Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CẢI TIẾN VÀ SÁNG TẠO ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.55 MB, 17 trang )

Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 1
-
CẢI TIẾN VÀ SÁNG TẠO
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THCS
A. MỞ ĐẦU
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Thực trạng của vấn đề đòi hỏi cần phải có giải pháp mới để giải quyết.
Như ta đã biết việc nâng cao chất lượng học tập ở bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy
là việc làm thường xuyên, cần thiết, là mục tiêu chính của giáo dục hiện nay. Phương pháp truyền
đạt kiến thức kĩ năng chủ yếu phát huy tính tự lực, tích cực của học sinh. Môn vật lý là môn khoa
học thực nghiệm gần như chiếm chủ yếu, nên việc hình thành kiến thức - kĩ năng cho học sinh khi
dạy đa số là xuất phát từ thực nghiệm. Thí nghiệm chính học sinh tự làm, tự phân tích rút ra kết
luận. Do đó đồ dùng dạy học vật lý đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy thực nghiệm của
giáo viên.
Trong các bài dạy có thí nghiệm vật lý, giáo viên muốn phát huy hết hiệu quả giờ dạy thì
hiện tượng xảy ra đúng, kết quả thí nghiệm chính xác và thời gian tiến hành thí nghiệm suôn sẻ là
cực kì quan trọng. Do đó thành công hay không thành công đều phụ thuộc vào việc tổ chức thí
nghiệm. Nhiều thí nghiệm buộc giáo viên phải tiến hành cho học sinh cả lớp quan sát ở mức độ
hoàn thiện tốt nhất, mà hiện nay phòng thí nghiệm chưa có.
Xuất phát từ thực tế hiện nay với đồ dùng hiện có ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy của
giáo viên, hoặc nhiều đồ dùng khi triển khai nó làm cho tiết học xấu đi hoặc không đạt mục tiêu
mong muốn. Thể hiện:
- Một số thí nghiệm khi giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhóm thì kết quả sai lệch so
với lý thuyết, đang tiến hành thí nghiệm thì không vận hành được.
- Kĩ năng của học sinh còn hạn chế khi lắp ráp thí nghiệm nên dẫn đến hư hỏng, giáo viên
phải tốn nhiều thời gian để trợ giúp, nhiều thời gian sửa chữa.
- Nhiều khi thí nghiệm kết quả các nhóm lại không đồng nhất.
- Nhiều đồ dùng kồng kềnh, quá nhiều thao tác lắp ráp tốn thời gian, không đảm bảo đồng
bộ khi nghiên cứu hiện tượng xảy ra.
- Khi triển khai và khai thác kiến thức thì học sinh không được lưu giữ được, buộc giáo viên
phải dựng lại thí nghiệm để khai thác.


Chính vì những hạn chế trên trong quá trình giảng dạy mà bản thân tôi gặp phải, nên tôi đã
tiến hành sáng tạo và cải tiến một số đồ dùng dạy học. Với mục đích là khắc phục các nhược điểm
và đạt được các mục tiêu tốt nhất của một tiết dạy tổ chức truyền đạt kiến thức – kĩ năng vật lý cho
học sinh bằng thí nghiệm vật lý.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
a.Ý nghĩa quan trọng nhất của việc cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học là về khoa học của
bộ môn mà giờ dạy cần đạt:
- Hiện tượng vật lý diễn ra học sinh quan sát rõ ràng, kết quả có độ chính xác cao.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp đều quan sát được.
- Tái hiện được thí nghiệm, tăng tính thuyết phục và điều chỉnh những thí nghiệm sai từ phía
học sinh.
-Tạo hứng thú cho học sinh tham gia học vật lý, tạo đam mê sáng tạo của học sinh. Sự đam
mê và hứng thú đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
b. Việc cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học với ý nghĩa nữa là khắc phục được một số
nhược điểm của đồ dùng dạy học hiện có và đồ dùng chưa có. Đáp ứng yêu cầu:
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 2
-
- Lắp ráp đơn giản, dễ dàng, thời gian lắp đặt ngắn.
- Độ bền cơ học cao, thí nghiệm khó sai lệch khi di chuyển hoặc chuyển dạy từ tiết này sang
tiết khác.
- Tiết kiệm thời gian, nhờ đó mà giáo viên dễ thực hiện hết giáo án bài dạy và hiệu quả tiết
dạy tốt hơn.
- Mọi thí nghiệm học sinh đều tham gia và làm có hiệu quả.
c. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục hiện nay mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1.Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của
SKKN
+ Thực tại: Những đồ dùng thí nghiệm hiện có còn tồn tại nhiều nhược điểm, chính vì

