Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài tập lớn triết học mác lênin đề số 15 phân tích luận điểm triết học mác – lê nin về quá trình nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.48 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA Khoa học cơ bản
------- *** -------

BÀI TẬP LỚN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề số 15: Phân tích luận điểm triết học Mác – Lê nin về quá trình
nhận thức

Giảng viên hướng dẫn: Đồng Thị Tuyền .
Nhóm 5

Năm học 2021 - 2022



BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA Khoa học cơ bản
------- *** -------

BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác-Lênin
Đề số 15: Phân tích luận điểm triết học Mác – Lê nin về quá trình
nhận thức

Giảng viên hướng dẫn: Đồng Thị Tuyền .
Họ và tên sinh viên

Mã sinh viên


Nguyễn Đức Hải
Nguyễn Đức Hải
Nguyễn Quang Hệ
Đặng Minh Hiền
Đỗ Trọng Hiệp
Nguyễn Bảo Hồng
Trần Gia Hịa
Nguyễn Hồng
Nguyễn Lê Hồng

:21012871
:21010560
:21011599
:21012314
:21011492
:21010611
:21012872
:21012060
:21011229


BẢNG PHÂN CÔNG
STT
41

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Đức Hải

43


Nguyễn Đức Hải

44

Nguyễn Quang Hệ

45

Đặng Minh Hiền

46

Đỗ Trọng Hiệp

47

Nguyễn Bảo Hồng

48

Trần Gia Hịa

49

Nguyễn Hồng

50

Nguyễn Lê Hồng


CƠNG VIỆC
Tìm kiếm thơng tin, tranh
ảnh cho phần 1
Làm pp, thuyết trình, tìm
kiếm thơng tin cho phần 1
Tổng hợp thơng tin, soạn
thảo word, phân cơng
Làm pp, thuyết trình, trình
chiếu slide
Tìm kiếm thơng tin, tranh
ảnh cho phần 2
Tìm kiếm thơng tin, tranh
ảnh cho phần 2
Tìm kiếm thơng tin, tranh
ảnh cho phần 2
Tìm kiếm thơng tin, tranh
ảnh cho phần 3
Tìm kiếm thông tin, tranh
ảnh cho phần 3

ĐÁNH GIÁ
4
4
4
4
4
4
4
4
4



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................

1

NỘI DUNG
Phần 1 khái quát về lý luận nhận thức...................................................

2

1.1

Ba nguyên tắc...................................................................................

2

1.2

Hai giai đoạn....................................................................................

3

Phần 2: Phương pháp luận....................................................................

4

2.1 Phân tích luận điểm:”Từ trực quan sinh động đến.. hiện thực khách

quan”
2.2

................................................................................................. 4
Phân tích các khái niệm: thực tiễn, nhận thức.................................5

2.2.1

Thực tiễn................................................................................. 5

2.2.2

Nhận thức............................................................................... 6

2.3

Phân tích hai gian đoạn của q trình nhận thức............................8
2.3.1

Cảm tính.................................................................................8

2.3.2

Lý tính.....................................................................................10

Phần 3. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ tới sinh viên trong hoạt động

nhận thức...............................................................................................

12



KẾT LUẬN...........................................................................15
DANH MỤC THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thức là gì? Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Câu hỏi này đã được đặt ra và cũng có nhiều đáp án lý giải vấn đề trên.
Mỗi trường phái triết học là một khái niệm khác nhau về nhận thức.
Một cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức được thực hiện với sự ra đời
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng – ghen đã thừa kế khoa
học kỹ thuật và thực tiễn xã hội đã xây dựng nên lý thuyết, lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Chính lý thuyết đó đã giải thích cho chúng ta về
nhận thức. Khơng chỉ dừng lại ở đó, nhận thức cịn được mở ra hướng mới, đó
chính là sự nhận thức chân lý, hiện tại khách quan, quan trọng nhất là quá
trình nhận thức đã diễn ra thê nào? Trong thực tế, quá trình nhận thức chân lý,
nhận thức hiện tjai khách quan của mỗi người khác nhau. Cùng một vạt hình
ảnh nhưng đối với mỗi người có thể có các nhìn nhận, nhận thức khơng giống
nhau. Có thể nói, nhận thức hiện tại khách quan là một quá trình hết sức phức
tạp. Cũng vì thế mà từ xưa đến nay, trong lĩnh vực nhận thức luôn luôn diễn ra
cuộc đấu tranh gay gắt giữa các trường phái triết học khác nhau. Vấn đề tìm ra
một con đường nhận thức đúng đắn bao giờ cũng là vấn đề hết sức thiết thực
và cấp bách. Bài viết này đi sâu vào tìm hiểu về “Phân tích luận điểm triết học
Mác – Lê nin về quá trình nhận thức”.

