Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

nghiên cứu phát triển giống gà tây hungary ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.49 KB, 51 trang )


















BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIA CẦM THỤY PHƯƠNG


NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
GIỐNG GÀ TÂY HUNGARY Ở VIỆT NAM
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 18/2008/HĐ - NĐT






Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm
Thụy Phương - Viện Chăn nuôi
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Thị Minh Thu


8754

HÀ NỘI – 2010



1
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIÊIJ 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 6
1. 2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2. 1. Nội dung nghiên cứu 18
2.1.1. Khảo sát nguồn trứng giống nhập nội 18
2.1.2. Nhập 1500 trứng gà tây giống Huba cấp ông bà 18
2.1 3. Tổ chức ấp trứng gà tây Huba nhập t

ừ Hungary về Việt Nam 18
2.1.4. Xác định một số đặc điểm sinh học của gà tây giống Huba Hungary
nuôi tại Việt Nam.
18
2.1.5. Nghiên cứu khả năng thích nghi đàn gà tây giống Huba cấp ông bà của
Hungary ở Việt Nam
18
2.1.6. Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật 18
2. 2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Xây dựng quy trình chăn nuôi
18
2.2.2. Xây dựng quy trình kỹ thuật ấp trứng gà tây 21
2.2.3. Xây dựng quy trình thú y phòng bệnh 21
2. 3. Phương pháp xử lý số liệu 23
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Khảo sát nguồn trứng giống nhập nội 24
3.2. Nhập trứng giống gà tây giống Huba cấp ông bà 24
3.3. Tổ chức ấp nở trứng gà tây giống Huba cấp ông bà nhập về 24
3.4. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh học của gà tây giống Huba
Hungary nuôi tại Việt Nam
25
3.4.1. Mầu sắc lông 25
3.4.2. Tập tính 26


2
3.4.3. Đặc điểm ngoại hình 27
3.5. Kết quả theo dõi khả năng thích nghi đàn gà tây giống Huba cấp ông bà
của Hungary ở Việt Nam
28

3.5.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà tây cấp ông bà qua các giai đoạn 28
3. 5.2. Khả năng sinh trưởng của gà tây cấp ông bà qua các giai đoạn 31
3.5.3. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà tây 33
3.5.4. Khả năng sinh sản của gà tây cấp ông bà giai đoạn đẻ trứng 36
3.5.5. Khả năng cho thịt của con lai trong điều ki
ện Việt Nam 39
3.6. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật 44
3.7. Các hoạt động khác 44
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45
4. 1. Kết luận 45
4. 2. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 50




















3
DANH MỤC CÁC K Ý HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
A/G
Albumin/Globulin
AGP
Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch
B
Bronze (mầu thiếc)
BC
Con lai giữa trống mầu thiếc với mái mầu đồng
C
Copper (mầu đồng)
CB
Con lai giữa trống mầu đồng với mái mầu thiếc
HI
Haemagglutination Inhibition
KH
Ký hiệu
SS
Sơ sinh

Thức ăn
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
TT
Tuần tuổi

















4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục Trang
Bảng 1. 2: Một số chỉ tiêu sinh sản của gà tây 16
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn nuôi gà tây vỗ béo 19
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng nuôi gà tây sinh sản 20
Bảng 3.1: Kết quả ấp nở trứng gà tây Huba 24
Bảng 3. 2: Tỷ lệ mầu sắc lông gà tây Huba nhập từ Hungary (%) 25
Bảng 3.3: Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn gà con(%) 28
Bảng 3.4: Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn gà dò(%) 29
Bảng 3.5: Tỷ lệ nuôi s
ống đàn gà tây nuôi giai đoạn hậu bị (%) 29
Bảng 3.6: Tỷ lệ nuôi sống đàn gà tây nuôi giai đoạn sinh sản (%) 30
Bảng 3.7: Khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi giai đoạn gà con 31
Bảng 3.8: Khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi giai đoạn gà dò 31

Bảng 3.9: Khối lượng cơ thể gà tây giai đoạn hậu bị 32
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà tây giai đoạn gà con
33
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà tây giai đoạn gà dò 34
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà tây giai đoạn gà sinh sản 35
Bảng 3.13: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng 36
Bảng 3.14: Khả năng sinh sản của gà tây mầu thiếc 36
Bảng 3.15: Khả năng sinh sản của gà tây mầu đồng 37
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu ấp nở trứng gà tây mầu thiếc 37
Bả
ng 3.17: Một số chỉ tiêu ấp nở trứng gà tây mầu đồng 38
Bảng 3.18: Tiêu tốn thức ăn/10 trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống của
gà tây mầu thiếc và mầu đồng giai đoạn sinh sản
38
Bảng 3.19: Tỷ lệ nuôi sống của gà tây Huba thương phẩm (%) 39
Bảng 3.20: Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi (g/con) 40
Bảng 3.21: Khả năng thu nhận thức ăn/con (kg), tiêu tốn th
ức ăn/kg P 40
Bảng 3.22: Kích thước một số chiều đo ở 20 tuần tuổi 41
Bảng 3.23: Kết quả mổ khảo sát đàn gà tây lai nuôi thịt ở 20 tuần tuổi 41
Bảng 3.24: Một số kết quả theo dõi trên đàn gà tây nuôi thịt lúc 20 tuần tuổi 42
Bảng 3.25: Hiệu quả nuôi thử nghiệm gà tây lấy thịt 43



5
MỞ ĐẦU
Gà Tây (Melagis gallopavo) có nguồn gốc từ các nước Châu Mỹ La Tinh, từ thế kỷ thứ
13 đã được nuôi thuần hóa và thế kỷ 15 được đưa sang các nước Châu Âu và Châu Á
Gà Tây có tốc độ sinh trưởng nhanh, thể trọng lớn, ở tuổi thành thục con đực

