Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.75 KB, 29 trang )

VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUỘT

..............****.............

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :

vai trò của giáo viên chủ nhiệm
trong việc phát triển và hoàn thiện

nhân cách học sinh ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện : NGUYỄN THỊ NHÂN
Tổ bộ mơn

: Ngữ văn

Năm học 2011 – 2012

1

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:



VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

MỤC LỤC
-------------------------------------------

I. Phần mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài ----------------------------------------------------------I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài -------------------------------------------I.3.Đối tượng nghiên cứu ----------------------------------------------------I.4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------I.5.Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------II. Phần nội dung
II.1.Cơ sở lí luận --------------------------------------------------------------II.2.Thực trạng -----------------------------------------------------------------a. Vấn đề giáo dục nhân cách HS - thuận lợi và khó khăn---------------b. Thành cơng và hạn chế ----------------------------------------------------c. Mặt mạnh và mặt yếu -------------------------------------------------------d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến quá trình nghiên cứu --------II.3. Giải pháp, biện pháp------------------------------------------------------a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp -----------------------------------------b. Nội dung và cách thức thực hiện ------------------------------------------b.1. Vị trí, chức năng của người GVCN -------------------------------------b.2. Điều kiện để GVCN thực hiện những giải pháp, biện pháp giáo dụcb.3. Nội dung, công tác của GVCN lớp -------------------------------------b.4. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của GVCN ---------b.5. GVCN phối hợp với các tổ chức để giáo dục HS --------------------c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp -----------------------------III.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề -III. Phần kết luận và kiến nghị
III.1. Kết luận ------------------------------------------------------------------III.2. Kiến nghị-------------------------------------------------------------------

Trang 01
Trang 01
Trang 01
Trang 01
Trang 01
Trang 01
Trang 02
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 03
Trang 05
Trang 06

Trang 11
Trang 13
Trang 24
Trang 24
Trang 25
Trang 26

---------------------------------------------

-THPT:
-PHHS:
-LHTNHS:
-GVCN:
-SKKN:
-TTHS:
-TNCS:

Các chữ viết tắt:
trung học phổ thông
-GV:
phụ huynh học sinh
-HS:
liên hiệp thanh niên học sinh
-CLB:
giáo viên chủ nhiệm
-HK:
sáng kiến kinh nghiệm
TDTT:
tập thể học sinh
TTSP:

thanh niên cộng sản

giáo viên
học sinh
câu lạc bộ
hạnh kiểm
thể dục thể thao
tập thể sư phạm

I. PHẦN MỞ ĐẦU
2

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

I.1. Lí do chọn đề tài
Trong nhà trường trung học phổ thông (THPT), các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng với việc tổ chức hoạt động dạy học ở
trên lớp giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Mỗi học sinh đều chịu sự tác động tự giác, có mục đích và cả những tác động ngẫu
nhiên, tự phát ( không định hướng) của gia đình, nhà trường, cộng đồng. Sự thống nhất tác
động có mục đích của các lực lượng giáo dục có tầm quan trọng lớn. Trong sự thống nhất
đó, giáo dục của nhà trường có vai trị định hướng cho giáo dục của gia đình và các lực
lượng xã hội. Tổ chức hoạt động giáo dục chính là q trình phát huy tối đa những yếu tố
tích cực, thuận lợi của hồn cảnh tự nhiên và xã hội, đồng thời hạn chế tối đa những yếu tố

tiêu cực, không thuận lợi của mơi trường sống trong q trình hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh.
Các hoạt động giáo dục được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn lựa về nội
dung, phương pháp và hình thức phong phú, đa dạng để giáo dục học sinh phát triển nhân
cách một cách tồn diện và có hiệu quả. Và để thực hiện cơng việc này vai trị của GVCN
rất quan trọng. Đặc biệt đối với mơi trường THPT thì khơng ai có thể thay thế được. Đó là
lí do vì sao chúng tôi chọn đề tài Giáo viên chủ nhiệm với việc giúp hình thành và phát
triển nhân cách học sinh một cách toàn diện trong nhà trường Trung học phổ thông
I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học là để phát
triển nhân cách cho học sinh, là chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào cuộc sống, là để
thực hiện được mục đích giáo dục.
Nội dung của tổ chức hoạt động giáo dục là việc thực hiện nội dung giáo dục tồn
diện, giúp hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện trong nhà
trường THPT.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới những đối tượng cụ thể bao gồm giáo
viên chủ nhiệm, tập thể lớp học sinh và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường ( bao gồm 5
trường : THPT chuyên Nguyễn Du, THPT Buôn Ma Thuột, THPT Hồng Đức, THPT Lê
Q Đơn,THPT DL Phú Xuân)
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian và năng lực có hạn, nên chúng tơi chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu
vai trò của GVCN trong sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngồi
xã hội giúp hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận trực tiếp đối tượng.
- Phát phiếu trắc nghiệm để thống kê số liệu cụ thể
- Tổng kết kết quả từ số liệu cụ thể.
- Nhận xét và đưa ra những kiến nghị cụ thể để đảm bảo tính khả quan thực thi của
đề tài


II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
Cơ sở lý luận chủ yếu của tổ chức hoạt động giáo dục giúp hình thành và phát triển
nhân cách học sinh một cách toàn diện là lý luận dạy học và giáo dục, là các vấn đề của
tâm lý học về sự hình thành và phát triển nhân cách thơng qua q trình tổ chức các hoạt
động và giao lưu, là tính thống nhất, phát triển có kế thừa của q trình hình thành và phát
triển nhân cách ( chủ yếu ở lứa tuổi học đường). Đó cũng là luận điểm cơ bản về mối quan
hệ giữa cá nhân với hoàn cảnh xã hội và tự nhiên. Nó cũng nói lên mối quan hệ biện
3

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

chứng giữa q trình tác động có định hướng của giáo dục xã hội với sự hoạt động, tự giáo
dục, tự rèn luyện của cá nhân.
Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện khách
quan và chủ quan của các chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục.
Như chúng ta đã biết quá trình giáo dục về bản chất là một quá trình tổ chức cuộc
sống (học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí…) cho học sinh. Là một q
trình chuyển hóa tự giác, tích cực những yêu cầu, chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói
quen tương ứng ở người học sinh dưới vai trò chủ đạo của người giáo viên.
Thực chất vai trò của giáo viên là việc tổ chức hợp lý các điều kiện, và mọi ảnh
hưởng tác động đến hoạt động của học sinh. Tổ chức hoạt động giáo dục không phải là
phương pháp tác động riêng lẻ của giáo viên đối với đối tượng giáo dục (như thuyết phục,

nêu gương, khen thưởng, trách phạt…) mà là vận động nội dung cơ bản của phương pháp
vận động song song trong điều kiện xã hội mới.
SKKN này nhằm xác định ý nghĩa, vai trò hoạt động của giáo viên và nhà trường
trong hồn cảnh mơi trường xã hội, quan hệ xã hội ngày càng đa dạng, phong phú. Đó
khơng chỉ là việc tổ chức tốt giáo dục trong nhà trường, mà còn phải tổ chức phối hợp tất
cả các tác động, các lực lượng của xã hội tạo ra sự thống nhất trong môi trường giáo dục,
phát huy mọi tiềm năng của xã hội, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp của các hoạt động xã
hội đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh và tập thể học sinh.
II.2. Thực trạng
a. Vấn đề giáo dục nhân cách học sinh-những thuận lợi và khó khăn
Là một giáo viên trực tiếp làm cơng tác chủ nhiệm có lẽ khơng ai khơng mong
muốn học sinh của mình có một nhân cách đạo đức tốt, phát triển toàn diện. Tuy nhiên để
làm được điều này hồn tồn khơng đơn giản. Bởi lẽ, ơng bà ta thường nói “ Cha mẹ sinh
con, trời sinh tính”. Bên cạnh những học sinh ngoan, vẫn cịn khơng ít em ngỗ nghịch, có
thái độ khơng tốt với bất cứ ai, thậm chí thường xuyên quậy phá, gây ra nhiều vụ scandal
trong nhà trường. Đây là những trường hợp làm cho GVCN phải đau đầu. Khi gặp những
trường hợp này thường thì GVCN chỉ báo với phụ huynh để tìm cách tháo gỡ mà khơng
phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội, cho nên kết quả giáo
dục chưa cao.
Trước đây, tôi cũng đã gặp nhiều trường hợp như thế và tôi đã cố gắng liên lạc với
phụ huynh, vận dụng nhiều phương pháp, mềm mỏng có, cứng rắn có, nhu cương tùy lúc.
Có trường hợp thành cơng nhưng có nhiều trường hợp đành bất lực. Sau nhiều đêm suy
nghĩ, tôi quyết định phối kết hợp với nhiều tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã
hội cộng với sự nhiệt tình, hi sinh của bản thân, tơi đã thành công. Cụ thể năm 1999, tôi đã
giáo dục thành công hai học sinh cá biệt, thường xuyên gây ra những vụ “nổi loạn” trong
nhà trường, nhiều lúc phải nhờ lực lượng cơng an can thiệp. Sau đó tơi được BGH nhà
trường đánh giá cao trong lĩnh vực này và được trình bày trước tồn thể hội đồng nhà
trường trong một bài tham luận. Nhiều GVCN cũng đã tìm gặp và mong muốn được chia
sẻ những kinh nghiệm của bản thân và chính những GV ấy cũng đã thành cơng trong việc
giáo dục học sinh cá biệt.

Ông cha ta đã dạy : “ Tiên học lễ, hậu học văn”, trước khi học văn hóa cần phải học
đạo đức làm người. Bất cứ ai đặc biệt là nhà giáo dục không ai không hiểu được điều này
và hầu hết đều thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Vì vậy khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã gặp những thuận lợi nhất định. Trước hết
chúng tơi đã được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía giáo viên chủ nhiệm, tập thể học sinh và
các tổ chức đoàn thể từ nhiều trường THPT trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, vấn đề giáo
dục nhân cách học sinh không phải là vấn đề đơn giản, có thể thực hiện được trong ngày
4

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

một ngày hai cũng khơng thể thực hiện một lần là có thể thành cơng ngay được. Vì vậy
nhiều thầy cô rất lúng túng khi được hỏi đến các biện pháp đã thực hiện khi giáo dục nhân
cách học sinh. Thậm chí khơng ít các giáo viên đã bất lực khi gặp phải những học sinh cá
biệt. Một số phụ huynh thì bỏ mặc con cái, giao phó trách nhiệm cho nhà trường…Đó là
những khó khăn mà người nghiên cứu đề tài gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b. Thành công và hạn chế
Người viết sáng kiến kinh nghiệm có những thành cơng nhất định khi thực hiện đề
tài bằng những việc làm cụ thể như trong 18 năm trực tiếp đứng lớp, bản thân tôi đã có 15
năm làm cơng tác chủ nhiệm lớp, trực tiếp chịu trách nhiệm giáo dục học sinh trước Ban
giám hiệu nhà trường. Trong 15 năm đó, lớp chủ nhiệm của tơi ln nằm vào tóp 5 lớp
đứng đầu trong tồn trường. Năm 1999, tơi đã được tập thể nhà trường công nhận : Giáo
dục thành công học sinh cá biệt. ( thời gian này tôi giảng dạy tại trường THPT Cư Jút). Vì
vậy, những gì tơi thể hiện trong đề tài này đều được kinh qua từ những việc làm của bản

thân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, bản thân tôi không thể tránh khỏi những hạn
chế nhất định đó là chưa thể nghiệm qua nhiều đối tượng trong phạm vi toàn tỉnh mà chỉ
dừng lại ở một số trường THPT trong thành phố. Nếu có điều kiện, tôi sẽ khắc phục những
hạn chế trên.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
Thế mạnh của đề tài nghiên cứu là đề tài có thể áp dụng ở nhiều đối tượng. Vì khi
thực hiện đề tài tôi đã chọn 5 trường trong thành phố trong đó có cả trường chuyên, trường
chuẩn quốc gia và trường THPT Dân lập. Tuy nhiên, mặt yếu của SKKN là chỉ tập trung
vào đa số đối tượng học sinh thuận lợi trong điều kiện sống và một số giáo viên được tham
khảo ý kiến thì đã có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh.
Mặt yếu trên xuất phát từ sự hạn chế trong quan hệ đời sống của bản thân. Hi vọng thời
gian có thể giúp bản thân khắc phục những hạn chế trên.
d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến quá trình nghiên cứu
Hiện nay, bên cạnh số học sinh có nhân cách đạo đức tốt thì trong mơi trường giáo
dục vẫn cịn khơng ít số học sinh hư hỏng, làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp chung của môi
trường trường học, gây ra một dư luận khơng tốt trong tồn xã hội. Vì vậy khi tiến hành
nghiên cứu đề tài này, một mặt chúng tôi nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình của học sinh
và một số giáo viên chủ nhiệm, mặt khác một số thành viên khác cho rằng đây là việc làm
vô bổ, giáo viên chủ nhiệm làm sao có thể thực hiện hết được các nội dung nêu trong đề
tài. Đó chính là những nhân tố tác động đến quá trình nghiên cứu đề tài.
II.3. Giải pháp, biện pháp giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách học sinh
toàn diện
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp giáo dục và phát triển nhân cách học sinh
một cách tồn diện
Đối với HS THPT, vai trị của GVCN rất quan trọng trong việc giáo dục nhân cách
cho các em. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài này nhằm hướng đến mục tiêu cụ thể là sự
phối hợp cua GVCN với các đoàn thể và các tổ chức trong xã hội nhằm giáo dục để hoàn
thiện nhân cách HS
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
b.1. Vị trí, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm

GVCN lớp là một giáo viên trong số các giáo viên dạy văn hóa ở một lớp, có nhiều
kinh nghiệm giáo dục học sinh, được hiệu trưởng chọn và giao trách nhiệm làm công tác
chủ nhiệm lớp.
Người GVCN lớp ngoài chức năng cơ bản của người giáo viên là giảng dạy và giáo
dục, cịn có vị trí và chức năng cụ thể như sau:
5

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

b.1.1. GVCN lớp là người thay mặt hiệu trưởng để quản lý toàn diện học sinh
trong một lớp.
Trong một trường trung học có rất nhiều học sinh được phân chia thành nhiều lớp,
hiệu trưởng không thể nắm chắc diễn biến và quản lý quá trình phát triển nhân cách của
từng học sinh trong trường vì vậy cần phải có GVCN lớp để giúp cho hiệu trưởng quản lý
học sinh cụ thể hơn.
Công tác quản lý học sinh thể hiện ở các công việc cơ bản như :
+ Nắm được các chỉ số về quản lý như tên, tuổi, số lượng, đặc điểm và hoàn cảnh
sống, tâm sinh lý học sinh, trình độ, sở thích, năng lực hoạt động, những thay đổi, những
tác động của gia đình đến học sinh, quan hệ xã hội, bạn bè. Mặt khác còn phải dự báo
được xu hướng phát triển nhân cách học sinh và tập thể học sinh để có thể lập kế hoạch
cho việc tổ chức giáo dục phù hợp và điều kiện, khả năng của mỗi học sinh và tập thể lớp
học. Đây là một công việc của người quản lý và cũng là một điều kiện cần thiết làm tốt
công tác phát triển lớp.
+ Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp là một công việc rất cần thiết trong công tác quản lý

của GVCN lớp. Để có thể lập được kế hoạch giáo dục cụ thể, đúng đắn và hợp lý cần phải
có thời gian chuẩn bị và tìm hiểu cụ thể về đối tượng giáo dục, về mục tiêu, chương trình,
nội dung giáo dục cấp học, trường học, lớp học, sự phát triển về mọi mặt giáo dục của lớp
(học tập, lao động, rèn luyện…).
+ Tổ chức cho học sinh và tập thể lớp thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong cơng việc
này cần có sự phân cơng, phân nhiệm, sắp xếp nhân sự, hoàn thiện, củng cố lại tổ chức của
lớp học để tổ chức thực hiện các hoạt động được dự kiến của kế hoạch chủ nhiệm lớp.
+ Chỉ đạo cho học sinh và các cán bộ lớp trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo
dục học sinh.
+ Cơng việc quản lý cịn thể hiện ở việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện
kế hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách của học sinh. Công việc kiểm tra không chỉ
giúp cho GVCN hiểu rõ học sinh để đánh giá chính xác mà cịn để chỉ đạo sự học tập và
rèn luyện của học sinh tốt hơn. GVCN lớp còn là người giúp hiệu trưởng xếp loại học lực
và hạnh kiểm của học sinh. Việc xếp loại hạnh kiểm và học lực cho học sinh cần bám sát
vào các tiêu chuẩn quy định của Bộ và Sở giáo dục và đào tạo. Cần đánh giá khách
quan,chính xác,cơng bằng để khích lệ, nhắc nhở và điều chỉnh quá trình giáo dục học sinh
tốt hơn. Chỉ khi hiệu trưởng duyệt thì mới được cơng bố kết quả xếp loại cho học sinh
biết.
b.1.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức
trong trường với học sinh và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
GVCN là người đại diện 2 phía có chức năng truyền đạt và đề đạt những vấn đề cần
thiết trong công tác giáo dục học sinh.
Với tư cách là nhà sư phạm (đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường),
GVCN có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh lớp chủ nhiệm tất cả những yêu cầu, nội
quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến với tập thể
lớp và từng học sinh chủ nhiệm. Sự truyền đạt đó khơng phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự
thuyết phục, sự cảm hóa, bằng sự gương mẫu của người GVCN để học sinh chấp nhận
một cách tự giác, tự nguyện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Với kinh nghiệm và uy tín của mình, GVCN có khả năng biến những chủ trương,
kế hoạch của nhà trường thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và

từng cá nhân học sinh.
Mặt khác GVCN là người đại diện cho tập thể lớp chủ nhiệm, là người tập hợp và
hiểu rõ ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh, của lớp để phản ánh với hiệu trưởng, với
6

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

giáo viên bộ mơn, và với các tổ chức giáo dục trong nhà trường. GVCN là người thường
xuyên tiếp nhận những thông tin từ HS, cần phải đảm bảo tính khách quan, trung thực.
Khi tiếp nhận thơng tin, GVCN phải xử lý kịp thời với tư cách là nhà sư phạm, điều
đó có tác dụng giáo dục rất lớn. Bởi vì có những suy nghĩ, những thơng tin của học sinh
chỉ có thể tâm sự với GVCN. Ví dụ: nỗi oan ức, sự hiểu lầm của thầy cô giáo… vì một lẽ
nào đó thì GVCN là người giải tỏa được nỗi băn khoăn, vướng mắc của học sinh trong các
quan hệ đó.
GVCN có trách nhiệm bênh vực, bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh. Góp phần thực
hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền của trẻ em. Luật bảo vệ chăm sóc
giáo dục trẻ em của Nhà nước ta.
b.1.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
Học sinh phổ thông trung học là những em ở lứa tuổi thanh niên . Là lứa tuổi đang
tự khẳng định mình, giàu ước mơ, bước đầu đã có một số kinh nghiệm sống, có khả năng
tự quản, tự tổ chức hoạt động tập thể. Tuy nhiên vẫn là lứa tuổi mong muốn lớn hơn khả
năng, muốn tự khẳng định mình nhưng chưa đủ “độ chín” về kinh nghiệm sống. Khi có
thành cơng thì dễ “bốc”, “tự tin” q mức. Nhưng khi gặp thất bại nhất là những thất bại
đầu tiên thì dễ bị dao động, chán nản mất lịng tin. Do đó cần có sự hướng dẫn, điều chỉnh,

giúp đỡ và động viên của GVCN lớp.
Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đồn thể trong nhà trường khơng phải là quan
hệ giữa người quản lý và đối tượng quản lý mà là quan hệ phối hợp. Với kinh nghiệm
sống phong phú và khả năng giáo dục của mình, GVCN có thể là cố vấn đáng tin cậy cho
hoạt động của tổ chức Đoàn thể trong nhà trường.
Chức năng cố vấn đối với tập thể học sinh đầu cấp, khác với tập thể cuối cấp, tùy
theo khả năng và mức độ độc lập tự quản của học sinh mà GVCN góp ý, chỉ bảo ở chừng
mực nhất định. Quan trọng nhất là giúp đỡ và tạo điều kiện cho học sinh phát huy hết khả
năng, độc lập, tích cực của họ.
Chức năng cố vấn đối với học sinh phải được quán triệt trong toàn bộ nội dung giáo
dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể lớp. Từ việc học tập, rèn luyện đạo đức,
văn hóa, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí, giao tiếp…diễn ra trong lớp, trong trường và
ngồi xã hội.
Tóm lại, GVCN cần xác định tầm quan trọng của chức năng cố vấn trong mọi hoạt
động, trong các mối quan hệ ứng xử xã hội của học sinh, cố vấn trong việc định hướng
nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, nhất là những lớp cuối cấp.
b.1.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của lớp chủ
nhiệm.
Hiệu quả của việc tổ chức, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng liên kết, phối hợp với các lực lượng xã hội, phát huy mọi khả năng về mọi
mặt của các lực lượng đó vào cơng tác giáo dục học sinh.
Vấn đề cơ bản trong công tác phối hợp các lực lượng xã hội, là không chỉ dừng ở
nhận thức mà quan trọng là xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất,
khép kín cả về thời gian và không gian tác động đến học sinh. GVCN cần phải khai thác
triệt để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng xã hội vào việc thực hiện nội dung giáo
dục, hoạt động của lớp chủ nhiệm
b.2 Điều kiện để GVCN thực hiện những giải pháp, biện pháp giáo dục
b.2.1. Người GVCN lớp, trước hết phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của người
thầy (nghĩa là phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản của người thầy giáo).

7

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

+ Mẫu mực về đạo đức, gương mẫu trong việc chấp hành về pháp luật và những
quy định của Nhà nước, nắm vững đường lối quan điểm của Đảng, biết vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn giáo dục thế hệ trẻ, làm tốt công tác giáo dục.
+ Phát triển trí tuệ cho học sinh, giáo dục và rèn luyện những phẩm chất và năng
lực cho học sinh để họ trở thành những công dân tương lai của đất nước.
+ Phải tham gia các hoạt động chính trị xã hơi với tư cách là lực lượng trí thức
trong cơng cuộc đổi mới, giác ngộ quần chúng nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa mới.
b.2.2. GVCN cịn có nhiệm vụ nắm vững tình hình học sinh của lớp về mọi mặt
để báo cáo với Ban giám hiệu theo định kỳ hoặc đột xuất nếu có vấn đề cần giải quyết.
Nắm vững tình hình học sinh để có những u cầu, những biện pháp tác động thích
hợp, kịp thời chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn
đấu tu dưỡng của từng học sinh trong lớp chủ nhiệm.
b.2.3. Có kế hoạch tổ chức hoạt động của tập thể học sinh, thực hiện tốt nhiệm
vụ chung của nhà trường cùng với các tập thể lớp học khác.
Thông qua tổ chức tự quản mà tổ chức các hoạt động của tập thể lớp để rèn luyện
nhân cách, khả năng giao tiếp, ứng xử, năng lực sáng tạo vận dụng tri thức vào thực tiễn
cuộc sống.
b.2.4. Cùng với giáo viên bộ môn, và các tổ chức trong nhà trường phối hợp các
hoạt động, các tác động giáo dục rèn luyện phát triển trí tuệ, năng lực và phẩm chất
cho học sinh.

