Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

kế toán công cụ dụng cụ tại công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.41 KB, 80 trang )



Việt nam là một nước đang trên đà phát triển mạnh, với sự nỗ lực của nhiều ngành
kinh tế đã đem lại cho đất nước những thành tựu hết sức to lớn, đưa đất nước lên một tầm
cao mới sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Như năm 2010 vừa qua Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nóng bỏng này thì công nghiệp luôn là
ngành giữ vai trò then chốt trong các ngành kinh tế. Để có thể đứng vững và không ngừng
lớn mạnh thì các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược và biện pháp riêng
nhằm giải quyết các vấn đề : Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Và sản xuất như thế nào?
Đồng thời phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho
đến khi thu vốn về làm sao để tiết kiệm tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao.
Để trả lời cho các câu hỏi trên thì các doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu của thị
trường. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra phải hội tụ được các yếu tố về số lượng, chất lượng,
giá cả và thị hiếu của người tiêu dùng. Đó cũng là vấn đề tối đa hoá lợi nhuận trong doanh
nghiệp, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, con người cũng gần tiến tới đỉnh cao của cuộc
sống nhờ sự thông minh, năng động, sáng tạo vốn có của con người Việt Nam. Chúng ta đã
tiếp cận sớm và vận dụng có hiệu quả những thành tựu rực rỡ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật. Vì vậy mà của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu bức thiết cuẩ
con người trong xã hội.
Vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao để tiến hành sản xuất kinh doanh
cho tốt, tránh lãng phí, nhầm lẫn và những rủi ro không đáng có trong kinh doanh, đặc biệt
là sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước khi mở cửa, giao lưu với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Lúc này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong công
việc, nhạy cảm với nền kinh tế để tìm ra những hướng đi đúng đắn cho mình trong sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và để đi đến sự thành công trong kinh doanh, điều
kiện đầu tiên là phải tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành.
1
Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất dưới chế độ xã hội chủ nghĩa đã được xác định là công
cụ quan trọng có hiệu lực để quản lý các hoạt động quản lý kinh doanh, hạch toán kinh


doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu mong muốn hàng đầu của các nhà sản xuất
kinh doanh. Muốn vậy phải tổ chức tốt bộ máy quản lý tiền vốn, vật tư, tránh tình trạng thất
thoát vốn, thất thoát vật tư.
Qua đó, có thể thấy vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tài chính của
đất nước là vô cùng quan trọng, nó là cầu nối giữa mặt kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ngày nay không thể thiếu được ngành hạch toán kế toán
hay nói cách khác hạch toán kế toán không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy mà
kế toán được coi là nghệ thuật quan sát ghi chép tỉ mỉ, phân loại và tổng hợp các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán còn là thông tin hữu ích cho việc
giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của cả nước.
 !"#$%
Là một công ty mới xây dựng và thành lập ( năm 2001) khi nền kinh tế nhà nước
đang trên đà phát triển mạnh công ty đã gặp không ít những khó khăn, xong trong những
năm qua công ty đã từng bước trưởng thành và phát triển đã tạo ra công ăn, việc làm cho
hàng nghìn cán bộ, công nhân viên chức, sản xuất ra hàng triệu các linh kiện ôtô, xe máy, và
các sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Qua 9 năm xây dựng phấn đấu và trưởng thành, công ty TNHH Công Nghiệp Chính
Xác Việt Nam I đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lòng khách hàng bằng tất
cả uy tín, trách nhiệm và lòng nhiệt tình. Công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt Nam
I đang cố gắng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao sức mạnh cạnh
tranh để ngày càng lớn mạnh, mở rộng phạm vi toàn quốc, bắt nhịp với mức độ mở cửa
ngày càng lớn hơn của nền kinh tế. Công ty có được như ngày hôm nay phải kể đến bộ máy
kế toán của công ty đã góp một phần không nhỏ về tình hình phát triển của công ty. Kế toán
được coi là một công cụ quản lý hữu hiệu trên lĩnh vực tài chính kế toán của công ty. Qua
đó, có thể thấy rằng kế toán không thể thiếu được trong các doanh nghiệp và tại công ty
TNHH Công nghiệp Chính Xác Việt Nam I. Kế toán được coi là một nghệ thuật ghi chép có
2
nghĩa là mọi vật tư, tiền vốn của công ty hay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được
phòng kế toán theo dõi chặt chẽ qua các tài liệu sổ sách. Thông qua sổ sách của kế toán, ta
có thể biết được lượng hàng nhập, xuất, tồn là bao nhiêu để tổ chức quản lý cho tốt.