nặng từ 6 - 16kg, con mái năng từ 4 - 9kg. Thịt gà Tây rất ngon và có hàm
lượng protein từ 19,5 - 21,6%; mỡ từ 1,2 - 2,2%; khoáng từ 0,9 - 1%.
Chăn nuôi gà Tây hiện nay phát triển mạnh ở một số n
ước như Pháp, Đức, Mỹ,
Hungary, Ba Lan, Tiệp Khắc, Nga, Bungari.
Đối với nước ta chăn nuôi gà Tây đã xuất hiện từ lâu song còn tản mạn, công
tác giống và các biện pháp kỹ thuật chưa được chú ý nghiên cứu nên gà Tây
của Việt Nam bị lai tạp, lý lịch giống không rõ ràng, năng suất còn hạn chế,
chăn nuôi gà Tây hoàn toàn mang tính quảng canh, hiệu quả kinh tế còn thấp.
Từng bước khôi phục và đẩy mạnh nghề chăn nuôi gà Tây ở Việt Nam tr
ước
hết phải nhập con giống tốt, nghiên cứu chọn lọc và biện pháp kỹ thuật để có
quy trình chăn nuôi phù hợp.
Hungary là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm. Đã tạo ra nhiều giống gà (gà Sao, gà tây ) trong đó có các giống gà
tây mầu đồng đỏ và mầu thiếc. Đó là giống gà tây lông mầu chăn thả có năng
suất, chất lượng cao nổi tiếng thế giớ
i, phù hợp với điều kiện và phương thức
chăn nuôi đang thông dụng tại Việt nam .
Nhằm giải quyết vấn đề trên, trong khuôn khổ hợp tác về Khoa học và Công
nghệ giữa hai chính phủ Việt Nam và Hungary theo Nghị định thư khóa họp
lần thứ nhất ngày 15 tháng 8 năm 2007 tại Hà Nội về chương trình: Hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ theo nghị định thư với nướ
c Hungary. Trung
tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi đã được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao triển khai nhiệm vụ: “ Nghiên cứu phát triển giống gà tây
Hungary ở Việt Nam „


6

Mục tiêu nhiệm vụ:
- Nhập được 1500 trứng giống gà tây cấp ông bà gồm hai dòng của Hungary
về Việt Nam
- Có được đàn gà tây ông bà thích nghi ở Việt Nam (270 gà tây ông bà mầu
đồng; 270 gà tây ông bà mầu thiếc)
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tình hình phát triển gà tây trên thế giới
Gà Tây (Melagis gallopavo) có nguồn gốc từ các nước Châu Mỹ La
Tinh, từ thế kỷ thứ 13 đã được nuôi thuần hóa và thế kỷ 15 được đưa sang các
nước Châu Âu và Châu Á.
Trên th
ế giới đã có nhiều hãng gia cầm nghiên cứu và phát triển giống
gà tây như, hãng Huba, hãng Grimaud- Freres của Cộng hoà Pháp, các hãng
gia cầm ở Đức, Hà Lan, Mỹ, Mexico Hiện nay, chăn nuôi gà tây phát triển
mạnh ở nhiều nước như Nga, Bungari, Hungary, Ba lan, Tiệp Khắc, Pháp ,
Đức, Mỹ. Theo số liệu tổ chức FAO trung bình hàng tuần thể giới giết mổ 5,2
triệu gà tây, khối lượng trung bình 12,3 kg/ con. Như vây sản lượng ước trong
năm 2007 đạt 3,326 triệu tấn thị
t. Sản phẩm thịt gà tây không thể thiếu trong
các dịp lễ hội, tết No en trong các hộ gia đình nhiều nước trên thế giới.
Theo L. Schuberth số lượng các giống gà tây khá phong phú và đa dạng.
Tuy vậy việc chọn lọc các giống gà tây có năng suất cao, sức sống tốt mới thực
sự tiến hành mạnh mẽ trong mấy chục năm gần đây và thu được nhiều kết quả
tốt như mộ
t số giống:
Giống gà tây mầu thiếc (Bronze) nguồn gốc ở Mỹ. Đặc điểm chung là
đầu trụi, được bao phủ lớp da sần sùi, mắt màu đỏ nâu. Từ mỏ đến giữa cổ có
lớp da tạo thành yếm. Trưởng thành con trống nặng 8-10kg, con mái nặng từ



7
6-8 kg. Sức đẻ trứng từ 80-100 quả, trứng nặng 80-100g. Gà tây mầu đồng
được nuôi phổ biến ở nhiều nước.
Giống gà tây bắc Capcazo : Được tạo ra từ gà tây địa phương vùng
Capcazo (Liên Xô cũ) với gà tây mầu đồng ngực rộng của Mỹ. Màu lông đen
có đuôi ánh đồng, cơ thể khoẻ mạnh khả năng cho thịt cao. Trưởng thành con
trống nặng12-14kg, con mái 6-7 kg. Sức đẻ trứng 80-90 quả
Gà tây Trắ
ng ngực rộng (Broad Breasted Larg White): Được tạo ra ở
Mỹ. Lông màu trắng, ngực to rộng, cơ thể chắc chắn, lưng thẳng chân to, có
khả năng sinh trưởng cao, sử dụng thức ăn tốt. Gà tây trưởng thành con trống
nặng 14-15kg, con mái 6-8 kg. Năng suất trứng trung bình 90 quả.
Giống gà tây đen (Black) là giống chủ yếu nuôi để lấy thịt, có màu lông
đen. Trưởng thành con trống nặng 9-12 kg con mái nặng 5-7kg.
Hiện nay căn cứ vào khả nă
ng sản xuất thịt người ta chia gà tây thành 2
loại chính:
- Loại hình nhẹ cân
- Loại hình nặng cân
Nhưng theo E. Sasimoski, 1987 theo tầm vóc chia các giống gà tây
thành 3 nhóm:
- Nhóm tầm vóc nhỏ (Small) gà tây trưởng thành con trống nặng 10kg
con mái nặng 6kg
- Nhóm tầm vóc trung bình (Medium) gà tây trưởng thành con trống
nặng 12kg con mái nặng 7kg
- Nhóm tầm vóc lớn (Large) gà tây trưởng thành con trống nặng 16kg
con mái nặng 9kg.
Tình hình nghiên cứu gà tây trên thế giới
Giống và công tác giống gà tây

Theo Schuberth. L, 1978 [15,91], số lượng các giống gà tây khá phong phú và
đa dạng. Tuy vậy việc chọn lọc và t
ạo ra các giống gà tây có năng suất cao,