b.2.5. Thường xuyên liên hệ với gia đình, cộng đồng, các lực lượng giáo dục
ngồi nhà trường để cùng thống nhất yêu cầu, phối hợp các tác động, cùng tạo cho các
học sinh tham gia các hoạt động của cộng đồng và của địa phương, thông qua đó mà phát
huy ảnh hưởng của nhà trường trong xã hơi, góp phần thực hiện cơng cuộc đổi mới, góp
phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b.2.6. GVCN còn phải nghiên cứu, nắm vững đường lối quan điểm giáo dục của
Đảng, nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu cấp học, lớp học, nhiệm vụ của
năm học, nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà trường… Để vận dụng vào thực tiễn, tình
hình của lớp một cách thích hợp.
b.3. Nội dung cơng tác của người giáo viên chủ nhiệm.
b.3.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục.
Nhà giáo dục vĩ đại nga: K.D.Usinxki nói rằng “Muốn giáo dục con người về mọi
mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu học sinh thì có thể chọn lựa được
những tác động thích hợp. Nếu khơng hiểu học sinh thì khơng thể tìm hiểu được những
phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng và do đó có thể thất bại. Kết quả việc lựa
chọn nội dung và các hình thức giáo dục cũng cần căn cứ vào đặc điểm đối tượng. Chú ý
đặc điểm đối tượng là một nguyên tắc quan trọng của giáo dục. Tìm hiểu học sinh và tập
thể học sinh vừa là điều kiện để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp vừa là một nội dung quan
trọng trong cơng tác của người GVCN.
- GVCN cần tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý, tính cách,
năng lực, sức khỏe, năng lực phát triển trí tuệ, sở thích, nguyện vọng, xu hướng, năng
khiếu, tư tưởng, phẩm chất đạo đức của học sinh. Về hoàn cảnh sống, về mối quan hệ với
tập thể, mối quan hệ bè bạn, với người xung quanh… Qua đó để thấy được mặt mạnh, mặt
yếu của từng học sinh, của tập thể lớp để phát huy và khắc phục. Trên cơ sở đó phát hiện
ra những yếu tố mới, những mầm mống mới, những nhân tố tích cực để làm nịng cốt cho
phong trào chung của lớp.
- Để tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục, người GVCN có thể vận dụng những cách
thức sau đây:
8


Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

+ Tìm hiểu thơng qua hồ sơ học sinh (học bạ, y bạ, sơ yếu lý lịch, các bản tự nhận
xét, tự đánh giá của học sinh ở lớp trước, nhận xét của giáo viên cũ).
+ Tìm hiểu qua giấy tờ, sổ sách của lớp (như sổ điểm, sổ điểm danh, sổ biên bản
của lớp, của tổ…).
+ Quan sát hằng ngày về hoạt động, về thái độ và hành vi của học sinh ở trường
lớp, ngoài lớp, ở trong và ngoài nhà trường.
+ Đàm thoại với cá nhân và tập thể HS , với cán bộ Đoàn, với giáo viên bộ mơn.
+ Thơng qua việc thăm gia đình học sinh và trò chuyện với cha mẹ học sinh.
+ Bằng phương pháp điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động và thực nghiệm.
- GVCN cần phải có sổ chủ nhiệm để ghi chép những điều cần thiết đã tìm hiểu, nghiên
cứu về học sinh. Nó làm cơ sở cho việc theo dõi, giáo dục lâu dài.
Những thông tin thu được qua quá trình tìm hiểu học sinh cần được GVCN phân
tích, tổng hợp, so sánh, phân loại… để rút ra những kết luận chính xác, khách quan về đối
tượng giáo dục, tránh kết luận vội vàng, nhầm lẫn, thiếu thiện chí.
b.3.2. Xây dựng tập thể lớp trở thành tập thể đồn kết, thân ái, có sức mạnh :
Tập thể lớp có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục học sinh. Nó vừa là mơi
trường, vừa là phương tiện giáo dục học sinh. Bởi vậy GVCN phải xây dựng tập thể lớp
vững mạnh.
- GVCN cần hiểu rõ các giai đoạn phát triển của tập thể để có những tác động thích
hợp.
- Đề ra những yêu cầu để tập thể phấn đấu.
- Bồi dưỡng những phần tử tích cực để làm nịng cốt cho lớp, cá nhân điển hình.

- Tổ chức các hoạt động phong phú đa dạng trong học tập, lao động vui chơi, giải
trí, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao…
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua tự giác với nhiều chủ đề khác nhau.
- Phát hiện kịp thời những phần tử tiêu cực, tìm hiểu ngun nhân để có những tác
động phù hợp, kịp thời.
- GVCN cần biết tranh thủ sự giúp đỡ, đồng tình và sự đóng góp của lực lượng
như: GV bộ mơn, Đồn thể, hội cha mẹ học sinh trong quá trình xây dựng tập thể.
- Trong quá trình xây dựng tập thể điều cần thiết là luôn đề ra những mục tiêu cụ
thể, phù hợp với mục tiêu chung, và mục tiêu ấy phải được tập thể bàn bạc đồng tình, phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của tập thể. Phải biết xây dựng những truyền thống tốt và
những dư luận lành mạnh trong quá trình xây dựng tập thể vững mạnh.
b.3.3. Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho HS lớp chủ nhiệm:
- Để có thể nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện cho học sinh, GVCN cần nhận
thức rõ về sự cần thiết của tất cả các nội dung giáo dục toàn diện. Tổ chức các hoạt động
của tập thể lớp theo mục đích giáo dục tồn diện, có kế hoạch và có sự chọn lựa nội dung,
hình thức hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú và khả năng của
học sinh.
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp cần được coi trọng đúng mức, có thể phát động
phong trào thi đua theo các chủ điểm có nội dung phù hợp nhân các ngày lễ lớn ( Ngày
Hội khai trường, các ngày lễ 20/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 26/3, 30/4 và 1/5, 19/5…).
+ Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, pháp luật.
GVCN cần hiểu rằng: giáo dục chính trị, tư tưởng,đạo đức cho học sinh là một
cơng tác hàng đầu có tác dụng thúc đẩy các mặt giáo dục khác.
- GVCN có thể giúp học sinh xác định đúng đắn mục đích, động cơ thái độ học tập
và các quan hệ hằng ngày trong cuộc sống.
9

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:



VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

- GVCN cần phải nắm vững tình hình chính trị, tư tưởng đạo đức hằng ngày của
học sinh trong lớp. Khi xuất hiện học sinh cá biệt về đạo đức thì GVCN phải biết phân
loại, tìm hiểu nguyên nhân để có những tác động phù hợp và kịp thời.
- GVCN cần phải có chương trình, kế hoạch giáo dục chính trị-tư tưởng, đạo đức
trong năm, học kỳ, hàng tháng rõ ràng, cụ thể.
- GVCN có thể phối hợp với giáo viên bộ mơn, chi đồn lớp, Hội cha mẹ học sinh
để thống nhất các yêu cầu và các tác động.
- Cần tổ chức các hoạt động như: nghe báo cáo thời sự sinh hoạt truyền thống, xem
phim, cắm trại, tổ chức lao động cơng ích, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
năm…thơng qua đó để giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cho học sinh.
+ Nâng cao chất lượng học tập văn hóa.
Học tập là nhiệm vụ hàng đầu của người HS trong nhà trường. Việc nâng cao thành
tích học tập của học sinh là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường và mỗi một học sinh.
Thành tích học tập của học sinh là thước đo rèn luyện phấn đấu của các em trong quá trình
học tập. Thành tích học tập được thể hiện ở thái độ và kết quả cụ thể qua các môn học.
Vì vậy, để nâng cao thành tích học tập văn hóa của HS trong lớp GVCN cần phải:
- Thơng qua tập thể lớp để đề ra những yêu cầu học tập đối với lớp và từng cá nhân
học sinh.
- Xây dựng dư luận lành mạnh, làm cho học sinh ý thức được nghĩa vụ học tập của
mình, xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
- Giúp các học sinh tìm ra các phương pháp học tập có hiệu quả.
- Tổ chức nhiều hoạt động học tập phong phú, đa dạng như học tổ, học nhóm, thành
lập câu lạc bộ môn học, trao đổi kinh nghiệm học tập…
- Đối với học sinh yếu kém thì phải tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp kèm cặp,
giúp đỡ kịp thời.

- Đối với học sinh khá, giỏi thì nên thu hút các em vào các nhóm ngoại khóa, các
câu lạc bộ, giới thiệu thêm sách tham khảo, giúp đỡ học sinh yếu kém, và có kế hoạch
cùng giáo viên bộ môn bồi dưỡng, giao thêm bài tập.
- Phát động phong trào thi đua học tập tốt để kích thích tích cực học tập cho HS.
- Phối hợp với gia đình động viên, tạo điều kiện để các em chăm học, học tập đạt
kết quả cao và phù hợp với sự phát triển của các em.
- Tìm các biện pháp khắc phục tình trạng học lệch, học đối phó, học thuộc lịng một
cách máy móc, học tập thiếu tính kế hoạch, thiếu trung thực trong kiểm tra và thi cử…
- Xây dựng nề nếp học tập như: đi học đúng giờ, khơng bỏ buổi, bỏ tiết nếu khơng
có lý do đặc biệt, chuẩn bị bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, tích cực, độc lập tự
giác, sáng tạo trong quá trình học tập, chú trọng rèn luyện ý chí, nghị lực vượt qua khó
khăn để học tập tốt.
+ Giáo dục lao động và hướng nghiệp.
- Giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thơng là
một mặt, một nội dung giáo dục tồn diện. HS có thể tham gia nhiều loại hình lao động
như lao động tự phục vụ, lao động cơng ích, lao động tạo ra của cải vật chất…v.v.GVCN
cần phải:
- Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, tình hình của lớp để có chương trình, kế
hoạch giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh trong lớp.
- Quán triệt ý nghĩa của giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh.
- Tổ chức, hướng dẫn cho HS hăng hái tham gia hoạt động hướng nghiệp.
- Trong quá trình tổ chức lao động cho học sinh GVCN cần phải quan tâm tới cả
hiệu quả của giáo dục lẫn hiệu quả kinh tế.
10

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG


2011-2012

- Trơng cơng tác hướng nghiệp cho học sinh, GVCN có vai trị rất quan trọng phải
là người am hiểu và giới thiệu cho học sinh các nghề nghiệp khác nhau trong xã hội,
hướng phát triển của các nghề, tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến ở
địa phương, tạo điều kiện cho học sinh thích ứng nghề và giúp các em lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội hiện nay.
+ Tổ chức các hoạt động để giáo dục thể chất.
Giáo dục thể chất là một trong các nội dung giáo dục để hình thành và phát triển
nhân cách tồn diện cho học sinh phổ thông. Giáo dục thể chất nhằm nâng cao sức khỏe
và bồi dưỡng năng khiếu thể dục thể thao, góp phần nâng cao giáo dục tồn diện cho học
sinh. Giúp cho học sinh học tập tốt, lao động tốt, có cuộc sống vui tươi, lành mạnh, lạc
quan yêu đời. Góp phần chuẩn bị cho học sinh về mặt tinh thần và thể lực để bước vào
cuộc sống. Giáo dục thể chất được đưa vào kế hoạch chủ nhiệm lớp và chương trình hoạt
động của học sinh. Hiểu biết về vệ sinh thân thể, vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh hoàn
cảnh, vệ sinh học tập, vệ sinh giới tính…
Giáo dục cho học sinh thói quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ sinh để nâng cao sức
khỏe. Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc rèn luyện thân thể là rèn luyện thường
xuyên và lâu dài. Nếu chỉ rèn luyện thân thể ở trường, lớp thì học sinh chưa đủ điều kiện
để hình thành kỹ năng, kỹ xảo bền vững. Học sinh phải có thói quen tự rèn luyện và giữ
gìn vệ sinh để củng cố đều đặn các kỹ năng và kỹ xảo. Thói quen như một bản năng thứ
hai của con người. Vì vậy cần giúp cho học sinh thấy được lợi ích của việc rèn luyện thân
thể như một nhu cầu không thể thiếu được ở con người. Mỗi học sinh phải thấy được tác
dụng của những bài luyện tập thể dục thể thao và các vấn đề giữ gìn vệ sinh đã ảnh hưởng
tới sự phát triển của cơ thể. Phải làm cho học sinh dần dần biến yêu cầu chung thành nhu
cầu riêng của bản thân để hành động một cách hoàn tồn tự giác. Việc hình thành thói
quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ sinh địi hỏi phải thường xun, kiên trì, bền bỉ, dần dần,
từ từ. Phải giúp cho học sinh hiểu, có tình cảm, có ý chí để luyện tập, rèn luyện. Cần có sự
động viên, khuyến khích, kiểm tra, đơn đốc kịp thời. Thói quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ

sinh được hình thành sẽ có tác dụng tích cực, giúp học sinh tham gia các hoạt động thể
dục, thể thao và giữ gìn vệ sinh một cách tự nguyện, thoải mái, say mê, đạt hiệu quả cao.
Khắc phục mọi khó khăn về cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm nâng cao khả năng rèn luyện, kích thích hứng thú và tạo điều kiện bộc lộ khả
năng cho học sinh. Động viên, giúp đỡ, khích lệ kịp thời và đề ra yêu cầu cho học sinh
phấn đấu.
+ Công tác giáo dục thẩm mĩ trong nội dung chủ nhiệm lớp.
Giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi
dưỡng cho học sinh những hiểu biết, khả năng cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp
và cái không đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Hình thành ở học
sinh nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp, mang cái đẹp vào trong cuộc sống.
GVCN có thể chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn cho học sinh nắm được những tri thức,
có quan niệm đúng về cái thẩm mĩ. Trên cơ sở những hiểu biết đó, tổ chức các hoạt động
nhằm bồi dưỡng năng lực tri giác, cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và
trong nghệ thuật.
- GVCN cần phải dựa vào các tổ chức, Đoàn thể để tổ chức các hoạt động tập thể,
vui chơi giải trí… cho học sinh. Như tổ chức cho học sinh tham quan, cắm trại, xem một
bộ phim hay, một vở kịch, hội diễn văn nghệ… Qua đó tạo khơng khí vui tươi, lành mạnh,
đoàn kết thân ái hiểu biết lẫn nhau…
b.3.4. Phối hợp công tác giáo dục và giúp đỡ tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh
11

