Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong xây dựng rừng giống, vườn giống keo tai tượng ở vùng Hàm Yên-Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 38 trang )


1






































Mục lục





BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY






BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2009


TÊN ĐỀ TÀI:



NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH TRONG XÂY DỰNG
RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG HÀM YÊN – TUYÊN QUANG

CƠ QUAN CHỦ QUẢN : BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
CHỦ NGHIỆM ĐỀ TÀI: Ths. NGUYỄN ĐỨC THẾ
CỘNG TÁC VIÊN: Ths. HÀ VĂN HUY
Ks. HOÀNG NGỌC HẢI
Ks. HÀ THẾ HOÀNG




7747
02/3/2010

Phú Thọ, năm 2009


2
TT NỘI DUNG TRANG



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT BÁO CÁO
4
5


I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7
1 Cơ sở pháp lý………………………………………………………… 7
2 Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………… 8
3 Tình hình nghiên cứu trên thế giới…………………………………… 9
4 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 10

II

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12
1
2
Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
12
12
3
3.1
3.1.1
3.1.2
3.2
3.2.1
3.2.2
4

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….
Rừ
ng giống……………………………………………………………
Thí nghiệm bón phân trong rừng giống………………………………
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống…………………
Vườn giống…………………………………………………………….
Thí nghiệm bón phân trong vườn giống……………………………….
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống………………….
Xử lý số liệu
13
13
14
14
15
16
16
17

III

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

18
1 Phân tích các mẫu đất trước khi thiết lập thử nghiệm 18
2 Nhiệt độ, lượng mưa n
ơi trồng rừng giống, vườn giống 18
3 Trồng rừng giống Keo tai tượng từ hạt của các cây trội………………. 19
3.1 Thí nghiệm bón phân cho rừng giống giống Keo tai tượng………… 19
3.1.1
3.1.2

3.2
Các gia đình tham gia trồng rừng giống
Thí nghiệm bón phân trong rừng giống
Thí nghiệm trồng xen các loài cây phù trợ trong rừng giống
19
19
21

3
3.2.1
3.2.2
4
4.1
4.1.1
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống
Sinh trưởng của các loài cây phù trợ
Trồng vườn giống Keo tai tượng từ mắt ghép của các cây trội
Thí nghiệm bón phân cho vườn giống Keo tai tượng ghép
Các Gia đình tham gia trồng vườn giống
21
22
23
23
23
4.1.2
4.2
Thí nghiệm bón phân trong vừơn giống
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống
24
26

4.2.1 Thí nghiệm trồng xen các loài cây phù trợ trong vườn giống 26
4.2.2 Sinh trưởng của các loài cây phù tr
ợ 29

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

29
1 Kết luận……………………………………………………………… 29
2 Kiến nghị……………………………………………………………… 30

Tài liệu tham khảo 31

Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng rừng giống………………………………
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng vườn giống……………………………
Một số hình ảnh tư liệu………………………………………………
32
34
35

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT















NLG
CHXHCN
Nguyên liệu giấy
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
NN & PTNN
N
K
2
O
P
2
O
5

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đạm
Ka li
Lân
NPK Phân vô cơ hỗn hợp đạm, lân, kali
Dg Đường kính gốc
Dt


Đường kính tán
Hvn

Chiều cao vút ngọn


5

TÓM TẮT BÁO CÁO

Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, năm 2009, Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
trong xây dựng rừng giống và vườn giống Keo tai tượng ở vùng Hàm Yên –
Tuyên Quang”.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung đề cương được Bộ
Công Thương phê
duyệt, đề tài đã hoàn thành được các nội dung sau:
 Trồng rừng giống Keo tai tượng (Acacia mangium) từ hạt của các cây
trội
Đề tài thiết lập được 2 ha rừng giống cho loài Keo tai tượng, trong đó bố
trí 2 kiểu thí nghiệm:
- Thí nghiệm bón phân cho rừng giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong rừng giống.
Rừng giống đạt tỷ lệ sống đạt cao > 90%, cây trồ
ng chính và cây phù trợ, cây
cải tạo đất sinh trưởng tốt.
Tuy nhiên do phải chờ giải phóng hiện trường sau khai thác, nên rừng
trồng bị muộn, số liệu mới thu thập sau trồng 2 tháng tuổi (trồng tháng 9/2009,
đo tháng 11/2009) chưa phân tích, phản ánh kết quả giữa các công thức thí

nghiệm.
 Trồng vườn giống ghép Keo tai tượng (Acacia mangium) từ mắt ghép
của các cây trội
Đề tài cũng thiết lập được 2 ha vườn giống ghép loài Keo tai tượng, trong
đó bố trí 2 kiểu thí nghiệm:
- Thí nghiệm các công thức bón phân cho vườn giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong vườn giống.
Vườn giống đạt tỷ lệ sống cao > 90%, cây trồng chính và cây phù trợ cải
tạo đất sinh trưởng tốt.