Nói tóm lại, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó là cầu nối
của các dòng mạch tài chính đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động tốt và thành công trong
kinh doanh.
&'()*+#,-./0//.
Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cũng là vấn đề hết sức quan trọng trong cơ chế
thị trường hiện nay. Như ta đã biết muốn tổ chức sản xuất kinh doanh thuận lợi đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ lực lượng lao động, máy móc thiết bị đặc
biệt là nguồn nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trên cơ sở các yếu tố đó, doanh nghiệp sử
dụng máy móc thiết bị, lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm mới
đối với với các xí nghiệp chiếm tỷ trọng trong toàn bộ ci phí sản xuất kinh doanh.
Việc ghi chép phản ánh tình hình thu mua, nhập kho, xuất kho và dự trữ nguyên vật liệu –
công cụ dụng cụ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, hạn chế mức tiêu hao nguyên vật liệu
– công cụ dụng cụ, tránh lãng phí.
Công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt Nam I đã tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu – công cụ dụng cụ ngày càng được cải tiến và hoàn thiện nhằm phát huy vai trò của
công tác kế toán quản lý kinh tế, với phương châm : “ Học đi đôi với hành”, trên lý thuyết
kết hợp với tiếp cận thực tế.
Được sự phân công của nhà trường và sự tiếp nhận của công ty TNHH Công Nghiệp Chính
Xác Việt Nam I sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận thấy tầm quan trọng của
nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ và vai trò của người làm công tác quản lý nguyên vật liệu
– công cụ dụng cụ. Với tư cách là người nghiên cứu việc hạch toán, kế toán nguyên vật liệu
– công cụ dụng cụ ở công ty để tìm ra những mặt mạnh, những mặt còn tồn tại, đưa ra
những ý kiến, biện pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện hơn và cũng phần nào củng cố hơn
phần học lý thuyết ở trên lớp xuất phát từ những ý nghĩa trên trong quá trình đi thực tập tại
công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt Nam I, em đã chọn đề tài : Tổ chức công tác
3
kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ làm nội dung nghiên cứu của mình. Trong suốt
thời gian nghiên cứu, học tập và viết chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận thấy được sự
giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của tất cả các thành viên trong công ty, đặc biệt là anh ( chị

) ở phòng tài vụ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
1*+!2% Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ của em
ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần chính:
3'%,#24*+#,-./0/
*&551-61 7-(8
3'%&99:;!"#$#<=;*
&551-61 >-(8
3'%??@!A(4;!"
#$#!?B-66/A!A-;*&55
1-61 >-(8
15CDE
4
FG15EH5I5&JKLM&JK&I1NE&O&55
1NEE5P315Q5>K1P&RS
Nền kinh tế nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn đứng vững được trong nền kinh tế hiện nay thì họ phải chấp hành các qui luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Do đó đòi hỏi việc tính toán tính
đúng, tính đủ các yếu tố của chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qúa trình tính toán này phải dựa trên tính chất quản lý và theo dõi quá
trình tiêu hao của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, việc tiết kiệm tiêu hao vật tư
và đổi mới công nghệ nhằm mục đích làm giảm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm hàng hóa trên thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Bên cạnh đó, hạch toán kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có tầm quan trọng rất
lớn. Nó là cơ sỏ tham mưu cho giám đốc và các phòng ban. Qua đó, có thể biết được chi phí
tiêu hao nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ là bao nhiêu trong các kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
T8 U0VWV-(#/*+#,-./0/
/8