8
sức sống tốt mới thực sự tiến hành mạnh mẽ trong mấy chục năm gần đây và
đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp.
Pingel. H, 1984 [62, 11 – 12], trước đây sự chọn lọc gà tây chủ yếu là chọn lọc
mầu sắc có kết hợp một phần khối lượng. Ngày nay sức đẻ trứng, số lượng thịt
trong cơ thể đã trở thành nhữ
ng chỉ tiêu quan trọng trong chọn lọc.
Schuberth. L, 1978 [15, 91] và Pingel. H, 1984 [62, 11 – 12] đã khái quát đặc
điểm một số giống gà tây có năng suất cao đã và đang được nuôi phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới, gồm:
- Gà tây mầu thiếc (Bronze): có nguồn gốc ở Mỹ, đặc điểm chung của
giống là đầu trụi được bao phủ bởi một lớp da mềm, sần sùi, mắt mầu đỏ nâu,
mỏ dài cứng, từ mỏ đến giữa cổ có nếp da tạo thành yếm. Thân dài, rộng, giữa
ngực có chùm lông. Đùi nhiều thịt, bàn chân cao màu nâu, lông áp sát thân,
đuôi và cánh dài. Phần lông cổ, ngực, vai, cánh màu đen xen lẫn những vạch
màu đồng. Tr
ưởng thành con trống nặng con trống nặng 8 - 10kg, con mái
nặng 6 - 8 kg. Sức đẻ trứng 80 – 100 quả. Trứng nặng 80 - 100g. Vỏ trứng màu
vàng nâu điểm những chấm màu nâu sẫm.
- Gà tây mầu thiếc ngực rộng (Broad Breasted Bronze - BBB):cơ ngực
rộng, rất phát triển. Gà mái BBB bình thường có những chóp trắng trên đỉnh
đầu, lông ngực màu đen (đây cũng là đặc điểm giúp xác định tính biệt một
cách chính xác lúc gà ở 12 tuần tuổi). Gà tây trưởng thành con trống nặng 18 -
20 kg, con mái: 9 - 11kg.
- Gà tây Bắc Capcazơ: được tạo ra từ gà địa phương vùng Bắc Capcazơ

(Liên Xô cũ) với gà tây mầu thiếc ngực rộng Mỹ. Lông màu đen có đuôi ánh
đồng, cơ thể khỏe mạnh, khả năng cho thịt cao. Gà tây trưởng thành con trống
nặng 12 -14kg, con mái: 6 - 7kg. Sức đẻ trứng 80 - 90 quả.
- Gà tây Beltsvill trắng (Beltsvill Small White): được tạo ra từ Trung
tâm nông nghiệp Beltsvill tại Bắc Mỹ từ sau đại chiến thế giới lần thứ 2. Đây
là giống gà nhẹ cân có nhiều điểm lợi về kinh tế. Gà tây trưởng thành con


9
trống nặng 7 - 10 kg, con mái: 5 - 7kg. Năng suất trứng 80 - 85 quả. Chất
lượng thịt tốt. Tuổi thành thục sớm.
- Gà tây ngực rộng trắng (Broad Breasted Large White - BBLW): được
tạo ra ở Mỹ. Lông màu trắng, ngực to rộng, cơ thể chắc chắn, lưng thẳng, chân
to, khả năng sinh trưởng cao, lợi dụng thức ăn tốt. Gà tây trưởng thành con
trống nặng 14 - 15kg, con mái: 6 - 8kg. Năng suất trứng 70 - 90 quả.
- Gà tây trắng Hà Lan (White Holland): là giống gà được nuôi phổ biến
ở các nước châu Âu. Lông màu trắng, là giống gà nhẹ cân song có tỷ lệ thịt cao
và chất lượng thịt tốt. Gà tây trưởng thành con trống nặng 10 – 12kg, con mái
nặng 5 – 7kg. Năng suất trứng 80 – 90 quả.
- Gà tây đen (Black): là giống được nuôi chủ yếu để lấy thịt, có màu
lông đen và chỉ có một loại hình đơn dụng. Gà tây trưởng thành con trống
nặng 9 – 12kg, mái nặng 5 – 7kg. Căn cứ vào khối lượng và khả năng sản xuất
thịt người ta chia gà tây thành 2 loại hình: loại hình nặng cân (Heavy type);
loại hình gà thịt (Broiler type).
Theo Sasimonski. E, 1987 [56] chia các giống gà tây thành 3 nhóm:
+ Nhóm tầm vóc nhỏ (Small): gà trưởng thành gà trống nặng 10kg, gà
mái nặng 6kg.
+ Nhóm tầm vóc trung bình (Medium): khi trưởng thành gà trống nặng
12kg, gà mái nặng 7kg.
+ Nhóm tầm vóc lớn (Large): khi trưởng thành gà trống nặng 16kg, gà

mái nặng 9kg.
Khả năng sản xuất của gà tây
- Sức sống và khả năng kháng bệnh:
Theo Neumeister. H, 1978 [11]; Carver. D.K, 1991 [29]; Brown. T. J, 1991
[28]; Sphen.A,1997 [59] cho biết: khác với một số loài gia cầm khác, gà tây
con mới nở rất ngờ nghệch, nhút nhát và yếu đuối. Những ngày đầu nếu thức
ăn, nước uống để cố định không di động thì gà tây con không biết đi tới để ăn


10
uống. Gà tây con rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh môi trường. Tỷ lệ nuôi
sống của gà tây con phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mật độ nuôi, nhiệt độ và
ẩm độ môi trường, điều kiện vệ sinh và dinh dưỡng của thức ăn.
Theo Lueddeckens. M, 1978 [7], Hird. D.W, 1991 [43]: mật độ nuôi có vai trò rất
quan trọng. Tỷ lệ chết của gà tây con nuôi nhốt là 10,7% và 1% tương ứng với di
ện
tích chuồng nuôi cho một gà tây con là 462 và 930cm
2
. Các tác giả còn cho biết:
nhiệt độ và độ ẩm môi trường có một ý nghĩa quan trọng. Nhiệt độ thích hợp cho
gà tây 1 ngày tuổi là 35
0
C, sau đó giảm đi 5
0
C mỗi tuần cho đến 18
0
C. Gà tây con
nuôi trong lồng phải có độ thông khí mạnh. Độ ẩm thích hợp nhất nằm trong giới
hạn 60 - 70%. Kéo dài thời gian chiếu sáng 14 – 15giờ/ngày làm tăng khả năng ăn,
do đó làm cho gà tây tăng trọng nhanh và ít chết.