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012


- Trong nhà trường THPT việc tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh là một tổ chức
chính trị của quần chúng Thanh thiếu niên học sinh. Tập hợp những phần tử tích cực trong
thanh thiếu niên học sinh, có vai trị giáo dục rất quan trọng trong lớp.
GVCN cần phải:
+ Giúp đỡ chi Đoàn, xây dựng kế hoạch cơng tác, tổ chức các hoạt động.
+ Phát triển tính năng động, sáng tạo của BCH chi Đoàn để tổ chức nhiều hoạt
động phong phú, đa dạng, qua đó mà giáo dục học sinh.
+ Tơn trọng tính độc lập của tổ chức Đoàn
+ Phối hợp các hoạt động của lớp với các hoạt động của Đoàn, hướng tới mục tiêu
giáo dục toàn diện cho học sinh.
* Phối hợp với các giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh.
- Trong nhà trường phổ thông trung học, GVCN cùng với giáo viên bộ mơn hợp
thành một tập thể sư phạm có sức mạnh giáo dục to lớn. Vì vậy trong cơng tác chủ nhiệm
lớp người GVCN cần phải:
- Là người phối hợp với giáo viên bộ môn để cung thực hiện các tác động giáo dục.
Đó là sự thống nhất yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục đối với học sinh để tạo nên
sức mạnh tổng hợp.
- GVCN cần phải theo dõi sổ sách của lớp, dự giờ, dự các hoạt động ngồi giờ, tìm
hiểu nguyện vọng, khắc phục những khó khăn trong học tập cho học sinh, phát hiện kịp
thời những vướng mắc trong học tập của học sinh để phản ánh kịp thời với giáo viên bộ
môn, đồng thời đề đạt những biện pháp để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
* Phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh.
Gia đình là tế bào của xã hội. Giáo dục gia đình là một bộ phận hữu cơ trong sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Ảnh hưởng của gia đình đối với học sinh là vô cùng to lớn: Sự
gương mẫu ông bà, cha mẹ, anh chị, mối quan hệ trong gia đình, truyền thống giáo dục…
tác động tới con em một cách trực tiếp, thường xuyên và nhiều mặt.
Do đó, GVCN cần phải thay mặt nhà trường kết hợp với gia đình trong quá trình
giáo dục:
- Cần làm cho cha mẹ học sinh thấy rõ mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
những đặc điểm, kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, của lớp. Để từ đó thống

nhất các yêu cầu giáo dục và phối hợp các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện cho HS.
- Việc phối hợp giáo dục có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau:
+ Thơng qua sổ liên lạc gia đình.
+ Định kỳ tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh.
+ Thăm gia đình học sinh.
+ Mời phụ huynh đến trường.
+ Trao đổi qua thư từ với cha mẹ học sinh.
+ Mời một số cha mẹ học sinh tham gia trực tiếp vào một số hoạt động phù hợp với
điều kiện và khả năng của họ.
+ Thành lập hội cha mẹ học sinh ( Ban phụ huynh học sinh của lớp ) để phối hợp
hoạt động thường xuyên trong tháng, trong học kỳ và cả năm học.
* Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
- Yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp.
Nội dung công tác chủ nhiệm rất phong phú, đa dạng và toàn diện liên quan đến tất
cả các mặt hoạt động của học sinh trong lớp. Vì vậy muốn bảo đảm công tác chủ nhiệm
đạt hiệu quả cao, muốn thực hiện tốt tất cả các nội dung cơng tác chủ nhiệm một cách có
hiệu quả địi hỏi người GVCN phải có kế hoạch chủ nhiệm.
- Nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp:
12

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

+ Kế hoạch chủ nhiệm là cụ thể hóa mục tiêu, nội dung giáo dục vào một tập thể
đồn kết, kế hoạch chủ nhiệm là một chương trình hành động thực thi vào một giai đoạn

cụ thể (có kế hoạch cả năm, từng học kỳ, từng tháng…).
+ Kế hoạch của GVCN phải được thể hiện qua các kế hoạch của ban cán sự và tập
thể lớp. Biến dự kiến chủ nhiệm thành nhu cầu, quyết tâm thực hiện của tập thể học sinh
tự đề ra yêu cầu, nội dung, bàn biện pháp, phân công điều hành, tổ chức thực hiện.
+ Sau khi đã nắm chắc các cơ sở để xây dựng kế hoạch, cần xây dựng kế hoạch cả
năm, kế hoạch từng học kỳ, từng tháng và từng tuần.
+ Nội dung cụ thể của kế hoạch cả năm, từng học kỳ có thể như sau:
Khái quát chung về đặc điểm tình hình chung của lớp: nếu số lượng học sinh nam,
nữ, những thuận lợi và khó khăn của lớp, những mặt mạnh và yếu của lớp (về hoàn cảnh,
kinh tế gia đình, nhu cầu, hứng thú, sở thích, năng khiếu, nguyện vọng…), con thương
binh, con liệt sĩ, con mồ côi (cha, mẹ, cả cha lẫn mẹ).
Nêu phương hướng chung của lớp: dựa trên phương hướng của nhà trường trong
năm học, trong học kỳ. Dựa trên đặc điểm tình hình của lớp mà đưa ra phương án chung
của lớp trong năm học, học kỳ.
Nôi dung các mặt giáo dục, các hoạt động (có thể chia thành các cột hay theo 5
mặt giáo dục toàn diện).
+ Từ kế hoạch chủ nhiệm cả năm lần lượt xây dựng kế hoạch cho từng học kỳ, từng
tháng, từng tuần. Kế hoạch công tác chủ nhiệm hàng tuần được xem là giáo án chủ nhiệm.
- Chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch
+ Bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cho đội ngũ cán bộ
lớp để họ làm tốt nhiệm vụ được giao.
+ Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải theo dõi, uốn nắn, kiểm tra đôn đốc để
thực hiện kế hoạch đã định.
+ Cần tổng kết đúc rút kinh nghiệm, sau mỗi đợt công tác GVCN cần đề ra hướng
cơng tác tới, có khen chê đối với tập thể và cá nhân.
+ Trong khi điều hành cơng việc của lớp mình, GVCN cần có sổ chủ nhiệm để ghi
chép theo dõi hàng ngày.
b.4. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ
nhiệm
Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp người GVCN phải có những yêu cầu cơ bản sau:

- Hiểu biết sâu sắc học sinh trong lớp chủ nhiệm, hết lịng thương u học sinh, và
nhiệt tình trong công tác chủ nhiệm
- Biết xây dựng kế hoạch đúng, phù hợp.
- Có đủ phẩm chất và năng lực của người thầy giáo xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để có những điều kiện trên, người GVCN phải nổ lực phấn đấu, rèn luyện với tình
cảm nghề nghiệp “tất cả vì học sinh thân u”, ln đặt kế hoạch tự hồn thiện bản thân về
mọi mặt.
- Ln nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm.
- Luôn rèn luyện đạo đức tác phong, mẫu mực trong giao tiếp xã hội,đồng nghiệp ,
thầy trị.
- Xây dựng gia đình văn hóa mới.
-Người GVCN ngồi việc nắm vững và vận dụng linh hoạt sáng tạo ba nhóm
phương pháp giáo dục nói chung, ngồi ra cần nắm vững và vận dụng phương pháp giáo
dục cá biệt, phương pháp giáo dụng trong tập thể trong những hoàn cảnh cụ thể.
* Phương pháp tác động cá biệt:
13

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

- Phương pháp tác động cá biệt cịn được gọi là: Phương pháp giáo dục cá biệt,
hoặc là phương pháp tác động trực tiếp, hoặc là phương pháp tác động tay đơi. Đó là sự
tác động trực tiếp giữa GVCN với đối tượng hoc sinh bằng sự cảm hóa, mệnh lệnh, thuyết
phục hoặc cưỡng bức buộc học sinh phải thực hiện yêu cầu, chấp nhận quan điểm, chuẩn
mực hành vi đạo đức của GVCN đặt ra.

- Phương pháp giáo dục cá biệt có những ưu điểm sau:
+ Bằng uy tín và vị thế của GVCN, phương pháp tác động trực tiếp đem lại hiệu
quả tức thời.
Ví dụ: Học sinh nói chuyện trong giờ học có thể nhắc nhở. Một học sinh có biểu
hiện hành vi tốt có thể tuyên dương, động viên, khen thưởng bằng lời.
+ Tác động trực tiếp thường gây dấu ấn những tác động tâm lý làm chuyển biến
thái độ, hành vi, tình cảm ở học sinh, có thể rất tốt nếu tác động kịp thời, đúng với tính
chất, mức độ biểu hiện ở học sinh.
Kết quả của sự tác động trực tiếp phụ thuộc vào thái độ, tình cảm của GVCN khi
tác động.
- Tuy nhiên, nếu GVCN không đo được mức độ của hành vi, sử dụng khơng tương
ứng thì sẽ khơng có tác dụng giáo dục, nhiều khi dẫn đến phản tác dụng giáo dục.
Ví dụ: Khơng đáng khen mà khen q lời cũng khơng tốt. Có trường hợp đúng là
chỉ nhắc nhở, nhưng vì lý do nào đó mà GVCN phê bình hay cảnh cáo điều đó dễ làm cho
học sinh hậm hực, mất lịng tin, bi quan, chán nản. “Khơng nên dùng rìu để mổ gà” đó là
lời khun đối với GVCN khi xử lý các trường hợp tác động đến học sinh.
* Phương pháp tác động song song:
- Ngược lại với phương pháp tác động trực tiếp là “Phương pháp tác động song
song” hay còn gọi là “Phương pháp giáo dục trong tập thể, bằng tập thể”. Người có cơng
sáng tạo ra lý luận của phương pháp này là nhà giáo dục A.S.Makarenkô.
- Phương pháp tác động song song là phương pháp mà người GVCN không tác
động trực tiếp tới từng đối tượng, mà phải thông qua các thành viên khác (có thể là lớp
trưởng, ban cán sự lớp, bí thư chi đoàn, ban chỉ huy chi đoàn, bạn bè trong nhóm nhỏ) để
các thành viên trong tập thể nhắc nhở, tác động lẫn nhau. Ví dụ ở lớp có hiện tượng quay
cóp khi kiểm tra, tuy GVCN biết đó là ai nhưng khơng phê bình trực tiếp mà u cầu lớp
trưởng hoặc bí thư chi đồn họp nhắc nhở, rút kinh nghiệm, tự học sinh đề ra yêu cầu, biện
pháp chấm dứt hiện tượng đó. Hoặc GVCN nhắc chung đối với tập thể lớp, không cần nêu
rõ là ai, chỉ yêu cầu chấm dứt.
- Cơ sở khoa học của Phương pháp tác động song song là dùng dư luận xã hội để
điều chỉnh hành vi cá nhân, phát huy tính tích cực hoạt động của HS, vai trị tự quản, khả

năng tự điều chỉnh của chủ thể trong quá trình tự giáo dục thơng qua hoạt động tập thể.
- Bản chất của phương pháp tác động song song là xây dựng tập thể lớp trở thành
môi trường giáo dục lành mạnh, thiết lập các mối quan hệ trong tập thể thành tác động, chi
phối nhận thức, hành vi, tình cảm của cá nhân. Xây dựng dư luận của tập thể để điều chỉnh
hành vi cá nhân (qua dư luận của tập thể, mà mỗi thành viên tự điều chỉnh hành vi của
mình).
- Để phát huy được hiệu quả của Phương pháp tác động song song, GVCN cần
phải:
+ GVCN trước hết là người có uy tín, có trách nhiệm.
+ Phải nắm vững được đặc điểm, hoàn cảnh…của đối tượng giáo dục.
+ Phải xây dựng được tập thể học sinh trở thành một tập thể vững mạnh có đầy đủ
các đặc điểm sau:
* Phương pháp “Bùng nổ sư phạm”:
14

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

- Ngồi hai phương pháp nêu trên GVCN cần biết qua sử dụng phương pháp bùng
nổ sư phạm. Bùng nổ sư phạm là nghệ thuật tác động tới đối tượng, vào đối tượng khi đối
tượng “có vấn đề” đặc biệt.
- Về bản chất “Bùng nổ sư phạm” là sự tác động trực tiếp nhưng sử dụng với mức
độ sử dụng mạnh, bất ngờ vào quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động sinh lý thần
kinh dẫn tới sự thay đổi trạng thái tâm lý ở học sinh, làm thay đổi các quá trình tâm lý như
nhận thức, xúc cảm, tình cảm, hành vi ở đối tượng tác động.