U0%
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh để cấu thành nên sản phẩm do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu
trong quá trình thu mua dự trữ bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm
vốn cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc
bị tiêu hao hoàn toàn, toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo qui định để xếp vào TSCĐ. Công cụ dụng cụ mang đầy đủ những đặc điểm
5
của TSCĐ hữu hình ( tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn
dần dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng). Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ hoạt động sản
xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp.
FW%
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ phản ánh hiệu quả kịp thời
chính xác về sự quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được tình
hình sản xuất kinh doanh để luôn ở tư thế chủ động trong mọi hoạt động của sản xuất
kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo dõi được sự biến động của nguyên
vật liệu – công cụ dụng cụ trên thị trường để chủ động thu mua và dự trữ cho quá trình
sản xuất. Vì vậy, nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nên sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
của thị trường giúp cho quá trình sản xuất của công ty trong nền kinh tế thị trường ngày
nay được thuận lợi.
Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ giúp cho ban lãnh đạo công ty biết được
tình trạng hoạt động của công ty, tránh được sự ngưng chệ về sản xuất do thiếu nguyên
vật liệu – công cụ dụng cụ.
T8X-(#/%
Xuất phát từ yêu cầu quản lý về yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong

quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh
tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
a. Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế của từng loại vật liệu – công cụ dụng cụ nhập khẩu – xuất khẩu, tồn kho
và sự tiêu hao do quá trình sản xuất.
b. Thực hiện đánh giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp.
6
c. Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán được áp dụng
trong doanh nghiệp, ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự
tăng, giảm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình kế toán thu mua, thanh toán với người
bán, người cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
e. áp dụng đúng đắn các biện pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm
tra việc áp dụng các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ đúng chế độ kế
toán, xác định đúng chứng từ sử dụng ở chi tiết về vật liệu, đúng chế độ, đúng
phương pháp quy định giúp cho việc chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành
và toàn bộ nền kinh tế.
f. Kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng
cụ, phát hiện ngăn ngừa đề suất các biện pháp xử lý vật liệu thừa, ứ đọng, mất mát,
hư hỏng, mất phẩm chất, tránh việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí.
g. Tính toán chính xác số liệu và giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu – công cụ dụng cụ đã tiêu hao,
đối tượng sử dụng và bộ phận sử dụng
Y8 3Z4*+#,-./0//8
3Z4*+#,-%
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị,
công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại

nguyên vật liệu tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý, căn cứ vào vai trò và tác
dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành các loại như sau:
a. Nguyên vật liệu chính.
Là những thứ nguyên liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể
vật chất chủ yếu của sản phẩm.
b. Vật liệu phụ.
7
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật
liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ
hoạt động của các tư liệu lao động.
c. Nhiên liệu:
Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất như :
than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt……
d. Phụ tùng thay thế.
Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải.
e. Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng
hay bán ra ngoài.
g. Vật liệu khác.
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói,
các loại vật tư đặc chủng.
3Z4/0//8
Theo mục đích sử dụng, toàn bộ công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia làm 3
loại sau:
a. Công cụ, dụng cụ:
Bao gồm tất cả các công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
b. Bao bì luân chuyển:
Là những bao bì luân chuyển nhiều lần dùng để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá.

Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần và được chuyển vào chi phí liên
quan.
c. Đồ dùng cho thuê:
Bao gồm các công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển được sử dụng được cho thuê. Sau mỗi
lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động
cho thuê.
8
Căn cứ vào mục đích sử dụng nội dung, quy định nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
được chia thành:
h. Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh chế tạo
sản phẩm.
i. Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho quản lý
phân xưởng, tổ đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào
nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành : Vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
gia công chế biến, góp vốn liên doanh, vật liệu thu nhặt.
*+#,-./0//8
Đánh giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị ghi
sổ của vật liệu công cụ dụng cụ. Theo quy định của vật liệu – công cụ dụng cụ được tính
theo giá thực tế ( giá gốc), tức là vật liệu – công cụ dụng cụ khi nhập kho hay xuất kho
đều được phản ánh trong sổ sách theo giá trị thực tế.
*+#,-./0//[:8
a. Giá thực tế của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập kho.
- Đối với vật liệu công cụ mua ngoài:
Giá thực tế =
Giá mua ghi trên
hóa đơn gồm cả thuế
nhập khẩu ( nếu có)
+
Chi phí thu
mua