Theo Sphen.A,1997 [59] và Edens. F, 1997 [35]: gà tây con rất mẫn cảm với
tình hình dịch bệnh.
Gryfiths. G.L, 1989 [39], Castaldo. D.J, 1990 [30] và Miles. S.A, 1990 [49]:
thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tình hình dịch bệnh và tỷ lệ nuôi
s
ống của gà tây.
- Khả năng sinh trưởng:
+ Khối lượng cơ thế:
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, ở gà tây sự khác nhau về khối
lượng cơ thể phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: giống, tuổi, tính biệt, chế độ
chăn nuôi và đặc điểm của từng cá thể. Grashom. M.A, 1995 [44a]; Faruga. A
và Puchajda. H, 1997 [40a]: sự biến động về khối lượng cơ thể của một số
giống gà tây nuôi phổ biến ở châu Âu là 7,7 – 9,7kg
đối với gà mái 15 tuần
tuổi và 14,2 – 18,9kg đối với gà trống 22 tuần tuổi.
+ Tốc độ sinh trưởng:
Theo Neumeister. H, 1978 [11, 258]; Luedeckens, 1978 [7, 433]: gà tây có tốc
độ sinh trưởng khá nhanh. Gà tây trống ngày nay có tốc độ lớn nhanh hơn gà


11
tây trống 20 năm trước 50 – 60% và gà tây mái ngày nay có tốc độ lớn nhanh
như gà tây trống 20 năm về trước.
- Khả năng sinh sản
+ Tuổi đẻ:
Theo Sasimonski. E, 1987 [56]: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà tây biến
động trong khoảng khá rộng (từ 240 – 300 ngày). Kết quả nghiên cứu của
Faruga. A và Puchajda. H, 1997 [34] cho biết: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của 3
giống gà tây châu Âu HLW, BIG – 6 và WAMA – 3 tương ứng là 229 ngày,
224 ngày và 223 ngày. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà tây sớm hay muộn có

liên quan và phụ thuộc vào các yếu tố: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi
dưỡng Theo Sing. R.A, 1992 [58] tính trạng này có hệ số di truyền h
2
= 0,4.
+ Sức đẻ trứng:
Theo Brandsch. H và Biichel. H, 1978 [1]: sức đẻ trứng của gà tây có hệ số di
truyền h
2
= 0,21. Sức đẻ trứng của gà tây không những phụ thuộc vào các yếu
tố như: tuổi thành thục sinh dục, thời gian đẻ trứng kéo dài, thời gian nghỉ đẻ
mà còn phụ thuộc vào số trứng đẻ ở các tháng mùa xuân.
Theo Jone. J và CTV,1976 [46]; Nestor. K.E và Bacon. W.L, 1981 [50];
Jankowski. J, 1994 [44] cho rằng: các yếu tố môi trường như độ chiếu sáng,
nhiệt độ, dinh dưỡng, thức ăn, điều kiện và kỹ thuật chăn nuôi ảnh hưở
ng đến
sức đẻ trứng của gà tây mãnh liệt hơn so với gà. Ở gà tây bản năng ấp trứng
phát triển rất mạnh. Tính đẻ trứng theo chu kỳ của tây thể hiện ít hơn so với
gà, thường gà tây đẻ ngắt quãng. Theo Schuberth. L, 1978 [15, 91 – 93];
Owoade. A.A, 1996 [51]; Jankowski. J , 1996 [45]: năng suất trứng ở các
giống gà tây khác nhau có sự biến động khá lớn, có thể từ 55 đến 100
quả/mái/năm.
Theo Brandsch. H và Biichel. H, 1978 [1] cho biết: nă
ng suất trứng của gà tây
đạt cao nhất ở năm đẻ đầu. Sức đẻ trứng giảm ở năm đẻ thứ 2 từ 30 – 40%, gà
tây mái ba năm tuổi thì năng suất đẻ trứng giảm hẳn. Theo Shomin. A và


12
Gapleyski. I, 1975 [57]: gà tây mái năng suất trứng đạt 85,2 quả/mái ở năm đẻ
đầu và 59,3 quả ở năm đẻ đầu.

+ Chất lượng trứng:
Theo Sing. R.A,1992 [58]; Jankowski. J , 1996 [45]: tỷ lệ các phần
chính của trứng gà tây gồm: lòng trắng 55,9%, lòng đỏ 32,3% và vỏ 11,8%.
Thành phần hóa học của trứng gà tây gồm: nước 72,6%; protein 13,1%; lipit
11,8%; carbohydrate 1,7% và tro 0,8%. Trứng gà tây có độ dày vỏ trung bình
là 0,38 – 0,39mm.
+ Khả năng thụ tinh và tỷ lệ nở:
Kết quả nghiên c
ứu của O woade. A.A, 1996 [51] trên gà tây lông đen cho
thấy trung bình tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở là 41,81% và 30,90% .
Jankowski. J và CTV, 1996 [45] khi nghiên cứu trên 3 giống gà tây quen thuộc
ở châu Âu lại cho kết quả khác hẳn với tỷ lệ trứng có phôi 88,6 – 91,8% và tỷ
lệ nở 63,2 – 72,0%.
Theo Shomin. A; Gapleyskii. I, 1975 [57]: tuổi và năm đẻ của gà tây mái có
liên quan đến tỷ lệ nở của trứng (Bảng: Ảnh hưởng của tuổi gà tây mái đến tỷ
lệ ấp nở
của trứng)
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tuổi gà tây mái đến tỷ lệ ấp nở của trứng
(Theo Shomin. A; Gapleyskii. I, 1975 [57]

Chỉ tiêu Năm đẻ 1 Năm đẻ 2
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 84,1 72,7
Tỷ lệ trứng nở/tổng trứng ấp 64,6 58,3
Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi 76,7 80,2
Tổng số gà con/mái/năm 41,6 28,4
- Tiêu tốn thức ăn:
Trong chăn nuôi nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng thường gắn liền với các
nghiên cứu về tỷ lệ chuyển hóa thức ăn.
Theo Jankowski. J và CTV, 1996 [45]: tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (Feed
Conversion Ration) của gà tây trong cùng điều kiện chăn nuôi ở các giống

khác nhau có sự khác nhau.


