Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống đến năng suất rừng trồng keo tai tượng và bạch đàn urphylia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.43 KB, 33 trang )



33





BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY





BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2010



Tên đ
ề tài:

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG
ĐẾN NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG
KEO TAI TƯỢNG VÀ BẠCH ĐÀN UROPHYLLA





Cơ quan chủ quản: Bộ Công thương
Cơ quan chủ trì: Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Chủ nhiệm đề tài: K.S N
g
u
y
ễn Thị Tươi
Cộng tác viên: K.S Hoàn
g
N
g
ọc Hải
K.S Trần Mai Anh


8686

PHÚ THỌ, NĂM 2010



1
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT 2
TÓM TẮT BÁO CÁO 3
Phần 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4

1.2. Tính cấp thiết của đề tài 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 5
1.4. Nội dung nghiên cứu 5
1.5. Địa điểm nghiên cứu 5
1.6. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 6
Phần 2: THỰC NGHIỆM 9
2.1. Phương pháp nghiên cứu 9
2.1.1. Lựa chọn các các công thức thí nghiệm 9
2.1.2. Bố trí trồng rừng thí nghiệm 9
2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu 9
2.1.4. Phương pháp tính toán, xử lý số liệu 10
2.2. Vật liệu nghiên cứu 11
2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 12
2.3.1. Thí nghiệm tại Hàm yên – Tuyên Quang 12
2.3.1.1. Tỷ lệ sống cây thí nghiệm tại Hàm Yên 12
2.3.1.2. Sinh trưởng cây thí nghiệm tại Hàm Yên 13
2.3.1.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc 13
2.3.1.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 13
2.3.1.2.3. Sinh trưởng chiều cao dưới cành 14
2.3.1.2.4. Sinh trưởng đường kính tán 14
2.3.1.2.5. Hệ số biến động chiều cao, đường kính gốc 14
2.3.1.2.6. Chỉ số thể tích thân cây 14
2.3.1.2.7. Chất lượng rừng 15
2.3.2. Thí nghiệm tại Phù Yên – Sơn La 16
2.3.2.1. Tỷ lệ sống và sinh trưởng cây thí nghiệm tại Phù Yên 16
2.3.2.2. Sinh trưởng cây thí nghiệm tại Phù Yên 17
2.3.2.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc 17
2.3.2.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 17
2.3.2.2.3. Sinh trưởng chiều cao dưới cành 17
2.3.2.2.4. Sinh trưởng đường kính tán 18

2.3.2.2.5. Hệ số biến động chiều cao, đường kính gốc 18
2.3.2.2.6. Chỉ số thể tích thân cây 18
2.3.2.2.7. Chất lượng rừng 18
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21
3.1. Kết luận 21
3.2. Kiến nghị 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU



2
CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

D
0
(cm) : Đường kính gốc, tại vị trí sát mặt đất
D1,3(cm): Đường kính gốc, tại vị trí cách mặt đất 1,3m
H
VN(m) : Chiều cao vút ngọn
H
DC
(m) : Chiều cao dưới cành
D
T (m) : Đường kính tán
TLS (%) : Tỷ lệ sống.
S(%) : Hệ số biến động
CT1 : Loại bỏ 10% cây con chất lượng kém trước khi xuát vườn
CT2 : Loại bỏ 20% cây con chất lượng kém hơn trước khi xuát vườn

CT3 : Loại bỏ 30% cây con chất lượng kém hơn trước khi xuát vườn
CT4 : Loại bỏ 40% cây con chất lượng kém hơn trước khi xuát vườn
CT5 : Loại bỏ 50% cây con chất lượng kém hơn trước khi xuát vườn

















3
TÓM TẮT BÁO CÁO

Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng nguyên liệu
giấy, ngoài việc chọn những giống cây trồng phù hợp, sinh trưởng nhanh thì
việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp nhằm tận
dụng tối đa sự phát triển của giống, giảm chu kỳ kinh doanh, sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn cho người trồng rừng.
Năm 2008, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy được Bộ Công
thương phê duyệt đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng

của cây giống đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn
Urophylla”.
Đề tài đã triển khai được 3 năm, năm 2008 và 2009 đã hoàn thành một
số nội dung nghiên cứu như: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố môi
trường đến sinh trưở
ng của cây con bạch đàn tại vườn ươm; ảnh hưởng của
kích thước vỏ bầu, hỗn hợp ruột bầu, nguồn gốc hạt giống, và các phương
pháp xử lý hạt giống hiệu quả để gieo ươm Keo tai tượng. Cũng năm 2008, đề
tài nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ tuyển chọn cây giống đến năng suất
và chất lượng rừng trồng Keo tai t
ượng, nội dung này đề tài đã thiết lập đựơc
3,0 ha rừng thí nghiệm Keo tai tượng ở hai địa điểm Hàm Yên (Tuyên Quang)
và Phù Yên ( Sơn La). Mỗi điểm 1,5 ha với 5 công thức thí nghiệm, CT1:
chọn 90% cây tốt đem trồng, loại 10%; CT2: loại 20%); CT3: loại 30%; CT4:
loại 40%); CT5: loại 50%).
Năm 2010, đề tài tiếp tục theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá sinh
trưởng, chất lượng của rừng thí nghiệm với 5 công thức đã thiế
t lập 2008.
Theo dõi đến năm thứ 3, sau trồng 27 tháng đề tài có một số nhận định sau:
+ Cả hai điểm thí nghiệm, các công thức đều có sự sai khác thống kê về các
chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao và thể tích thân cây giữa các công
thức thí nghiệm.
+ Công thức loại bỏ 30 – 50% cây sinh trưởng kém hơn không đưa vào trồng
rừng càng có sự khác biệt lớn, chỉ số thể tích thân cây (Iv=D
2
*H) vượt từ 120
– 160% so với chỉ loại bỏ 10 – 20% như sản xuất hiện nay.
+ Cường độ tuyển chọn cao cho sự đồng đều và chất lượng tốt hơn. Điều đó
chứng tỏ để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng thì việc loại bỏ những
cây con kém chất lượng trong vườn ươm trước khi đem trồng là rất cần thiết.