những nhược điểm mà dẫn đến tiết dạy của giáo viên không đạt được mục tiêu, hiệu quả giờ dạy
thấp. Về mặt khoa học mà kết quả TN không chính xác là không thành công. Về yếu tố thời gian
không thể giành quá nhiều cho thí nghiệm.Vì tiết dạy chỉ có 45 phút, ngoài thí nghiệm mà phải còn
tổ chức thu thập kết quả, phân tích kết quả, tổng hợp kết quả, rút ra kết luận hay một định luật vật
lý Do đó đòi hỏi thí nghiệm phải tiến hành nhanh và chính xác.
+ Cơ sở để tôi tiến hành chọn giải pháp cải tiến và sáng tạo kĩ thuật này là do kinh nghiệm
bản thân tôi trong quá trình giảng dạy thực tế. Bốn vấn đề lớn nhất trong khi dạy thực nghiệm mà
mỗi giáo viên phải làm được là: Tổ chức học sinh lắp ráp thí nghiệm nhanh chóng đơn giản, kết
quả thí nghiệm phải chính xác, thời gian hoàn thành thí nghiệm ngắn, hiện tượng quan sát được
trong thí nghiệm phải rõ ràng.
+ Đồ dùng cải tiến và sáng tạo đều dựa trên nội dung cơ bản của bài dạy và nội dung thí
nghiệm cần tiến hành theo SGK.
+ Thực tế nghiên cứu cải tiến và sáng tạo này xuất phát từ đam mê và kinh nghiệm nảy sinh
trong qúa trình giảng dạy bộ môn vật lý. Với ý tưởng làm để phục vụ tiết dạy của bản thân khi
đứng lớp giảng dạy có hiệu quả nhất.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
+ Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các bộ đồ dùng thí nghiệm hiện có của nhà trường do Bộ
GD – ĐT cấp phát có hiệu quả sử dụng không tốt, kết quả thí nghiệm không chính xác, độ bền cơ
học không cao, bộ thí nghiệm kồng kềnh, đồ dùng tốn nhiều thời gian lắp đặt hay những đồ dùng
lắp đặt khó khăn Trên cơ sở đó tìm cách thay thế và cải tiến phù hợp.
+ Đúc kết những kinh nghiệm trong quá trình tổ chức học sinh làm thí nghiệm, làm thí
nghiệm biểu diễn mà cải tiến và sáng tạo.Việc cải tiến và sáng tạo đều dựa trên những nhược điểm
của bộ đồ dùng hiện có mà khắc phục hoặc thay thế.
+ Chọn lọc những đồ dùng thanh lý còn chất lượng và tận dụng những kinh nghiệm để sáng
tạo bộ đồ dùng mới. Tận dụng gỗ hay mêca là vật liệu rẻ tiền và có rất nhiều trong thực tế.
Bộ đồ dùng tổng hợp này tôi làm và thực nghiệm giảng dạy trên lớp rải rác trong nhiều năm,
và hôm nay tôi tổng hợp để viết nên đề tài này.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 3
-