13
Kết quả nghiên cứu của các tác giả: Coskum. B,1990 [33]; Philbey. A.W, 1991
[53]; Grimes. J.L,1994 [40]; Weiking. T.S,1994 [60] cho biết: đặc điểm và tính
chất thức ăn có liên quan chặt chẽ đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn và hiệu quả chăn nuôi gà tây.
Kết quả nghiên cứu của Singh, R.A, 1992 [58] cho rằng tỷ lệ chuyển hóa thức
ăn ở gà tây chịu ảnh hưởng rất nhiều của m
ức năng lượng trong khẩu phần và
lượng thức ăn cho gà ăn hàng ngày.
Hàm lượng protein trong khẩu phần ăn cũng đóng vai trò rất quan trọng ảnh
hưởng đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của gà tây. Theo Ritz.
C.W,1995 [55]; Weiking. T.S,1995 [61]: tỷ lệ protein thô trong khẩu phần trong
phạm vi nhất định có mối tương quan thuận với sự tăng khối lượng cơ thể.
1. 2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta chăn nuôi gà Tây đã trở thành nghề chăn nuôi truyền thống của nhiều
hộ nông dân, đặc biệt là ở các tỉnh vùng đồng bằng Bắc bộ như: Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội, Hà Tây . Gà tây nội có đặc điểm dễ nuôi, chịu
khó kiếm mồi, chủ yếu có bộ lông màu đen sắc tím, một số ít có màu hoa mơ.
Thể hình thuộc loại nhỏ và trung bình.
Được nuôi chủ yếu theo phương thức
chăn thả tận dụng thóc rơi vãi trong vụ gặt và nguồn thức ăn xanh sẵn có trong
thiên nhiên, quy mô theo đàn từ 20-100 con/hộ.
Gà tây nội màu đen trưởng thành khối lượng cơ thể đạt 3-5kg ở con mái và
6-7kg ở con trống.
Trong điều kiện nuôi chăn thả tại Ân Thi (Hưng Yên, 1998) gà tây thể hiện
chịu khó kiếm mồi và có sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống đến 7,5 tháng tuổi đạt
94,57%. Khối lượng cơ thể gà tây lúc 2 tháng, 5,5 tháng và 7,5 tháng tuổi đạt

tương ứng là: 1164; 3993 và 4216 g/ con. ở 7,5 tháng tuổi khối lượng cơ thể
trung bình của gà trống là 5231g và gà mái 3201g.
Theo Lương Tất Nhợ,1998: Gà tây nội nuôi chăn thả tận dụng bắt đầu
đẻ ở
7,5 tháng tuổi. Năng suất trứng trung bình đạt 53,4 quả/ mái/ năm, khối lượng


14
trứng 68,48 g, tỷ lệ ấp nở tự nhiên 75,98%. Mặc dù năng suất chưa cao song do
chi phí thấp nên nuôi gà tây sinh sản vẫn mang lại nguồn thu nhập lớn.
Năm 1988 nước ta có nhập và nuôi thử nghiệm giống gà Tây trắng công
nghiệp tầm vóc lớn của Pháp tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc, do
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không phù hợp nên không tồn tại được trong
điều kiện Việt Nam.
Năm 1996 tiếp tục nh
ập giống gà tây lông đen của Pháp, nuôi thử nghiệm
tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên (Hà Tây). Năm 1997 nhập giống gà
Tây trắng của Pháp, nuôi thử nghiệm tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương và Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên (Hà Tây) theo phương thức
nuôi nhốt công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Gà tây Pháp trắng nuôi tại
Việt Nam có sức đề kháng tốt. Khối lượng cơ thể gà tây trắng nhập nội đat cao,
lúc 16 tuầ
n tuổi khối lượng cơ thể đạt 7031-8051g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng 2,66-3,82kg, Đến 36 tuần tuổi khối lượng trung bình của gà trống
15810g và con mái 10047g.
Kết quả nghiên cứu trứng gà tây trắng của Pháp cho thấy khối lượng trứng
đạt 87,73-87,81g/ quả, chỉ số hình dạng1,38-1,39, tỷ lệ khối lượng lòng đỏ
33,41%, lòng trắng 56,88%, vỏ 9,76%.
Các giống gà tây trên nhập về là giống thương phẩm vì vậ
y không thể nhân

giống phát triển được, mặt khác điều kiện phát triển chăn nuôi trong nông hộ
chưa đáp ứng yêu cầu của giống
Nhìn chung chăn nuôi gà tây ở nước ta chưa phát triển. Mặc dù kinh nghiệm của
nhân ta rất phong phú nhưng những nghiên cứu, tổng kết về gà tây còn ít, việc
nghiên cứu về gà tây mới chỉ dừng lại ở phạm vi điều tra chung trên một số ít
chỉ tiêu với s
ố lượng và địa bàn nghiên cứu nhỏ.
Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng
Theo Tô Du, Đào Đức Long, 1996 [2] và Nguyễn Duy Hoan, 1999 [3] cho biết:
giống gà tây nuôi ở nước ta hiện nay có bộ lông màu đen sắc tím, một số ít màu


15
hoa mơ. Giống bị thoái hóa, pha tạp nhiều, năng suất thấp. Gà tây trưởng thành
khối lượng cơ thể đạt 3 -5 kg ở con mái và 6 – 7 kg ở con trống.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Tiến, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng,
1996 [20] cho thấy: ở phương thức nuôi nhốt công nghiệp khối lượng cơ thể gà
tây ở 17 tuần tuổi trung bình đạt 2576,72g . Ở phương thức nuôi kết hợp giữa
nhố
t và chăn thả khối lượng cơ thể gà tây ở 19 tuần tuổi trung bình đạt
2.632,04g. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà tây nuôi nhốt là
4,32kg thức ăn tinh và 9,12 kg thức ăn xanh. Chi phí cho gà tây nuôi nhốt kết
hợp chăn thả có thấp hơn song phải kéo dài thêm thời gian nuôi từ 2 đến 3 tuần.
Theo Lương Tất Nhợ và CTV, 1997 [12], trong điều kiện nuôi chăn thả tại Ân Thi
(Hưng Yên) khối lượng cơ thể
gà tây ở các giai đoạn tuổi: 1 ngày tuổi; 2 tháng
tuổi; 5,5 tháng tuổi và 7,5 tháng tuổi đạt tương ứng là: 51,31g; 1.164,0g; 3.993,0g
và 4.216,0g. Ở 7,5 tháng tuổi khối lượng cơ thể trung bình của gà trống là 5.321,0g
và của gà mái là 3.201g. Tỷ lệ nuôi sống đến 7,5 tháng tuổi đạt 94,57%. Với đặc
tính dễ nuôi, chịu khó kiếm mồi, chi phí ít nên nuôi 100 gà tây thịt trong vòng 5 - 6

