấu

hao
thiết bị,
nhà
xưởng
đã có
Khác
(C. tác
phí, Q.lý
phí,
kiểm tra,
ng.thu)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Ngân
sách
SNKH
1.350 246 500 53 92 369 90
2 Vốn vay
tín dụng
600 100 100 400
3 Vốn tự
có của
cơ sở
566,2 31 25 151 100,4 170 65,8 23
4 Nguồn
vốn
khác
550 50 200 300
Cộng 3.066,2 427 525 304 392,4 1239 65,8 113











Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Để có cây giống chất lượng tốt phục vụ trồng rừng nhiều nước trên thế giới tập
trung vào việc sản xuất cây con theo phương pháp nhân giống vô tính (Giâm hom và
nuôi cấy mô tế bào). Những rừng trồng bằng cây con từ mô hom đã đạt được độ đồng
đều cao, duy trì được tính ưu trội của cây mẹ. Thành tựu một số nước như
sau:
Từ năm 1987, Gupta và Mascarenhas đã cho biết là có trên 20 loài bạch đàn đã
được nhân giống thành công bằng nuôi cấy mô và tạo được cây mô (planet) và con số
này từ đó đến nay đã ngày một tăng lên.
Các nhà khoa học Ấn Độ đã tạo thành công cây mô từ các cây trội bạch đàn
E.camaldulensis, E.globulus, bạch đàn chanh Tại Australia đã áp dụng phương

pháp nuôi cấy mô để nhân nhanh các cây có tính chịu mặn trong đất và đang được đưa
vào sản xuất lớn cho loài E.camaldulensis. Năm 1987, kho
ảng 20.000 cây mô của các
loài chịu mặn đã được tạo ra để trồng rừng ở các mỏ Bauxite gần Perth, Tây Australia.
Quy trình nhân giống cấy mô cây bạch đàn cũng được áp dụng thành công ở
Braxin, trong năm 1991 đưa ra phục vụ trồng rừng 95 triệu cây. Trung Quốc cũng là
nước áp dụng thành công cây nuôi cấy mô vào trồng rừng diện rộng. Cây được nhân
thành công chính là E.urophylla và đến năm 1991 ở vùng Nam Trung Quốc, người ta
đã tạo trên 1 triệu cây mô của các cây và các dòng lai được ch
ọn lọc. Những cây này
vừa được dùng như là các cây đầu dòng vừa được dùng thẳng vào trồng rừng.
Ngoài ra kỹ thuật nuôi cấy mô còn được sử dụng để vận chuyển giống cây bạch
đàn trong ống nghiệm trên một quãng đường dài mà không gây nên bất kỳ trở ngại
nào, hơn nữa có thể dùng phương pháp này để tuyển chọn các cây có khả năng kháng
bệnh, chịu mặn, chịu lạnh và các điều kiệ
n khắc nghiệt khác của môi trường [5,6].
Tuy có những thành công sớm trong việc nhân giống cây bạch đàn bằng
phương pháp nuôi cấy mô, xong việc công bố quy trình sản xuất của các nước còn rất
hạn chế và là bí mật công nghệ của các nước, một số công trình chúng tôi tham khảo
được như sau:
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

9
Theo Hudson T. Hartmann và các đồng sự: Từ chồi ngọn và chồi nách tạo
và nhân chồi trên môi trường MS/2, có bổ sung BA (0,2 mg/l) và IBA (0,16 mg/l). Từ
chồi tạo rễ trên môi trường MS/2, có bổ sung IBA (0,2 mg/l). Phương pháp này có