B.NỘI DUNG
MÔ TẢ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN VÀ SÁNG TẠO
MỘT SỐ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THCS
I.MỤC TIÊU
Cải tiến một số đồ dùng dạy học vật lý THCS hiện có mà Bộ Giáo Dục – Đào Tạo đã cấp
phát có hiệu quả sử dụng chưa cao; kết quả thí nghiệm mà giáo viên tổ chức để học sinh tham gia
không chính xác; độ bền cơ học theo thời gian thấp, hiện tượng xảy ra không rõ ràng hoặc đôi khi
không thực hiện được. Đặc biệt một số đồ dùng có thời gian lắp đặt nhiều và sự điều chỉnh khó
khăn dẫn đến chiếm quá nhiều thời gian trong tiết dạy.
+ Máy phát điện xoay chiều (một chiều).
+ Chuông điện.
+ Giá quang học dạy nhiều bài đo tiêu cự của thấu kính hội tụ hay phân kì. Quan sát đường
truyền của ánh sáng qua thấu kính
Sáng tạo làm một số đồ dùng dạy học phù hợp thực tế, học sinh dễ sử dụng, dễ làm, dễ
quan sát, kết quả có tính chính xác, có độ bền cơ học cao.
+ Giá đỡ thí nghiệm đa năng.
+ Thí nghiệm Định luật truyền thẳng của ánh sáng.
+ Thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
+ Bộ gương nghiêng mô tả các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để học sinh quan sát.
+ Thí nghiệm tìm tiêu cự của thấu kính hội tụ, phân kì.
+ Thí nghiệm Ơcxtet trong bài tác dụng từ của dòng điện lên nam châm.
Nói tóm lại việc cải tiến và sáng tạo của bản thân về một số đồ dùng dạy học để trong tiết
dạy đạt được các mục tiêu sau:
- Hiện tượng vật lý phải rõ ràng và phản ảnh đúng khoa học, đúng thực tế.
- Kết quả thí nghiệm đạt độ chính xác cao.
- Thí nghiệm dễ làm, dễ lắp đặt, dễ thu dọn, dễ di chuyển khi chuyển lớp hoặc dạy tiết tiếp
theo mà không bị sai lệch hoặc hư hỏng. Hoặc làm nhiều lần nhưng kết quả thí nghiệm vẫn còn độ
chính xác cao.
- Thí nghiệm tiến hành trong thời gian ngắn và có hiệu quả.
- Làm thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để lưu giữ thông tin, tạo điều kiện để học sinh

quan sát một lần nữa hoặc các nhóm học sinh không làm được ghi nhận và tham gia vào bài học.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN VÀ SÁNG TẠO ĐDDH
A. GIẢI PHÁP 1: CẢI TIẾN ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1-Giá đỡ quang học :
Tồn tại trong tiết dạy mà học sinh gặp phải khi giáo viên tổ chức làm thí nghiệm
+ Thực hiện nhiều thao tác lắp ráp để gắn kết nhiều chi tiết thành bộ thí nghiệm.
+ Số lượng bu lông gắn các hộp và đèn chiếu sáng quá nhiều, do đó tốn khá nhiều thời gian.
+ Quá trình cố định và điều chỉnh chùm tia sáng tới song song đồng trục với trục chính của
thấu kính khó khăn.
+ Quá trình đưa khói nhan vào hộp từ đáy rất khó.
Tính mới của giá đỡ quang học cải tiến
+ Thực hiện thao tác lắp ráp đơn giản (đặt thấu kính và đậy nắp hộp là xong)
+ Không sử dụng điều chỉnh bởi các ốc vít.
+ Quá trình cố định và điều chỉnh đồng trục của chùm tia sáng tới từ các đèn đến trùng với
trục chính của thấu kính rất chính xác và dễ dầng.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 4
-
+ Quá trình tạo khói nhan vào trong hộp thuận tiện ( nhan được đưa vào từ 2 lỗ nhỏ bên
hông và đặt trên giá đỡ)
+ Dạy 5 tiết: tìm hiểu đường truyền của chùm sáng tới song song, vuông góc mặt thấu
kính và trong đó có một tia trùng với trục chính thấu kính; bài đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
ĐỒ DÙNG CHUẨN BỊ CHO HỌC SINH TRƯỚC KHI THÍ NGHIỆM
SAU KHI GV TỔ CHỨC HỌC SINH LẮP ĐẶT XONG
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
THẤU KÍNH HỘI TỤ ( THẤU KÍNH PHÂN KÌ)
ĐƯỜNG TRUYỀN CÁC TIA SÁNG ĐẶC BIỆT QUA THẤU KÍNH
THẤU KÍNH HỘI TỤ ( THẤU KÍNH PHÂN KÌ)
ĐƯỜNG TRUYỀN CÁC TIA SÁNG ĐẶC BIỆT QUA THẤU KÍNH
LỖ ĐƯA KHÓI NHAN VÀO HỘP