4
Phần 1
TỔNG QUAN

1.1 . Cơ sở pháp lý của đề tài
Đề tài “ nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống
đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla”. được thực
hiện trên cơ sở pháp lý sau:
- Hợp đồng số 10.10/RD/H Đ-KHCN ngày 01 tháng 02 năm 2010 về
việc đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ giữa vụ khoa học và công nghệ với Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy.
- Quyết định số 13/VNC- QĐ.KHKH Ngày 04 tháng 02 năm 2010 của
Viện trưởng Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ năm 2010.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất lâm nghiệp nói chung, giống là yếu tố then chốt quyết
định đến năng xuất cây tr
ồng. Sử dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh
mũi nhọn làm tăng sản lượng, chất lượng và hiệu quả của rừng trồng nhất là
rừng trồng công nghiệp.
Thực trạng sản xuất cây con để trồng rừng hiện nay đa số tận dụng tối
đa số cây con sản xuất được đem trồng rừng, nên chất lượng rừng không cao,
biến độ
ng giữa cây cao và cây thấp lớn, nhiều cây còi cọc và sâu bệnh dẫn
đến sản lượng khi khai thác thấp.
Để đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng, giảm thiểu tình

trạng trên ngoài việc chọn lọc những giống cây trồng cho năng suất cao thì
việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh tổng hợp cũng là những việc làm
cần thiết để tạo ra hoàn cảnh tối ưu cho sinh trưởng của cây rừng. Trong sả
n
xuất lâm nghiệp, giai đoạn từ khi trồng rừng đến khi khai thác có chu kì kinh
doanh dài, thường gặp rủi ro do thiên tai, vì vậy ngoài việc tuyển chọn giống
tốt thì cần có những nghiên cứu lâm sinh tạo điều kiện tối ưu cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển nhanh, kể cả ở giai đoạn vườn ươm.


5
Nghiên cứu sinh trưởng của cây con và lựa chọn tiêu chuẩn cây giống
từ giai đoạn vườn ươm để tăng năng suất và chất lượng rừng trồng là việc làm
không mới, nhưng mang tính đột phá, mạnh dạn loại bỏ tỷ lệ lớn cây kém chất
lượng trước khi đem trồng rừng sẽ đem lại hiệu quả hơn khi tận dụng hết cây
giố
ng tạo được đem trồng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Năm 2010, đề tài tiếp tục theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá sinh
trưởng của rừng thí nghiệm đã thiết lập 2008 về ảnh hưởng của cây giống đến
năng Suất và chất lượng rừng trồng Keo tai tượng tại Phù Yên (Sơn La) và
Hàm Yên (Tuyên Quang).
1.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu năm 2010, đề tài tiếp tục ch
ăm sóc,
bảo vệ an toàn thí nghiệm và thực hiện một số nội dung nghiên cứu sau:
- Đánh giá tỷ lệ sống của rừng trồng tại hai điểm thí nghiệm.
- Đánh giá tăng trưởng đường kính, chiều cao, đường kính tán và chỉ số
thể tích thân cây ở các công thức thí nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cây giống đến chất lượng rừng trồng ở các

công thức thí nghiệ
m.
1.5. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài thiết lập 3,0 ha rừng thí nghiệm/2 địa điểm thí nghiệm như sau:
 Địa điểm thí nghiệm 1 tại khu Ba Chãng huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang
Diện tích thí nghiệm 1,5 ha, thí nghiệm được bố trí gồm 5 công thức x
4 lần lặp. Địa điểm tại đội 37 thuộc đất trồng rừng của Trung tâm nghiên cứu
và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm yên - Tuyên quang, có toạ độ
22
0
04’ vĩ độ Bắc, 105
0
02’ kinh độ Đông. Độ cao tuyệt đối 120 m so với mực
nước biển , độ cao tương đối so với chân đồi 70m.
Theo số liệu của trạm khí tượng Hàm yên (Tuyên Quang), nhiệt độ
trung bình năm là 23
0
c; nhiệt độ trung bình tối cao năm là 27,7
0
c và trung


6
bình tối thấp năm là 19,2
0
c. Lượng mưa trung bình năm là 1850mm, tập trung
chủ yếu vào mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10.
Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Đất có
thành phần cơ giới trung bình, hơi chặt, thực bì trên diện tích thí nghiệm chủ

yếu là cây bụi, nứa tép, ba soi, đom đóm. Tầng đất dày > 1,0 m, đất ẩm rất
phù hợp cho trồng Keo tai tượng.


Địa điểm thí nghiệm 2 tại xã Mường cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Diện tích thí nghiệm 1,5 ha, thí nghiệm được bố trí gồm 5 công thức x
4 lần lặp. Điểm xã Mường cơi có độ cao 300 - 400 m so với mực nước biển,
độ dốc bình quân 30
0
. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều có hai
mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mưa nhiều nhất vào tháng 7
và tháng 8. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có sương muối
xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ thấp nhất là 8
0
c, nhiệt độ
cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 từ 33 - 34
0
c. Đất Feralite màu vàng nhạt phát
triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Độ sâu tầng đất 30-80cm, thành phần cơ giới
thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn từ 5-10%.
Diện tích thí nghiệm thực hiện trên đất nương rẫy đã được người dân
canh tác trồng ngô nhiều năm. Thực bì chủ yếu là cỏ tranh, cây bụi có sinh
trưởng bình quân 0,5 - 1,5 m, độ che phủ >30% .
1.6. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Trên thế
giới
Nhờ các chương trình chọn và cải tạo giống, nhiều nước trên thế giới đ·
đạt được những thành tựu to lớn trong công tác trồng rừng, đặc biệt trong
trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. Trên cơ sở những kết quả khảo nghiệm
chọn giống các loài Keo có nguồn gốc từ Australia đ· được trồng ở 70 nước

trên thế giới với diện tích khoảng 2 triệu ha. Các loài Keo chi
ếm ưu thế được
trồng trên các diện tích này là Acacia mearnsii (500.000ha), Acacia saligna
(500.000ha) và Acacia mangium (600.000 ha).
Những năm gần đây, diện tích rừng trồng Acacia mangium làm bột
giấy tăng lên đáng kể ở Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Việt


7
Nam. Giống Keo (Acacia crassicarpa) đ· được trồng với quy mô kinh doanh
nguyên liệu giấy ở Indonesia. Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm (Acacia mangium x Acacia auriculiformic) cũng đang được quan tâm
nghiên cứu và bước đầu đưa vào trồng rừng thành công ở một số nước Đông
Nam Á.
Keo tai tượng ( Acacia Mangium) có nguồn gốc từ Australia (AUS),
Papua New Guine (PNG) và Indonesia (IND), phân bố chủ yếu từ 8 - 18
0

Nam, ở độ cao 300m, lượng mưa 1.500 - 3.000mm/năm (Doran, Turnbull và
CS, 1997). Keo tai tượng có thân thẳng đẹp, sinh trưởng nhanh, rễ có nốt sần
cố định đạm. Gỗ Keo tai tượng có tỷ trọng 0,45 - 0,50, ở giai đoạn sau 12 tuổi
có thể đạt 0,59 (Razali và Mohd, 1992), thích hợp cho sản xuất gỗ dán, gỗ
ván, làm bột giấy, đóng đồ gia dụng. Ngày càng có nhiều nước sử dụng Keo
tai tượng để trồng rừng, nhất là các nước trong khu vực Đông Nam á (Doran,
Turnbull và CS, 1997).
Trọng lượng hạt có sự biến động rất lớn giữa các xuất xứ của Keo tai
tượng. Tuy nhiên mối quan hệ giữa trọng lượng hạt với khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây con cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ, không chắc rằng
một xuất xứ nào đó có hạt lớn hơn thì cây con của nó cũng sẽ mọc nhanh hơn
(J.C.Doran 1986).