tháng với số vốn đầu tư không cao (1.706.000 đồng) thu lợi nhuận 3.779.000
đồng. Thu nhập bình quân từ 629.000 – 755.000 đồng/tháng.
Theo Bùi Quang Tiến, Phùng Đức Ti
ến, Trần Công Xuân và CTV, 1997 [19],
gà tây trắng của Pháp nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Hà
Nội) lúc 16 tuần tuổi có các chỉ số sau:
+ Khối lượng cơ thể: 7.031,0 - 8.051,0g/con
+ Tiêu tốn thức ăn: 2,66 - 3,83kg/kg tăng khối lượng
+ Tỷ lệ nuôi sống: 95,0 - 100,0%
Đến 36 tuần tuổi khối lượng cơ thể trung bình của gà trống: 15.810g/con và của
gà mái 10.047g/con.
Bùi Quang Tiến, Doãn Văn Xuân, Phạm Văn Trượng và CTV, 1997 [21] cho biết:
trong điều ki
ện chăn nuôi nhốt công nghiệp tại Trung tâm nghiên cứu giống vịt Đại
Xuyên (Hà Tây) ở giai đoạn 16 tuần tuổi giống gà tây trắng của Pháp đạt khối lượng


16
trung bình 3.324g/con, tiêu tốn thức ăn 2,78kg/kg tăng khối lượng. Gà tây đen của
Pháp đạt 3.067g/con, tiêu tốn thức ăn là 3,89kg/kg tăng khối lượng.
Kết quả khảo sát về khối lượng cơ thể và thức ăn tiêu tốn tương ứng với gà tây
địa phương là 2.441g/con và 4,93kg/kg tăng khối lượng.
Khả năng sinh sản
Theo Lê Đức Kỷ, Nguyễn Văn Hoàn, 1987 [6]; Tô Du, Đào Đức Long, 1996 [2]
thì gà tây trống 7 tháng tuổi đ
ã có thể giao phối được, thời gian sử dụng được 3
– 4 năm. Gà tây mái 8 tháng tuổi bắt đầu đẻ, chúng đẻ theo thời vụ tập trung từ
tháng 3 đến tháng 9, nhưng đẻ rộ nhất từ tháng 4 đến tháng 7. Năng suất trứng
từ 60 – 90 quả/mái/năm tùy từng giống.
Theo Bùi Quang Tiến, Phạm Văn Trượng và CTV,1997 [21], gà tây nuôi nhốt theo

phương thức chăn nuôi công nghiệp tại Trung tân nghiên cứu vịt Đại Xuyên tuổi đẻ

quả trứng đầu biến động từ 28 đến 37 tuần tuổi phụ thuộc vào giống
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu sinh sản của gà tây
Chỉ tiêu Đơn vị tính Gà tây Pháp
mầu trắng
Gà tây Pháp
mầu đen
Gà tây
địa phương
Tuổi đẻ quả trứng đầu Tuần 37 35 28
Tỷ lệ đẻ cao nhất % 78,79 48,18 43,68
Khối lượng trứng g 82,16 73,23 67,03
Tỷ lệ phôi % 93,33 85,40 70,60
Tỷ lệ nở/phôi % 91,95 87,60 81,41
Theo Lương Tất Nhợ và CTV [12], gà tây nội nuôi chăn thả tận dụng ở Hưng
Yên bắt đầu đẻ ở 7,5 tháng tuổi. Năng suất trứng trung bình đật 53,4
quả/mái/năm; khối lượng trứng đạt 68,48g; tỷ lệ ấp nở tự nhiên là 75,98%; tiêu
tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 2,84kg. Mặc dù năng suất trứng không cao song
do chi phí thức ăn thấp, nên nuôi gà tây sinh sản vẫn mang lại nguồn thu nhậ
p
lớn. Nuôi 100 gà tây mái sinh sản theo phương thức chăn thả tận dụng một năm
có thể thu lợi nhuận tới 13.830.000 đồng


17
Bùi Quang Tiến, Phùng Đức Tiến, Trần Công Xuân và CTV, 1997 [19], gà tây
Pháp trắng nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Hà Nội) có
tuổi đẻ đầu là 265 ngày (tương đương 37,86 tuần tuổi), khối lượng trứng bình
quân: 87,35g; tuổi đẻ đạt 50% toàn đàn: 280 ngày (tương đương 40 tuần tuổi). Ở

tuần đẻ thứ 6 tỷ lệ đẻ đạt 45,44%, năng suất trứng đạt 19,26 quả/mái, tiêu tốn
thức ăn cho 10 trứng là 8,48 kg
Nguy
ễn Ngọc Thái, 1998 [16]; Lương Tất Nhợ và CTV, 1999 [13, 68 – 76]
cho biết gà tây nội nuôi ở Ân Thi (Hưng Yên) có năng suất trứng trung bình
đạt 47 – 53 quả/mái/năm, tỷ lệ trứng có phôi 91 – 92% với tỷ lệ ấp nở tự nhiên
đạt trung bình 95 % so với tổng số trứng có phôi.


18
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Khảo sát nguồn trứng giống nhập nội, trao đổi học tập kinh nghiệm về kiến
thức di truyền chọn giống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật ấp nở, thú y
phòng dịch bệnh và quản lý gà tây giống Huba giữa Việt Nam – Hungary
2.1.2. Nhập 1500 trứng gà tây giống Huba cấp ông bà
2.1 3. Tổ chức ấp trứng gà tây Huba nhập từ Hungary về Vi
ệt Nam
2.1.4. Xác định một số đặc điểm sinh học của gà tây giống Huba Hungary nuôi
tại Việt Nam.
2.1.5. Nghiên cứu khả năng thích nghi đàn gà tây giống Huba cấp ông bà của
Hungary ở Việt Nam thông qua các chỉ tiêu sau:
- Khả năng kháng bệnh thông qua một số chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống
- Khả năng sinh trưởng gà ông bà
- Khả năng sinh sản của gà ông bà
- Khả năng cho thịt của con lai trong điều kiện Việ
t Nam.
- Các chỉ tiêu sinh lý sinh hoá máu
2.1.6. Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật
- Nghiên cứu xây dựng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà tây sinh sản

(giai đoạn gà con, gà dò, hậu bị, sinh sản, dập đẻ) và gà tây lấy thịt (giai đoạn
sinh trưởng, kết thúc).
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật ấp, nở trứng gà tây
- Quy trình thú y phòng bệnh đối với gà sinh sản và gà thịt
2. 2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng quy trình chăn nuôi
Đối với đàn gà tây nuôi sinh sản: đeo số theo dõi từng cá thể các giai đoạn
* Phương thức và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng:
Đàn gà tây giống Huba nhập về được nuôi theo chế độ nuôi nhốt kết
hợp với chăn thả.