ưu điểm chỉ sử dụng 2 môi trường nên đơn giản, tuy nhiên quy trình này cũng có
những nhược điểm lớn khi áp dụng vào thực tiễn đó là: tốc độ nhân giống chậm, hệ số
nhân thấp do thời gian nuôi cấy chồi dài, cụm chồ
i tăng trưởng chậm và từ một cụm
chồi số chồi có thể tách ra cấy vào môi trường rễ ít. Trên môi trường tạo rễ cây cho ra
rất ít rễ và rễ bị chuyển màu nâu nên không kéo dài thời gian sinh trưởng được [2].
Các nhà khoa học còn xác định rằng cây mô còn có giá thành đắt hơn cây hom
và cây hạt vì quá trình nuôi cấy cần đầu tư ban đầu nhiều và liên tục. Công đoạn cấy
chuyền chính là công đoạn tốn kém nhất cả về thờ
i gian và tiền của.
Do vậy, giảm giá thành cây mô chính là mục tiêu của các nhà sản xuất.
1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai ở trong nước :
Trước năm 1970, Việt Nam đã nhập trên 50 loài Bạch đàn vào khảo nghiệm và
hiện tại diện tích rừng trồng Bạch đàn đạt khoảng 400.000 ha, chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong các loại cây trồng rừng. Điều đó chứng tỏ vai trò to lớn của các loài bạch đàn
trong ngành lâm nghi
ệp và trong sự nghiệp trồng rừng sản xuất nguyên liệu ở nước ta.
Nuôi cấy mô tế bào được khởi đầu ở nước ta từ những năm 70 nhưng chỉ thực
sự phát triển từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Từ khi có nghị quyết 18/CP ngày
11/03/1994 của Chính phủ về "Phát triển Công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm
2010” chúng ta đã chứng kiến sự
ra đời của nhiều giống cây trồng như chuối, dứa,
mía, cây hoa cảnh có chất lượng tốt hơn các giống cũ.
Nuôi cấy mô thực vật các giống cây lâm nghiệp đã được quan tâm nhiều từ năm
1995 trở lại đây. Hiện tại có một số đơn vị như Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp
Việt Nam, Tổng Công ty giống lâm nghiệp Trung ương, Trung tâm nghiên cứu cây
nguyên liệu giấ
y Phù Ninh ( Phú Thọ), Trung tâm nghiên cứu giống cây lâm nghiệp
tỉnh Quảng Ninh, Xí nghiệp giống cây lâm nghiệp Vùng Nam Bộ là có cơ sở vật chất
đủ lớn, công nghệ hiện đại cho sản xuất cây mô. Mỗi năm có khoảng 15 - 20 triệu cây

bạch đàn nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đưa ra phục vụ trồng rừng sản
xuất. Tuy nhiên, con số này còn rất nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nguyên
li
ệu trong nước. Ở các địa phương, các tỉnh những năm qua từ kết quả thực hiện các
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

10
chương trình trọng điểm của Nhà nước như: " Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn và miền núi", "Chương trình phát triển Công nghệ sinh học" và từ
nguồn vốn địa phương đã bắt đầu có đầu tư phòng thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật và
tiếp nhận chuyển giao công nghệ bước đầu đào tạo nhân lực cho lĩnh vực này. Tuy
nhiên kết quả mới dừng ở các mô hình, vi
ệc phát triển nhân giống đại trà đưa ra phục
vu sản xuất còn rất khiêm tốn, cần phải có bước đột phá mới.

Một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã công bố:

1.2.1. Hoàng Vũ Thơ (2001):
Từ chồi ngọn dùng môi trường dẫn dắt phân hóa là môi trường MS, có bổ sung
BA (0,5 - 1 mg/l) và IBA (0,1 - 0,5 mg/l), nhân nhanh cụm chồi trên môi trường MS,
có bổ sung BA (1 - 2 mg/l), Kinetin (0,5 mg/l) và IBA (0,1 - 0,5 mg/l), tạo rễ trên môi
trường MS/2, có bổ sung ABT (0,5 - 3 mg/l), IBA (0,01 - 0,05 mg/l) và GA
3
(0,05
mg/l) [4].
* Phương pháp này có những nhược điểm sau:

+ Thời gian nuôi cấy từ 25 - 30 ngày, số lần cấy truyền ít làm giảm hệ số nhân
(Hệ số nhân chỉ đạt 2 x 10
4
/năm từ 1 chồi ban đầu)
+ Tỷ lệ cây sống sau ươm thấp, chỉ đạt 80%.
+ Cây có khả năng đột biến cao và dễ tạo mô sẹo do sử dụng chất điều hòa sinh
trưởng ở nồng độ cao, thời gian kéo dài.
+ Sử dụng nhiều nguyên liệu đắt tiền làm tăng giá thành cây giống.
+ Trong môi trường tạo rễ tác giả sử dụng 2 nhóm kích thích sinh trưởng,
nhóm thứ nhất là GA
3
, là một chất không bền với nhiệt độ, dễ phân hủy khi chuẩn bị
môi trường nuôi cấy, do vậy ít có khả năng áp dụng trong thực tế sản xuất; Nhóm thứ
hai là ABT, là chất kích thích ra rễ chưa được phổ biến rộng rãi trên thị trường Việt
Nam, (chỉ mới được nhập từ Trung Quốc vào các tỉnh phía Bắc), cho nên ở các tỉnh
địa phương phía Nam khó chủ động về nguồn nguyên liệu.
1.2.2. Các
đơn vị sản xuất giống khác:
Quy trình công nghệ còn là bí quyết chưa được công bố, các đơn vị tiếp nhận
chuyển giao cần có bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của địa phương [11].
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

11
1.2.3. Quy trình công nghệ Trung tâm đang thực hiện trước khi thực hiện dự án:
* Chọn mẫu nuôi cấy: Cây giống được trồng trong vườn giống bố mẹ. Khi cây
được 6 tháng tuổi, tiến hành bấm ngọn để kích thích ra chồi nách. Chọn chồi khỏe

mạnh, không quá già cũng không quá non, lá phát triển đều, cân đối đưa vào nuôi cấy.
* Môi trường nuôi cấy: Môi trường nuôi cấy là môi trường MS có chứa: đường
30g/l; agar 7g/l; pH = 5,8 (điều chỉnh bằng NaOH 1N).
*
Điều kiện nuôi cấy :
- Nhiệt độ phòng nuôi : 25
0
C - 28
0
C.
- Cường độ ánh sáng : 1000 - 2000 lux.
- Thời gian chiếu sáng : 12 giờ/ ngày.
- Ẩm độ trung bình : 70 %.
Bước 1:
Khử trùng mẫu
Mẫu lấy từ vườn giống đem vào rửa kỹ bằng nước xà phòng loãng, rửa lại dưới
vòi nước chảy, lắc qua cồn 76
0
trong 30 giây. Khử trùng bằng dung dịch Calcium
Hypochlorite 10% trong 15 phút, khử trùng lần 2 bằng dung dịch HgCl
2
0,1%
trong 7 phút; đưa mẫu vào tủ cấy, rửa lại bằng nước cất vô trùng, cắt bỏ phần bị trắng
rồi đặt trong môi trường nuôi cấy ban đầu (môi trường E). Tỷ lệ mẫu sống: 67,7%.
Bước 2:
Tạo cụm chồi và phát triển cụm chồi
Những mẫu cấy trong môi trường E sau 15 ngày, không bị nhiễm, được cấy
chuyền sang môi trường Ec. Sau 30 ngày hình thành chồi con in-vitro. Cắt các chồi
con in-vitro thành các đoạn chồi nhỏ có mang 1 đốt lá cấy chuyền vào môi trường Ec,
sau 25 ngày hình thành các cụm chồi, và cứ thế cấy chuyền nhiều lần vào môi trường

Ec. Số lượt cấy chuyền tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất (thườ
ng 4 -5 lượt). Hệ số
nhân cụm chồi: 2,05.
Bước 3: Tăng trưởng chồi
Khi có đủ lượng bình chồi cần thiết tiến hành tách các chồi đơn lẻ hoặc cụm
chồi có từ 2- 3 chồi con cấy vào môi trường phát triển vươn thân Et để chuẩn bị
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

