Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

các dòng sản phẩm mới cty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.92 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới do
Đảng khởi xớng và lãnh đạo, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu quan
trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng đặc
biệt là đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nuớc giữ vị
trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính, không có
cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng
các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải tự lo mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh danh theo cơ chế thị trờng.
Ngày nay môi trờng kinh doanh có sự ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai
một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi
của môi trờng kinh doanh, đó là chiến lợc kinh doanh. Đặc biệt trong xu h-
ớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trờng nội địa mà
phải có khả năng vơn ra thị trờng quốc tế. Vậy làm thế nào để có u thế cạnh
tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh đợc với các đối thủ khi họ có lợi
thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp
Việt Nam mà cả đối với các công ty lớn trên thế giới trong suốt qúa trình đặt
tình huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh
nghiệp có thể giải quyết đợc mâu thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của
mình và đòi hỏi vô hạn của thị trờng không chỉ bây giờ mà cả cho tơng lai.
Giải quyết đợc mâu thuẫn ấy là mục tiêu của hoạch định chiến lợc kinh
doanh. Trong chiến lợc chung của toàn doanh nghiệp, chiến lợc sản phẩm có
vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực hiện các
chiến lợc và kế hoạch khác nh: chiến lợc đầu t phát triển, chiến lợc giá, chiến
lợc phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp


Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nớc chuyên
sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã biết
chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vợt qua các thử thách của thời kỳ
chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục
tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại
Việt Nam thì công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lợc
phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lợc sản phẩm.
Thực tế ở nớc ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa lạ với mô
hình quản trị chiến lợc nên cha xây dựng đợc các chiến lợc hoàn chỉnh, hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu và cha có các phơng pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lợc sản phẩm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong thời gian
thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đợc sự hớng dẫn của cô
giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng và sự giúp đỡ của nhân viên phòng kinh doanh
cũng nh cán bộ công nhân viên công ty. Em đã chọn đề tài: Xây dựng chiến
lợc sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2005- 2008 với
những mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho công ty và cũng là để
bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trờng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần i
khái quát chung về công ty bánh kẹo hải hà
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh
tế độc lập, t điều chỉnh về kinh tế, có t cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở ổn
định, có con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty đợc chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày
24/12/1993 cua Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số
106286 do trong tài kinhtế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày

12/4/1997 Công ty đã đợc Bộ thơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
số1011001.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nớc
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đờng Trơng Định Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
+ Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền
Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-
1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu
là Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hớng Công nghiệp phục vụ
Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ
nội thơng) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: Xởng
thực nghiệm sau này chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công nghiệp nhẹ, làm
nhiệm vụ vừa xây dựng vừa thực nghiệm. Từ giữa năm 1959 đến tháng
4/1960 thực hiện chủ trơng của tổng công ty Nông thổ sản, anh chị em đã bắt
tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt hàng Miến (sản phẩm đầu
tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để cung cấp miến cho nhu cầu
tiêu dùng miến của nhân dân.
Ngày 25/12/1960 xởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với
máy móc và thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nớc chấm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành
công và đa vào sản xuất những mặt hàng nh: Dầu, tinh bột ngô.
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa thử
nghiệm các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phơng sản xuất nhằm

giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hởng do chiến tranh gây ra. Từ đó nhà
máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Đợc sự hỗ trợ
của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã trang bị thêm môt số thiết bị nhằm nâng
cao chất lợng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xởng sản xuất kẹo của
nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên thành
Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Sốcán bộ công nhân viên của nhà máy lúc
này là 550 ngời sản xuất các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh
dỡng trẻ em.
+ Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm đợc nhiều sản
phẩm mới và trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nớc nh: Trung Quốc,
Ba lan, Cộng hoà dân chủ Đức.
Tháng 12/1976 nhà máy đợc nhà nớc phê chuẩn mở rộng diện tích mặt
bằng lên 300.000m
2
vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.
+ Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó
khăn. Năm 1987 nhà máy đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Năm
đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một
phân xởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2 tỷ
đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc
Bộ công nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực phẩm
Việt Trì, Nhà máy bột dinh dỡng trẻ em Nam Định.
+ Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên
doanh Hải Hà-Kotobuki với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp vốn:
- Bên Việt Nam: 30% tơng đơng 12 tỷ đồng
- Bên Nhật Bản: 70% tơng đơng28 tỷ đồng
+ Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập
liên doanh Hải Hà-Miwon tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tơng đơng 1