Ví dụ: Có học sinh lười học, bi quan, mất lòng tin hoặc tự cao, tự phụ hiểu lầm
nhau, hoặc phong trào của tập thể có lúc lên, lúc xuống… tất cả những trường hợp đó có
thể dùng nghệ thuật “Bùng nổ” để “kích” lên hoặc để “hãm” lại những biểu hiện quá đà.
- Phương tiện để bùng nổ sư phạm là ngôn ngữ, hành vi, quyết định của GVCN và
của tập thể. Ví dụ: Một học sinh gặp khó khăn về gia đình hoặc ốm đau… nếu bất ngờ
được GVCN quan tâm, giúp đỡ, viện trợ…giúp học sinh đó vượt qua được bế tắc nói trên
thì đó là sự bùng nổ.
- Khi sử dụng bùng nổ sư phạm GVCN cần lưu ý:
+ Cần phải “chớp thời cơ” và cũng cần tạo ra thời cơ để tác động.
Ví dụ: Một học sinh lấy cắp của bạn vì thiếu tiền, hoặc bản thân khơng kìm chế
được ham muốn, GVCN biết (theo dự đốn) mặc dù khơng bắt được quả tang, và khơng
muốn “Đao to búa lớn”…đã rủ em đó về nhà chơi và kể cho em đó nghe về kỉ niệm của
những học trò cũ, hoặc cho học sinh xem nhật ký, đọc những bức thư về tính thật thà…
hồn tồn ngẫu nhiên. Như vậy đã đưa học trị đó vào cuộc tự đấu tranh về hành vi lấy cắp
của mình. Từ đó em đã dũng cảm đem trả bạn với lời xin lỗi thành thật của mình…
+ Bùng nổ sư phạm nó như “Con dao hai lưỡi”, nếu GVCN để học sinh biết ý đồ
của mình thì sẽ khơng có tác dụng, hoặc tác động sẽ khơng có ý nghĩa giáo dục. Do vậy
tác động trong bùng nổ sư phạm phải gây được ấn tượng sâu sắc, gây được xúc cảm mạnh,
bất ngờ, đối tượng tác động hoàn toàn không hiểu được ý đồ của nhà sư phạm.
b.5. GVCN phối hợp với các tổ chức khác để giáo dục HS
Ở trường THPT, mọi giáo viên đặc biệt là giáo viên làm công tác quản lý nhà
trường, chủ nhiệm lớp, phụ trách các hoạt động giáo dục cần phải có phương pháp làm
việc với các tổ chức của học sinh.
* Phối hợp với đoàn thanh niên
+ Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Đoàn là chỗ dựa vững chắc của nhà trường.
Đoàn TN trong nhà trường là một tổ chức hoạt động độc lập theo Điều lệ Đoàn và chỉ thị
của Đoàn cấp trên nhưng lại thống nhất với các hoạt động của nhà trường.
+ Ban giám hiệu, giáo viên… trong nhà trường khơng có quyền can thiệp vào cơng
tác đoàn với tư cách là người lãnh đạo, nhưng cần thiết và có trách nhiệm đóng góp, tham
gia vào mọi hoạt động của Đoàn với tư cách cố vấn, một nhà sư phạm, một đảng viên, hay

một cựu đoàn viên vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ; đồng thời vận động các tổ chức khác
trong trường phối hợp với Đoàn TN chăm lo giáo dục, đào tạo thanh thiếu niên.
+ Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên: Đồn TN có vai trị nịng cốt trong
việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của Hội liên hiệp thanh niên học sinh, Hội sinh viên
Việt Nam (ở các trường đại học): cử cán bộ có năng lực, có uy tín tham gia điều hành Hội,
tạo mọi điều kiện cho Hội duy trì và phát huy chức năng giáo dục hội viên, có kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ Hội…
- Hoạt động của Đoàn trong nhà trường THPT là một bộ phận hữu cơ của quá trình
sư phạm. Phương hướng và nhiệm vụ cơng tác của Đồn trường là động viên giúp đỡ, tạo
điều kiện cho đoàn viên học sinh làm tốt các nhiệm vụ học tập, tổ chức các nhiệm vụ học
tập, tu dưỡng rèn luyện ngoài giờ lên lớp để củng cố, mở rộng tri thức, kết hợp học tập với
15

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

lao động, hoạt động xã hội… nhằm tận dụng thời gian hợp lý vào quá trình phát triển trí
tuệ, thể chất, tình cảm và phát triển năng lực về mọi mặt (năng lực hoạt động trí tuệ, năng
lực hoạt động xã hội…) giúp đoàn viên học sinh từng bước hoà nhập với cuộc sống xã hội
sinh động, mau chóng trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.
* Phối hợp với Hội liên hiệp thanh niên- học sinh
Hội liên hiệp thanh niên học sinh (LHTNHS) ở trường THPT là tổ chức cơ sở của
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam (Hội LHTN Việt Nam).
- Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi nhất của thanh niên
và các tổ chức thanh niên Việt Nam yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Ở trường PTTH, bộ máy của Hội LHTNHS được gọi là uỷ ban Hội (UBH) được
bầu ra trong đại hội hết nhiệm kỳ hàng năm, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch để điều hành
công việc hàng ngày của Uỷ ban hội LHTNHS trường. Tổ chức cơ sở trực thuộc của Hội
là các chi hội, câu lạc bộ, các đội, các nhóm thanh niên học sinh…cử ra các chi hội trưởng
và chi hội phó, đội trưởng và đội phó, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm câu lạc bộ, nhóm
trưởng và nhóm phó…để điều hành cơng việc hàng ngày của đơn vị. Với những hình thức
tổ chức đa dạng, nội dung phong phú, thiết thực như tổ chức vui chơi, giải trí lành mạnh,
tổ chức hoạt động học tập, dạy nghề, tham gia hoạt động trong các câu lạc bộ thể dục thể
thao…phù hợp nhu cầu nghề nghiệp, năng khiếu, sở thích giao lưu văn hoá xã hội của
thanh niên học sinh. Hội LHTNHS ở trường PTTH được coi là một lực lượng vô cùng
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục của trường.
Hội LHTNHS trong nhà trường là một tổ chức tự quản, có tính độc lập, hoạt động
theo Điều lệ Hội và sự chỉ đạo của Hội cấp trên. Tuy vậy, Đồn TNCS Hồ Chí Minh nhà
trường, với vai trò là tổ chức nòng cốt, hạt nhân của phong trào thanh niên và tuổi trẻ, là
người tham gia định hướng, phối hợp và tạo điều kiện để Hội hoạt động, kể cả việc giới
thiệu cán bộ, xác định trách nhiệm cho các đoàn viên khi tham gia hội. Đồn thanh niên
cũng có trách nhiệm tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của thanh niên học sinh, cử cán bộ,
đồn viên tích cực làm nóng cốt vận động và giúp đỡ thanh niên học sinh lập ra tổ chức
Hội của mình.
Tính độc lập của Hội khơng chỉ thể hiện ở cơ chế tổ chức như một hội quần chúng
của thanh niên, mà Hội còn là người đại diện cho quyền lợi của thanh niên học sinh: phản
ánh nguyện vọng, mong muốn của quần chúng học sinh với lãnh đạo nhà trường, đề nghị
lãnh đạo trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khen thưởng hoặc phê bình, nhắc nhở thanh
niên cố gắng đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện hoặc không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của người học sinh trong học tập và rèn luyện.
Trong nhà trường THPT, nếu phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội
LHTNHS sẽ là một lực lượng giáo dục quan trọng. Song trên thực tế ở các trường THPT
cơ sở cũng như THPT chuyên ban nhiều nơi, nhiều lúc chưa thực sự quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi cho Hội hoạt động, thậm chí có nơi chỉ coi là tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí
Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh là các tổ chức chính trị - xã hội chủ yếu tập hợp và giáo

dục thanh thiếu niên học sinh.
* Phối hợp với các câu lạc bộ trong trường THPT
Trong nhà trường THPT, đặc biệt là trường THPT chuyên ban cần quan tâm đến
việc tổ chức các câu lạc bộ (CLB) học sinh. Đây là hình thức sinh hoạt đáp ứng được nhu
cầu, hứng thú, nguyện vọng, năng lực, năng khiếu chuyên biệt của học sinh nhằm mở
rộng, phát triển tiềm năng ở họ. Tổ chức các loại hình câu lạc bộ chẳng những mang lại
quyền lợi hưởng thụ văn hoá, văn nghệ, quyền nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tích cực cho
học sinh là cịn giáo dục, động viên, tổ chức học sinh tham gia tự giác vào quá trình quản
lý, sáng tạo và xây dựng đời sống văn hoá nơi trường học và địa phương. Đặc biệt, việc tổ
16

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

chức CLB theo chun đề có tác dụng lớn, giúp học sinh mở rộng, nâng cao kiến thức, sự
hiểu biết thực tế, năng lực giao tiếp và phát triển óc sáng tạo, sự say mê. Chính vì vậy, tổ
chức CLB trong nhà trường THPT phải thực hiện 3 chức năng sau:
- Chức năng giáo dục, nâng cao, mở rộng kiến thức
- Chức năng giao tiếp
- Chức năng vui chơi giải trí.
Ở trường THPT có nhiều loại hình sinh hoạt CLB phù hợp lứa tuổi, năng lực, sở
thích của HS và mục tiêu giáo dục của nhà trường. Hai loại hình CLB chủ yếu thường
được tổ chức đó là:
- Loại hình câu lạc bộ theo mơn học: đây là loại hình nhằm nâng cao hứng thú và
hiệu quả học tập của HS trong từng mơn học ( tốn, văn, ngoại ngữ, tin học, âm nhạc…).