12
cho giai đoạn ra rễ sau này. Trước mùa sản xuất 2 - 3 tháng, trong môi trường Et, các
cụm chồi phát triển nhanh chóng về chiều cao và hạn chế phát triển chồi nách, khi
không còn sự phân chồi là đủ tiêu chuẩn cấy chuyền vào môi trường ra rễ. Hệ số phát
triển chồi bên 2,13; Số cặp lá mỗi chồi: 4,3; Chiều cao chồi 4,2 cm.
Bước 4:
Tạo rễ
Khi các chồi con trưởng thành trong môi trường Et đạt chiều cao từ 3 cm trở
lên thì được ngắt ngọn chiều dài khoảng 1,5 cm và cấy vào môi trường Er. Sau 10
ngày cây bắt đầu ra rễ; sau 20 ngày cây ra rễ hoàn chỉnh và có thể đưa ra nhà huấn
luyện. Số rễ trên cây 4,2; Chiều dài rễ 3,2 cm; Chiều cao cây 4 cm.
Bước 5:
Ươm cây ngoài vườn ươm
Cây sau khi huấn luyện, được lấy ra khỏi bình rửa sạch agar, nhúng gốc cây
vào dung dịch thuốc tím 0,05% trước khi trồng vào bầu đất. Bầu ươm cây có kích
thước: 7 cm x 12 cm; giá thể ươm cây là hỗn hợp đất-cám dừa tỉ lệ 4/1, xử lý giá thể
bằng cách phun dung dịch thuốc tím KmnO
4

nồng độ 0,1% trước khi ươm cây 12 - 24
giờ hoặc trộn đều giá thể ươm cây với dung dịch COC.85 nồng độ theo hướng dẫn
trên bao bì (thường là 1gói/1m
3
giá thể) ủ trong 3-7 ngày trước khi đóng bầu. Xếp bầu
theo luống trong nhà có lưới che 50% ánh sáng. Sau khi cấy cây con vào bầu đất, phủ
luống cây bằng 1 lớp nylon từ 7 – 10 ngày, tưới nước cho cây 30 phút 1 lần, sau khi
mở nilon 1 tuần cho cây ra ngoài ở điều kiện ánh sáng 70% và bắt đầu bón phân (nồng
độ phân được tăng dần). Sau 2 tháng, cây đạt độ cao 25 - 30 cm, hãm cây bằng cách
giảm dần lượng phân và nước tưới. Sau 15 ngày là có thể xuất vườn. Tỷ lệ cây sống
78%.

Công thức môi trường nuôi cấy:
E: Môi trường MS không có chất điều hòa sinh trưởng thực vật.
Ec: Môi trường MS có bổ sung BA (0,5mg/l) và Kinetin (0,3mg/l).
Et: Môi trường MS có bổ sung BA ( 0,3mg/l) và NAA ( 0,3 mg/l )
Er: Môi trường MS có bổ sung IBA (0,5mg/l) và NAA (0,5mg/l).
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

13
* Những ưu điểm của quy trình công nghệ:
- Hệ số nhân cao, thời gian nuôi cấy ngắn 25 ngày 1 đợt cấy chuyền.
- Sử dụng các hoá chất thông dụng, dễ tìm mua trên thị trường với lượng dùng
thấp, giúp hạ giá thành cây giống.
- Cây con tạo ra cứng cáp, có tỷ lệ sống đạt tương đối cao (từ 78 % trở lên).
- Quy trình đã được đưa vào áp dụng sản xuất số lượng 600.000 cây/năm 2003.