LỖ ĐƯA KHÓI NHAN VÀO HỘP
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 5
-
TIẾN HÀNH THỰC HÀNH ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
+ Tồn tại: Sự di chuyển đều từng (mm) về hai phía của thấu kính, độ chính xác không cao
nên đa số là kết quả từ các nhóm học sinh không chính xác và sai số nhiều. Thể hiện ở chỗ:
- Tiến hành thí nghiệm với nhiều học sinh tham gia di chuyển về hai phía thấu kính phải thật
đều ( khe chữ F và đèn để sát khe dịch chuyển về bên trái - màn bên phải) là khó thực hiện
- Độ hở để xê dịch của các ốc vít, thanh ray di chuyển nên khó khăn giữ đồng trục và song
song ( màn; khe và thấu kính) .
- Đòi hỏi độ chính xác cao khi nhiều học sinh thực hiện phải đồng bộ và đều.

ĐỒ DÙNG CẢI TIẾN: GIÁ QUANG HỌC BẰNG GỖ CÓ RÃNH THỰC
HIỆN DẠY CÁC BÀI TRÊN
THẤU KÍNH HỘI TỤ ( THẤU KÍNH PHÂN KÌ)
ĐƯỜNG TRUYỀN CÁC TIA SÁNG ĐẶC BIỆT QUA THẤU KÍNH

Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
DI CHUYỂN ĐỒNG THỜI VÀ ĐỀU ĐẶN ĐỂ TÌM VỊ TRÍ ẢNH CAO BẰNG VẬT
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 6
-
GIÁ QUANG HỌC CẢI TIẾN THAO TÁC LẮP RÁP
1-Giá đỡ quang học cải tiến: Ưu điểm so với giá quang học thực tế khi dạy bài
a) “Thấu kính hội tụ “ hay “ thấu kính phân kì” – Đường truyền các tia sáng qua thấu kính
+ Thực hiện thao tác lắp ráp đơn giản (đặt thấu kính và đậy nắp hộp là xong)
+ Không sử dụng điều chỉnh bởi các ốc vít.
+ Quá trình cố định và điều chỉnh đồng trục của chùm tia sáng tới từ các đèn đến trùng với
trục chính của thấu kính rất chính xác và dễ dầng.
+ Quá trình tạo khói nhan vào trong hộp thuận tiện ( nhan được đưa vào từ 2 lỗ nhỏ bên
hông và đặt trên giá đỡ)

+ Thí nghiệm này có ưu điểm nữa là trực tiếp đo được tiêu cự của thấu kính.
Tóm lại: Về kinh tế thì tiết kiệm thời gian lắp đặt, dễ sử dụng và rẻ tiền hơn rất nhiều. Về
khoa học thì quan sát rõ ràng và độ chính xác cao hơn.
b) Dạy bài thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
Ngoài những ưu điểm trên còn có những ưu điểm sau khi dạy bài này:
+ Khe sáng chữ F và đèn được cố định trên mặt hộp, do đó sự di chuyển đều từng (mm) về
hai phía của thấu kính có độ chính xác cao, nên học sinh dễ làm, dễ điều chỉnh.
+ Thí nghiệm này chỉ cần 1 học sinh cũng làm được, do đó mọi học học sinh trong nhóm đều
tham gia thực nghiệm.
+ Sự đồng trục (chùm sáng tới và trục chính thấu kính) và sự song song (màn, khe chữ F và
thấu kính) khi di chuyển luôn đảm bảo.
Minh họa kết quả thông qua 2 hình sau:

THÍ NGHIỆM QUAN SÁT ĐƯỜNG TRUYỀN CÁC TIA SÁNG
và XÁC ĐỊNH TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 7
-
Thước đo f = 5cm
THỰC HÀNH ĐO TIÊU CỰ CỦA THÂU KÍNH HỘI TỤ
2. Máy phát điện một chiều (xoay chiều)
Tồn tại cơ bản khi học sinh tham gia thực hành mô hình hiện tại:
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Khe chữ F hộp để đèn cố dịnh
và di chuyển đồng thời
Thước đo d và d
/
Khe dịch chuyển màn hứng
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 8
-