- Loại hình CLB theo u cầu nhiệm vụ chính trị, văn hố, xã hội nhằm gắn nhiệm
vụ học tập với nhiệm vụ xây dựng bản lĩnh chính trị, bồi dưỡng đạo đức trong sáng, lối
sống lành mạnh, có văn hố cũng như hướng vào mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
hồ bình, thịnh trị xã hội công bằng, văn minh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc (như các CLB tìm hiểu xã hội, lịch sử dân tộc, lịch sử Đảng, tư tưởng Hồ Chí
Minh, xây dựng nếp sống văn hố, bảo vệ mơi trường…).
Qua sinh hoạt CLB, học sinh có điều kiện học hỏi lẫn nhau. Khơng những thế, qua
sinh hoạt CLB, thầy và trị có thể đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế xã hội đặt ra
cho nhà trường, đồng thời cũng biết đòi hỏi lẫn nhau, không ngừng vươn lên để dạy tốt,
học tập và rèn luyện tốt. Sinh hoạt CLB cũng tạo điều kiện cho các em hồ đồng, hiểu
biết, thơng cảm lẫn nhau, cùng nhau trao đổi tâm tư, nguyện vọng và giúp đỡ lẫn nhau
vượt lên mọi khó khăn trong học tập và cuộc sống. Đó là chất keo gắn bó những thành
viên, cũng là động lực cho mọi sự sáng tạo, say mê của mọi thành viên.
* Xây dựng tập thể học sinh ở trường trung học phổ thông
- Con người sống, hoạt động trong hệ thống các mối quan hệ đa dạng giữa
nó với thế giới xung quanh. Hai mặt quan trọng nhất của hệ thống đó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ giữa con người và thế giới vật thể - văn hóa do con người
tạo ra. Chính trong các hoạt động có đối tượng và các hoạt động giao lưu mn màu mn
vẻ đó, con người chiếm lĩnh được bản chất xã hội loài người, nhân cách của con người với
tư cách là chủ thể của hoạt động và giao lưu được hình thành và phát triển.
- TTHS là hình thức tổ chức của thanh thiếu niên học sinh cùng lứa tuổi, trình độ,
đặc điểm tâm - sinh lý, được tập hợp lại nhau trên cơ sở những hoạt động nhằm đạt mục
đích chung trong học tập, rèn luyện, lao động, sinh hoạt, vui chơi giải trí…
- TTHS vừa là mơi trường, vừa là phương tiện biến học sinh từ chỗ với tư cách là
đối tượng của quá trình giáo dục, trở thành chủ thể của quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện,
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo nhu cầu của xã hội, của nhà trường.
TTHS, bên cạnh vai trò nòng cốt của cơ quan tự quản, cịn có vai trị quan trọng của
những cá nhân và tập thể những người thầy giáo (nhà giáo dục và tập thể những nhà giáo
dục hay TTSP).
Với những đặc trưng trên, TTHS có khả năng thực hiện những chức năng sau:

- Chức năng tổ chức: Tập thể tập hợp, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động
đa dạng, phong phú trong và ngoài nhà trường.
- Chức năng giáo dục: Tập thể hình thành và phát triển toàn diện những phẩm chất,
năng lực cho học sinh: lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng cũng như giáo
dục thế giới quan khoa học đạo đức, niềm tin, động cơ, những nét tính cách XHCN, những
thói quen và hành vi ứng xử đúng đắn… chỉ có thể được thực hiện trong các mối quan hệ
xã hội trong tập thể.
17

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

- Chức năng kích thích, điều chỉnh: Tập thể động viên tính tích cực, tự giác của học
sinh, hình thành động cơ đạo đức trong các hoạt động, điều chỉnh hành vi ứng xử và các
mối quan hệ qua lại giữa các thành viên.
Mỗi TTHS đều có cơ quan tự quản do tập thể bầu ra và được tập thể ủy nhiệm tổ
chức, lãnh đạo đời sống, hoạt động của tập thể và công tác đối ngoại. Trong các cơ quan
điều chỉnh, điều khiển của học sinh, Ban chấp hành Đồn trường giữ vị trí quan trọng
trong việc phối hợp và định hướng hoạt động của tập thể khác.
Chính trong hoạt động tập thể đã làm tăng thêm nhu cầu giao lưu ở mỗi học sinh,
ngoài những tập thể, những nhóm chính thức, những nhóm bạn, nhóm phi chính thức hình
thành trên cơ sở những xúc cảm tâm lý (có cảm tình, ưa thích nhau, cùng chung sở thích, ở
gần nhà nhau…). Vì là những nhóm khơng chính thức nên những nhóm này có tác động
đa dạng, có thể tích cực, có thể tiêu cực đến hoạt động chung của tập thể; vì vậy nhiệm vụ
của nhà giáo dục cũng như TTSP là phải lôi cuốn tất cả các nhóm đó tích cực hoạt động vì

mục đích chung có ích cho tập thể.
Những TTHS cũng cần được liên hệ chặt chẽ với các tập thể khác ngoài xã hội (các
đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở sản xuất…), mỗi học sinh cũng cần được
hoạt động ở nhiều TTHS khác nhau, có như vậy mới thống nhất một mục đích có ý nghĩa
xã hội, mỗi học sinh mới có điều kiện mở rộng tầm hiểu biết, hình thành kinh nghiệm
sống và kinh nghiệm hoạt động xã hội. Nhà giáo dục cần tuyệt đối tránh để tình trạng có
những học sinh hoặc khơng tham gia hoặc tham gia một cách hời hợt, vì như thế nhà giáo
dục sẽ khơng làm trịn chức năng tập hợp, giáo dục, làm phát triển toàn diện nhân cách
HS. Từ tập thể học sinh GVCN có thể xây dựng những mối quan hệ đúng đắn như sau :
+ Quan hệ phụ thuộc (liên đới) trách nhiệm:
Quan hệ này còn gọi là quan hệ cơng việc, trong đó mọi người thực hiện trao đổi
thông tin về công việc, phân công, phân nhiệm, đánh giá kết quả… để đạt mục đích tập thể
đề ra.
+ Quan hệ đoàn kết, thân ái.
Xây dựng quan hệ đồn kết, thân ái là xây dựng bầu khơng khí chan hịa, đồn kết,
thân ái, quan tâm, chia sẻ vui buồn,…giữa các thành viên trong tập thể. Xây dựng quan hệ
đồn kết thân ái cũng chính là làm cho tập thể, mỗi thành viên quan tâm đến tập thể khác
mà khơng có sự cạnh tranh, ghen tỵ, cục bộ. Quan hệ đoàn kết, thân ái được củng cố và
phát triển sẽ ảnh hưởng to lớn về mặt đạo đức, tạo điều kiện nâng cao các quan hệ công
việc và các quan hệ cá nhân lên một trình độ mới.
+ Quan hệ riêng tư (cá nhân).
Do thường xuyên giao tiếp với nhau, đặc biệt là do có cảm tình với nhau nên một
số học sinh trở nên thân thiết, gắn bó, gần gũi nhau, tạo nên những nhóm bạn, đơi bạn. GV
một mặt cần phải tôn trọng quan hệ riêng tư, cá tính của mỗi học sinh, song mặt khác cũng
tìm mọi cách tác động tế nhị để cho mối quan hệ riêng tư không chen lấn, ảnh hưởng xấu
đến quan hệ chung của tập thể, làm cho mọi học sinh hòa hợp thật sự vào những cuộc
sống, hoạt động chung của tập thể.
Bên cạnh hoạt động học tập, cần phải lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động
khác như công tác xã hội, lao động sản xuất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, TDTT,… để
tạo nên khơng khí sơi nổi gắn bó mọi người với tập thể, giúp học sinh mở rộng, củng cố tri

thức, lĩnh hội kinh nghiệm và năng lực hoạt động xã hội, tiếp thu và thể nghiệm các chuẩn
mực đạo đức trong các mối quan hệ phong phú, đa dạng trong và ngoài nhà trường.
Niềm vui mà ngày mai sẽ có là kích thích to lớn đối với cuộc sống mỗi học sinh, là
nhân tố làm cho các thành viên cùng tích cực hoạt động hướng vào mục đích chung.
18

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

Nhiệm vụ của nhà giáo dục là phải chuyển từ niềm vui đơn giản sang niềm vui có giá trị
xã hội lớn hơn mới kích thích mạnh mẽ hoạt động tích cực của tập thể.
Cần xây dựng ba loại viễn cảnh: viễn cảnh gần (đi chơi, xem kịch, dạ hội,..); viễn
cảnh trung bình (đi trại hè, mọi người đều được lên lớp…) và viễn cảnh xa (cả lớp đều tốt
nghiệp, đều được học ở cấp cao hơn, có việc làm phù hợp…).
GV phải giúp HS và TTHS đề ra viễn cảnh phù hợp với từng hoàn cảnh, năng lực
cụ thể. Tránh đề ra cho tập thể và mỗi cá nhân những mục tiêu không thể với tới được, vì
như thế sẽ phá vỡ niềm tin của tập thể và mỗi cá nhân vào khả năng của mình. Phải liên
tục xây dựng viễn cảnh mới nhưng đồng thời phải tổ chức hoạt động thiết thực để thực
hiện viễn cảnh.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán của TTHS.
Một tập thể học sinh muốn hoạt động tập thể có hiệu quả cần phải xây dựng một
đội ngũ cốt cán có uy tín. Có như vậy mới đảm bảo được sự đồng lòng của tập thể.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản để xây dựng TTHS. Trong quá trình xây dựng
TTHS ở nhà trường PT, giáo viên cần thấy được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
các biện pháp, từ đó tiến hành đồng bộ các biện pháp, đồng thời cải tiến, xây dựng các

biện pháp mới phù hợp với đặc điểm của lớp, trường mình.
* Phối hợp với các lực lượng xã hội
Quan điểm tiếp cận tổng hợp đối với q trình sư phạm địi hỏi phải tổ chức đúng
đắn và kết hợp chặt chẽ quá trình giáo dục nhà trường, quá trình giáo dục gia đình và quá
trình giáo dục xã hội thành một quá trình thống nhất, liên tục, hướng vào việc phát triển
nhân cách toàn diện cho người đọc. Nhưng muốn làm tốt công tác này người giáo viên
khơng những phải có kiến thức về giáo dục nhà trường, mà cần phải có hiểu biết về giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội, tri thức và kỹ năng trong việc tổ chức phối hợp giáo dục
của nhà trường, gia đình và xã hội.
Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong việc giáo dục HS .
Trong chế độ chúng ta mục đích và nội dung giáo dục của nhà trường, gia đình và
xã hội thống nhất với nhau; đều nhằm đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những
người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo,…thành những người
chủ tương lai của Đất nước, chính vì xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc,
tình thương yêu đối với con em mình mà nhà trường-gia đình-xã hội phải phối hợp, liên
kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục HS thành những người có ích cho nước nhà.
Mặt khác giáo dục nhân cách cho học sinh là một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu
dài và liên tục, bao gồm các ảnh hưởng khác nhau của gia đình,nhà trườngvà xã hội. Vì
vậy, nếu kết hợp nhau lại sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục.
Hơn nữa học sinh của chúng ta sinh sống và học tập khơng phải chỉ có ở trường mà
cịn sống ở gia đình và ngồi xã hội, cho nên phải phối hợp lại để tăng thêm và nâng cao
tinh thần trách nhiệm của gia đình và xã hội, tạo điều kiện để các em được giáo dục ở mọi
nơi, mọi chỗ , mọi lúc. Ngoài ra việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã
hội vừa làm cho q trình giáo dục thống nhất, tồn vẹn, vừa làm cho giáo dục của nhà
trường, gia đình và xã hội được tốt hơn. Thực tiễn đã chứng minh ở đâu có sự phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn.
Chính vì vậy, Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã căn dặn: “giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho
việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”.