Xử lý hạt
được J.C.Doran và B.V.Gunn (1986) nghiên cứu với 9
phương pháp khác nhau đó chỉ ra rằng vỏ hạt Keo thuộc loại vỏ cứng, trong
số 8 loài thử nghiệm xử lý bằng phương pháp khía cạnh hạt hoặc ngâm hạt
trong một phút vào nước sôi hoặc ngâm hạt trong một phút vào nước nóng
90
0
C thì có tỷ lệ nảy mầm cao nhất.
1.6.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và sản xuất giống cây rừng bắt đầu từ
những năm 1960. Tuy nhiên, trong nhiều năm người ta mới chỉ tập trung
nghiên cứu bảo quản hạt giống và trong chừng mực nhất định là nghiên cứu
các biện pháp để sản xuất được nhiều hạt giống mà chưa chú ý đến chất lượng
di truyề
n của hạt cũng như các biện pháp thâm canh khác, nên năng suất rừng
trồng rất thấp, chất lượng rừng kém.


8
Đối với các loài cây nguyên liệu giấy, công tác cải tạo giống đang ở
giai đoạn đầu cho một số loài cây nhập nội như bạch đàn, Keo và thông. Các
nghiên cứu chọn giống này chủ yếu do Công ty giống cây rừng Trung ương,
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thuộc Tổng công ty giấy Việt nam và
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện. Đã có một số nguồn giống
tuyể
n chọn, lai tạo qua nghiên cứu và sản xuất thử được khẳng định là giống
có chất lượng tốt.
Keo tai tượng được nhập vào nước ta khoảng năm 1982 trong khuôn
khổ chương trình cải thiện giống cây trồng cung cấp gỗ nguyên liệu cho Nhà
máy giấy Bãi Bằng (Trung tâm nghiên cứu phát triển kỹ thuật lâm nghiệp Phù

Ninh, Keo tai tượng, 1986 - trang thông tin không phát hành). Ngày nay Keo
tai tượng được xác định là một trong những loài cây trồng rừng chủ yếu ở
Việt Nam để cung cấp gỗ làm giấy, đóng đồ gia dụng và trồng rừng phủ xanh
đất trống (Cục Lâm nghiệp, Tình hình sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp,
2004).
Nghiên cứu sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm gồm có:
Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước và kiểu vỏ bầu. Nghiên cứu thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Nghiên cứu ảnh hưởng c
ủa phương pháp xử lý hạt giống.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc hạt giống đã được nghiên cứu, báo cáo
năm 2008.
Báo cáo năm 2010 chủ yếu theo dõi đánh giá khả năng sinh trưởng của
rừng trồng Keo tai tượng với 5 cường độ tuyển chọn cây giống khác nhau.
Sau trồng 27 tháng tuổi, trên thí nghiệm đã cho thấy ở công thức loại bỏ tỷ lệ
cây kém từ 30 đến 50% trướ
c khi đem trồng thì chất lượng rừng khác hơn hẳn
khi loại bỏ chỉ 10 – 20% cây kém.







9
Phần 2
THỰC NGHIỆM

2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Lựa chọn các các công thức thí nghiệm

Phân tích, lựa chọn cường độ tuyển chọn cây con (Cường độ ở đây
được tính bằng tỷ lệ % cây đem đi trồng rừng), mỗi cường độ được tuyển
chọn là 1 công thức thí nghiệm. Mọi theo dõi trên được thực hiện chủ yếu từ
khi xử lý hạt đến trước khi đảo bầu lần 1.
Cường độ
tuyển chọn là 5 công thức thÝ nghiÖm: CT1: chọn 90% cây
tốt đem trồng, loại 10%; CT2: loại 20%); CT3: loại 30%; CT4: loại 40%);
CT5: loại 50%).
2.1.2. Bố trí trồng rừng thí nghiệm
Trên mỗi địa điểm rừng trồng thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được
bố trí theo 4 lần lặp, mỗi cụng thức là 1 ụ thớ nghiệm, mỗi ụ bố trí 36 cõy
theo hỡnh vuụng. 5 cụng thức được bố trớ ngẫu nhiờn,
đầy đủ trên mỗi lần
lặp.
- Kỹ thuật trồng rừng thí nghiệm:
+ Mật độ trồng rừng thí nghiệm trên các địa điểm là 1111 cây/ha. Cự ly
trồng 3m x 3 m. Kích thước hố trồng 40 x 40 x 40 cm.
+ Bón lót khi trồng rừng là phân tổng hợp NPK 10:5:5, mỗi hố bón 0,2
kg/ hố.
+ Kỹ thuật trồng, chăm súc rừng trồng tuân thủ theo Quy trỡnh trồng
rừng thâm canh thủ công của Tổng công ty Giấy Việt nam ban hành (trồng
b
ằng cây con có bầu, chăm sóc 5 lần/3năm).
2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu
Thời gian thu thập số liệu định kỳ vào tháng 11 - 12 hàng năm. Đo đếm các
chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Đánh giá tỷ lệ sống: đếm các cây còn sống trong các ô đo đếm, tính theo
tỷ lệ %.