+ Hai thanh quét tiếp điện và lấy điện từ hai bán khuyên (hay hai vành khuyên ) bằng đồng
để đưa ra mạch ngoài không đảm bảo trong quá trình làm thí nghiệm. Vì lý do thanh tiếp điện bằng
đồng không có độ đàn hồi nên tiếp xúc không tốt, do đó hạn chế khả năng đưa điện ra mạch ngoài.
+ Để điều chỉnh tiếp xúc thì yêu cầu học sinh có kĩ năng tốt. Nói chung là tốn rất nhiều thời
gian điều chỉnh và sửa chữa trong khi làm TN.
+ Thường thực tế khi tiến hành thí nghiệm này thường là học sinh vừa quay roto vừa phải
dùng tay ấn vào các tiếp điểm. Do đó cản trở tốc độ quay, về mặt khoa học và thẩm mỹ trong khi
nghiên cứu khoa học là chưa thể hiện tốt.

Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Thanh quét lấy điện từ roto bằng đồng
Trục di chuyển thanh quét
Ốc điều chỉnh thanh quét
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 9
-
Cải tiến máy phát điện một chiều (xoay chiều) + Hai thanh quét tiếp điện từ hai
bán khuyên (hay hai vành khuyên) thay bằng tiếp xúc bởi hai lõi than đưa ra mạch ngoài, sự tiếp
xúc nhờ các lò xo đàn hồi. Chính vì nhờ lò xo đàn hồi nên khả năng tiếp xúc và lấy điện rất tốt.
+ Không tốn thời gian điều chỉnh, độ bền cơ học rất cao.
+ Thí nghiệm làm liên tục nhiều lớp, làm trong thời gian dài cũng không cần điều chỉnh như
bộ đồ dùng hiện có (đây là ưu điểm lớn nhất của việc cải tiến)
+ Sự thay đổi vị trí tiếp điện để lấy dòng điện một chiều hay xoay chiều cũng rất dễ dàng.
+ Không phải thực hiện vừa quay roto vừa phải dùng tay ấn vào vào các tiếp điểm. Do đó có
tính khoa học và thẩm mỹ cao hơn.
+ Quá trình tháo lắp tiếp điện cũng thuận tiện và dễ dàng hơn.
BỘ TIẾP XÚC LẤY ĐIỆN BẰNG THAN và LÒ XO CẢI TIẾN
3.Chuông điện ( Vật lý 7): Tác dụng từ của dòng điện một chiều
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Trục di chuyển thanh quét
Lỗ tì lên trục

di chuyển
Lò xo đàn hồi
Lõi than tiếp xúc
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 10
-
Nhược điểm hiện có là lá đồng đàn hồi dễ bị méo, do đó dễ hư hỏng hoặc tốn quá nhiều thời
gian để điều chỉnh khi làm thí nghiệm. Chính vì yếu điểm này mà hiện nay các bộ này gần như học
sinh không làm được và giáo viên không dạy được.
Cải tiến : Thêm gối đỡ cố định thanh gõ và nam châm, trong gối đỡ có lò xo đàn hồi. Chính
nhờ lò xo này đã khắc phục nhược điểm trên và quá trình tiếp điện làm kín mạch hay hở mạch rất
tốt. Đồng thời giữ được độ bền cơ học.
B/ NỘI DUNG 2: SÁNG TẠO ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1+ Giá đỡ thí nghiệm đa năng.
Giáo viên tiến hành nhiều thí nghiệm chứng minh để học sinh dễ quan sát.
Tiến hành lắp ráp các giá đỡ thí nghiệm hiện có.
Phần hộp bên trong giá đỡ có thiết kế nguồn dùng 6 viên pin (đưa ra ngoài 3V, 6V, 9V).
Thí nghiệm dùng pin này ưu điểm là di chuyển và làm bất cứ ở đâu không cần dùng điện
mạng.
Phần trên mặt hộp có nhiều lỗ và nhiều rãnh để thực hiện lắp ráp trục, các khe để di chuyển,
các lỗ cố định dụng cụ hay giá TN.
Mô tả giá đỡ đa năng này tôi xin thể hiện bằng các thí nghiệm sau.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Gối đỡ bằng mêca có lò xo mảnh đàn hồi
Bệ giữ nam châm
và búa gõ không
cố định
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 11
-