+ Phối hợp với gia đình học sinh.
19

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành nhân
cách của mình. Gia đình là cơ sở để duy trì nịi giống của con người và là cơ sở của việc
giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên. Không có gia đình tái sản xuất bản thân con người để góp
phần quan trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng con người có ích thì xã hội khơng thể tồn
tại và phát triển. Gia đình phản ánh những thành tựu, những khó khăn và những mâu thuẫn
của đời sống xã hội, đồng thời gia đình cũng ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Giáo dục gia đình có ý nghĩa to lớn đối với việc đào tạo con người mới vì giáo dục
gia đình trực tiếp tác động mạnh mẽ đến trẻ ngay trong thời kỳ thơ ấu, là thời kỳ đặt nền
móng vững chắc cho tương lai của con em. Gia đình là cái nơi sinh thành con người và
hình thành nhân cách cho các em.
* Nhiệm vụ, nội dung của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình
Bản chất của việc phối hợp này nhằm đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo
dục cũng như tác động giáo dục của người lớn, giúp cho nhân cách của HS được phát triển
đúng đắn và đầy đủ.
Nội dung cơ bản của việc kết hợp này là:
+ Nhà trường phải thể hiện được vai trị và tính chất của một đơn vị giáo dục, là lực
lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục.
+ Nhà trường phải công bố rõ nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục để gia
đình được biết và thống nhất với gia đình về mục tiêu, phương pháp giáo dục để tránh hiện

tượng “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”.
+ Thường xuyên theo dõi tiến trình kết hợp giáo dục và tổng kết, đánh giá, đề xuất
kế hoạch phù hợp.
+ Tổ chức các hội nghị chuyên đề, báo cáo kinh nghiệm, CLB, hội thảo để phổ biến
các tri thức về khoa học giáo dục, về giáo dục con em trong gia đình cho cha mẹ HS nghe.
+ Nhà trường phải tham mưu cho các cấp Đảng ủy, chính quyền nhằm đề ra được
phương hướng và nội dung đúng đắn, thiết thực để có thể động viên, tạo điều kiện cho cha
mẹ học sinh tham gia và quá trình giáo dục của nhà trường.
+ Các bậc cha mẹ học sinh phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm phối hợp với
nhà trường trong việc giáo dục con em, khơng bao che những thiếu sót của trẻ ở nhà.
+ Hàng ngày nên dành thời gian chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con em về mọi mặt để
kịp thời nắm bắt những biến đổi ở trẻ.
+ Tôn trọng và giữ lấy uy tín cho các thầy cơ giáo, đặc biệt là các thầy cơ giáo trẻ,
chưa có nhiều kinh nghiệm.
* Biện pháp phối hợp giáo dục của nhà trường với cha mẹ học sinh.
Việc phối hợp với cha mẹ HS là nhiệm vụ chủ yếu của GVCN và giáo viên giảng
dạy các môn học. Song muốn cho việc phối hợp với cha mẹ học sinh đem lại kết quả tốt
thì nhà trường và GVCN cần phải làm cho cha mẹ học sinh hiểu rõ nội dung, yêu cầu, biện
pháp giáo dục học sinh để gia đình biết cách phối hợp. Mặt khác nhà trường phải cung cấp
hoặc giúp cha mẹ HS nắm được các tri thức và các kinh nghiệm giáo dục trong gia đình.
Việc phối hợp với cha mẹ học sinh có thể được tiến hành bằng các biên pháp sau:
* Tổ chức họp cha mẹ học sinh theo định kỳ: có thể tổ chức họp theo từng tháng,
hai tháng một lần hoặc là tổ chức họp vào đầu và cuối học kỳ.
+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, nhà trường cần phải thông báo cho cha mẹ
học sinh hiểu rõ được các yêu cầu, mục tiêu, kế hoạch của nhà trường, nêu lên vai trị, vị
trí, chức năng của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
+ Thông báo kết quả học tập rèn luyện, tu dưỡng của học sinh trong lớp nói chung,
và từng học sinh nói riêng. Đánh giá sự tiến bộ hoặc khó khăn của từng học sinh cụ thể.
20


Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012

+ Xác định những nhiệm vụ, nội dung giáo dục thống nhất giữa nhà trường và gia
đình trong tháng hoặc từng giai đoạn.
+ Thống nhất, phân công nhiệm vụ của gia đình và nhà trường, cùng bàn bạc đề ra
những biện pháp tác động giáo dục thống nhất phù hợp.
+ Trang bị cho phụ huynh học sinh một số kiến thức cơ bản về giáo dục gia đình,
cách tổ chức quá trình học tập, rèn luyện cho học sinh ở gia đình và cộng đồng.
+ Nêu lên nhiệm vụ của hội phụ huynh học sinh.
* Có thể phối hợp với gia đình thơng qua ban đại diện phụ huynh học sinh, hội phụ
huynh học sinh của lớp, của trường.
+ Hội phụ huynh học sinh phải thường xuyên gặp gỡ GVCN lớp để nắm tình hình
chung của học sinh trong lớp.
+ Thơng qua hội phụ huynh học sinh có thể tổ chức mạng lưới các công tác viên
giúp cho việc giáo dục học sinh được tốt hơn.
* Thông qua sổ liên kết giáo dục: phương pháp này cần phải được sử dụng phổ biến
trong các nhà trường phổ thông.
Sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường mà lâu nay chúng ta vẫn dùng là phương
tiện để trao đổi thông tin, thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh ở trường và
ở nhà. Sổ này thường do GVCN hoặc học sinh chuyển trực tiếp đến cha mẹ học sinh, vì
vậy nó có nhiều hạn chế:
+ Đối với các học sinh lớn, các em có thể giả mạo nhận xét và chữ kí của cha mẹ.
+ Chỉ có gia đình và GVCN biết các thơng tin cần thiết.
+ Nhiều cha mẹ học sinh không dám phản ánh đúng sự thật các hiện tượng sai sót,

biểu hiện, hành vi khơng đúng của con em mình ở gia đình và ở cộng đồng.
Vì vậy để đảm bảo tính khách quan, trung thực về quá trình học tập, rèn luyện của
học sinh, ở gia đình, cộng đồng, nhà trường nên dùng sổ liên kết giáo dục. Như vậy sẽ có
ít nhất là ba lực lượng tham gia nhận xét đánh giá học sinh (nhà trường, gia đình và cộng
đồng). Ở cộng đồng có thể do ban chăm sóc giáo dục, hội phụ huynh hoặc tổ dân
phố,…chịu trách nhiệm. Đại diện của cộng đồng nơi học sinh đang sống sẽ là người
chuyển giao sổ giữa GVCN và gia đình học sinh.
* Thăm và trao đổi trực tiếp tại gia đình học sinh.
- Đây là phương pháp quan trọng nhất và có hiệu quả nhất nhằm tìm hiểu học sinh
và giúp cha mẹ học sinh giáo dục con cái được tốt hơn. Vì vậy phương pháp này phải
được tiến hành một cách chủ động, có kế hoạch, với tất cả học sinh trong lớp chứ không
phải chỉ đối với các học sinh cá biệt.
- Sử dụng phương pháp này GV không những nắm được tình hình cụ thể về học
sinh, mà cịn nắm được trình độ học vấn của phụ huynh, phong tục truyền thống của gia
đình học sinh, điều kiện sinh sống, học tập của học sinh,…tất cả những điều này sẽ giúp
ích rất nhiều cho GVCN trong cơng tác giáo dục học sinh.
* Liên hệ qua thư từ: hình thức này tuy không được sử dụng phổ biến và đại trà vì
GV khơng có thời gian. Nhưng nó rất cần thiết và hiệu quả khi có những việc nảy sinh đột
xuất mà GVCN và phụ huynh học sinh cần trao đổi với nhau.
* Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với nhau: phương pháp này khác với phương pháp thăm
gia đình học sinh ở chỗ, phụ huynh học sinh có thể đến trường gặp gỡ, trao đổi với GV
phụ trách lớp hoặc đến nhà GV trao đổi để nắm được tình hình của con em ở trường.
* Tổ chức “CLB gia đình”: đây là phương pháp giúp cha mẹ học sinh có thể gặp gỡ
nhau để học tập, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giáo dục con em trong gia đình và cung
cấp thêm những tri thức mới.
21

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:



VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

Muốn vậy phải có nơi để đặt CLB. Đó có thể là tư gia của bất kỳ một gia đình phụ
huynh nào đó trong lớp có điều kiện.
* Tổ chức tư vấn giáo dục: đây là một phương pháp tuy cịn mới song có thể mang
lại hiệu quả cao. Người đứng ra làm cơng tác tư vấn có thể là GVCN, GV bộ mơn hoặc
phụ huynh có lý luận, kinh nghiệm, có điều kiện về thời gian và tận tình với cơng việc. Họ
có thể làm cố vấn để giúp GV hoặc phụ huynh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
công tác giáo dục con em.
* Tổ chức cho cha mẹ học sinh báo cáo điển hình: phương pháp này yêu cầu
GVCN phải chọn các phụ huynh học sinh là những người có con chăm ngoan, học giỏi, có
nhiều thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện và yêu cầu họ báo cáo kinh nghiệm để
các phụ huynh khác học tập và làm theo. Song cần lưu ý đây khơng phải chỉ là cha mẹ có
các con ngoan, học giỏi mà cịn là những người có học vấn, hiểu biết về các lĩnh vực khác
nhau như đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, giáo dục gia đình…
* Tổ chức các buổi hội thảo, mời chuyên gia nói chuyện, trao đổi về phương pháp,
cách thức giáo dục học sinh. Đây là các buổi hội thảo mang tính chất tồn trường hoặc
từng khối lớp. Đó phải là chun gia về các lĩnh vực tâm lý học và giáo dục học, không
những cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến thức cơ bản về giáo dục con em trong gia
đình mà cịn giúp cho nhà trường có thể thực hiện tốt cơng tác kết hợp với gia đình nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
* Thu hút cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Phương
pháp này đặc biệt có hiệu quả đối với những phụ huynh học sinh có con bướng bỉnh.
* Liên hệ với gia đình thơng qua cơ quan nơi cha mẹ học sinh công tác, lao động:
Đây là hình thức phối hợp chưa được quan tâm, thực hiện nhiều mặc dù nó có thể
dùng trong mọi trường hợp, đối với tất cả HS . Nhưng nó đặc biệt có hiệu quả đối với các
bậc cha mẹ học sinh có con cái chăm ngoan, học giỏi. Có thể đề nghị các thủ trưởng, cơng

đồn của các cơ quan động viên khen thưởng các em học sinh đạt thành tích cao trong học
tập và cha mẹ các em học sinh này. Việc động viên của cơ quan không những góp phần
nâng cao trách nhiệm của các bậc cha mẹ có con chăm ngoan mà cịn tạo ra phong trào
trong cơ quan về ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục trẻ, tạo điều kiện để gia đình, nhà
trường và cơ quan nơi cha mẹ Hs cơng tác có thể gắn bó chặt chẽ với nhau hơn.
* Mời cha mẹ học sinh đến trường: hình thức này chỉ nên sử dụng trong những
trường hợp cần thiết. Ví dụ: khi học sinh vi phạm những lỗi lầm nghiêm trọng như gây gổ,
đánh nhau với bạn bè gây thương tích, bỏ học thành hệ thống, hỗn láo, vô lễ với giáo
viên…dù trong bất kỳ trường hợp nào thái độ của giáo viên cũng cần phải bình tĩnh, chân
thành, đỡ gây cho cha mẹ học sinh cảm giác bị xúc phạm. Vấn đề cốt lõi là nên bàn bạc
tìm cách giáo dục.
. Phối hợp giáo dục với hội phụ huynh học sinh:
- Hội PHHS là một tổ chức của các bậc làm cha, làm mẹ có con cùng học một lớp,
một trường, tập hợp nhau lại nhằm bàn bạc việc thực hiện những nhiệm vụ do GVCN,
BGH đề ra. Ngồi ra, họ cịn giúp nhà trường, GVCN giải quyết những khó khăn trong
quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục HS.
- Hội PHHS là bộ mặt chung của tất cả các PHHS trong lớp, trong trường. Thông
qua hội mà mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường ngày càng được củng cố, bền vững hơn.
Họ đại diện cho tiếng nói của các cha mẹ HS trong lớp, trường. Họ có quyền được họp
hành, bàn bạc với nhà trường và GVCN về vấn đề kiểm tra, đánh giá tình hình học tập, rèn
luyện, tu dưỡng của HS cũng như đại diện cho tiếng nói của quần chúng nêu lên các kiến
nghị với nhà trường.
22