-
Các khoản giả
mệnh giá (chiết
khấu) được hưởng
- Đối với vật liệu công cụ dụng cụ tự chế biến:
Giá
thực tế
= Giá xuất chế biến + Chi phí chế biến
- Đối với vật liệu dụng cụ thuê ngoài gia công:
Giá thực tế
=
Giá TT của VL-DC
xuất thuê ngoài chế
biến
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ VL-DC cả đi
lẫn về
=
Chi phí thuê gia
công, chế biến
- Đối với vật liệu dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần:
Giá thực tế là giá được các bên tham gia, liên doanh góp vốn, chấp nhận.
9
b.giá thực tế của vật liệu - dụng cụ xuất kho: áp dụng chuẩn mực kế toán số 02, giá trị
vật tư xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá đích danh:
Phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý vật liệu - dụng cụ theo từng lô hàng khi
xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước:

Vật liệu - dụng cụ nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
vật liệu – dụng cụ xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Vật liệu - dụng cụ nào nhập sau thì xuất trước và đánh giá thực tế của lần đó là giá của
vật liệu - dụng cụ xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho cuối kỳ:
Đơn giá BQGQ
tại thời điểm
cuối kỳ
=
trị giá TT của VL-DC tồn đầu
kỳ
+
Trị giá TT của VL- DC nhập
trong kỳ
Số lượng VL-DC tồn đầu kỳ +
Số lượng VL- DC nhập trong
kỳ
- Đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho (đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập)
Giá thực tế VL-DC
xuất kho
= số lượng VL – DC xuất kho x Đơn giá bình quân
.\1[4%
Giá hạch toán là giá được xác định ngày từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ
kế toán giá này là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng để phục vụ cho công tác
10
hạch toán chi tiết vật liệu - dụng cụ. Còn trong hạch toán tổng hợp thì vẫn phải sử dụng
giá thực tế.
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu - dụng cụ chỉ được dùng trong

phương pháp kê khai thường xuyên.
Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu - dụng cụ thì cuối kỳ phải tính ra hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu - dụng cụ tồn và nhập trong kỳ
để xác định được giá thực tế của vật liệu dụng cụ xuất trong kỳ.
Hệ số chênh lệch(H) =
Trị giá TT của VL- CD tồn đầu
kỳ
+
Trị giá TT của VL- DC
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của VL – DC tồn
đầu kỳ
+
Giá hạch toán của VL-
DC nhập trong kỳ
Giá thực tế VL – DC
xuất kho
=
Giá hạch toán VL – DC xuất trong
kỳ
x
Hệ số ( H)
X8 &9:#6?"66]<.11\18
L.11\18
X8T8T1=^#]<]]_0/8
Kế toán chi tiết vật liệu - dụng cụ là một công việc khá phức tạp và tốn nhiều công
sức đòi hỏi phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ VL – DC theo từng
kho và từng người phụ trách. Để kế toán chi tiết VL – DC, kế toán phải sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT)

- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – PXK)
- Phiếu xuất vật tư theo hạng mức ( mẫu số 04 – VT)
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – VT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( mẫu số 02 – GTTT)
11
- Hoá đơn bán lẻ ( sử dụng cho máy tính tiền - mẫu 07- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 08 – VT)
Sổ sách sử dụng trong kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ tuỳ thuộc vào phương
pháp chi tiết mà doanh nghiệp thông thường có các loại sổ sách sau:
- Thẻ kho.
- Thẻ kế toán chi tiết VL – CCDC.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn VL – CCDC.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
X8T8Y3?"66#,-./0//8
Kế toán chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp có thể theo một trong 3
phương pháp sau : Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư. Nội dung, trình tự và cách thức kế toán chi tiết theo từng phương
pháp nói trên bao bì công việc ghi chép của thủ kho tại kho. của kế toán tại phòng kế toán.
8 3?"66`]]%
- Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ vào chứng từ
nhập - xuất, thủ kho ghi số lượng vật liệu- công cụ dụng cụ vào thẻ kho cuối
ngày tính ra số tồn cuẩ từng loại vật liệu – công cụ dụng cụ.
- Ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ để ghi chép
tinh hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu - dụng cụ kể cả về mặt số lượng
và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập - xuất
vật liệu – công cụ dụng cụ được thủ kho chuyển đến, kế toán sẽ tiến hành