tỷ đồng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà-Kamenda tại Nam Định với
số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu quả
nên vào tháng 12/1998 liên doanh này bị giải thể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ đợc thành lập với
chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần
để xuất khẩu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cờng đầu t chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm
mở rộng thị trờng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trờng.
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lợc công nghệ sản xuất bánh kẹo và
một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm 2010, tăng cờng công tác đổi
mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trờng chính, thị trờng phụ, tập trung nghiên cứu
thị trờng mới, chú trọng hơn nữa đến thị trờng xuất khẩu đặc biệt là thị trờng
các nớc láng giềng, củng cố thị trờng Trung Quốc.
Thứ t, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất, tổ chức trong doanh
nghiệp, hoàn thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng
thông suốt. Trớc mắt phải phát triển bộ phận Marketing trong phòng kinh
doanh thành một phòng Marketing riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả trong
khai thác thị trờng cũ và phát triển thị trờng mới nhất là thị trờng các tỉnh
phía Nam và thị trờng xuất khẩu.
Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân
viên.
Thứ sáu, tăng cờng công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp, thờng
xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của Đảng, tổ

chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra đợc hoạt động kinh doanh, đảm
bảo thực hiện đúng đờng lối của Đảng, chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển nguồn
vốn do ngân sách Nhà nớc cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới
tăng vốn chủ sở hữu.
Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, tham gia các công tác xã hội.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 . Đặc điểm tổ chức
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:Đứng đầu
công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến
của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trởng có quyền quyết
định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách
pháp luật của Nhà nớc, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể ngời lao động về kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ
kinh doanh
XN
kẹo
Chew
XN
kẹo

mềm
XN
kẹo
cứng
XN
Bánh
XN
phụ
trợ
XN
thực
phẩm
Việt
Trì
NM
Bột
DD
Nam
Định
Phòng
Tài vụ
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
Phòng
Bảo vệ
Phòng
KCS

Phòng
Kỹ
thuật
Chi
nhánh
TP HCM
Chi
nhánh
Đà Nẵng
Cửa
hàng giới
thiệu sản
phẩm
Nghiên
cứu thị
trờng tiếp
thị
Đội xe Kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành
trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS,
phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh
thông qua hai phó tổng giám đốc. Dới tổng giám đốc là hai phó tổng giám
đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp
điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc
tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành
phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật t và tiêu thụ sản phẩm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Hệ thống các phòng ban:
+. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ,

lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, ký
hợp đồng thu mua vật t thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trờng,
quảng cáo lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm tính lơng tính thởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động,
phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
phục vụ tiếp khách.
+. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty.
+. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lợng nguyên liệu đầu vào
nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đa vào sản xuất và kiểm tra chất lợng
của thành phẩm đầu vào.
+. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh
hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó
phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá
trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây
truyền.
1.1.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
+. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nh kẹo Chew
dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla
+. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm nh xốp
cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng nh kẹo
cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu
+. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh nh bánh Craker,
bánh kem xốp, bánh buiscuit

+. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nh kẹo Jelly, kẹo
mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột
+. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ
thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với
xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tơng đối, cụ thể: Công ty
bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí
nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế
toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ
thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp
đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam
Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty. Trong những năm
qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình để sản xuất kinh
doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty đợc xếp vào dạng đa dạng
và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trờng. Công ty rất
quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa ra thị trơngg nhiều sản
phẩm mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng thị
trờng trong cả nớc và thích ứng với mọi tầng lớp ngời tiêu dùng. Do đặc đIểm
của sản phẩm của công ty sản xuấtt ra đợc chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ
dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh
công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã
chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, tạo ra một mạng lới
tiêu thụ rộng khắp trên cả nớc, các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm
cũng đợc công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua chủ yếu em quan sát
và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty.
2. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển
nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động. Số lao động toàn công ty
tính đến cuối năm 2004 là 2055 ngời và đợc chia thành 3 loại: Lao động dài

hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản
xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn
hợp đồng, ngời lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Ngời
Loại lao
động
Hành
chính
XN
bánh
XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
kẹo
chew
XN
phụ
trợ
XN`
Việt
Trì
NM

Nam
Định
Tổng
cộng
Lao động
dài hạn
94 59 254 81 10 42 363 51 954
Lao động
hợp đồng
90 192 137 95 20 11 24 27 596
Lao động
thời vụ
0 106 24 10 93 1 260 11 505
Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng
80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nh giải quyết hợp lý các
vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật
Qua bảng trên ta thấy:
- Về mặt số lợng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì
đến năm 2004Công ty đã có 2055 lao động.
- Về mặt chất lợng: Công ty có 148 ngời có trình độ đại học chiếm
7,2%, có 318 ngời có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó
cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 ngời chiếm 43,5%, trình
độ trung cấp có 101 ngời chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động của
Công ty đợc nâng cao về chất lợng, những ngời nắm giữ chức vụ chủ chốt
đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay đổi củ cơ chế thị trờng tạo
những bớc đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty.
3. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trờng bánh kẹo khoảng 140 chủng

loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính
riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty
thành 3 chủng loại:
- Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
- Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thờng và loại cao cấp (mặt hàng
này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lợng và giá trị sản phẩm:
- Sản phẩm chất lợng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hơng, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew
- Sản phẩm có chất lợng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh
Biscuit
- Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa,
hộp bìa cứng ), loại đóng túi (sản phẩm đợc gói bằng giấy kim loại, gói
bằng nylon, gói bằng giấy ).
+ Căn cứ vào hơng vị: Các loại bánh kẹo có hơng vị trái cây, hơng vi
sôcôla, cà phê, sữa
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lợng khác nhau từ 50g đến1000g
tuỳ theo sở thích của khách hàng.
Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2004
Stt Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm
1 Bánh kem xốp 12
2 Bánh mặn 10
3 Bánh Biscuit 17
4 Bánh hộp 12
5 Kẹo Jelly 14
6 Kẹo Caramen 9