6
Cũng do nguyên nhân khách quan:
Do cây Keo tai tượng ghép có tỷ lệ sống rất thấp so với các loài cây khác,
cho nên phải tiến hành ghép nhiều lần mới đủ số lượng cây giống ghép để trồng
2 ha. Sau ghép, phải chăm sóc trong thời gian dài cây mới liền vết ghép, mắt
ghép nảy chồi ra lá, sinh trưởng xanh tốt, khi đó cây ghép mới đủ tiêu chuẩn
trồng rừng giống.
Do phải chờ giải phóng hiện trường sau khai thác, nên rừng trồng bị
muộ
n, số liệu mới thu thập sau trồng 1 tháng tuổi (trồng đầu tháng 11/2009, đo
cuối tháng 11/2009) nên nội dung báo cáo của đề tài mới chỉ thiết lập xong thí
nghiệm, thu được số liệu về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và
chưa phân tích được sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm.
Đề tài hoàn thành mục tiêu và nội dung theo đề cương được phê duyệt.
Tổng số 4 ha rừng trồng các cây giống đã b
ố trí trồng đúng với tiêu chuẩn của
rừng giống, vườn giống theo quy định. Đặc biệt rừng giống Keo tai tượng được
gây trồng từ hạt của các cây trội và vườn giống Keo tai tượng được trồng bằng
cây ghép từ cành ghép của các cây trội ở rừng giống Quốc gia tại Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.















7

I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở pháp lý

Đề tài “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong
xây dựng rừng giống và vườn giống Keo tai tượng ở vùng Hàm Yên – Tuyên
Quang” là một trong các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ được Bộ Công
Thương phê duyệt và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết
định về việc giao kế ho
ạch khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT
ngày 03 tháng 12 năm 2007”.
Đề tài thực hiện trên khuân khổ "Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp
dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 081.09.RD/HĐ-KHCN"
ký ngày 04 tháng 3 năm 2009 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây

nguyên liệu giấy.
Giao cho chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo "Quyết
định của Việ
n trưởng Viện nghiên cứu cây NLG về việc giao nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 16 /QĐ-KHTH" ký ngày 05 tháng 03
năm 2009.
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống cây
trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng
12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT.
Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số 4108 / QĐ
BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu giống Keo
tai tượng để trồng rừng nguyên liệu giấy.


8
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNN về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, Số: 62/2006/QĐ-
BNN, ngày 16 tháng 8 năm 2006 đã nêu rõ:
Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa họ
c công nghệ mới
theo hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai
tạo giống, giữ được tính đa dạng sinh học; hình thành hệ thống sản xuất và dịch
vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị trường.

Mục tiêu về cung cấp giống: đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống
từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống từ nhân giống sinh dưỡng
cho trồng rừng; đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống
được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng.
Mục tiêu về quản lý giống: đến hết năm 2006 xây dựng và hoàn thiện đầy
đủ các văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến h
ết năm 2008
cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp; hoàn thiện
bộ máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp
theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào
năm 2007.
Mục tiêu về nghiên cứu giống: chọn tạo được nhiều giống mới có năng
suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hạ
i và các điều kiện bất lợi. Đảm bảo
rừng được trồng từ sau năm 2020, đối với cây mọc nhanh năng suất bình quân
30m
3
/ha/năm, cây gỗ lớn đạt 15m
3
/ha/năm.

Đối với nguồn hạt giống trồng rừng nguyên liệu giấy cũng phải đáp ứng
được các mục tiêu trên. Rừng giống và vườn giống được thiết lập bởi những cây
giống qua chọn lọc, rừng giống và vườn giống sinh trưởng, phát triển tốt cho sản
lượng hạt giống cao và chất lượng hạt tốt. Như vậy nghiên cứu các biện pháp kỹ
thu
ật lâm sinh trong xây dựng rừng giống và vườn giống là cần thiết nhằm xác

9
định các kỹ thuật tác động làm cho rừng giống, vườn giống sinh trưởng phát

triển tốt, sức sản xuất hạt cao, sản lượng hạt ổn định và chất lượng hạt tốt.
3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một số loài Acacia mọc nhanh phân bố ở vùng hẻo lánh của phía bắc
Australia, Papua New Guinea và Indonesia. Việc thu hái hạt ở các quần thụ rừng
tự nhiên này rất khó khăn và tốn kém về
mặt tài chính (Gunn and Midgley 1991).
Các lô rừng trồng bằng những cây giống có nguồn gen phong phú của một hoặc
vài xuất xứ tốt từ quần thụ rừng tự nhiên, để từ đây làm cơ sở cho việc lựa chọn
các cá thể đáp ứng mục đích sản xuất hạt giống có chất lượng gen tốt và hạ giá
thành sản phẩm hạt giống. Áp dụng phương pháp tỉa thưa là con đường c
ải thiện
nguồn gen thông qua giữ lại các cá thể đáp ứng yêu cầu về kiểu hình và mục tiêu
kinh tế (Zobel and Talbret 1984) hạt giống thu được từ những lô rừng được thiết
lập như trên sẽ có chất lượng tốt.
Nhận thấy nhu cầu của thế giới về số lượng và chất lượng hạt giống ngày
một tăng cao đối với các loài Acacia và Eucalyptus thì CSCIRO’s Australian
Tree Seed Centre (ATSC) đã thiết lập 30 ha rừ
ng sản xuất giống từ năm 1988 ở
phía bắc Australia. Trong 30 ha rừng sản xuất giống này bao gồm các loài
Acacia và Eucalyptus trong đó có loài Keo tai tượng (Acacia mangium).
Tại Parungpanjang (Bogor, west Java), Indonesia rừng giống Acacia
mangium được thiết lập năm 1987, đến năm 1997 bắt đầu thu hái hạt giống và
trồng khảo nghiệm thì cho kết quả sinh trưởng của cây trồng có nguồn gốc từ
rừng giống tốt hơn hẳn hạt giống có nguồn gố
c thu hái từ rừng sản xuất ở địa
phương (Subanjeriji và Riam Kiwa). Như vậy hạt giống từ rừng giống, vườn
giống có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của cây con sau khi trồng so với hạt
giống thu hái sô bồ tại các lâm phần rừng trồng sản xuất hay rừng tự nhiên.
Tạp chí Forest Ecology and Management, Volume 194, Issues 1-3, 14 June
2004, Page 215-222 các tác giả nghiên cứu (U.Ilstedt, A. Malmer, A.Nordgren,