BỀ MẶT TRÊN MẶT HỘP LÀM GIÁ THÍ NGHIỆM

Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
LỖ LẮP RÁP THANH TRỤ, LẮP RÁP ĐỒ
DÙNG TỰ LÀM
KHE LẮP ĐẶT
PHẦN NGUỒN BÊN TRONG GIÁ ĐỠ
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 12
-
Quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
3- Thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.( Vật lý 7)
Thí nghiệm được làm trên bộ nguồn sáng tạo theo mô tả trên. Ưu điểm so với thí nghiệm
hiện nay học sinh đang tiến hành làm bằng mặt gương soi.
Thực tế làm bằng mặt gương soi học sinh chỉ quan sát rõ ảnh. Nhưng nhược điểm là không đo
được khoảng cách từ ảnh đến gương, không đo được độ cao của ảnh mà chỉ ở mức độ cảm
nhận.
Sáng tạo của bản thân tôi ở thí nghiệm là mọi học sinh đều tham gia làm được, quan sát
được, đo được thể hiện phương pháp mới hiện nay là rèn kĩ năng nghiên cứu, kích thích tư duy
sáng tạo khoa học và gây hứng thú cao trong dạy học.
+ Dùng nguồn pin làm cây đèn (ưu điểm hơn dùng nến, vì khi dùng nến thì quá trình cháy
cây nến sẽ ngắn dần) và điều chỉnh cây đèn thứ hai không sáng ở bên kia nằm đúng vị trí ảnh thì
học sinh cảm giác cây đèn bên kia cũng sáng.
+ Sau khi thí nghiệm học sinh đo được độ cao của ảnh và độ cao của vật, xác định được
khoảng cách từ ảnh và vật đến gương phẳng, đường nối ảnh và vật vuông góc mặt gương phẳng
+ Ở góc độ thích hợp giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm chứng minh cả lớp có thể quan
sát được. TN này chưa có một tác giả nào hoặc chưa có trong đồ dùng của Bộ GD – ĐT sản xuất.
4- Thí nghiệm dạy bài Định luật truyền thẳng của ánh sáng.( Vật lý 7)
Thí nghiệm này chưa có một tác giả nào hoặc chưa có trong đồ dùng của Bộ GD – ĐT sản xuất.
+ Học sinh tiến hành thí nghiệm này thông qua điều chỉnh mắt nhìn thấy ngọn đèn điện
xuyên qua 3 cái lỗ rất nhỏ. Sự điều chỉnh này rất dễ dàng nhờ các khe hở trên mặt giá thí nghiệm .
+ Sau khi điều chỉnh nhìn thấy ngọn đèn sáng thì tiếp theo học sinh dùng một thanh kim loại
đâm theo 3 lỗ đến ngọn đèn. Học sinh dựa vào thanh này mà kết luận đường truyền của ánh sáng.

+ Thí nghiệm còn ưu điểm nữa là làm TN chứng minh cả lớp quan sát được.
+ Thí nghiệm tiến hành nhiều lần bằng cách thay đổi vị trí các tấm trên các rãnh khác nhau.
+ Thí nghiệm tiến hành truyền qua 4 lỗ hay 5 lỗ nhờ các rãnh.
+ Thao tác tiến hành đơn giản nhưng về mặt khoa học có độ chính xác rất cao.
Thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.( Vật lý 7)
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 13
-

Thí nghiệm dạy bài Định luật truyền thẳng của ánh sáng.( Vật lý 7)
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 14
-