7 Kẹo cứng có nhân 25
8 Kẹo mềm 21
9 Kẹo Chew 8
10 Kẹo cân 6
4. Thị trờng
Trong những năm qua nhìn chung sản lợng của công ty đợc tiêu thụ ở
Miền Bắc.
+ Sản lợng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức là
tăng 739 tấn trong đó thị trờng: Hải Dơn + Hng Yên tăng 210 tấn; Thái Bình
tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn; Sơn La
tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng 95 tấn
đây là những thị tờng truyền thống của công ty.
So với thị trờng miền Bắc thì thị trờng miền Trung và miền Nam còn
khiêm tốn hơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thị trờng miền Trung tổng sản lợng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn, năm
2004 tăng lên 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng 102
tấn; Quảng Ngãi tăng 213 tấn.
Thi trờng Miền Nam:Năm 2004 sản lợng tiêu thụ tăng so với 2003 là 140
tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn; Lâm
Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trờng mà công ty cần phải
mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trờng vùng sâu, vùng xa.
Sau đây là bảng thống kê sản lợng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một số
thị trờng:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trờng
(đơn vị: Tấn)
Năm
Tên thị trờng
2001 2002 2003 2004
I. Thị trờng Miền Bắc

Hà Nội
Hải Dơng+Hng Yên
Hoà Bình
Sơn La
Tuyên Quang
Thái Bình
Hải Phòng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Lai Châu
Ninh Bình
Lạng Sơn
II. Miền Trung
Nghệ An
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Huế
Quy Nhơn
Khánh Hoà
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
III. Miền Nam
TP. Hồ Chí Minh
Phú Yên
Đắc Lắc
Cần Thơ
Lâm Đồng
Gia Lai
IV. Xuất Khẩu

7632
4602
145
281
25
310
391
338
290
398
277
77
381
117
3083
733
810
801
191
55
131
37
325
495
354
55
29
30
20
7

350
8349
5390
250
285
37
112
354
340
294
305
287
87
387
221
3166
845
838
750
314
50
125
52
192
695
523
80
20
45
17

10
570
10154
6875
190
28
320
350
346
290
410
295
80
390
420
160
2710
800
890
350
75
200
50
250
95
853
620
109
31
46

25
22
500
104893
6970
400
50
423
455
547
280
310
295
80
400
523
160
3350
975
992
640
50
150
45
190
308
993
725
115
29

45
37
42
750
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy đối với thị trờng trong nớc, công ty cần phát huy hết tiềm năng để
mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trờng này.
5. Đăc điểm về máy móc thiết bị
- Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit
và bánh Cracker.
- Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
Năm 2002 Công ty đầu t thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo Caramen
của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số thống kê
máy móc thiết bị của công ty.
Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị
Stt Tên thiết bị
Công suất
(tấn/năm)
Trình độ sản xuất
1 Dây chuyền sản xuất bánh
Biscuit (Đan Mạch)
1600 Thiết bị mới, cơ giơi, tự
động hoá
2 Dây chuyền sản xuất bánh
Biscuit (Italia)
2300 Thiết bị mới, cơ giơi, tự
động hoá
3 Dây chuyền sản xuất kem xốp 150 Cơ giới và thủ công
4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới và tự động hoá

5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
chất lợng cao
1200 Cơ giới hoá, một phần tự
động hoá
6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
khác
6700 Cơ giới hoá và tự động
hoá
7 Dây chuyền sản xuất kẹo
Caramen, kẹo Chew
2500 Thiết bị mới tự động hoá
8 Dây chuyền sản xuất Glucoza
sản xuất kẹo
1500 Cơ giới hoá
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty
Stt Tên thiết bị Nớc sản xuất Năm sản xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán
Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay
Máy sấyWKA4
Nồi hoà đờngCK22
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
Nồi nấu nhân CK22
Nồi nấu kẹo mềm CK20
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc
Nồi nấu kẹo chân không
Dây chuyền sản xuất bánh ngọt
Dây chuyền phủ sôcôla
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Dây chuyền đóng gói bánh
Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew
Trung Quốc
Việt Nam
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Đài Loan
Ba Lan

Đài Loan
Đan Mạch
Đan Mạch
Italia
Nhât Bản
Italia
Australia
Indonesia
Đức
1960
1960
1966
1977
1978
1978
1978
1979
1980
1990
1992
1992
1995
1995
1996
1997
1998
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ,
bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc
lạc hậu đợc sản xuất từ nhữn năm 1960.