P.Liau) cho thấy khi bón phân NPK cho Acacia mangium thì sinh trưởng về
chiều cao tăng 62% so với đố
i chứng.

10
Xây dựng rừng giống theo phương pháp sử dụng hạt từ những cây trội trong
các quần thụ tốt để trồng, sau đó áp dụng tỉa thưa giữ lại những cây có thân hình
đẹp, có hoa quả nhiều và thu hái hạt từ chúng để trồng rừng là phương pháp
được áp dụng cho việc xây dựng các khu rừng sản xuất hạt giống. Ngoài việc lựa
chọn nguồn gốc hạt để trồng r
ừng giống thì kỹ thuật lâm sinh về tỉa thưa là biện
pháp không kém phần quan trọng nhằm loại bỏ những cây xấu, chất lượng quả
hạt kém, giữ lại những cây có phẩm chất di truyền tốt. Ngoài tỉa thưa, việc bón
phân, chăm sóc kiểm soát cỏ dại ngay từ khi mới thiết lập rừng giống, tạo điều
kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt là hoạt động không thể
thiếu. Cần phải
được đầu tư thích đáng cho rừng giống trong thời gian rừng sản xuất hạt như
việc bón phân, chăm sóc, duy trì độ ẩm và phòng chống sâu bệnh hại để rừng ra
hoa kết quả, sản lượng hạt cao và duy trì sức sản xuất hạt của rừng giống.
4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay phần lớn các khu rừng giống cây lâm nghiệp
được
chuyển hoá từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên. Tương tự như vậy các khu rừng
giống Keo tai tượng hiện đang thu hái hạt trên cả nước đều được chuyển hoá từ
rừng trồng. Chính vì vậy chưa có nghiên cứu nào về trồng xen cây cải tạo bảo vệ
đất, hoặc thử nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống Keo tai tượng
ngay từ những năm đầu mớ
i thiết lập, khi rừng giống, vườn giống chưa khép tán.
Đối với loài cây Cao su, các công ty cao su Phú Riềng, Đắk Lắk, Gia Lai,
Kon Tum,v.v… trong những năm đầu khi rừng Cao su chưa khép tán, rừng Cao

su đều được trồng xen các loài cây họ đậu thân bò như đậu mèo ngồi (Mucuna
pruriens), đậu ma, Lạc dại (Arachis pintoi), v.v… Các loài cây họ đậu này có tác
dụng che phủ, bảo vệ chống xói mòn đất và còn có tác dụng loại trừ cỏ dại. Theo
Tiến sỹ Lê Quốc Doanh và các cộng tác viên ở Vi
ện khoa học nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc cho biết hàng năm cây Lạc dại có thể cung cấp tổng năng
suất chất xanh 148,7 tấn/ha, với lượng chất xanh này đã trả lại cho đất một lượng
dinh dưỡng tương đương 559kg N, 140 kg P
2
O
5
, 200 kg K
2
O/ha/năm. Ngoài ra
hệ rễ của cây Lạc dại có khả năng cố định đạm tự nhiên cung cấp 200 - 300kg
đạm/ha/năm.

11
Như vậy có thể khẳng định việc trồng xen cây phù trợ trong giai đoạn rừng
chưa khép tán có tác dựng che phủ bảo vệ chống xói mòn đất, kiểm soát sự xâm
lấn của cỏ dại và có tác dụng cải tạo đất do hệ rễ cây trồng xen là những loài có
khả năng cố định đạm tự nhiên. Ngoài ra cây phù trợ hàng năm còn cung cấp trả
lại một lượng chất hữu c
ơ cho đất. Với nguyên lý trên rừng giống và vườn giống
Keo tai tượng khi mới trồng cần thiết xác định loài cây phù trợ thích hợp trồng
xen trong giai đoạn rừng chưa khép tán sẽ có tác dụng tốt đến sinh trưởng và
phát triển của cây Keo.
Theo dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ mở rộng nhà máy giấy Bãi
Bằng giai đoạn II thì vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ được mở rộng ra
các tỉnh Sơn La và Hoà Bình có tổ