10
+ Đo chiều cao vút ngọn H
vn
(m): Dụng cụ đo sào, thước đo cao.
+ Đo đường kính gốc D
0
và D
1,3
(cm) và đường kính tán D
t
(m): Dụng cụ
đo bằng thước kẹp kính và thước mét.
+ Cấp sinh trưởng của cây: Được đánh giá thông qua mục trắc và dựa vào
phân cấp của Viện nghiên cứu cây NLG, sinh trưởng của cây được phân làm
3 cấp như sau:
Cấp I (tốt) : Cây sinh trưởng nhanh, sức sống tốt, không sâu, bệnh.
Cấp II(trung bình): Cây sinh trưởng bình thường.
Cấp III (xấu) : Cây sinh trưởng chậm, sức sống kém, bị sâu hoặc
bệnh làm ảnh hưởng đến s
ức sinh trưởng.
+ Độ thẳng thân cây: Được đánh giá thông qua mục trắc và phân làm 3
cấp như sau:
Cấp I : Thân cây thẳng.
Cấp II : Thân cây có một vài chỗ hơi cong, nhưng nằm trên đường trục
thẳng từ ngọn tới gốc chưa vượt ra ngoài giới hạn thân cây.
Cấp III: Thân cây rất cong, đường trục thẳng từ gốc đã vượt ra ngoài
giới hạn thân cây.
+ Đánh giá mức độ sâu, bệnh hại được xác
định ở thời điểm thu thập số
liệu. Để đánh giá mức độ hại ( R%) của từng loài sâu bệnh, cần phải dựa vào

tiêu chuẩn phân cấp hại như sau:
Cấp 0( không):
Cấp I( hại nhẹ):
Cấp II( hại vừa):
Cấp III( hại nặng):
Cấp IV :
o% diện tích lá bị h ại
< 25 % tán lá bị hại
26 - 50 % tán lá bị hại.
51 - 75 % tán lá bị hại.
> 75 % tán lá bị h
ại.
2.1.4. Phương pháp tính toán, xử lý số liệu
- Tính toán, phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS ( Statistical
Products for social Services), một phương pháp xử lý số liệu đang được ứng
dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp.


11
+ Phân tích phương sai một nhân tố (Anova)
Giả thuyết Ho: Không có sự sai khác giữa các chỉ tiêu so sánh (Chỉ tiêu so
sánh đồng đều ở các nhân tố kiểm tra).
Giả thuyết H1: Có sự sai khác giữa các chỉ tiêu so sánh (Chỉ tiêu so sánh có
sự khác nhau rõ rệt về ý nghĩa thống kê).
+ Trong bảng ANOVA, nếu giá trị Sig của F thu được > 0,05 thì chấp
nhận Ho ( không có sự sai khác).
+ Trong bảng ANOVA, nếu giá trị Sig của F thu được < 0,05 thì chấp
nhận H1 (sai khác rõ rệt về mặt thống kê).
+ Phân tích nhóm b
ằng tiêu chuẩn Duncan

Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để phân nhóm ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả nghiên cứu. Trong bảng phân nhóm Duncan, chỉ tiêu so sánh được
chia thành các nhóm khác nhau. Giữa các nhóm có sự sai khác nhau rõ rệt,
trong cùng một nhóm không có sự sai khác.
Khi sử dụng phân nhóm bằng tiêu chuẩn Duncan có thể có nhiều đối tượng
so sánh ở cùng một cấp, điều này có nghĩa chỉ tiêu so sánh nằm ở giữa 2 cấp.
Nếu có nhiều đối tượng có giá trị so sánh cùng ở
2 cấp chứng tỏ chỉ tiêu so
sánh phân cấp không nhiều ( Nói cách khác là ảnh hưởng của các nhân tố
kiểm tra không lớn).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Phân bón
Phân tổng hợp NPK loại 10:5:5 được mua từ nhà máy supe phốt phát Lâm
Thao, loại phân hoá học hiện đang được dùng phổ biến trong trồng rừng
nguyên liệu giấy.
2.2.2. Cây giống
Vật liệu đưa vào thí nghiệm tại vườn ươm là hạt giống Keo tai tượng đã
đượ
c thu hái từ rừng giống đã được công nhận tại Hàm Yên, được Bộ NN &
PTNT công nhận theo quyết định số 29NN-KHCN/QĐ ngày 11/01/1997. Cây
mầm mô Bạch đàn urophylla mua từ nhà nuôi cấy mô của Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy.


12
Vật liệu đưa vào trồng rừng thí nghiệm là Keo tai tượng với 5 cường độ
tuyển chọn khác nhau, cây giống này được sản xuất tại vườn ươm của Trung
tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm yên - Tuyên
quang.
2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trồng rõng thí nghiệm được thiết lập từ năm 2008 trên hai địa điểm,
điểm thứ nhất ở huyệ
n Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Điểm thứ hai tại Phù
Yên, Sơn La (vùng Tây Bắc bộ). Thí nghiệm tại điểm Phù Yên ngoài mục
đích đánh giá ảnh hưởng của cây giống đến năng suất rừng trồng còn gắn mục
đích thứ hai là thử nghiệm giống Keo tai tượng tại vùng đất mới cho trồng
rừng nguyên liệu giấy mở rộng tại Sơn La.
Mỗi điểm có diện tích 1,5 ha, bố trí thí nghiệ
m theo kiểu ngẫu nhiên
đầy đủ cho 5 công thức chọn lọc cây giống ( 5 cường độ tuyển chọn cây con),
lặp lại 4 lần. Mỗi công thức là một ô có 36 cây (6 cây x 6 hàng).
Theo dõi hàng năm, định kỳ thu thập số liệu đánh giá tỷ lệ sống, sinh
trưởng, chất lượng rừng của các công thức thí nghiệm trên hai địa điểm. Kết
quả thu được đến năm thứ 3 (2008 – 2010) như sau:
2.3.1. Thí nghiệm tại Hàm yên – Tuyên Quang
2.3.1.1. T
ỷ lệ sống cây thí nghiệm tại Hàm Yên
Điểm Hàm yên – Tuyên quang có điều kiện vùng thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của Keo tai tượng nên rừng trồng có tỷ lệ sống rất cao, đa
số các công thức thí nghiệm đếu đạt tỷ lệ sống > 90%. Riêng công thức loại
bỏ 40% và 50% cây kém hơn ngay từ vườn ươm có tỷ lệ sống thấp hơn (87,5-
88,2%) là do trẻ chăn trâu nghịch phá hoại nên tỷ l
ệ sống bị giảm so với tỷ lệ
sống thực của rừng. Bảng 01.