6. Đặc điểm về vốn:
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên tài
sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nớc. Công ty đợc giao vốn và thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tỷ
đồng
Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ%
I.Theo cơ cấu
Vốn lu động
Vốn cố định
Tổng số
II.Theo nguồnvốn
Chủ sở hữu
Vay ngân hàng
Vay nguồn khác
Tổng số
40,350
70,400
110,750
73,550
33,455
9,185
110,750
36,43
63,57
100

61,50
30,22
8,28
100
46,343
75,825
122,168
75,602
37,610
8956
122,168
37,89
62,11
100
61,82
30,83
7,37
100
53,1358
81,025
134,160
81,147
41,795
11,218
134,160
39,61
60,9
100
60,49
31,15

8,36
100
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành
sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tơng đối lớn nhng tỷ trong vố
lu động lại thấp. Năm 2004 vốn lu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm 39,61%
trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng số vôn
của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn trong việc thực hiện các
chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần iii
thực trạng về chiến lợc sản phẩm tại công ty
I. Khái quát chung về chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc là thuật ngữ đợc sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Mãi đến thập niên 50 của thế kỷ 20, trong kinh doanh mới xuất hiện thuật
ngữ này và sau đó nó đợc sử dụng khá rộng rãi. Ngày nay, trong kinh doanh
chiến lợc đợc gắn với các mục tiêu cụ thể nh chiến lợc sản phẩm, chiến lợc
giá, chiến lợc khách hàng tất cả các chiến lợc này gộp chung thành chiến l-
ợc kinh doanh. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, chiến lợc kinh doanh
càng tỏ rõ vai trò và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự thành bại của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Có vai trò nh vậy nhng chiến lợc kinh doanh không đợc định nghĩa một
cách thống nhất, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này.
Theo Alfred Chandler: Chiến lợc bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình
hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó.
Theo giáo trình Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp của Bộ
môn quản trị kinh doanh trờng ĐH KTQD: chiến lợc kinh doanh là một bảng
phác thảo tơng lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt đợc cũng

nh các phơng tiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu đó.
Nh vậy hiểu đơn giản thì chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính là
việc thiết lập các mục tiêu dài hạn và cách thức để thực hiện mục tiêu đó.
Từ các khái niệm trên ta có thể thấy chiến lợc kinh doanh có một số đặc
điểm sau:
Thứ nhất, chiến lợc kinh doanh luôn mang tính định hớng. Bởi vì chiến l-
ợc kinh doanh luôn mang tính dài hạn mà môi trờng kinh doanh thì luôn luôn
biến động khiến cho các dự đoán, tính toán có thể trở thành lạc hậu ngay sau
khi nó đợc xây dựng.
Thứ hai, chiến lợc kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo của công ty
hay ngời đứng đầu của công ty để quyết định những vấn đề đợc coi là lớn và
quan trọng nhất đối với công ty.
Thứ ba, chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng dựa trên những lợi thế so
sánh đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vì chiến lợc mang tính
chất động, tấn công chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn
chế rủi ro và điểm yếu. Do vậy phải xác định chính xác lợi thế của mình so
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đối thủ, trả lời câu hỏi Chúng ta đang ở đâu, từ đó đa ra các phơng án
hợp lý.
1. Khái niệm về chiến lợc sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì phải làm chủ đợc cạnh tranh.
Nếu một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để
sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, chất lợng cao là chắc chắn thu đợc nhiều lợi
nhuận, điều này chẳng có gì là chắc chắn. Bởi vì đằng sau nó còn có hai vấn
đề lớn mà nếu không giải quyết đợc thì mọi cố gắng của công ty đều vô
nghĩa.
Một là, thị trờng có cần và cần hết số sản phẩm mà công ty sản xuất ra
hay không?
Hai là, giá thị trờng mà công ty định bán ngời tiêu dùng có đủ tiền mua
hay không?

Nếu doanh nghiệp không trả lời chính xác hai câu hỏi này thì có nghĩa là
doanh nghiệp và thị truờng cha có mối liên hệ mật thiết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, nghĩa là hớng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vào thị trờng đó là mục tiêu của hoạch định chiến l-
ợc sản phẩm.
Chiến lợc sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản phẩm
hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trờng và của khách hàng, phù hợp với
các khả năng và nguồn lực của công ty, chiếm u thế hơn các đối thủ cạnh
tranh trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phân loại chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau:
Nếu căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lợc sản phẩm đợc chia thành 5
loại:
- Chiến lợc duy trì chủng loại: nội dung cơ bản của chiến lợc này là tiếp
tục duy trì cơ cấu mặt hàng đang sản xuất, đảm bảo giữ cho đợc vị trí vốn có
của sản phẩm trên thị trờng bằng việc bảo vệ uy tín mà công ty đã đạt đợc.
Chiến lợc này đợc áp dụng khi đối thủ cạnh tranh của công ty khá mạnh và
có xu hớng chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm hiện có của công ty.
- Chiến lợc hạn chế chủng loại: đây là chiến lợc đơn giản hoá cơ cấu
chủng loại, loại trừ một số sản phẩm không hiệu quả, tập trung phát triển một
số ít sản phẩm có triển vọng. Sau một thời gian tung sản phẩm ra thị trờng,
các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, hiệu chỉnh lại các thông số của sản
phẩm theo yêu cầu của thị trờng, qua đó doanh nghiệp biết đợc sản phẩm nào
mà thị trờng a chuộng và sản phẩm nào không. Từ đó doanh nghiệp tập trung
vào một số loại sản phẩm có u thế nh: dễ sử dụng, giảm tiêu hao NVL trong
quá trình chế tạo và sử dụng Việc hạn chế chủng loại giúp doanh nghiệp
chuyên môn hoá sâu vào tập hợp một nhóm nhỏ sản phẩm đợc ngời tiêu dùng
a chuộng nhất trên thị trờng.
- Chiến lợc phát triển chủng loại và đổi mới chủng loại: là chiến lợc cải