ng diện tích đất trồng rừng nguyên liệu giấy
164.440 ha. Công suất của nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn II là 318.000 tấn bột
giấy/năm (nhà máy cũ công suất 68.000 tấn bột giấy/năm; nhà máy mới 250.000
tấn bột giấy/năm). Để sản xuất 1 tấn bột giấy tẩy trắng phải cần 4,7 tấn gỗ Keo
hoặc Bạch đàn hoặc 5 tấn tre nứa, như vậy sau khi nhà máy giấy Bãi B
ằng giai
đoạn II đi vào hoạt động thì hàng năm phải khai thác và trồng lại khoảng 20.000
- 21.000 ha rừng. Ngoài ra, hàng năm các công ty lâm nghiệp địa phương, các dự
án trồng rừng theo các chương trình của Chính phủ bởi các tỉnh và hộ gia đình
trong vùng cũng vượt con số 21.000 ha/năm. Nếu mật độ trồng rừng là 1333
cây/ha thì hàng năm cả vùng cần đến 58 - 60 triệu cây giống, tương đương với
1,0 - 1,1 tấn hạt Keo/năm. Do đặc
điểm cây Keo tai tượng có khả năng sinh
trưởng nhanh, chống chịu được gió bão, sản lượng gỗ cao, chất lượng gỗ tốt cho
cả chế biến bột giấy và sản xuất đồ gia dụng, xây dựng cơ bản và gỗ chống lò.
Mặt khác cây Keo tai tượng còn có khả năng cải tạo đất do hệ rễ có khả năng cố
định đạm tự nhiên, tán lá Keo tai tượng dày, thường xanh và hàng năm trả l
ại
một lượng lớn cành rơi lá rụng, như vậy đất dưới tán rừng Keo được bảo vệ
chống xói mòn rất tốt. Chính vì những đặc tính ưu việt của loài Keo tai tượng
như vậy mà các Công ty lâm nghiệp của Tổng công ty giấy, các Công ty lâm
nghiệp, các dự án 661, cũng như các hộ gia đình của các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú

12
Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lao Cai và Yên Bái đều sử dụng giống Keo tai
tượng được sản xuất từ hạt là loài chính để trồng rừng.
Hiện tại vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ chỉ có 10,6 ha rừng giống
Quốc gia Keo tai tượng ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và 4,3 ha rừng Keo tai
tượng đang trong giai đoạn chuyển hoá từ rừng trồng thành rừng giống ở huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Khu rừng giống 10,6 ha cung cấp khoảng 200 kg

hạ
t giống mỗi năm không đủ cung cấp cho nhu cầu người trổng rừng trong vùng.
Chính vì vậy năm 2006 Tổng công ty giấy nhập 200 kg hạt giống từ Australia để
trồng rừng năm 2007. Năm 2007 Tổng công ty lại tiếp tục nhập 400 kg cũng từ
Australia để trồng rừng năm 2008. Giá mỗi kg hạt Keo nhập nội từ 5,5 - 6,5 triệu
đồng, trong khi đó giá một kg hạt của rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉ
nh
Tuyên Quang chỉ từ 0,5 - 1,0 triệu đồng (giá rẻ hơn 11,13 lần so với hạt ngoại).
Cho đến thời điểm hiện nay (sau khi trồng 2 năm) tỷ lệ sống và sinh trưởng của
rừng trồng từ 2 nguồn gốc hạt nêu trên chưa thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa
chúng.
Với tình hình thực tế như hiện nay việc trồng các diện tích rừng giống và
vườn giống, đặc biệ
t là kỹ thuật trồng, chăm sóc và bón phân là hoạt động thực
sự cần thiết cho vùng nguyên liệu giấy Trung tâm nhằm xây dựng những khu
rừng giống sinh trưởng phát t riển tốt, sản lượng hạt cao và chất lượng hạt tốt để
cung cấp cho nhu cầu trồng rừng của vùng nguyên liệu giấy Trung tâm và nhu
cầu trồng rừng của người trồng rừng khác trong vùng.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mụ
c tiêu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và ảnh hưởng của việc trồng xen cây
phù trợ đến sự sinh trưởng và phát triển của rừng giống và vườn giống Keo tai
tượng.
2. Nội dung nghiên cứu
- Thử nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống Keo tai tượng.

13
- Thử nghiệm trồng xen các loài cây phù trợ bảo vệ, cải tạo đất, chống xâm

lấn cỏ dại cho rừng giống và vườn giống Keo tai tượng.
- Phân tích các mẫu đất về hàm lượng N, P, K, pH, mùn, trước khi thiết
lập thử nghiệm.
- Đo đếm, thu thập số liệu về sinh trưởng đường kính, chiều cao, đường
kính tán, tỷ lệ sống của cây trồng chính. Tình hình sinh trưởng và sản
lượng chất xanh của các loài cây phù trợ.
- Phân tích, đánh giá sinh trưởng của Keo tai tượng và cây phù trợ trong các
công thức thí nghiệm.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Rừng giống
Diện tích rừng giống: 2 ha.
Địa điểm thiết lập thí nghiệm: tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Trồng rừng giống: Kích thước hố 40cm x 40cm x 40cm. Cây trồng theo
cụm, 3 cây cụm, cự ly cây x cây = 1m theo hình tam giác đều; khoảng cách các
cụm tính từ tâm của tam giác này đến tam giác kia: cụm x cụ
m = 4,5 m, hàng x
hàng = 4,5m. Mật độ trồng 500 cụm/ha, 3 cây trong cụm là cây cùng một gia
đình. Bố trí trồng các cụm cây phải đảm bảo không có các cụm cây cùng gia
đình trồng liền kề nhau mà phải cách bởi một cụm cây của gia đình khác để tránh
thụ phấn đồng huyết (theo hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng giống - Tuyển tập tài
liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâm nghiệp Việt Nam).
Cây con trồng r
ừng giống: là cây con tạo từ hạt của 19 cây trội tuyển chọn
trên diện tích 10,6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang (kế
thừa những cây trội đã tuyển chọn của các đề tài cấp Tổng công ty và cấp Viện).
Những cây đem trồng rừng giống là những cây sinh trưởng vượt trội trong số
những cây con gieo ươm từ hạt của 19 cây trội.
Trên 2 ha rừng giống, thiết lập 2 thí nghi
ệm riêng rẽ:



14
3.1.1. Thí nghiệm bón phân:
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm trong đó có:
- Công thức R1: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy trình
trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy. Bón lót 200 gam phân NPK
(10-5-5), chăm sóc 3 năm, năm thứ nhất chăm sóc 2 lần, năm thứ hai 2 lần, năm
thứ ba 1 lần.
- Công thức R2: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần chăm sóc
thứ hai bón thúc 200 gam NPK cho một cây Keo.
- Công thức R3: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần ch
ăm sóc
thứ hai bón thúc 300 gam NPK cho một cây Keo.
- Công thức R4: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần chăm sóc
thứ hai bón thúc 400 gam NPK cho một cây Keo.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô thí
nghiệm là 830 m
2
.
Ba công thức thí nghiệm chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
3.1.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm trong đó có:
- Công thức R5: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy trình
trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Công thức R6: Trồng xen cây Lạc dại (Arachis pintoi).
- Công thức R7: Trồng xen Keo lá bạ
c (Acacia holosericea).
- Công thức R8: Trồng xen Cốt khí (Tephrosia candida).
Đối với 3 công thức trồng xen, kỹ thuật trồng như sau:

- Lạc dại trồng vụ xuân - hè, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự ly giữa
các nhánh Lạc 15 cm. Hom Lạc dại được cắt có độ dài 25-30cm, hom Lạc đặt
giữa luống và lấp sâu 2/3 hom sau đó ép chặt đất. Khi trồng Lạc dại, chừa xung
quanh gốc Keo 1,5m.

15
- Keo lá bạc gieo vụ xuân - hè và trồng theo cự ly 2m, cách gốc Keo 1m. Hố
trồng Keo lá bạc có kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi
hố gieo 3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song song với hàng Keo theo
đường đồng mức, cự ly giữa các rạch 1,2m, rạch rộng 20cm, sâu 15 - 20cm, lấp
đầy đất, gieo hạt ở giữa rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm
10 - 15cm.
Kỹ
thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính thực hiện chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy.
- Cây phù trợ, khi hạt gieo đã nảy mầm xới, nhổ cỏ, vun gốc cây phù trợ khi cỏ
dại cạnh tranh với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì
cỏ dại được phát quang sát mặt đất.
- Tuỳ thu
ộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của những cây phù trợ, tiến hành
cắt tỉa khi tán giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng chính.
Cành lá cây phù trợ sau khi cắt tỉa phủ xung quanh gốc cây trồng chính để giữ
ẩm, ngăn ngừa cỏ dại và bảo vệ chống xói mòn đất.
3.2. Vườn giống:
Diện tích vườn giống: 2 ha.
Địa điểm thiết lập thí nghiệm: vùng Hàm Yên, Tuyên Quang
Trồng vườn giố
ng: Cây con trồng vườn giống là cây ghép với mắt ghép lấy từ 20

cây trội tuyển chọn trên diện tích 10,6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang (kế thừa những cây trội đã tuyển chọn của các đề tài cấp Tổng
công ty và cấp Viện). Kích thước hố 50cm x 50cm x 50cm, cự ly cây x cây =
7m, hàng x hàng = 7m. Mật độ trồng 204cây/ha, bố trí trồng các cây giống đảm
bảo không có các cây cùng cây mẹ trồng liền kề nhau và phải cách bởi một cây
gi
ống từ cây mẹ khác để tránh thụ phấn đồng huyết (theo hướng dẫn kỹ thuật
trồng vườn giống - Tuyển tập tài liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâm
nghiệp Việt Nam).

16
Trên diện tích 2 ha vườn giống thiết lập 2 thí nghiệm riêng rẽ:
3.2.1. Thí nghiệm bón phân
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm trong đó có:
- Công thức V1: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy trình
trồng rừng nguyên liệu giấy của tổng công ty giấy như đa nêu ở công thức R1.
- Công thức V2: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần chăm sóc
thứ hai bón thúc 200 gam NPK cho một cây Keo.
- Công thức V3: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần chăm sóc
thứ hai bón thúc 300 gam NPK cho m
ột cây Keo.
- Công thức V4: Bón lót 1,5 kg phân chuồng hoai + 100 gam lân, lần chăm sóc
thứ hai bón thúc 400 gam NPK cho một cây Keo.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô thí
nghiệm là 830 m
2
.
Ba công thức thí nghiệm chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
3.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ

Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm trong đó có:
- Công thức V5: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy trình
trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam như công thức R1.
- Công thức V6: Trồng xen cây Lạc dại (Arachis pintoi).
- Công thức V7: Trồ
ng xen Keo lá bạc (Acacia holosericea).
- Công thức V8: Trồng xen Cốt khí (Tephrosia candida).
Đối với 3 công thức trồng xen, kỹ thuật trồng như sau:
- Lạc dại trồng vụ xuân - hè, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự ly giữa
các nhánh Lạc 15 cm. Hom Lạc dại được cắt có độ dài 25-30cm. Hom Lạc đặt
giữa luống và lấp đất 2/3 hom sau đó ép chặt đất. Khi trồng Lạc dại, chừa xung
quanh gốc Keo 1,5m.