kiểm tra ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp.
Mặt khác, phải đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu- công cụ dụng cụ.
a"!bc11\1[6?"66`]]
12
Ed:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu và dễ phát hiện được sai sót trong quá trình
ghi chép, quản lý.
+ Nhược điểm : Ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, khối lượng ghi chép
nhiều, nếu việc nhập - xuất giảm thường xuyên mà công việc kiểm tra vào cuối tháng dẫn
đến hạn sẽ hạn chế về mặt kiểm tra, giám sát công tác quản lý.
B83?"66]<!eZ*A.
- Ở kho: Thủ tục căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào thẻ kho. Đồng
thời, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi cả về số lượng của từng thứ VL- DC,
việc ghi chép trên thẻ kho giống với phương pháp thẻ song song. Thủ kho ghi
số lượng VL – DC vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn của từng loại NVL –
CCDC.
- Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại VL – CCDC nhập, xuất, tồn kho cả về
số lượng và giá trị thì kế toán sử dụng số đối chiếu luân chuyển.
• Đặc điểm ghi chép: Chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp các chứng từ nhập, xuất NVL – CCDC và mỗi loại VL – DC được ghi trên một
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật
liệu - công cụ
dụng cụ
Bảng tổng

hợp nhập -
xuất - tồn
13
dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Đến cuối tháng, đối chiếu số lượng VL- DC trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ tổng hợp.
• 1d% Trong trường hợp không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì căn cứ vào
chứng từ nhập, chứng từ xuất đã kiểm tra, phân loại. Cuối tháng tổng hợp số liệu cả
về số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Trường hợp các chứng từ nhập - xuất - tồn đã kiểm tra, phân loại thì kế toán lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất cả về số lượng một giá trị cuối tháng ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển.
a"!b    #, - c0/ / [6?"6 6]< !e 
 Z*A
Ed: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm: Phương pháp này giảm được khối lượng ghi chép vì nó được tiến hành vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Khó phát hiện, việc ghi chép vẫn còn trùng lặp và không đều trong tháng lên
còn hạn chế về việc kiểm tra kế toán, chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ với khối lượng và chủng loại vật liệu nhập- xuất ít, không thường xuyên.
83?"66]<]e0?.
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
thẻ kho phiếu xuất
số đối chiếu
luân chuyển
bảng kê xuất
14
- Ở kho : Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng dụng cụ nhập - xuất -

tồn trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số tồn của vật
liệu - dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho
thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ nhập - xuất sau khi đã ghi vào thẻ
kho thủ kho phân loại theo chứng từ nhập - xuất của từng loại vật liệu – công cụ dụng cụ
để lập phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất và chuyển giao cho phòng kế toán kèm
theo các chứng từ nhập - xuất.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ cứ 3 đến 5 ngày thì kế toán xuống kho để kiểm tra và
hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập - xuất đã được thủ
kho phân loại. Sau khi ký vào phiếu giao nhận chứng từ thu nhận phiếu này kèm theo
các chứng từ nhập - xuất nhận được kế toán sẽ đối chiếu vào các chứng từ khác có liên
quan. Sau đó thì căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi vào các chứng từ vào cột
số tiền của cột phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ kế toán tiến hành
ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn của vật liệu – công cụ dụng cụ được ghi riêng một
dòng.
Cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập - xuất trong tháng để tính ra số dư cuối
tháng của từng loại VL – CCDC trên bảng luỹ kế. Sau đó đối chiếu giữa số liệu ở sổ số
dư với bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn.
a"!b#,-c0//[6?"66]<]e0?%
15
Ed: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc cuối tháng được tiến hành
đều trong tháng, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với nhập - xuất - tồn
của vật liệu - dụng cụ hàng ngày.
+ Nhược điểm: Nếu có sự sai sót khó phát hiện, kiểm tra đòi hỏi yêu cầu quản lý của thủ
kho và kế toán phải có chuyên môn cao.
f8 Kế toán tổng hợp vật liệu – công cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục các tài khoản

phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp các
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật tại bất kỳ một thời điểm nào kế
toán cũng có thể xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản: 151,152,153,331……
• Tài khoản 151: hàng mua đang đi trên đường.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
16
- Công dụng: tài khoản này dùng để theo dõi các loại VL – CCDC mà doanh
nghiệp mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa nhập về kho ( kể cả số đang gửi kho người bán).
- Kết cấu:
- Kết cấu:
Nợ TK 151 Có
- Phản ánh trị giá vật tư Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi trên
hàng hoá và đang đi đường cuối tháng trước tháng này
đường về nhập kho hoặc mang đi sử dụng
SDCK: Phản ánh trị giá
vật tư, hàng hoá đang đi
đường cuối tháng
g&LThYc n *+#,-8
-Công dụng: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
NL-VL theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
-Kết cấu.

Nợ TK 152 Có
- Trị giá thực tế NVL - Trị giá thực tế NVL xuất kho.
nhập kho trong kỳ. - Số tiền điều chỉnh được giảm giá NVL khi
- Số tiền điều chỉnh mua.
tăng khi đánh giá lại NVL - Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá NVL thừa phát
hiện khi kiểm kê.
SDCK: Phản ánh trị giá thực
tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
g&LThXc11\1%
17
- Công dụng: tài khoản này dùng để theo dõi tài sản hiện có, tình hình tăng giảm của
các công cụ dụng cụ theo giá trị thực tế.
- Kết cấu: giống TK 152
- Kết cấu
Nợ TK 133 Có

- Phản ánh số thuế GTGT - Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã
được khấu trừ. khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ - Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã
được hoàn lại.
SDCK: - Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
- Số thuế GTGT được
hoàn lại nộp ngân sách
nhà nước chưa hoàn lại.
g&LXXTc3?iB8
18


Nợ TK 331 Có

Số tiền đã trả cho người bán vật - Phản ánh số tiền phải trả cho người bán
tư, hàng hoá, người cung cấp lao tư, hàng hoá, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ, vụ, dịch vụ, người nhận thầu xây người nhận thầu xây dựng cơ bản.
dựng cơ bản.
- Số tiền ứng trước cho người bán, - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực
người cung cấp, người nhận thầu tế của số vật tư, hàng hoá đã nhận
xây dựng cơ bản. khi có hoá đơn chính thức.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá
- Chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại được khấu trừ vào nợ
phải trả.
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt
kém phẩm chất khi kiểm nghiệm
trả lại người bán.
Số dư cuối kỳ(nếu có): số tiền đã ứng Số dư cuối kỳ: Số tiền còn phải trả
trước cho người bán hoặc số tiền đã người bán, người cung cấp dịch vụ,
trả lớn hơn số phải trả. người nhận thầu xây dựng cơ bản.
f8Y83?"66c\18
8,6c\10(%
(1) Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
- VL- DC dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 153 (giá chưa có thuế)
Nợ TK 133(thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 141, 311, 331 (tổng giá thanh toán)
19
Nếu vật liệu- dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT,
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT,

hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi.
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 141, 311, 331.(tổng giá thanh toán)
(2) Trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng tiến hành
kiểm nhận để lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi
hoá đơn về thì sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế.
(3) Trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về:
- Kế toán phải lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng (hàng mua đang đi đường).
+ Nếu trong tháng VL- DC về thì kiểm nhận, nhập kho và ghi vào TK 152, 153.
+ Nếu cuối tháng VL- DC chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Sang tháng sau mà hàng về nhập kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 151
(4) Trường hợp VL- DC nhập khẩu.
- Đối với VL- DC dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 153(Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu)
Có TK 111, 112, 331
Có TK 333(3)
+ Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK 133
Có TK 333(12)
20
- Đối với VL- DC dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi.