* Những hạn ch
ế của quy trình công nghệ:
- Quy mô áp dụng vào sản xuất còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu cây giống
trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Hiệu suất đạt được ở các bước nuôi cấy chưa cao, còn lãng phí trong sản xuất
do vậy chưa mang lại lợi ích cho nhà sản xuất.
- Cây ra vườn ươm đạt tỷ lệ sống còn thấp (dưới 80%).
- Chưa có bước khảo nghiệm đánh giá hiệu quả mang lạ
i từ việc sử dụng cây
giống cấy mô bạch đàn năng suất cao trong trồng rừng kinh doanh.
Từ những hạn chế của quy trình công nghệ đang sử dụng và yêu cầu của tỉnh
Bình Định nói riêng và các tỉnh vùng Nam Trung Bộ nói chung về giống cây trồng
rừng nguyên liệu nói chung, giống cây bạch đàn năng suất cao nói riêng cho trồng
rừng sản xuất, Trung tâm đã đặt vấn đề thực hiện dự
án SXT-TN “Hoàn thiện và triển
khai công nghệ vi nhân giống bạch dàn năng suất cao cho trồng rừng sản xuất ở vùng
Nam Trung Bộ”

Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Định

14
Sơ đồ Quy trình cơng nghệ nhân giống cây bạch đàn năng suất cao
(Trung tâm thực hiện trước khi thực hiện dự án)

Đốt thân ngồi
thiên nhiên

Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
Tạo chồi con
In-vitro
Tăng trưởng chồi
(Chồi con phát triển)
Tạo rễ (Cây con hồn chỉnh)
Ra vườn ươm
Trồng ra ngồi
đất
Khử trùng
Tách chồi in-vitro
Tách chồi in-vitro
Cắt chồi 1,5 cm
H
uấn luyện
Cấy chuyền lại
môi trường chồ
i
Thời gian: 1 tháng
th ù
Thời gian: 3 tuần
Thời gian: 2 tuần

Thời gian: 2 tuần
Thời gian: 2 tháng
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định


15
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoàn thiện quy trình công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao cho
trồng rừng sản xuất ở vùng Nam trung Bộ.
- Triển khai công nghệ vi nhân giống sản xuất 3,6 triệu cây bạch đàn dòng U6
phục vụ trồng rừng sản xuất ở vùng Nam Trung Bộ.
- Trồng thử nghiệm 25 ha cây bạch đàn U6 tại 3 huyện khác nhau của tỉnh Bình
Định; theo dõi, đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của dòng bạch đàn U6
nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tại Bình Định.
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nghệ để nâng cao năng
lực sản xuất của phòng nuôi cấy mô tế bào của Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
Bình Định từ 600.000 cây/năm lên 2.000.000 cây/năm, tạo tiền đề cho việc phát triể
n
công nghệ vi nhân giống phục vụ công tác giống cây trồng nông - lâm nghiệp ở Bình
Định và vùng Nam Trung Bộ, góp phần hạ giá thành cây giống cấy mô phục vụ trồng
rừng năng suất cao ở địa phương và các tỉnh lân cận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Bố trí thí nghiệm:
2.2.1.1. Phần hoàn thiện công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao:
- Các lô thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), lặp
l
ại 3 lần; mỗi nghiệm thức 5 bình, mỗi bình 10 mẫu (tổng cộng mỗi nghiệm thức 50
mẫu).
- Trong mỗi công đoạn, thí nghiệm sau sử dụng kết quả của thí nghiệm trước,
thí nghiệm cuối cùng là kết quả thí nghiệm chung của các thí nghiệm trước đó.
2.2.1.2. Phần trồng thử nghiệm 25 ha:

- Thí nghiệm so sánh mật độ trồng rừng 2.000 cây/ha và 1.660 cây/ha
- Chọn ngẫu nhiên 20 cây/công thức theo dõi đánh giá.
- Số li
ệu thu thập định kỳ 2 tháng/lần.
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