13
Bảng 01: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng thí nghiệm Keo
tai tượng sau 27 tháng tuổi tại Hàm Yên - Tuyên quang

H
vn
(m) D
1.3
(cm)
Công
thức
Tỷ lệ sống
(%)
Ht.b S% Dt.b S%
H
dc

(m)
D
t

(m)
Iv
(dm
3
)
Loại 10% 92,4 7,07 18,2 6,99 21,8 2,32 2,69 34,54
Loại 20% 90,3 7,04 13,8 6,94 21,2 2,40 2,61 33,91
Loại 30% 93,7 7,71 14,0 7,55 18,8 2,55 2,85 43,95
Loại 40% 87,5 7,58 15,0 7,61 21,6 2,55 2,93 43,90

Loại 50% 88,2 7,53 12,0 7,38 20,0 2,45 2,81 41,01

2.3.1.2. Sinh trưởng cây thí nghiệm tại Hàm Yên
2.3.1.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc
Bảng 01, phụ lục 01-b cho thấy: Sinh trưởng của đường kính tại D1,3
m ở thời điểm 27 tháng tuổi đã cho thấy sự khác nhau rõ rệt giữa các công
thức thí nghiệm. Trong đó 3 công thức loại bỏ 30%; 40% và 50% cây kém
chất lượng cho kết quả sinh trưởng đường kính lớn nhất (có giá trị tương ứng
là 7,55 cm; 7,61 cm và 7,38 cm). Công thức loại bỏ 10%; 20% cây kém chất
lượng cho k
ết quả sinh trưởng đường kính nhỏ nhất (có giá trị tương ứng là
6,99 cm; và 6,94 cm).
2.3.1.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn
Đối với chiều cao vút ngọn Hvn, sự khác nhau về sinh trưởng giữa các
công thức tại thời điểm 27 tháng tuổi cũng thể hiện rõ rệt (Bảng 01; Phụ lục
01-c). Nhóm cho sinh trưởng vượt trội cũng gồm các công thức loại bỏ 30%;
40% và 50% cây kém chất lượng cho kết quả sinh trưởng chiều cao lớ
n nhất
(có giá trị tương ứng là 7,71 cm; 7,58 cm và 7,53 cm). Công thức loại bỏ
10%; 20% cây kém chất lượng cho kết quả sinh trưởng chiều cao nhỏ nhất (có
giá trị tương ứng là 7,07 cm; và 7,04 cm).


14
2.3.1.2.3. Sinh trưởng chiều cao dưới cành
Đối với chiều cao dưới cành (Hdc) cũng sai khác rõ rệt và phân thành 3
mức ( Bảng 01; Phụ lục 01-d), các trị số trung bình của chiều cao dưới cành
tăng dần theo công thức 10%; 20%; 50%; 30% và 40% tương ứng là 2,32 m;
2,40 m; 2,45 m; 2,55 m và 2,55 m. Tuy nhiên sự khác nhau này ở công thức
loại bỏ 50% không theo quy luật (công thức loại 20% và loại 50% ở cùng một

nhóm).
2.3.1.2.4. Sinh trưởng đường kính tán
Đối với đường kính tán (Dt) cũng tương tự chiều cao dưới cành, s

khác nhau giữa các công thức thí nghiệm được chia thành 02 nhóm ( Bảng 01;
Phụ lục 01-e). Nhóm có Dt sinh trưởng vượt trội gồm công thức 50%; 30% và
40% (có giá trị tương ứng là 2,81 m; và 2,85 m và 29,3 m). Công thức loại bỏ
10%; 20% cây kém chất lượng cho kết quả sinh trưởng đường kính tán nhỏ
nhất (có giá trị tương ứng là 2,61 m; và 2,69 m).
2.3.1.2.5. Hệ số biến động chiều cao, đường kính gốc
Hệ số biến động phản ánh mức độ đồng đều củ
a rừng thí nghiệm, số
liệu ở Bảng 01 cho thấy biến động về đường kính giữa các loại công thức
chênh lệch nhau không đáng kể (dao động từ 18,8 % đến 21,8%).
Hệ số biến động về chiều cao nhỏ hơn đường kính, nhưng giữa các
công thức lại chênh lệch lớn hơn (biến động về chiều cao dao động từ 12%
đến 18,2 %). Công thức loại bỏ 50% cây kém chất lượng h
ơn có hệ số biến
động về chiều cao nhỏ nhất là 12%, trong khi đó công thức loại bỏ 10% cây
kém chất lượng chiếm 18,2%. Chứng tỏ công thức loại bỏ 50% đã có sự sinh
trưởng rất đồng đều trong chiều cao.
2.3.1.2.6. Chỉ số thể tích thân cây
Chỉ số thân cây được tính bằng công thức I
v
= D
2
x H, Chỉ số I
v
đại diện
cho thể tích tương đối của thân cây khi cây ở giai đoạn rừng non chưa xác

định được hình số. Ở giai đoạn 27 tháng tuổi cho thấy các công thức loại bỏ
30%; 40% và 50% có chỉ số Iv lớn hơn hẳn các công thức chỉ loại bỏ 10%;


15
20%. Sự chênh lệch giữa công thức loại bỏ 50% và 10 – 20% là 10,04
dm
3
,
vượt 120%.
2.3.1.2.7. Chất lượng rừng
Để đánh giá chất lượng rừng tại thời điểm 27 tháng tuổi ta xét 2 chỉ
tiêu là cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây.
− Cấp sinh trưởng cây trong các công thức thí nghiệm
Ở thời điểm 27 tháng tuổi, bảng 02 cho thấy chất lượng rừng trồng ở tất
cả các công thức thí nghiệm chủ yếu tập trung ở cấp 1 (cây sinh trưởng tố
t
nhất). Công thức chỉ loại bỏ 10 - 20% cây kém chất lượng cho thấy tỷ lệ cây
cây cấp 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất (đạt 61,3 – 64,8%). Trong khi đó các công
thức loại bỏ lớn hơn 30 - 50% cây kém chất lượng cho thấy tỷ lệ cây cây cấp
1 chiếm tỷ lệ cao nhất (đạt 72,8 – 81,2%).
Tỷ lệ cây sinh trưởng cấp 3 ở các công thức loại bỏ lớn hơn 30 - 50%
cây kém chất lượng hơn chi
ếm tỷ lệ ½ đến ¼ so với công thức chỉ loại bỏ 10
- 20% cây kém chất lượng.
− Độ thẳng thân cây trong các công thức thí nghiệm
Bảng 02 cho thấy độ thẳng thân cây cũng được cải thiện, thể hiện rõ rệt
ở công thức loại bỏ 40 – 50% cây chất lượng kém hơn cho tỷ lệ cây thẳng
nhất (cấp 1) hơn hẳn so với công thức chỉ loại bỏ 10 - 20% cây kém chất
lượng (89,3 – 95,3 so với (80,4 – 86,7%). Đối với Keo tai tượng r

ất ít cây
cong queo, cả 5 công thức tham gia thí nghiệm hầu như không có cây cấp 3.
Nhìn chung chất lượng rừng thí nghiệm ở Hàm yên đa số là cây 1 thân
rất ít cây 2 thân và hầu như không có cây 3 thân. Toàn bộ diện tích thí nghiệm
1,5 ha ở địa điểm Hàm yên chỉ có khoảng 40 cây 2 thân; 10 cây 2 chồi phân
bố đồng đều trên toàn bộ diện tích và ở tất cả các công thức thí nghiệm.
− Sâu, bệnh hại cây trong các công thức thí nghiệm
Về sâu, bệnh hại trong năm 2010 chưa th
ấy xuất hiện trong rừng thí nghiệm
trên tất cả các công thức tham gia thí nghiệm.