tiến sản phẩm hiện tại nhằm nâng cao số lợng khách hàng. Khi tiến hành
phân đoạn thị trờng doanh nghiệp thấy rằng có nhiều phân đoạn, để thâm
nhập vào những đoạn thị trờng này doanh nghiệp cần phải phát triển thêm
nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nhàm đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Ưu điểm của nó là đáp ứng tốt hầu nh tất cả các phận đoạn nhng nhợc điểm
là qui mô sản xuất lớn, phức tạp nếu không kiểm soát đợc thì rất dễ dẫn đến
kém hiệu quả. Phát triển chủng loại có thể thực hiện bằng các cách sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phát triển hớng xuống dới
+ Phát triển hớng lên trên
+ Phát triển theo cả hai hớng trên
- Chiến lợc hoàn thiện sản phẩm: là chiến lợc định kỳ cải tiến các thông
số chất lợng sản phẩm. Khi sản phẩm đa ra thị trờng mà thông tin phản hồi về
sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết thì doanh nghiệp cần phải cải tiến lại sản
phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trờng.
- Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm: là chiến lợc tách các sản phẩm đang
sản xuất của công ty với các sản phẩm tơng tự hay gần giống nhau hiện đang
có trên thị trờng bằng cách tạo cho sản phẩm của mình những khác biệt mang
tính tốt hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khi mà trên thị trờng có nhiều
doanh nghiệp sản xuất giống, gần giống sản phẩm của mình thì doanh nghiệp
cần phải tiến hành khác biệt hoá sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh.
Nếu căn cứ vào cặp sản phẩm/ thị trờng thì ngời ta chia chiến lợc sản
phẩm thành các loại:
- Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng hiện có: chiến lợc này thờng
áp dụng trong giai đoạn đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh
nghiệp mới thành lập. Nhà kinh doanh bắt đầu với một sản phẩm sau đó phát
triển hoạt động kinh doanh của mình theo 3 phơng thức: một là, khuyến
khích các khách hàng đã có của mình tiêu thụ sản phẩm thờng xuyên hơn;
hai là, phát triển thêm khách hàng trong cùng một thị trờng để tăng thêm
mức tiêu thụ sản phẩm; ba là kích động khách hàng để tăng thêm mức tiêu

thụ sản phẩm.
- Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng mới: chiến lợc này nhằm mở
rộng thị trờng bằng cách đa sản phẩm hiện có vào thị trờng mới để tăng mức
tiêu thụ. Nó đợc áp dụng khi mà thị trờng mới có nhu cầu về sản phẩm tơng
tự thị trờng hiện tại.
- Chiến lợc sản phẩm cải biến trên thị trờng hiện có: trong chiến lợc này
sản phẩm đợc thay thế một phần hay hoàn toàn trong tập hợp sản phẩm của
công ty với chất lợng tốt hơn, đẹp hơn, rẻ hơn để bảo vệ thị trờng và tấn
công thị phần của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng hiện tại.
- Chiến lợc sản phẩm cải biến trên thị trờng mới: chiến lợc này dùng sản
phẩm cải tiến để tạo ra thị trờng mới. Khi sản pphẩm của công ty chỉ đáp ứng
đợc một bộ phận khách hàng trong thị trờng hiện tại thì doanh nghiệp nên cải
tiến sản phẩm nhằm tạo ra một thị trờng mới trong lòng thị trờng hiện tại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chiến lợc sản phẩm mới trên thị trờng hiện có: chiến lợc này áp dụng
khi doanh nghiệp đa ra một loại sản phẩm cha có trên thị trờng nhằm mục
đích mở rộng thị trờng, tạo ra nhu cầu mới.
- Chiến lợc sản phẩm mới trên thị trờng mới. Khi mà doanh nghiệp thâm
nhập vào một trờng hoàn toàn mới thì phải xây dựng một chiến lyực sản
phẩm mới cho phù hợp với thị trờng này.
3. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lợc sản phẩm
Hiện nay trên cả nớc có hơn 30 cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn và vừa và
hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Thị trờng bánh kẹo đợc coi là có tiềm năng nh-
ng cha đợc khai thác hết. Hàng năm lợng bánh kẹo sản xuất trong nớc
khoảng 100.000 tấn, nhập khẩu khoảng 30.000 tấn, doanh thu toàn ngành
trên 1.200 tỷ đồng/ năm, bánh kẹo nội đã chiếm 80% thị phần trong nớc.
Trên thị trờng hiện nay có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh lớn chủ
yếu của công ty bánh kẹo Hải Hà là: Hải Châu, Biên Hoà, Quảng Ngãi, Tràng
An, Kinh Đô, Hải Hà- Kotobuki, còn các cơ sở nhỏ, các làng nghề truyền
thống thì: Bánh đậu xanh Rồng Vàng, Nguyên Hơng ở Hải Dơng, kẹo dừa