5 - Thí nghiệm Ơcxtet dạy bài tác dụng của dòng điện lên nam châm
Thí nghiệm này chưa có một tác giả nào và cũng chưa có trong bộ đồ dùng của Bộ GD – ĐT sản
xuất.
+ Làm thí nghiệm chứng minh của giáo viên để lưu lại thí nghiệm mà học sinh đã làm.
+ Nhờ gương phẳng nghiêng góc 45
0
mà học sinh cả lớp quan sát được thí nghiệm từ đầu
đến khi hiện tượng diễn ra và giáo viên lưu giữ được kết quả để phân tích.
+ Nhờ đèn ở thanh trụ đứng mà học sinh thừa nhận trong dây dẫn đã tồn tại dòng điện.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Thanh kiểm tra đường
truyền thẳng của ánh sáng
từ bóng đèn đến mắt nhìn
trong không khí
Gương phẳng nghiêng góc 45
0

Kim quay
quan sát
trong gương
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 15
-
6.Quan sát từ phổ của nam châm chữ I và xác định chiều của đường sức từ.
( Mô tả tương tự thí nghiệm trên, nhờ gương nghiêng mà học sinh cả lớp quan sát được)
2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
a.Thời gian áp dụng hoăc thí nghiệm có hiệu quả:
Bộ đồ dùng cải tiến và sáng tạo trên được tập thể GV trong tổ bộ môn ở trường sử dụng
giảng dạy. Giảng dạy không những dạy ở tiết chứng minh cho toàn lớp quan sát mà còn tổ chức
học sinh thí nghiệm theo nhóm, thí nghiệm cá nhân.
Được sử dụng thực tế từ năm học 2007 đến nay, luôn được cải tiến dần và hoàn chỉnh.
b. Có khả năng áp dụng thay thế giải pháp mới hiện có
Nhiều bộ đồ dùng có hiệu quả cao mà mọi giáo viên đều có thể tự làm được thay thế giải
pháp hiện có và có nhiều ưu điểm hơn như: giá quang học cải tiến dạy được nhiều bài, giá thí
nghiệm đa năng dạy nhiều bài thí nghiệm biểu diễn của GV, thí nghiệm quan sát ảnh của vật qua
gương phẳng, sự truyền thẳng của ánh sáng.
c. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong nghành
Bộ đồ dùng cải tiến và sáng tạo của bản thân tôi áp dụng có hiệu quả trong trường và được
phổ biến trong toàn nghành. Được tập thể giáo viên giảng dạy Vật lý trong Huyện đánh giá cao, đồ
dùng có chất lượng về sử dụng giảng dạy và về độ bền cơ học .
3. LỢI ÍCH KINH TẾ- XÃ HỘI
a.Thể hiện rõ lợi ich có thể đạt được đến quá trình giáo dục, công tác.
- Hiện tượng quan sát rõ ràng, kết quả thí nghiệm có độ chính xác cao.
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp quan sát rõ hiện tượng mà
mọi học sinh đều quan sát được.
- Tái hiện được thí nghiệm mà giáo viên cần khai khác, tăng tính thuyết phục và điều chỉnh
những thí nghiệm sai từ phía học sinh.
- Khắc phục được các nhược điểm của đồ dùng hiện có khi GV tổ chức học sinh chiếm lĩnh