16
Bảng 02:
Chất lượng rừng thí nghiệm Keo tai tượng
sau 27 tháng tuổi tại Hàm Yên - Tuyên quang.

Cấp sinh trưởng
(%)
Độ thẳng thân cây
(%)

Công thức
I II III I II III
Ghi
chú
Loại 10%
61,3 29,6 9,0 80,4 19,6 0
Loại 20%

64,8 26,6 8,6 86,7 13,3 0
Loại 30%
72,8 23,3 3,8 82,0 18,0 0
Loại 40%
81,2 16,5 2,3 89,3 10,7 0
Loại 50%
78,0 18,2 3,8 95,3 4,7 0

* Nhận xét chung thí nghiệm tại Hàm Yên
Kết quả phân tích trên cho thấy sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính
gốc và đường kính tán của Keo tai tượng ở 5 công thức tham gia thí nghiệm
sau khi trồng 27 tháng tuổi về sinh trưởng đã có sự khác biệt rõ rệt.
- Chiều cao vút ngọn và đường kính gốc, tán và chất lượng ở công thức 1
và 2 (loại bỏ 10 và 20% cây sinh trưởng kém, tương đương với cường độ
chọn lọc 90% và 80% cây con đạt tiêu chuẩn đem trồng) cho sinh tr
ưởng kém
nhất so với 3 công thức còn lại.
- Công thức 3 ; Công thức 4 và 5 (tương đương với cường độ chọn lọc 70%;
60% và 50% cây con đạt tiêu chuẩn tốt nhất trong vườn ươm đem trồng) luôn
cho sinh trưởng tốt nhất kể cả chiều cao, đường kính gốc, đường kính tán, thể
tích thân cây và chất lượng cây trên rừng trồng.
2.3.2. Thí nghiệm tại Phù Yên – Sơn La.
2.3.2.1. Tỷ lệ sống và sinh trưởng cây thí nghiệm tại Phù Yên
Bảng 03 cho thấ
y: Điểm Phù yên - Sơn La (vùng Tây Bắc bộ) do điều
kiện khí hậu vùng lạnh hơn về mùa đông, lượng mưa thấp hơn so với Tuyên
Quang. Nạn mối, dế, đặc biệt bị chuột rừng phá hoại nên cây keo trồng trên
thí nghiệm cũng như rừng sản xuất khác thường có tỷ lệ sống thấp, công thức
loại bỏ 30% và 50% cây chất lượng kém hơn có tỷ lệ sống cao nh
ất cũng chỉ

đạt 69,4 - 75,0%, các công thức khác đạt 51,4 – 56,2%. Tỷ lệ sống thấp,
không đều đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đánh giá kết quả của thí nghiệm.


17

Bảng 03: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng thí nghiệm Keo tai tượng
27 th¸ng tuổi tại Phï Yªn – Sơn La

H
vn
(m) D
1.3
(cm)
Công
thức
Tỷ lệ sống
(%)
Ht.b S% Dt.b S%
H
dc

(m)
D
t

(m)
Iv
(dm
3

)
Loại 10% 56,20 4,64 33,60 3,92 47,60 1,96 2,15 7,14
Loại 20% 51,40 5,29 31,70 4,80 42,00 2,16 2,41 12,17
Loại 30% 69,40 4,72 27,10 4,36 36,80 2,19 2,16 8,95
Loại 40% 56,20 5,53 28,20 5,52 38,60 2,35 2,47 16,85
Loại 50% 75,00 5,98 24,10 5,79 32,80 2,48 2,61 20,04

2.3.2.2. Sinh trưởng cây thí nghiệm tại Phù Yên
Tỷ lệ sống thấp nên số liệu sinh trưởng được đánh giá thông qua số cây
còn lại trong ô đo đếm, do vậy số liệu chỉ mang tính chất tổng hợp tương đối.
không đi sâu vào phân tích thống kê.
2.3.2.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc
Bảng 03, cho thấy: Đối với sinh trưởng của đường kính gốc tại D1,3 ở
thời điểm 27 tháng tuổi cũng cho thấy sự
chênh nhau giữa các công thức thí
nghiệm. Công thức loại bỏ 40% và 50% có sinh trưởng đường kính gốc lớn
nhất (5,52 – 5,79 cm). Các công thức còn lại, đường kính gốc chỉ đạt từ 3,92 –
4,8 cm.
2.3.2.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn
Cũng như đường kính, chiều cao cây ở công thức loại bỏ 40% và 50%
có sinh trưởng chiều cao luôn đạt trị số lớn nhất (5,53 – 5,99 m). Các công
thức còn lại, chiều cao cây chỉ đạt từ 4,64 – 5,29 m.
2.3.2.2.3. Sinh trưởng chiều cao dưới cành

ng như đường kính, chiều cao cây, chiều cao dưới cành ở công thức
loại bỏ 30%; 40% và 50% có sinh trưởng chiều cao dưới cành đạt trị số lớn
nhất (2,19 – 2,48 m). Các công thức còn lại chỉ đạt từ 1,96 – 2,16 m.