Bến Tre, bánh cốm Hàng Than Bên cạnh đó, trên thị trờng còn có sự xuất
hiện của bánh kẹo ngoại, bánh kẹo làm giả nhãn hiệu của công ty làm mất uy
tín của công ty. Đây là một khó khăn trên con đờng kinh doanh của công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Trong những năm tới khi hiệp định về u đãi thuế quan (CEPT) có hiệu lực
hoàn toàn, thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 20% năm 2003 xuống còn 0- 5% năm
2006, thì tình hình cạnh tranh trên thị trờng bánh kẹo nớc ta sẽ rất quyết liệt,
sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các công ty trong nớc mà cả với các
công ty sản xuất bánh kẹo của các nớc Đông Nam á,đây là một trở ngại rất
lớn.
Tuy nhiên hiện nay công ty cha có chiến lợc sản phẩm hoàn chỉnh, thực
sự mới chỉ dừng lại ở việc hình thành những t tởng, giải pháp mang tính chiến
lợc nh: đa dạng hoá, dị biệt hoá sản phẩm, tạo ra cơ cấu chủng loại sản phẩm
phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Nhng cơ cấu sản phẩm
của công ty cha hợp lý, sản phẩm chủ yếu thuộc loại bình dân, cha có nhiều
sản phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu của những ngời có thu nhập cao.
Nh vậy, để xây dựng một lợi thế cạnh tranh dài hạn, kịp thời thích ứng với
lịch trình dỡ bỏ thuế quan (CEPT) và hội nhập quốc tế thì ban lãnh đạo của
công ty phải xây dựng một chiến lợc kinh doanh dài hạn, trong đó phải tập
trung xây dựng hoàn chỉnh chiến lợc sản phẩm, một trong những chiến lợc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức năng quan trọng nhất của chiến lợc kinh doanh, để làm trung tâm cho
các chiến lợc chức năng khác. Bởi vì:
- Trong thời gian tới thị trờng bánh kẹo sẽ có những biến động rất lớn,
với kế hoạch sản xuất hiện nay nếu coi đó là phơng tiện để có thể cạnh tranh
trong thời gian tới thì quả là sai lầm. Do vậy, việc đầu t đổi mới thiết bị công
nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ không có
trọng tâm để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn. Những chính sách giá cả,
chính sách phân phối và các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ khó đạt đựoc kết quả
cao.

- Chiến lợc sản phẩm đợc xây dựng dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của
công ty, chiến lợc sản phẩm tập trung vào các vấn đề chủ yếu nh: xác định lợi
thế cạnh tranh dài hạn dựa vào khách hàng, đối thủ và nguồn tài nguyên của
công ty. Xác định sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao, có lợi thế cạnh tranh
ngắn hạn và dài hạn trong nớc và quốc tế, để tập trung nguồn lực vào đầu t
chiều sâu đổi mới thiết bị, nghiên cứu sản phẩm mới đảm bảo có thể sản xuất
ra các sản phẩm có chất lợng cao, giá bán thấp và phù hợp với khách hàng.
Đồng thời với việc thực hiện chiến lợc sản phẩm công ty có thể chủ động
thích ứng tốt với những biến động của thị trờng.
Tóm lại, nếu công ty hoạch định đợc chiến lợc sản phẩm đúng đắn sẽ là
cơ sở đảm bảo sự thống nhất giữa kế hoạch và chính sách kinh doanh, giữa
chiến lợc chức năng với chiến lợc chung toàn công ty. Chiến lợc sản phẩm
cho phép công ty kết hợp các mục tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế, giữa
mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn, đây chính là điểm cốt lõi trong việc
đạt đợc lợi thế cạnh tranh.
II. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn trong
ngành sản xuất bánh kẹo ở nớc ta, tốc độ tăng sản lợng bình quân vài năm
gần đây đạt khoảng 10%. Năm 2004, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nớc 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm của công ty đợc tín nhiệm
cao ở thị trờng trong nớc và một số thị trờng nớc ngoài. Kết quả mà công ty
đạt đợc trong những năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ 2001 đến 2004
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004
Tốc độ tăng trởng (%)
02/01 03/02 04/03
Sản lợng (tấn)
11560 12780 14217 15986 10,55 11,24 12,44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu (tỷ đồng) 158,50 163,932 172,56 193,319 3,43 8,87 12,03
Nộp ngân sách (tỷ
đồng)
16,7 18,2 20,45 23,07 12,5 12,36 12,81
Lợi nhuận (tỷ đồng)
4,15 4,95 5,57 6,65 19,28 12,53 17,77
Thu nhập bình quân
ngời lao động (1000
đồng)
700 850 1000 1200 13,3 17,65 20
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tốt, có
triển vọng tiến xa hơn nữa.
So với năm 2003 thì năm 2004 có:
+ Sản lợng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769
tấn hay tăng12,44%, đây là kết quả có đợc nhờ những nỗ lực tìm kiếm thị tr-
ờng tiêu thụ bằng cách tăng thêm các đại lý ở khu vực Miền Trung và Miền
Nam cũng nh thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thơng mại (quảng cáo, khuyến
mại) Do đó dẫn tới: + Doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ
đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%.
+ Lợi nhuận tăng từ 5,57 tỷ đồng lên 6,56 tỷ đồng tăng 0,99 tỷ đồng
hay tăng 17,77%.
+ Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1 triệu
đồng/tháng lên1,2 triệu đồng/tháng.
Bảng 8: Cơ cấu kinh doanh các nhóm sản phẩm chính của công ty
(đơn vị: tấn)
Năm
Tên
2001 2002 2003 2004