17
- Keo lá bạc trồng vụ xuân - hè và trồng theo cự ly 2m, cách gốc Keo 1m. Hố
trồng Keo lá bạc có kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi
hố gieo 3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song với hàng Keo theo đường
đồng mức, cự ly giữa các rạch 1,2m, rạch rộng 20cm, sâu 15 - 20cm, lấp đầy đất,
geo hạt ở giữa rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 -
15cm.
Kỹ thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính thực hiện chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy.
- Cây phù trợ, khi hạt gieo đã nảy mầm, xới, nhổ cỏ, vun gốc cây phù trợ khi cỏ
dại canh tranh với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì
cỏ dại được phát quang sát mặt đất.
- Tuỳ
thuộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của những cây phù trợ, tiến hành
cắt tỉa khi tán giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng chính.

Cành lá cây phù trợ sau khi cắt tỉa phủ xung quanh gốc cây trồng chính để giữ
ẩm, ngăn ngừa cỏ dại và bảo vệ chống xói mòn đất.
4. Xử lý số liệu
Tính toán các chỉ tiêu, phân tích số liệu, kiểm tra nhờ sự trợ giúp của phần
mềm SPSS 16.0 (Nguy
ễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi) và chương trình EXCEL5.0
trong máy tính. Cụ thể như sau:
Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng
dụng SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử lý số
liệu đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy trình các
bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/
Descriptive Statistics / Explo…/Ok.
- Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩ
n Levene về tính đồng nhất phương sai và phân
tích phương sai ANOVA:

18
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ
thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance.
- Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys/ Contune /
Ok.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích đất trước khi thiết lập thí nghiệm
Mẫu đất được lấy ở các công thức thí nghiệm và ở độ sâu từ 0 - 20 cm, các
mẫu đất của cùng công thức thí nghiệm trên 3 lần lặp được trộn đều với nhau và
lấy một mẫu để phân tích các chỉ tiêu pH, N, P, K, mùn, thành phần cấp hạt,
Tổng số 16 mẫu đất đã hợp đồng với Viện thổ nhưỡng nông hoá phân tích

các chỉ tiêu nêu trên. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc phân tích đất chưa
kết thúc vì vậy chưa có số liệu về kết quả phân tích 16 mẫu đất trên. Đề tài xin
được bổ xung kết quả phân tích đất trong báo cáo của năm tiếp theo.
2. Nhiệt độ, lượng mưa nơi trồng rừng giống, vườn giố
ng
Từ nguồn thông tin về nhiệt độ, lượng mưa Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy thu thập được từ Trạm khí tượng thuỷ văn vùng và tập hợp trên bảng 2
dưới đây:
Bảng 1: Điều kiện nhiệt độ, lượng mưa ở Hàm Yên và các vùng lân cận
Nhiệt độ năm Lượng mưa năm
Trạm Tối cao

T.B
T.B
Tối
thấp
T.B
T.B
Cực
đại
Cực
tiểu
Số ngày mưa
T.B
Phú Hộ 23 27,6 20 1689 3771 1263 159,8

Hàm Yên 22,6 27,7 19,2 1812 3411 1393 156,6

Yên Bái 22,7 27,2 19,7 2116 3952 1284 192,7
Điều kiện nhiệt độ và lượng mưa ở vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thuận

lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây Keo tai tượng.

19
3. Trồng rừng giống Keo tai tượng từ hạt của các cây trội
Trên 2 ha rừng giống thiết lập 2 thí nghiệm riêng rẽ, mỗi thí nghiệm bố trí
trên diện tích 1.0 ha:
- Thí nghiệm bón phân.
- Thí nghiệm có trồng xen cây phù trợ.
3.1. Thí nghiệm bón phân cho rừng giống Keo tai tượng

3.1.1. Các gia đình tham gia trồng rừng giống Keo tai tượng
Cây con trồng rừng giống là cây con tạo từ hạt của 19 cây trội tuyển chọn
trên diện tích 10,6 ha rừng giố
ng Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .
Những cây đem trồng rừng giống là những cây sinh trưởng vượt trội trong số
những cây con gieo ươm từ hạt của 19 cây trội.

3.1.2. Thí nghiệm bón phân trong rừng giống
Trên diện tích 1.0ha bố trí 4 công thức thí nghiệm bón phân ngẫu nhiên
theo khối, lặp lại 3 lần. Các công thức thí nghiệm như sau:
- R1: Đối chứng trồng, chăm sóc như quy trình trồng rừng NLG, bón lót 0,2kg
NPK/hố.
- R2: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chă
m sóc lần 2 bón 0,2 kg
NPK/hố.
- R3: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,3 kg
NPK/hố.
- R4: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,4 kg
NPK/hố.