18

2.3.2.2.4. Sinh trưởng đường kính tán
Đối với đường kính tán cũng tương tự, Công thức loại bỏ 40% và
50% có sinh trưởng đường kính tán lớn nhất (2,47 – 2,61 m). Các công thức
còn lại, đường kính tán chỉ đạt từ 2,15 – 2,41 m.
2.3.2.2.5. Hệ số biến động chiều cao, đường kính gốc
Hệ số biến động càng nhỏ, mức độ chênh lệch trong chiều cao, đường
kính càng thấp, cây rừng trồng càng đồng đều và cho năng suất cao, số
liệu ở
Bảng 03 cho thấy biến động về chiều cao đối với cây keo nói chung thường
không lớn nhưng biến động về đường kính thường lớn hơn ở chiều cao.
K ết quả cho thấy, cường độ tuyển chọn cây càng cao thì sự biến động
giữa các cây càng nhỏ rừng càng đồng đều. Công thức loại bỏ 40% và 50%
có hệ số biến động chiều cao nhỏ nhất (24,1 – 28,2%) và đường kính 32 –
38,6%. Các công thức còn lại, hệ số biến động chiều cao lớn hơn từ 31,7 –
33,6% và đường kính 42 – 47,6%.
2.3.2.2.6. Chỉ số thể tích thân cây
Chỉ số thân cây (I
v
) ở công thức loại bỏ 40% và 50% có chỉ số I
v

luôn đạt trị số lớn nhất (16,8 – 20,0 dm
3
). Các công thức còn lại, chỉ số I
v
thân
cây chỉ đạt từ 7,14 – 12,7 dm
3
. Sự chênh lệch giữa công thức có chỉ số Iv lớn
nhất và nhỏ nhất là 11,09

dm
3
, công thức loại bỏ 50% vượt từ 160 – 280 % so
với công thức loại bỏ 10 – 20%.
2.3.2.2.7. Chất lượng rừng
Ở thời điểm 27 tháng tuổi, bảng 04 cho thấy chất lượng rừng trồng ở tất
cả các công thức thí nghiệm chủ yếu tập trung ở cấp 1 (cây sinh trưởng tốt
nhất). Công thức chỉ loại bỏ 10 - 20% cây kém chất lượng cho thấy tỷ lệ cây
cây cấp 1 chiế
m tỷ lệ thấp nhất (đạt 59,5 – 66,0%). Trong khi đó các công
thức loại bỏ lớn hơn 30 - 50% cây kém chất lượng cho thấy tỷ lệ cây cây cấp
1 chiếm tỷ lệ cao nhất (đạt 76,0 – 81,0%).


19
Tỷ lệ cây sinh trưởng cấp 3 ở các công thức loại bỏ lớn hơn 30 - 50%
cây kém chất lượng hơn chiếm tỷ lệ 1/3
đến 1/2 so với công thức chỉ loại bỏ
10 - 20% cây kém chất lượng.
− Độ thẳng thân cây trong các công thức thí nghiệm
Bảng 04 cho thấy độ thẳng thân cây cũng được cải thiện, thể hiện rõ rệt
ở công thức loại bỏ 30 – 50% cây chất lượng kém hơn cho tỷ lệ cây thẳng
nhất (cấp 1) hơn hẳn so với công thức chỉ loại bỏ 10 - 20% cây kém chất
lượng (84,5 – 86,7 so với (78,7 – 79,4%). Đối với đi
ểm Phù Yên, Keo tai
tượng cũng rất ít cây cong queo, cả 5 công thức tham gia thí nghiệm hầu như
không có cây cấp 3.
Bảng 04:
Chất lượng rừng thí nghiệm Keo tai tượng sau 27 tháng tuổi
tại Phù Yên - Sơn la.


Cấp sinh trưởng
(%)
Độ thẳng thân cây
(%)

Công thức
I II III I II III
Loại 10% 59,5 32,5 8,0 78,7 21,3 0
Loại 20% 66,0 25,5 8,5 79,4 20,6 0
Loại 30% 76,0 20,6 3,4 84,5 15,5 0
Loại 40% 80,2 17,5 2,3 86,6 13,4 0
Loại 50% 81,0 16,2 2,8 86,7 13,3 0

Nhìn chung kết quả nghiên cứu tại địa điểm Phù Yên-Sơn La kết quả kiểm
tra ở biểu trên cho thấy sinh trưởng tốt, xấu, trung bình đã thể hiện rõ ở các
công thức thí nghiệm. Tại điểm Phù Yên-Sơn La , Công thức 40%, 50% có tỷ
lệ cây cấp 1 nhiều hơn, chất lượng kém nhất là công thức 10% và 20% vì có
số cây ở cấp2 nhiều hơn và công thức 30% có tỷ lệ cây cấp 1; 2 ở mức trung
bình so với các công thức tham gia thí nghiệm.
Ở Phù Yên Sơn la, hệ số biến động thường rất lớn. Hệ số biến động về đường
kính trong các công thức thấp nhất cũng = 32,8%, hệ số biến động chiều cao thấp
nhất cũng xấp xỉ 24 %. Nhưng không theo quy luật như ở hàm Yên, lý do bị tỷ lệ
sống chi phối.



20
* Nhận xét chung thí nghiệm tại Phù Yên:
Tỷ lệ sống của cây trồng thấp > 51 %, lý do chuột, dế phá hoại. Sinh trưởng

đường kính gốc, chiều cao vút ngọn sai khác rõ rệt nhất ở công thức 4; 5 (loại bỏ
40-50% cây kém hơn từ vườn ươm) luôn cho sinh trưởng tốt hơn các công thức
còn lại.
Nhìn chung cây Keo tai tượng có thể phát triển trồng trên đất ở phù Yên – Sơn
La, nhưng với điều kiện thực bì phải
được phát đốt toàn diện, trừ được mối, dế và
chống được chuột cắn cây.

























21
Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Năm 2010, đề tài đã thực hiện đầy đủ các nội dung nghiên cứu theo đề
cương được phê duyệt. Đề tài đã chăm sóc và bảo vệ an toàn diện tích thí
nghiệm ở cả hai địa điểm đã được thiết lập từ năm 2008.
Kết quả theo dõi sinh trưởng rừng trồng trên hai điểm thí nghi
ệm về
ảnh hưởng của cây giống đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo tai
tượng bước đầu đề tài có một số nhận định như sau:
3.1.1. Điểm thí nghiệm tại Phù Yên (Sơn La)
- Về tỷ lệ sống: do bị mối, dế phá hoại từ khi mới trồng, nên tỷ lệ sống chỉ
đạt 51,4 - 75%.
- Về sinh trưởng đường kính, chiều cao: Công thức loạ
i bỏ từ 30 đến 50%
cây sinh trưởng kém hơn ngay từ vườn ươm cho thấy cây sinh trưởng vượt
hơn hẳn khi chỉ loại bỏ từ 10 đến 20% (vượt từ 1,6 đến 1,9 cm đối với đường
kính; từ 0,9 đến 1,3 m đối với chiều cao)
- Về hệ số biến động: Công thức loại bỏ từ 30 đến 50% cây sinh trưởng
kém hơn ngay từ vườn ươm cho thấy hệ số biế
n động đồng đều hơn hẳn khi
chỉ loại bỏ từ 10 đến 20%. Công thức loại bỏ 40 - 50% khá đồng đều, biến
động trong đường kính (32,8 – 38,6% < 42 ,0% và 47,6% so với công thức
loại bỏ 10 – 20%).), trong chiều cao (24,1 – 28,2% < 31,7% và 33,6% so với
công thức loại bỏ 10 – 20%).
- Về chỉ số thể tích thân cây: Công thức loại bỏ từ 30 đến 50% cây sinh
trưởng kém hơn ngay từ vườn ươm cho thấy chỉ số thể tích thân cây vượt hơn
hẳn khi chỉ loại bỏ từ 10 đến 20% (vượt từ 10 đến 13dm

3
/cây tương đương
160 – 280 lần).