19
Giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi: gà được nuôi nhốt hoàn toàn, dựa trên qui trình chăm
súc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y của hãng (Hội chăn nuôi tiểu gia súc và bảo tồn gen
Hungary – MGE ).
Giai đoạn 5- 12 tuần tuổi: gà được nuôi nhốt kết hợp với chăn thả. Để
gà làm quen với môi trường tự nhiên, những ngày đầu gà được thả 1-2
lần/ngày, mỗi lần 30 phút đến 1h vào lúc nắng ấm, khô sương vào buổi sáng
và dịu nắng củ
a buổi chiều. Những ngày tiếp sau tăng dần thời gian chăn thả
và mở rộng phạm vi chăn thả, giảm dần lượng thức ăn hỗn hợp trong khẩu
phần hàng ngày 30-50%.
Đối với gà nuôi thịt từ 13-19 tuần tuổi: gà được tăng thời gian chăn thả
5-6h/1 ngày. Ở 2 tuần cuối, gà được tăng thức ăn bổ sung thêm để vỗ béo,
chuẩn bi xuất bán.
Đối vớ
i gà nuôi sinh sản trong giai đoạn 13- 29 tuần: Gà được tăng
khẩu phần ăn hàng tuần trên cơ sở cân trọng lượng hàng tuần và được tăng tỉ lệ
thức ăn xơ thô, thức ăn giàu canxi, năng lượng và protêin thấp để tránh gà quá

béo chuẩn bị bước vào giai đoạn đẻ.
Ở các giai đoạn, vào những ngày thời tiết xấu (mưa, rét đậm, gió bão),
gà tây được nhốt tại chuồ
ng và được tăng lượng thức ăn bổ sung thêm (gấp 2-3
lần so với bình thường)
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn nuôi gà tây vỗ béo
Diễn giải SS-4TT 5-8TT 9-12TT 13-16TT 17-20TT
ME (Kcal) 3000 2900 2900 2850 2750
Protein (%) 25 19,14 14,5 15 16,5
Can xi(%) 1,34 1,41 1,03 1,06 0,91
Phot pho(%) 0,91 0,89 0,78 0,77 0,67
Lizin(%) 1,76 1,51 1,2 1,07 0,96
Methionin (%) 0,47 0,52 0,35 0,35 0,33






20
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng nuôi gà tây sinh sản
Diễn giải SS-4TT 5-14TT 15-26TT 27-32TT >32TT
ME (Kcal) 3000 2900 2900 2850 2750
Protein (%) 25 19,14 14,5 15 16,5
Can xi(%) 1,29 1,26 0,86 1,74 3,39
Phot pho(%) 0,83 0,72 0,7 0,65 0,65
Lizin(%) 1,56 1,21 1,0 1,0 1,1
Methionin (%) 0,43 0,42 0,4 0,43 0,46

* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định: Đặc điểm ngoại hình,

tập tính, một số chỉ tiêu về sức sống, khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt.
Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tây: qua các giai đoạn
Khả năng sinh trưởng
Khối lượng cơ thể: hàng tuần được cân vào một ngày cố định, trước khi
cho gà ăn vào buổi sáng.
Kích thước một số
chiều đo: Đo kích thước một số chiều đo cơ thể của
gà tây ở giai đoạn 20 tuần tuổi gồm: vòng ngực, dài thân, dài lườn, dài đùi, cao
chân. (Theo phương pháp của R.Auaas và R. Wilke, 1978).
Năng suất thịt
Mổ khảo sát: Theo phương pháp của R.Auaas và R. Wilke, 1978 (Bùi
Quang Tiến,1993) ở thời điểm gà tây đạt 20 tuần tuổi.
Khả năng sinh sản: Tuổi thành thục (thời điể
m tại đó trong đàn có gà
tây mái đẻ quả trứng đầu tiên). Tuổi đẻ 5%: (tuổi đẻ của mỗi đàn được tính là
ngày tuổi khi trong đàn có số mái đẻ 5%), năng suất trứng.
Một số chỉ tiêu ấp nở trứng: Tỷ lệ trứng có phôi (%), Tỷ lệ chết phôi (%),Tỷ lệ
(chết sát+tắc) (%), Tỷ lệ nở/trứng ấp (%),Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%), Tỷ
lệ gà loại 1 (%)
Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu: Giai đoạn gà con, dò, sinh sản
thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin,
protein tổng số và các tiểu phần của bạch cầu, albumin, globulin.



21
2.2.2. Xây dựng quy trình kỹ thuật ấp trứng gà tây
- Khảo sát phân tích các chỉ tiêu chất lượng trứng gà tây thông qua việc
đánh giá đặc điểm vật lý của trứng gà tây về các chỉ tiêu: khối lượng trứng (g),
chỉ số hình dạng(R/D), chu vi bao quanh (mm), chu vi qua đỉnh (mm), dung

lượng trứng (ml), lòng trắng (g), lòng đỏ (g), vỏ trứng (g), số lỗ khí, độ chịu
lực, đơn vị Haugh.
Phân tích thành phần hóa học của trứng
- Nghiên cứu phươ
ng pháp và liều lượng thuốc khử trùng bảo quản trứng trước
khi đưa vào ấp
- Xác định chế độ nhiệt độ, ẩm độ thích hợp trong quy trình ấp nở trứng
gà tây
- Xác định góc xếp của trứng và mức giảm khối lượng trứng thích hợp
trong quá trình ấp trứng gà tây
- Khảo sát, thiết kế máy ấp, máy nở trứng gà tây
2.2.3. Xây dựng quy trình thú y phòng bệnh
+ Nghiên cứu xây dựng chương trình phòng b
ệnh Newcastle bằng vaccin
- Sử dụng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu Haemagglutination
Inhibition (HI) để xác định hàm lượng kháng thể thụ động và chủ động
Newcastle
- Số lượng gà thí nghiệm: 50 con thí nghiệm x 3 lần lặp lại + 10 con đối chứng
* Bố trí thí nghiệm:
- Theo dõi diễn biến hàm lượng kháng thể thụ động Newcastle
Lấy máu ở các thời điểm: 1, 3, 5, 7, 9 ngày tuổi, số lượng mẫu: 15 mẫu/lần
(5 lần lấy mẫu )
Khi nào hàm lượng kháng thể giảm xuống dưới 3log2 thì sử dụng vaccin
- Theo dõi diễn biến hàm lượng kháng thể Newcastle sau khi sử dụng vaccin
Lấy mẫu ở các thời điểm: 7, 14, 21, ngày sau khi sử dụng ND-IB và sau khi
sử dụng vaccin nhũ dầu 14, 21, 35 và cứ sau 1 tháng lấy mẫu kiểm tra 1 lần