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


2011-2012

- Nhưng muốn thành lập hội được tốt, năng động, trước hết ngay từ khi mới thu
nhận HS, GV phải tìm hiểu kỹ hồ sơ học sinh, tham khảo ý kiến của các GV trong trường,
của cha mẹ HS và tìm hiểu kỹ những HS có triển vọng. Những người trong hội PHHS
phải là những người hiểu biết, có trình độ văn hóa, có khả năng tổ chức, tinh thần trách
nhiệm cao và có lịng nhiệt tình. Đó thực sự phải là những tấm gương sáng về mọi mặt.
- Hội PHHS có chức năng là người tập hợp những đóng góp của gia đình HS về
mọi mặt, là người ln theo dõi sát sao tình hình học tập, cũng như rèn luyện các hành vi
và phẩm chất đạo đức của HS trong lớp, ở trường cũng như ở nhà; ln kịp thời góp ý, bàn
bạc với GV và cha mẹ HS để giúp đỡ kịp thời, đồng thời hội cịn góp phần tổ chức các
hoạt động, phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm hỗ trợ cho việc thực
hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Ngồi ra hội cịn thay mặt cha mẹ HS trong lớp
góp ý với GV những vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục HS ở trường mà
cha mẹ HS ngại khơng dám nói.
- Hội PHHS là tổ chức nhằm liên kết, phối hợp giáo dục của nhà trường với gia
đình để tạo ra sự thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HS trong và ngoài nhà
trường, quản lý chặt chẽ thời gian hoạt động của HS.
- Hội có nhiệm vụ quán triệt mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học tới các bậc phụ
huynh. Truyền đạt những yêu cầu, nội dung giáo dục và tổ chức hoạt động của HS ngoài
nhà trường, ở gia đình theo kế hoạch của lớp, trường đặt ra.
- Hội cịn có nhiệm vụ tổ chức, trao đổi kinh nghiệm giáo dục, giúp nhau có những
biện pháp, hình thức tổ chức cho con em tự học ở nhà đạt kết quả cao.
- Ngồi ra hội cịn có nhiệm vụ liên hệ với các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng,
cơ sở sản xuất ở địa phương để giúp đỡ hoạt động của nhà trường, của lớp học.
- Hội có thể giúp đỡ nhà trường, các GV bộ mơn, GVCN tổ chức hoạt động học
tập, hoạt động giáo dục của HS các lớp kể cả việc dự giờ, đóng góp nội dung mơn học, các
bài giảng, kết hợp với giáo viên tổ chức giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho HS.
- Hội cịn có nhiệm vụ huy động các lực lượng xã hội, giúp trường về mọi mặt, có
thể là xây dựng, sửa chữa trường lớp, bàn ghế, trang thiết bị… chăm sóc, giúp đỡ thầy cơ

giáo của nhà trường như tổ chức ngày nhà giáo Việt Nam, giúp đỡ thầy cơ giáo có hồn
cảnh đặc biệt…
- Hội góp phần tham gia đánh giá tình hình học tập, rèn luyện của HS ngồi nhà
trường nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng. Cùng với nhà trường tổng kết, đánh giá
các phong trào thi đua của HS, khen thưởng các HS có thành tích tốt.
* Biện pháp phối hợp giữa hội PHHS với nhà trường trong việc giáo dục HS.
- Người đứng ra chủ động tổ chức phối hợp ở phạm vi nhà trường là Hiệu trưởng, ở
lớp là GVCN lớp.
- Ngay trong buổi họp PHHS đầu năm học, sau khi GVCN thay mặt nhà trường báo
cáo nhiệm vụ, kế hoạch năm học, nêu lên những yêu cầu đối với gia đình và hội PHHS,
ban đại diện hội PHHS (tạm thời), nếu có phải có điều khiển PHHS thảo luận, nêu lên
những nguyện vọng, giải pháp pháp phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục HS, sau
đó sẽ bầu ban đại diện chính thức.
- Thành viên trong ban đại diện PHHS phải là những người có trình độ văn hóa, có
hiểu biết xã hội, nhiệt tình, có uy tín, tinh thần trách nhiệm cao, có thời gian và điều kiện
hoạt động ở khu vực trường, lớp đóng.
- Trong buổi họp PHHS đầu năm học, GVCN nên mời đại diện BGH đến dự, phụ
trách Đoàn TNCS của nhà trường, các GV giảng dạy bộ mơn ở lớp,…điều này sẽ có tác
động rất lớn đến PHHS, làm tăng mức quan trọng của buổi họp cũng như làm cho hội
PHHS thấy được trách nhiệm của mình đối với con em và đối với nhà trường.
23

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2011-2012


- Trong buổi họp đầu tiên cần dành một khoảng thời gian nhất định để giới thiệu
các bậc cha mẹ HS và các em HS trong lớp. Nhưng tuyệt đối không được nhắc đến những
đặc điểm gây ấn tượng khơng tốt, khơng có lợi, gây mặc cảm, hoặc làm cho các bậc cha
mẹ bị xúc phạm.
- Ban đại diện chính thức sẽ bàn với GVCN kế hoạch triển khai hoạt động phối hợp
giữa hội với GVCN để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của hội cha mẹ HS.
- Việc kết hợp giữa hội với GVCN cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Ban đại diện cần phải nắm vững hoàn cảnh, điều kiện của các bậc phụ huynh về
nhân lực, tài lực để có sự phân công hợp lý, phát huy hết tiềm năng của PHHS trong việc
tổ chức các hoạt động của HS ở gia đình và ngồi lớp học.
- Hội PHHS là một thành phần, một lực lượng tham gia đánh giá, nhận xét HS của
lớp học và là một thành viên của ban giáo dục ở cộng đồng nơi gia đình HS cư trú.
- Song muốn phát huy tốt tác dụng ảnh hưởng của hội PHHS, đòi hỏi trước hết
GVCN phải là người nắm vững phương pháp vận động quần chúng trong giáo dục, biết
cách vận động quần chúng có uy tín đối với HS và PHHS. GVCN phải là người khách
quan, cơng bằng trong việc đánh giá q trình học tập, rèn luyện của HS.
- Mặt khác những người trong ban đại diện của hội PHHS trước hết phải là người
có uy tín, có gia đình hạnh phúc, có con em chăm ngoan, học giỏi, bản thân họ và gia đình
họ phải là những tấm gương sáng cho các gia đình khác học tập và noi theo.
- Hiệu quả hoạt động của hội phụ thuộc vào năng lực tổ chức hoạt động, biết vận
dụng các phương pháp tổ chức tác động giáo dục hợp lý, sáng tạo.
* Phối hợp với cộng đồng nơi ở của gia đình HS và cơ quan, nơi cha mẹ HS
làm việc.
Cộng đồng là nơi HS và gia đình HS đang sống, học tập, lao động, vui chơi, rèn
luyện. Đó có thể là thơn xóm, làng bản, phố phường,… Cộng đồng nơi ở của gia đình HS
giữ vị trí và vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục HS. Vì vậy nhà trường và GV cần
thấy rõ vai trò, tầm quan trọng của cộng đồng để phối hợp giáo dục HS.
- Trong quá trình thực hiện phải luôn điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm
thực hiện các yêu cầu giáo dục của nhà trường. Nhưng cần phải lưu ý việc điều chỉnh và
phối hợp này phải được nhìn nhận từ hai mặt: lợi ích của nhà trường và lợi ích của cộng

đồng. Khơng nên địi hỏi khai thác q nhiều mà khơng đền đáp lại lợi ích của cộng đồng.
Cần phải chỉ đạo HS tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng, ví dụ tham gia
giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ, hoạt động từ thiện,…
- Mặt khác GV phải phối hợp với cộng đồng để nắm tình hình HS. Những người ở
xung quanh HS, thường nắm được tương đối chính xác những hoạt động hàng ngày của
các em về học tập, rèn luyện, tu dưỡng,.. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp GV
đánh giá đúng đắn về HS. Ngoài ra HV phải phối hợp trong việc động viên, khuyến khích
HS. Có thể bàn bạc với cộng đồng, trợ giúp những HS có hồn cảnh khó khăn hoặc thể
hiện sự quan tâm, sự ưu ái của cộng đồng đối với học sinh giỏi, có năng khiếu.
- Thơng qua hoạt động này nhà trường có thể khéo léo tranh thủ tiềm năng của cơ
quan nơi cha mẹ HS làm việc để vận động họ tham gia vào sự nghiệp giáo dục.
Nội dung phối hợp:
- Phối hợp với nhà trường để chăm sóc, giúp đỡ HS, nhất là những em có năng
khiếu, hay HS nghèo,…
- Giúp đỡ về vật chất, tạo điều kiện cho nhà trường dạy tốt, học tốt.
- Động viên, khuyến khích giúp trẻ học tập và tự hoàn thiện, chú ý giúp các em bị
khuyết tật.
Để thực hiện các nội dung hoạt động này có thể sử dụng các biện pháp sau đây:
24

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

2011-2012

- Nhà trường phải có kế hoạch liên hệ định kỳ với cơ quan, nêu yêu cầu, tình hình
cụ thể và cùng trao đổi thống nhất cách thức tác động.

- Tiếp cận với cha mẹ HS để phát hiện những thành viên tích cực làm hậu thuẫn
cho nhà trường.
- Thu lượm các thông tin về khả năng, phối hợp cụ thể với các cơ quan để có thể
huy động đúng đối tượng.
- Lập các giao ước phối hợp.
- Đề nghị cơ quan kết nghĩa, đỡ đầu cho các em là con em gia đình chính sách, gia
đình khó khăn,…
- Phối hợp để tháo gỡ những rối nhiễu cơ bản trong tình cảm của HS.
+ Sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay tuy có nhiều yếu tố tích cực song
cũng có cả những yếu tố tiêu cực, đặc biệt là sự kéo theo của những streess, vì vậy có
nhiều nguy cơ làm cho trẻ bị rối nhiễu. Cơ quan nơi cha mẹ HS làm việc giữ một vai trò
quan trọng trong việc quản lý lao động, quản lý cha mẹ HS. Vì thế họ có nhiều khả năng
giúp đỡ các bậc cha mẹ HS xây dựng tốt mơi trường gia đình, hạn chế tối đa sự rối nhiễu
cho học sinh.
+ Yêu cầu của sự phối hợp này là nhà sư phạm phải kịp thời phát hiện những rối
nhiễu cơ bản trong tình cảm của HS, phối hợp trực tiếp với cơ quan của cha mẹ HS để
giúp đỡ các bậc cha mẹ tìm những biện pháp tốt tháo gỡ những vướng mắc trong HS, tạo
điều kiện để các em có thể phát triển tốt.
Ví dụ: cha mẹ HS hay cãi cọ, bất hòa trước mặt các em, điều này gây ảnh hưởng
không tốt đến các em. Được cơ quan góp ý, tác động, theo dõi xem sự phản ứng của họ ra
sao và ảnh hưởng tốt, xấu thế nào đến các em. Hoặc những em sống với bố dượng, dì ghẻ.
Họ thường lạm dụng, đánh đập, hành hạ các em.
+Kiến nghị với cơ quan, tìm phương hướng và biện pháp giúp đỡ.
+ Đối với những em bị hội chứng “xa mẹ”cần kiến nghị cơ quan bố trí cơng việc
hợp lý hoặc tạo điều kiện cho các bà mẹ có điều kiện chăm sóc con.
*Tổ chức phối hợp với các lực lượng trong xã hội để giáo dục HS.
Các lực lượng trong xã hội có thể liên kết với nhà trường trong việc giáo dục HS có thể là:
- Các cơ quan hành pháp quản lý xã hội.
- Các đồn thể chính trị, xã hội.
- Các tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội.

- Các cơ quan chức năng,…
Vì vậy muốn liên kết các lực lượng xã hội này cần phải hiểu một số đặc điểm và
chức năng của họ.
* Phối hợp với cụm dân cư để giáo dục HS
- Cụm dân cư là khoảng không gian nhỏ, nằm trong sự quản lý của chính quyền
phường, xã.
- Cụm dân cư thường xuyên tác động đến học sinh trực tiếp chính là: cụm, khu
phố, thơn, ấp, làng bản,..v.v, nơi HS và gia đình họ thường xuyên cư trú ở đó. Cụm dân cư
là nơi tập trung đa dạng mọi tầng lớp nhân dân, tôn giáo, lứa tuổi, nghề nghiệp. Đó cũng là
nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, vừa
là nơi diễn ra cuộc sống hằng ngày của cộng đồng gắn bó với đời thường của mỗi gia đình,
chịu sự chi phối của đạo đức, phong tục tập quán, quy ước riêng của mỗi cộng đồng.Vì
vậy mà nhà trường phải có trách nhiệm phát huy vai trị chủ đạo của giáo dục thông qua
các hoạt động xã hội để xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh. Nhà trường có thể
kết hợp với các lực lượng giáo dục của xã hội để xây dựng cụm dân cư thông qua các hoạt
động sau:
25

Giáo viên: Nguyễn Thị Nhân _ Trường THPT Buôn Ma Thuột_ Email:


×