Bánh Ngọt Kem xốp các loại, Bánh
Quy kem, Xốp dừa, cẩm
Chớng, Bông hồng vàng

2300 2190 3137 2868
Mặn Bánh Violet, Dạ lan
hơng, Thuỷ tiên,
Pho mát
1080 2090 2270 3109
Kẹo Cứng Dứa, xoài, dâu, sôcôla,
Hoa quả, kẹo Tây du ký 3000 2980 2820 2709
Mềm Cốm, Sữa dừa, cà phê,
kẹo
Bắp, kẹo mơ
3900 3520 3623 3800
Dẻo Jelly, Chip chíp, gôm, mè
Xửng 19428 2000 2367 3500
Chew 0 0 0 1840
Tổng số 11560 12780 14217 15986
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Do đặc tính sản phẩm ít phải đầu t chiều sâu mà chủ yếu băng đa dạng
hoá sản phẩm, nên công ty luon cố găngnghiên cứu , tìm kiếm các sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới. Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuấtkẹo Jelly, Caramen đã
giup Công ty có những sản phẩm đặc trng. Qua bảng số liệu trên ta thấy sang
năm 2004 sản lợng tiêu thụ của công ty so với năm 2003: từ 14217 tấn lên
15986 tấn tăg 1769 tấn trong đó :
+ Bánh mặn: Sản lợng tăng từ 2270 tấn lên đến 3109 tấn tăng 839 tấn, đây
là loại bánh có hơng vị lạ thu hút niều ngời đặc biệt là ngời têu dùng miền
Bắc (do sở thích của ngời miền Bắc là không thích độ ngọt nhiều).

+ Kẹo mềm: Sản lợng tăng từ 2367 tấn đến 3800 tấn, tăng 177 tấn do
công ty đã da ra nhiều ản pẩm có hơng vị tái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá vừa
phải.
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng qua các năm
Loại sản
phẩm
Tỷ suất
Lợi nhuận
(%)
Khối lợng tiêu thụ (tấn)
2001 2002 2003 2004
KM1 4,23 1500 1350 1450 1650
KM2 10,06 1230 1230 1224 1221
KC1 7,3 994 990 899 989
KC2 10,15 1121 1300 1259 1300
KC3 8,24 652 651 650 645
KC5 9,13 515 513 512 510
KM7 4,5 421 400 394 394
KM10 8,5 317 320 321 340
BQ1 7,10 650 651 649 670
BQ5 6,23 112 110 100 120
BQ7 3,5 98 94 93 100
BQ3 3,2 74 71 74 85
2. Chiến lợc sản phẩm của công ty đã và đang thực hiện
Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nhng hiện nay
công ty mới chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tác xây dựng kế hoạch do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh
thực hiện. Ban kế hoạch bao gồm: trởng ban là trởng phòng kinh doanh, phó
ban là phó phòng kinh doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra
một bộ phận thu thập và xử lý thông tin gồm 14 ngời của phòng kinh doanh.