20
Thí nghiệm thiết lập tại Km 37 - Hàm Yên, Tuyên Quang, trên đất sau
khai thác Keo của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây NLG Hàm Yên,
Tuyên Quang.
Sau khi trồng 2 tháng thu thập số liệu
về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn của các gia đình tham gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau:


Bảng 2: Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc cây Keo tai tượng
tham gia thí nghiệm bón phân
Công
thức
TN bón
phấn
Tỷ lệ
sống
(%)
Dg
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.

Error)
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R1
100 0.41 0.1181 0.0094 28.5 0.2 0.7
R2
99 0.43 0.1215 0.0098 28.4 0.1 0.7
R3
93 0.44 0.1031 0.0086 23.4 0.1 0.8
R4
97 0.43 0.1318 0.0107 30.3 0.1 0.8
BQ 97.25 0.43 0.1194 0.0048 27.8 0.1 0.8

Tỷ lệ sống bình quân của cây Keo tai tượng trong các công thức thí
nghiệm 97.25 % và đường kính gốc bình quân của cây Keo tai tượng trong các
công thức thí nghiệm 0.43 cm.

Bảng 3: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn cây Keo tai tượng tham gia thí nghiệm bón phân

Công thức
TN bón
phấn

Hvn
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R1
68.83 143.269 11.434 20.8 40.0 110.0
R2
68.42 154.032 12.372 22.5 30.0 105.0
R3
64.10 163.536 13.581 25.5 20.0 100.0
R4
64.67 160.779 13.041 24.9 35.0 105.0

BQ 66.56 156.474 0.6341 23.5 20.0 110.0


21
Bảng trên cho thấy sau trồng 2 tháng tuổi chiều cao bình quân của Keo tai
tượng trong các công thức 66.56 cm, cây đã sống ổn định, lá xanh tốt.
Vì số liệu thu thập sau trồng 2 tháng nên việc so sánh phân tích thống kê
chưa có ý nghĩa, do vậy đề tài chỉ dừng lại ở nội dung báo cáo về tỷ lệ sống,
chiều cao và đường kính gốc của cây trồng chính.
3.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống Keo tai tượng
Tương tự như thí nghiệm bón phân trong rừng giống Keo tai tượng, cây con Keo
tai tượng trồng rừng thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống là cây con tạo
từ hạt của 19 cây trội tuyển chọn trên diện tích 10,6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang . Những cây đem trồng rừng giống là những cây sinh trưởng
vượt trội trong số những cây con gieo ươm từ hạ
t của 19 cây trội.
3.2.1. Thí nghiệm trồng xen các loài cây phù trợ trong rừng giống
Trên diện tích 1.0ha bố trí 4 công thức thí trồng xen cây phù trợ ngẫu
nhiên theo khối, lặp lại 3 lần. Các công thức thí nghiệm như sau:
- R5: Đối chứng, trồng, chăm như quy trình trồng rừng NLG, bón lót 0,2kg
NPK/hố.
- R6: Lạc dại trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự ly giữa các nhánh Lạc
15 cm. Hom Lạc dại cắt có độ dài 25-30cm. Hom Lạc đặt giữa luống và lấp đất
2/3 hom sau đó ép chặt đất. Trồng Lạc dại, chừa xung quanh g
ốc Keo 1,5m.
- R7:
Keo lá bạc trồng theo cự ly 2m, cách gốc Keo 1m. Hố trồng Keo lá bạc kích
thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi hố gieo 3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- R8: Cốt khí gieo theo rạch, rạch song song với hàng Keo theo đường đồng mức, cự
ly giữa các rạch 1,2m, rạch rộng 20cm, sâu 15 - 20cm, lấp đầy đất, gieo hạt ở giữa

rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 - 15cm.
Sau khi trồng 2 tháng, thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn của các gia đình tham gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau:
Bảng 4: Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc của Keo tai tượng

22
tham gia thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Công
thức
trồng
xen

Tỷ lệ
sống
(%)
Dg
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến

động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R5
100.0 0.46 0.1046 0.0079 22.9 0.2 0.7
R6
96.2 0.45 0.0902 0.0074 19.9 0.2 0.6
R7
83.3 0.44 0.0950 0.0083 21.7 0.2 0.7
R8
99.4 0.49 0.1268 0.0102 26.0 0.2 1.0
BQ 94.7 0.46 0.1068 0.0043 23.2 0.2 1.0
Sau trồng hai tháng tỷ lệ sống bình quân của cây Keo tai tượng trong các
công thức thí nghiệm trồng xen cây phù trợ là 94.7%. và đường kính gốc trung
bình 0.46 cm.
Bảng 5: Sinh trưởng chiều vao vút ngọn của Keo tai tượng tham gia
thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Công thức
trồng xen
Hvn
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn

(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R5
65.77 15.5878 1.1750 23.7 35.0 110.0
R6
68.33 15.9558 1.3028 23.3 30.0 110.0
R7
67.81 14.2514 1.2499 21.0 30.0 110.0
R8
70.55 15.0170 1.2062 21.3 30.0 100.0
BQ 68.04 15.3264 0.6200 22.5 30.0 110.0

Chiều cao vút ngọn của Keo tai tượng trung bình 68.04cm. Hệ số biến
động trung bình ở cả chiều cao và đường kính dao động không lớn, cây rừng đã
sống ổn định.