16
2.2.2. Theo dõi, đo đếm thu thập các số liệu:
2.2.2.1. Phần hoàn thiện công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao:
các số liệu thu thập là nhiệt độ, cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng, độ ẩm, môi
trường nuôi cấy …
2.2.2.2. Phần trồng thử nghiệm 25 ha: các số liệu thu thập là chiều cao cây,
đường kính thân cây, …
2.2.2.3. Các thiết bị máy móc dùng để đo đếm: máy đo cường độ ánh sáng,
máy đo độ
ẩm và nhiệt độ, cân phân tích, máy đo pH, thước cặp.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu:
2.2.3.1. Phần hoàn thiện công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao:

- Số liệu thu được, được xử lý thống kê theo Duncan Multi Range Test.
- Các nghiên cứu có 2 nghiệm thức được so sánh bằng Student’s – T – test.
- Một số số liệu do số mẫu thu được kết quả khác nhau được xử lý thống kê
theo LSD.
2.2.3.2. Phần trồng thử nghiệm 25 ha:
Các chỉ tiêu đánh giá chủ yếu là chiều cao vút ngọn (H), đường kính gốc (D) từ
đó tính ra thể tích cây đứng, khả năng sinh trưởng và theo dõi tình hình sâu bệnh hại.

- Thể tích thân cây đứng được tính theo công th
ức hình chóp nón (V) như sau:
V = 3,14 x d
2
x H/3 ( d: bán kính gốc cây)
- Sinh trưởng của cây được phân 3 cấp như sau:
Cấp I: cây sinh trưởng tốt, sức sống tốt, không sâu, bệnh
Cấp II: Cây sinh trưởng bình thường.
Cấp III: Cây sinh trưởng chậm, sức sống kém, bị sâu hoặc bệnh làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng.
- Đánh giá mức độ sâu hại lá theo 5 cấp:
Cấp 0 : không bị hại.
Cấp 1 : < 25% tán lá bị hại
Cấp 2 : 25-50% tán lá bị hại
Cấp 3 : >50-75% tán lá bị hại
C
ấp 4 : >75% tán lá bị hại
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

17
- Đánh giá mức độ bệnh hại lá theo 5 cấp:
Cấp 0 : không bị hại.
Cấp 1 : < 25% tán lá bị hại
Cấp 2 : 25-50% tán lá bị hại
Cấp 3 : >50-75% tán lá bị hại
Cấp 4 : >75% tán lá bị hại

2.3. Tính mới của dự án:
- Nhập giống gốc dòng bạch đàn năng suất cao U6 được Bộ NN và PTNT công
nhận về địa phương.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất quy mô công nghiệp (1,5 – 2,0 triệu
cây/năm) phù hợp v
ới điều kiện ở địa phương.
- Đánh giá hiệu quả sinh trưởng và phát triển của cây cấy mô so với cây nhân
giống bằng gieo hạt ở Bình Định và các tỉnh vùng Nam Trung Bộ.












Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

18
Chương 3
NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN



3.1. Nhập giống gốc bạch đàn năng suất cao dòng U6 sinh trưởng tốt, có tính
kháng bệnh cao, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận.
- Nhập 200 bình giống gốc ban đầu (do Liên hiệp Khoa học và Sản xuất Công
nghệ sinh học và Môi trường – thuộc Viện Công nghệ sinh học Việt Nam cung cấp),
sau đó triển khai nhân giống tại phòng thí nghiệm của Trung tâm, đưa cây ra vườn
ươm và cho trồng 1000 cây giống ngoài vườn giống đầu dòng của Trung tâm để cung
c
ấp nguyên liệu cho nghiên cứu và thực hành sản xuất thử nghiệm tiếp theo.
- Tiến hành lấy mẫu và vào được 700 mẫu ban đầu, từ đó đã nhân được 25.700
bình chồi giống phục vụ sản xuất đại trà, trong đó:
+ 2.000 bình chồi giống gốc đảm bảo chất lượng, dùng làm nguyên liệu cho
sản xuất đợt 1 năm 2004.
+ 3.700 bình chồi giống gốc đảm bảo chất lượng, dùng làm nguyên liệu cho
s
ản xuất đợt 2 từ tháng 10/2004.
+ 20.000 bình chồi giống gốc đảm bảo chất lượng, dùng làm nguyên liệu cho
sản xuất cuối năm 2005 và mùa sản xuất năm 2006.
Số lượng và mức chất lượng sản phẩm bình chồi giống gốc
cây bạch đàn dòng U6 Dự án đã thực hiện
Số lượng Mức chất lượng
S
T
T
Tên sản
phẩm
Đơn
vị
Theo kế
hoạch HĐ