Nợ TK 152, 153
Có TK 331(chưa trả)
Có TK 333(1,3)
(5) Khi trả tiền cho người bán nếu được hưởng chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 331
Có TK 515
(6) Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua VL- DC (được tính vào giá vật tư).
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
B8,6#,-c0//0,!?@j6#e+0V#e<6'k
!?@l668
Nợ TK 152, 153
Có TK 411
8,6c\10!?@Bk8
Nợ TK 152, 153
Có TK 711
08,6c\10b#ej6+08
Nợ TK 152, 153
Có TK 222
[8,6c\10]7l]6m(0nk6-b,6
8
Nợ TK 152, 153
Có TK 622, 627
T8X83?"667l#,-8
21
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp vật tư xuất dùng cho
từng loại, từng đối tượng sử dụng. Cuối tháng, tính ra giá thực tế của vật liệu xuất kho. Việc
phân loại và tổng hợp xuất vật tư được sử dụng trên Bảng phân bổ VL- DC.
(1)Xuất NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642
Có TK 152
(2)Xuất NVL dùng cho hoạt động đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 241
Có TK 152
(3) Xuất NVL đưa đi góp vốn liên doanh.
Nợ TK 222(giá của hội đồng liên doanh đánh giá)
Nợ TK 811(chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 152(giá ghi sổ)
Có TK 711(chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 338(7) (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ tương ứng với
phần lợi ích của mình trong góp vốn liên doanh)
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện được vào thu nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bán NVL.
Nợ TK 338(7)
Có TK 711
f8f3?"667l11\1%
(1) Đối với CCDC loại phân bổ 1 lần sau khi xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
(1) Đối với CCDC loại phân bổ 2 lần.
- Khi xuất ra sử dụng:
Nợ TK 142, 242
22
Có TK 153
Đồng thời phân bổ ngay 50% vào chi phí:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
- Khi CCDC báo hỏng có thể thu hồi được phế liệu hoặc số tiền bồi thường của cá nhân, kế
toán ghi 50% giá trị CCDC sau khi đã trừ đi các khoản trên.

Nợ TK 627, 641, 642(tính vào chi phí)
Nợ TK 152(phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111(giá trị bồi thường)
Có TK 142, 242
(2) Đối với CCDC loại phân bổ nhiều lần.
- Khi xuất CCDC ra để sử dụng:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
Tính giá trị phân bổ từng lần vào chi phí
Giá trị CCDC phân bổ từng lần =
Giá trị CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng
Sau khi tính được thì kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
23
a"!b4

TK 152
TK 111, 112, 141, 331 TK 621, 627, 641, 642
(1) (7)
TK 133
TK 151

TK 222
(2) (8)
TK 411,711
TK 154
(3) (9)
TK138


TK 138,632
(4)
TK 222 (10)

TK 412
TK 412
(11)
(6)


h. L<@6#,-[6?"66A(+!$o8
24
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên tình hình nhập, xuất
VL- DC ở TK 152, 153 mà các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ nên việc xuất, nhập hàng ngày sẽ được phản ánh vào tài khoản 611. Cuối kỳ kiểm
kê NVL- CCDC để tính giá trị VL- CCDC xuất kho.
Trị giá VL- DC
xuất kho
=
Trị giá VL- DC tồn
đầu kỳ
+
Trị giá VL- DC
nhập trong
-
Trị giá VL- DC
tồn cuối kỳ
h8T8&]_0/p&LqTTVThTVThYVThXr
s&LqTTcS%

- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
- Kết cấu: Nợ TK 611 Có
- Phản ánh, kết chuyển trị giá thực tế vật - Xuất kho trị giá thực tế của vật tư,
tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ. hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
-Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá - Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất
nhập trong kỳ. trong kỳ.
s&ThTc5(!!+!?i%
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số VL- DC mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua nhưng đang đi đường hay gửi lại hàng, từng người bán hàng.
- Kết cấu:
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá - Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá
đang đi trên đường. đang đi đường đầu tháng.

25

×