kiến thức, kĩ năng từ thí nghiệm.
b.Tính năng kĩ thuật, chất lượng, hiệu quả sử dụng.
- Lắp ráp đơn giản, dễ dàng, thời gian lắp đặt ngắn.
- Độ bền cơ học cao, thí nghiệm khó sai lệch khi di chuyển hoặc chuyển dạy từ tiết này
sang tiết khác.
- Tiết kiệm thời gian, nhờ đó mà GV thực hiện hết giáo án và hiệu quả tiết dạy tốt hơn.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Kim săp xếp
quan sát
trong gương
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 16
-
- Mọi thí nghiệm học sinh đều tham gia và làm có hiệu quả.
c.Tác động xã hội tích cực, cải thiện môi trường, điều kiện lao động.
- So với bộ đồ dùng hiện có thì đồ dùng cải tiến và sáng tạo này không mất nhiều tiền, chủ
yếu là bản thân tôi tận dụng những đồ dùng thanh lý, những thiết bị thực tế rẻ tiền như gỗ, mêca
thứ vật liệu dễ làm và có nhiều trong thị trường. Nhưng tốn nhiều thời gian nghiêu cứu và tìm giải
pháp phù hợp để cải tạo và sáng kiến trên cơ sở đồ dùng hiện có.
- Giảm chi phí những đồ dùng đắt tiền mà hiệu quả sử dụng thấp.
Tóm lại: Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học trong SKKN nghiệm này đã khắc phục được
nhược điểm của bộ đồ dùng hiện có trong phạm vi nghiên cứu. Đạt được bốn vấn đề lớn nhất trong
khi dạy thực nghiệm là: Tổ chức học sinh lắp ráp thí nghiệm nhanh chóng đơn giản, kết quả thí
nghiệm phải chính xác, thời gian hoàn thành thí nghiệm ngắn, hiện tượng quan sát được trong thí
nghiệm phải rõ ràng.
C. KẾT LUẬN
1.Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
Bộ đồ dùng cải tiến và sáng tạo được tập thể giáo viên trong trường cũng như trong Huyện
đánh giá là một bộ đồ dùng thể hiện được tính cải tiến, tính sáng tạo. Bộ đồ dùng có chất lượng và
có tính khả thi cao, có nhiều ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm. Thể hiện ở chỗ:
- Hiện tượng quan sát rõ ràng, kết quả thí nghiệm có độ chính xác cao.

- Nhiều thí nghiệm sáng tạo đảm bảo mặt khoa học, nhưng đối với học sinh thì thuận lợi là
lắp ráp đơn giản, dễ dàng quan sát, thời gian lắp đặt ngắn.
- Độ bền cơ học cao, việc cải tạo tăng tuổi thọ đồ dùng, thí nghiệm khó sai lệch khi di
chuyển hoặc chuyển dạy từ tiết này sang tiết khác.
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp quan sát hiện tượng rõ
ràng và mọi học sinh đều quan sát được.
- Gây hứng thú cho học sinh hoặc khơi dậy óc sáng tạo của học sinh.
2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp
Bộ đồ dùng này có thể sản xuất đồng loạt và phổ biến thực tế để giáo giáo viên giảng dạy
mà thay thế những đồ dùng hiện có trong phạm vi cải tiến và sáng tạo của đề tài.
Trên cơ sở này thì mọi giáo viên giảng dạy vật lý đều làm được hoặc có thể cải tiến và sáng
tạo một số đồ dùng khác theo hướng khác tích cực hơn và tốt hơn.
Mọi giáo viên có thể làm tài liệu tham khảo để có ý tưởng cải tiến và sáng tạo. Sự sáng tạo
không ngừng để nâng dần chất lượng của đồ dùng để đạt được mục tiêu giờ dạy: hiện tượng đúng
khoa học, hiện tượng rõ ràng, kết quả chính xác cao, dễ làm, dễ lắp ráp, thời gian hoàn thành thí
nghiệm ngắn.
.3. Đề xuất, kiến nghị.
Nhiều đồ dùng kém chất lượng hoặc đồ dùng dạy học đắt tiền mà hiệu quả sử dụng thấp thì
trong phạm vi nghiên cứu của SKKN có thể thay thế được.
Một số TN có thể thu nhỏ về thể tích để sản xuất đồng bộ cho giảng dạy môn vật lý, đáp
ứng việc học theo nhóm và giảng dạy theo nhóm của giáo viên.
Cải tiến và sáng tạo này có thể nhân rộng và phổ biến cho mọi giáo viên có thể tìm hiểu
tham gia góp ý hoàn thiện, tạo thành bộ đồ dùng dạy học chung có hiệu quả và có chất lượng .
Triển khai trãi nghiệm cải tiến và sáng tạo này để kiểm tra thực tế và lợi ích của giải pháp.
Hoài Nhơn, ngày 5 tháng 03 năm 2012
TÁC GIẢ
Lê Hữu Thạnh
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012
Cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học môn vật lý THCS Trang - 17
-

.
Tác giả: Lê Hữu Thạnh . Tháng 3 năm 2012

×