3.2.2. Sinh trưởng của các loài cây phù trợ
Sau trồng 2 tháng, cây Lạc dại mới ổn định bộ rễ và xanh trở lại. Các công
thức đều có tỷ lệ sống tốt, nhưng chưa xác định được sản lượng chất xanh của

23
cây Lạc dại. Các hố gieo cây Keo lá bạc và cây Cốt khí đều nảy mầm 100%, vì
cây còn non nên đề tài chưa thu thập được số liệu.
4. Trồng vườn giống ghép Keo tai tượng từ mắt ghép của các cây trội
Diện tích vườn giống: 2 ha.
Thí nghiệm thiết lập tại Km 37 - Hàm Yên, Tuyên Quang, trên đất sau khai thác
Keo của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây NLG Hàm Yên, Tuyên
Quang.
Trồng vườn giống: cây con trồng vườn giống là cây ghép với mắt ghép lấy từ 20
cây tr
ội tuyển chọn trên diện tích 10.6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang. Kích thước hố 50cm x 50cm x 50cm, cự ly cây x cây = 7m, hàng
x hàng = 7m. Mật độ trồng 204cây/ha, bố trí trồng các cây giống đảm bảo không
có các cây cùng cây mẹ trồng liền kề nhau và phải cách bởi một cây giống từ cây
mẹ khác để tránh thụ phấn đồng huyết (theo hướng dẫn kỹ thuật trồng vườn
giống - Tuyển tập tài liệu về quản lý và kỹ thu
ật giống cây trồng lâm nghiệp Việt
Nam).
Trên diện tích 2 ha vườn giống thiết lập 2 thí nghiệm riêng rẽ, mỗi thí
nghiệm bố trí trên diện tích 1.0ha:
- Thí nghiệm bón phân.
- Trồng xen cây phù trợ.
Loại phân, lượng phân bón và kỹ thuật trồng cây phù trợ áp dụng như
trồng rừng giống trong thí nghiệm ở trên.
4.1. Thí nghiệm bón phân cho vườn giống Keo tai tượng ghép
4.1.1. Các gia đình tham gia trồng vườn giống

Việc ghép cây Keo tai tượng bằng mắ
t ghép của cây trưởng thành từ rừng
nhiều tuổi nên gặp rất nhiều khó khăn. Để có được hơn 400 cây trội trồng vườn
giống này, chủ nhiệm đề tài đã phải tạo chồi ở cây mẹ từ 1 năm trước và chuẩn
bị 4000 gốc ghép từ tháng 9 năm 2008, chuyển cây từ bầu nhỏ sang bầu to có
đường kính 7cm và chiều cao 18 cm, chỉ chọn những cây có đường kính từ

24
0,5cm trở lên để ghép. Đề tài thuê ghép 4 lần, chăm sóc 10 tháng mới đủ hơn
400 cây giống ghép của 20 cây trội.
4.1.2 Thí nghiệm bón phân trong vườn giống
Trên diện tích 1.0ha bố trí 4 công thức thí nghiệm bón phân ngẫu nhiên
theo khối, lặp lại 3 lần. Các công thức thí nghiệm như sau:
- V1: Đối chứng, trồng, chăm sóc như quy trình trồng rừng NLG, bón lót 0,2kg
NPK/hố.
- V2: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,2 kg
NPK/hố.
- V3: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc l
ần 2 bón 0,3 kg
NPK/hố.
- V4: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,4 kg
NPK/hố.
Sau khi trồng 1 tháng thu thập số liệu
về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn, đường kính
tán và số cành trên cây của các gia đình tham gia thí
nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau:
Bảng 6. Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc Keo tai tượng ghép
tham gia thí nghiệm bón phân
Công

thức
Tỷ lệ
sống
(%)
Dg
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
V1
92.0 0.8 0.2774 34.4 0.4 1.6
V2
91.7 0.85 0.4228 50.1 0.3 2.6
V3
91.5 0.75 0.3184 39.0 0.5 2.5
V4
91.7 0.8 0.2799 34.9 0.4 1.6

BQ 91.7 0.8 0.3275 40.1 0.3 2.6

25
Tỷ lệ sống bình quân của Keo tai tượng ghép sau trồng 1 tháng 91.7% và
đường kính gốc bình quân 0.8cm.
Bảng 7. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Keo tai tượng ghép
tham gia thí nghiệm bón phân
Công
thức
Hvn
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std. Deviation)
Hệ số
biến động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
V1
95.6 30.5038 31.9 60 170
V2
100.0 31.4465 31.4 55 190
V3

94.5 26.6226 28.2 60 205
V4
93.8 27.5159 29.4 55 185
BQ 96.0 28.9443 30.2 55 205

Sinh trưởng bình quân chiều cao vút ngọn cây Keo tai tượng ghép là
96.0cm.
Bảng 8. Sinh trưởng đường kính tán Keo tai tượng ghép tham gia
thí nghiệm bón phân
Công
thức
Dt
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
V1

38.1 26.6593 70.0 15 190
V2
37.8 14.8793 39.3 20 90
V3
35.5 13.3302 37.6 20 100
V4
34.8 10.8346 31.2 20 65
BQ 36.5 17.4251 47.7 15 190

Sau trồng 1 tháng mắt ghép phát triển xanh tốt và đường kính tán bình
quân cây Keo tai tượng ghép là 36.5 cm.

×