22
- Về chất lượng thân cây: Công thức loại bỏ từ 30 đến 50%, số cây sinh
trưởng tốt nhất và độ thẳng thân cũng được cải thiện rõ rệt hơn khi chỉ loại bỏ
từ 10 đến 20% cây sinh trưởng kém trước khi đem trồng ở vườn ươm (tỷ lệ
cây sinh trưởng cấp 1 ở công thức loại bỏ từ 30 đến 50% vượt > 20% so với
công thức loại bỏ
từ 10 đến 20% ).
3.1.2. Điểm thí nghiệm tại Hàm Yên (Tuyên Quang)
- Về tỷ lệ sống: ở Hàm Yên -Tuyên Quang tỷ lệ sống cao và đồng đều hơn
ở Phù Yên (Sơn La), đạt từ 87,5 đến 94%.
- Về sinh trưởng đường kính, chiều cao: Công thức loại bỏ từ 30 đến 50%
cây sinh trưởng kém hơn ngay từ vườn ươm cho thấy cây sinh trưởng vượt
hơn hẳn khi chỉ loại bỏ từ 10 đến 20% (vượt t
ừ 0,6 đến 0,7 cm đối với đường
kính; từ 0,5 đến 0,7 m đối với chiều cao).
- Về hệ số biến động: Biến động (Sd) trong đường kính giữa các loại công
thức không chênh nhau đáng kể, dao động từ 18,8 đến 21,8% lớn hơn so với
chiều cao (biến động trong chiều cao chỉ từ 12 đến 18,2%); nhưng chiều cao ở
công thức loại bỏ 50% lại khá đồng đều, biến động rất nh
ỏ chỉ 12%.
- Chỉ số thể tích thân cây ở các công thức loại bỏ 30%; 40% và 50% có chỉ
số Iv lớn hơn hẳn các công thức chỉ loại bỏ 10%; 20%. Sự chênh lệch giữa
công thức loại bỏ 50% và 10 – 20% là 10,04
dm
3

, vượt 120%.
- Về chất lượng thân cây: Công thức loại bỏ từ 30 đến 50%, số cây sinh
trưởng tốt nhất và độ thẳng thân cũng được cải thiện rõ rệt hơn khi chỉ loại bỏ
từ 10 đến 20% cây sinh trưởng kém trước khi đem trồng ở vườn ươm (tỷ lệ
cây sinh trưởng cấp 1 ở công thức loại bỏ từ 30 đến 50% vượt xấp xỉ 20%
so vớ
i công thức loại bỏ từ 10 đến 20%).
3.1.3. Kết luận chung cả hai điểm thí nghiệm
Số liệu đánh giá sau trồng đến năm thứ 3, qua phân tích cho thấy cả hai
điểm thí nghiệm, các công thức đều có sự sai khác thống kê ở các chỉ tiêu sinh
trưởng. Về sinh trưởng đường kính, chiều cao và thể tích thân cây đối với


23
công thức loại bỏ 30 – 50% cây sinh trưởng kém hơn không đưa vào trồng
rừng càng có sự khác biệt lớn, hơn hẳn khi chỉ loại bỏ 10 – 20% cây sinh
trưởng kém. Đặc biệt chất lượng thân cây ở công thức loại bỏ 30 – 50% được
cải thiện rõ nhất, tỷ lệ cây sinh trưởng tốt nhất (cây sinh trưởng cấp 1) và độ
thẳng thân cấp 1 chiếm xấp xỉ 80% trở lên, tỷ lệ cây cấp 2, cấ
p 3 giảm hẳn so
với công thức chỉ loại bỏ 10 – 20% cây sinh trưởng kém ở vườn ươm không
trồng rừng.
3.2. Kiến nghị
Do thời gian theo dõi các công thức tham gia thí nghiệm sau trồng mới
được 27 tháng tuổi, so với cả 1 chu kỳ kinh doanh chưa nhiều. Để đánh giá
được hiệu quả kinh tế giữa các công thức thí nghiệm được hoàn chỉnh, Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đề nghị Bộ Công thương cho đề tài đượ
c tiếp
tục theo dõi, chăm sóc, bảo vệ vào những năm tiếp theo.





















24
Tài liệu tham khảo

1 Lª Đình Khả (1999). Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng và Keo lá chàm ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
2 Lª Đình Khả và cộng sự (2003). Chọn tạo giống và nhân giống cho một số
loài cây trồng chủ yếu ở Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
3 Nguyễn Hoàng Nghĩa (1990). Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ
các loài bạch đàn ở Việ
t Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
4 TS. Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Quang Đức (2002). Kết quả khảo nghiệm

xuất xứ Keo tai tượng ở vùng nguyên liệu giấy Trung tâm phục vụ cho
công nhận giống mới cho trồng rừng sản xuất. Báo cáo,Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy.
5 TS. Huỳnh đức Nhân (2002). Chương trình cải tạo giống các loài cây
trồng rừng nguyên liệu giấy. Báo cáo,Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy.
6 TS. Huỳnh
Đức Nhân và cộng sự (2003). Báo cáo kết quả trồng thí
nghiệm một số dòng vô tính bạch đàn và Keo lai ở vùng Trung tâm Bắc
bộ và Miền Đông Nam bộ nhằm công nhận giống mới để phục vụ sản
xuất lâm nghiệp. Báo cáo,Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
7 Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996). Xử lý thống kê kết quả nghiên
cứu thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy tính (bằng excel 5.0).
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
8 Nguy
ễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005). Khai thác và sử dụng SPSS
để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản nông
nghiệp.
9 Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (2006). Kết quả nghiên cứu khoa
học công nghệ giai đoạn 2000 – 2005. Báo cáo,Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy.




×