22
Số lượng mẫu: 15 mẫu/1 lần lấy mẫu

- Khi hàm lượng kháng thể giảm dưới 3log2 thì sẽ sử dụng vaccin nhắc lại
hoặc tiêm ND-Emultion, theo hướng dẫn của Mary Young, Robyn Alders, Sally
Grimes, Peter Spradbrow, Paula Dias, Amislcar da Sliva and Quintino Lobo,
2002
- Công cường độc sau khi tiêm ND-Imulsion lần 1 được 30 ngày: số lượng
công cường độc là 5 con sử dụng vaccin và 5 con đối chứng.
- Kiểm tra hàm lượng kháng thể Newcastle của lô đối chứng trước khi công
cường độc, đảm bảo không có kháng thể Newcastle
- Dự
a vào biến đổi hàm lượng kháng thể để xây dựng chương trình phòng bệnh


+ Nghiên cứu xây dựng chương trình phòng bệnh Gumboro bằng vaccin
Xác định sự có mặt của kháng thể Gumboro bằng phản ứng kết tủa khuyếch
tán trên thạch (AGP)
- Số lượng gà thí nghiệm: 50 con thí nghiệm x 3 lần lặp lại+ 10 con đối chứng
- Số lượng mẫu: 15 mẫu/1 lần lấy mẫu x 3 lần lặp lại
- Theo dõi diễn biến hàm lượng kháng thể thụ động
Lấy máu lỳc gà được 1, 3, 5, 7 ngày tuổi, chắt huy
ết thanh để làm phản ứng
(AGP) : 4 lần lấy mẫu x 15 mẫu x 3 lần lặp lại
- Theo dõi diễn biến hàm lượng sau khi sử dụng vaccin Gumboro
Sau khi sử dụng vaccin được 7, 14, 21 ngày lấy máu kiểm tra AGP
(3 lần lấy mẫu x 15 mẫu x 3 lần lặp lại
Công cường độc
- Công cường độc khi gà được 42 ngày tuổi, số lượng công cường độc là 5 con
sử dụng vaccin và 5 con không sử dụng vaccin(đối chứng)
Trước khi công cườ
ng độc kiểm tra AGP và xác định hàm lượng kháng thể
gumboro ở lô sử dụng vaccin và lô không sử dụng vaccin.

10 mẫu AGP


23
5 mẫu xác định hàm lượng kháng thể
Dựa vào biến đổi hàm lượng kháng thể để xây dựng chương trình phòng bệnh
bằng vaccin
+ Nghiên cứu xây dựng chương trình phòng bệnh Salmonella
Xác định sự có mặt của Salmonella dựa vào vào phản ứng ngưng kết nhanh
trên phiến kính
Số lượng mẫu: 10% tổng đàn
Thời điểm lấy mẫu: 1 lần/ tuần đối với giai đoạn gà con. 1 lần/tháng đối vớ
i gà
dò, hậu bị, sinh sản
Tỷ lệ nhiễm cho phép: dưới 4% tổng đàn
Sau khi sử dụng thuốc điều trị: kiểm tra lại tỷ lệ nhiễm trong đàn
Theo dõi triệu chứng lâm sàng, bệnh tích, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ đẻ, hình dạng trứng…
Đưa ra chương trình phòng bệnh Salmonella
Địa điểm xét nghiệm mẫu và công cường độc: Trung tâm chẩn đoán thú y
Trung ương
*Dựa vào những ch
ương trình phòng bệnh có thể kết hợp những biện pháp vệ
sinh an toàn sinh học để đưa ra quy trình phòng bệnh cho gà Tây nuôi sinh sản
có hiệu quả ở các giai đoạn con, dò, hậu bị và cho gà tây nuôi lấy thịt.
2. 3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học (theo các
tài liệu: Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi - Nguyễn Văn Thiện,
Trần Đình Miên, 1975; Thố
ng kê sinh vật học và phương pháp thí nghiệm
trong chăn nuôi - Nguyễn Văn Thiện, 1995. Được xử lý bằng toán thống kê

trên máy tính kỹ thuật và máy vi tính phần mềm Exell 2003.






24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát nguồn trứng nhập nội, trao đổi học tập kinh nghiệm về kiến
thức di truyền chọn giống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật ấp nở,
thú y phòng dịch bệnh và quản lý gà tây giống Huba giữa Việt Nam –
Hungary
- Phía Hungary đã tuyển chọn được trên 1500 trứng gà tây giống Huba cấp
ông bà của dòng mầu đồng (Copper) và mầu thiếc (Bronze) năng suấ
t chất
lượng cao, cung cấp cho Việt Nam.
- Đã bồi dưỡng cán bộ của Việt Nam sang Hungary học tập trao đổi kinh
nghiệm về kiến thức di truyền chọn giống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ
thuật ấp nở, thú y phòng dịch bệnh và quản lý gà tây giống Huba giữa Việt
Nam và Hungary.
- Đã tiến hành tập huấn và trao đổi kinh nghiệm triển khai chương trình hợp
tác nghiên cứu sử dụng giố
ng gà tây sinh sản Hungary trong việc phát triển
chăn nuôi và sản xuất gia cầm ở Việt Nam, trên cơ sở cử chuyên gia sang Việt
Nam trực tiếp giúp đỡ và hợp tác trao đổi về nghiên cứu và phát triển
3.2. Nhập trứng giống gà tây giống Huba cấp ông bà
Đã nhập được 1589 trứng gà tây giống Huba cấp ông bà từ Hungary về Việt
Nam trong đó có 792 quả trứng gà tây mầu đồng (Copper, kí hiệu: C) và 797
trứng gà tây mầu thiếc (Bronze, kí hiệu: B)

3.3. Tổ ch
ức ấp nở trứng gà tây giống Huba cấp ông bà nhập về
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã tổ chức tốt việc chuyển 1589
trứng gà tây giống Huba cấp ông bà từ cảng hàng không quốc tế Nội Bài về
Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình - Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương. Tiến hành triển khai công tác ấp nở số trứng gà tây giống Huba nhập
từ Hungary.



×