Mỗi một ngời phụ trách một khu vực thị trờng trên cả nớc và các đơn đặt
hàng đợc gửi về phòng kinh doanh. Thông tin sau khi đợc xử lý sẽ gửi lên
Ban kế hoạch. Kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở sau:
- Nhu cầu của thị trờng về bánh kẹo, thông tin này thu thập đợc thông
qua điều tra thị trờng và thông qua các đại lý bán hàng của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm của công ty cùng kỳ năm trớc.
- Căn cứ vào nguồn lực của công ty nh: vốn, nguồn nhân lực, máy móc
thiết bị các nguồn lực này đợc kiểm tra đành giá định kỳ.
- Dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật của công ty, hệ thống định mức này
đợc xây dựng trong phòng thí nghiệm, qua thực tế sản xuất ở phân xởng sản
xuất và đợc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Dựa vào các hợp đồng đã ký.
Trên cơ sở trên Ban kế hoạch lập dự toán nguyên vật liệu, kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm rồi trình lên Tổng giám đốc thông qua hoặc sửa đổi
nếu cần, sau đó nó sẽ đợc đa xuống các phòng ban liên quan để phân bổ lực
lợng sản xuất, tính chi phí kinh doanh, giá bán, doanh thu và lợi nhuận
trong kế hoạch.
3. Các nhân nhân tố ảnh hởng tới chiến lợc sản phẩm của công ty
3.1. Các nhân tố về môi trờng vĩ mô
3.1.1. Nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển
nhanh chóng, tốc độ tăng trởng GDP từ năm 1998 đến 2002 lần lợt là: 5,67%;
4,77%; 6,75%; 6,84%; 7,04%. Đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện, thu
nhập bình quân đầu ngời tăng từ 226,7 nghìn đồng năm 1996 lên 615 nghìn
năm 2002. Bên cạnh đó sự phân hoá thu nhập với khoảng cách ngày càng xa
dẫn đến ngày càng gia tăng ngời tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có
những ngời chỉ chấp nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu
dùng. Khi mức sống của ngời dân tăng lên thì nhu cầu của thị trờng đối với

bánh kẹo đòi hỏi phải thoả mãn về số lợng, chất lợng cao hơn, mẫu mã phong
phú hơn, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cao hơn. Sự phân hoá giàu nghèo là
một thách thức đối với công ty sản xuất bánh kẹo với chất lợng trung bình.
Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu á nhng nhìn chung
về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác
động tích cực tới thị tròng tiền tệ, thị trờng vốn của nớc ta, hạn chế những tác
động tiêu cực của thị trờng tài chính quốc tế. Mức điều chỉnh lãi suất đối với
ngân hàng thơng mại trong những năm qua cho vay ngắn phổ biến ở mức 0,6-
0,75%/ tháng, trung bình và dài hạn từ 0,65- 1%/ tháng. Trong những năm
qua, tỷ giá ngoại tệ ổn định với mức tăng trên thị trờng liên ngân hàng trong
năm 2001 bình quân 3,2% so với tỷ giá cuối năm 2000. Sự thuận lợi trên thị
trờng tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu t mở rộng sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.2. Các yếu tố về chính trị pháp luật
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong nững năm qua
nớc ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tée thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nớc đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới thể chế pháp luật trong Hiến pháp
năm 1992 thay cho Hiến pháp năm 1980. Các luật và pháp lệnh quan trọng
thể hiện sự thay đổi này là: luật đầu t trong nớc và nớc ngoài tại Việt Nam,
bộ luật thuế áp dựng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, luật bảo vệ môi
trờng, pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, luật doanh nghiệp, luật bản
quyền.
Đồng thời với quá trình xây dựng, sửa đổi các bộ luật cho phù hợp, Chính
phủ cũng đẩy mạnh cải tiến thể chế hành chính. Sau khi thực hiện luật doanh
nghiệp năm 1999, Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại phí,
lệ phí không hợp lý, đơn giản thủ tục giấy phép thành lập doanh nghiệp đã
tạo ra môi trờng pháp lý thông thoáng thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng bánh kẹo, Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn

thực phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao
bì nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng và các công ty làm ăn chân
chính. Nhng việc thi hành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên
thị trờng vẫn còn lu thông một lợng hàng giả không nhỏ, hàng nhái, hàng
không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng
3.1.3. Các nhân tố xã hội
Bánh kẹo tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con ngời nhng nó là
một sản phẩm kế thừa truyền thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của
các vùng nói riêng. Do đó bản sắc văn hoá phong tục tập quán, lối sống của
từng vùng ảnh hởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo. Đối với ngời
miền Bắc quan tâm nhiều hơn tới hình thức bao bì mẫu mã và khẩu vị ngọt
vừa phải, còn ngời miền Nam lại quan tâm nhiều hơn đến vị ngọt, hơng vị
trái cây.
Việt Nam là xứ sở nhiệt đới với nhiều loại hoa quả có hơng vị khác nhau
cho nên sẽ rất thuận lợi cho việc sản xuất ra các loại bánh kẹo hơng vị hoa
quả, ngoài ra còn có sự du nhập của các loại hơng vị Châu Âu nh: sôcôla,
cacao, cà phê. Đây chính là thuận lợi cho công ty trong việc đa dạng hoá
chủng loại sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh những ngời tin tởng vào hàng hoá trong nớc thì vẫn còn những
ngời chuộng hàng ngoại, cho rằng hàng ngoại có chất lợng cao hơn hàng
trong nớc. Đây thực sự là cản trở đối với công ty khi thâm nhập thị trờng
hàng cao cấp.

×