Thực hiệnTheo kế
hoạchHĐ
Thực hiện
1 Bình chồi
giống gốc
bạch đàn E.
Urophylla
dòng U6.
Bình - Nhập 200 - Nhập 200
- Sản xuất
25.700
Giống
bạch đàn
dòng U6
được Bộ
NN &
PTNT
công nhận
Giống bạch đàn
dòng U6 khỏe
mạnh, phát triển
tốt,không nhiễm
nấm,khuẩn;được
Bộ NN &PTNT
công nhận
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án SXTN KC.04-DA9



Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định


19
3.2. Hoàn thiện quy trình công nghệ vi nhân giống bạch đàn năng suất cao:
Thuê khoán 7 nhóm chuyên môn thực hiện các bước hoàn thiện công nghệ vi
nhân giống cây bạch đàn E. urophylla dòng U6, mỗi nhóm gồm 1 Cán bộ công nghệ
và từ 2 đến 7 Công nhân kỹ thuật. Trong 2 năm 2004 – 2005, các nhóm đã tiến hành
bố trí các thí nghiệm; đo đếm số liệu và đã xác lập được qui trình vi nhân giống cây
bạch đàn năng suất cao. Theo dõi số liệu sản xuất thử nghiệm 2 đợt, hi
ệu chỉnh công
nghệ phù hợp với điều kiện thực tế ở Bình Định.
Số liệu theo dõi thí nghiệm hoàn thiện 7 quy trình như sau:
3.2.1. Hòan thiện quy trình vào mẫu:
Mô tả cách tiến hành thí nghiệm:

- Cây bạch đàn dòng U6 giống gốc được trồng trong vườn giống đầu dòng của
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Định, khi cây trồng được 6 tháng tuổi,
chọn những cây sinh trưởng tốt tiến hành bấm ngọn và cành để kích thích chồi nách
phát triển, mẫu chọn từ những cây lá phát triển đều, cân đối.
- Mẫu cấy lấy từ vườn ươm, đem vào rửa kỹ bằng nước xà phòng loãng, sau đó
r
ửa lại thật kỹ dưới vòi nước chảy, lắc qua cồn 76
0
trong 30 giây. Tiến hành khử
trùng mẫu, sau đó đưa vào tủ cấy, rửa lại bằng nước cất vô trùng và cắt bỏ phần bị
trắng của mẫu rồi đặt trong môi trường nuôi cấy.
3.2.1.1. Xác định đặc điểm mẫu cần chọn:
3.2.1.1.1. Bố trí thí nghiệm:
Chất khử trùng và thời gian khử trùng:

+ Lần 1 bằng dung dịch Calcium Hypochlorite nồng độ 10% trong 15 phút;

+ Lần 2 bằng dung dịch Thuỷ ngân clorua nồng độ 0,1% trong 7 phút.
Môi trường nuôi cấy:
Môi trường MS căn bản không có chất điều hòa sinh trưởng.
Đặc điểm chồi mẫu thí nghiệm:

- Tuổi chồi: 5 ngày; 10 ngày; 15 ngày sau khi mọc;
- Vị trí chồi trên cành: (ngọn, đốt 1, đốt 2, đốt 3, đốt 4).
Chỉ tiêu theo dõi :
Số phần trăm mẫu sống đạt yêu cầu sau 30 ngày cấy vào môi
trường để xác định tuổi chồi và vị trí chồi vào mẫu ban đầu thích hợp nhất.

×