1


Phần 1: Khái quát về quá trình nhận thức

1.1 Ba nguyên tắc
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc
lập với ý thức con người. Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luận nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định,
thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, với cảm giác của con
người và lồi người nói chung, mặc dù người ta có thể chưa biết đến chúng.
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phấn,
V.I.Lenin viết: “Chủ nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại thực tại
khách quan (vật chất) là không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh nghiệm,
v.v.. của loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người. Trong hai trường hợp đó, ý
thức chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng là chỉ một phản ánh gần đúng
(ăn khớp, chính xác một cách lý tưởng).
Hai là, cơng nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ
quan của thế giới quan. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, các cảm giác của
chúng ta (và mọi tri thức) đều là sư phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của
hiện thực khách quan: “Cảm giác là một hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan”. Nhưng khơng phải sự phản ánh thụ động, cứng đờ của hiện thực khách
quan giống như sự phản ánh vật lý của cái gương trong quan niệm của chủ
nghĩa duy vật trước Mác. Đó chính là quan niệm trực quan của chủ nghĩa duy
vật siêu hình, khơng đánh giá đúng mức vai trị tích cực của chủ thể, của nhân
cách và hoạt động thực tiễn của con người trong phản ánh.

2


Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh
sai của cảm giác, ý thức nói chung. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực
tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức
nói chung; là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Tất nhiên, “…thực tiễn mà chúng

ta làm tiêu chuẩn trong lý luận về nhận thức, phải bao gồm thực tiễn của
những sự quan sát, những sự phát hiện về thiên văn học…”. Do vậy, “Quan
điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý
luận về nhận thức”.
1.2 Hai giai đoạn
Nhận thức cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
ở gian đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông
qua các giác quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri thức, và biểu
tượng. Cảm giác là hình thức đầu tiên, giản đơn của quá trình nhận thức ở giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các
giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản
đơn nhát về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác chính là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc, nội dung
khách quan của cảm giác, do đó là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người
Nhận thức lý tính
Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thơng qua tư duy trừu tượng, con người
phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình thức:
Khái niệm, phán đốn và suy lý. Là hình thức cơ bản của tư duy trừu
3


tượng, phản ánh khái quát, gián tiêp một, hoặc một số thuộc tính chung có tính
bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bắng một hay
một cụm từ. Chẳng hạn: Thủ đô, Tổ quốc, Dân tộc, v.v. Khái niệm được hình
ảnh trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. Nó
là kết qua của sự tổng hợp, khái quát biện chứng nhữn tài liệu thu được trong
hoạt động thực tiến. Do đó, khái niệm “là chủ quan trong tính trừu tượng của
chúng, trong sự tách rời của chúng, nhưng là khách quan trong chính thể,
trong q trình, trong kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc”.

Phần 2: Phương pháp luận
2.1 Phân tích luận điểm
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiến – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức thực tại khách quan”.
Nhận thức theo Lênin là quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, đó là 1 quá trình biện chứng. Trực quan sinh động (giai đoạn nhận thức cảm
tính) là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Ở giai đoạn này, nhận thức mới
chỉ nhận biết được bề ngoài của sự vật cảm tính trong hiện thực khách quan. Giai
đoạn này có 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Cảm giác của con
người về sự vật khách quan là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của q trình
nhận thức nhưng nếu khơng có nó thì sẽ khơng có bất cứ nhận thức nào về sự vật
khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác. Tri giác là sự phản ánh tương đối
toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan được hình thành
trên cơ sở liên kết, tổng hợp các cảm giác về sự vật. Biểu tượng
4


là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác và tri giác. Nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn nhận thức cảm tính. Tóm lại, đây mới là giai đoạn nhận thức bề ngoài,
chưa đi sâu vào bản chất.
Tư duy trừu tượng (hay nhận thức lý tính). Đây là giai đoạn cao của q
trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp trừu tượng hiện thực khách quan
và thơng qua 3 hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán và suy lý. Khái niệm:
Q trình sử dụng ngơn ngữ để phản ánh những thuộc tính, những mối quan hệ
bản chất phổ biến của sự vật, hiện tượng. Phán đoán: vận dụng các khái niệm
để khẳng định hoặc phủ định 1 thuộc tính, 1 mối liên hệ nào đó của hiện thực
khách quan. Suy lí: xuất phát từ 1 hay nhiều phán đốn làm tiền đề để rút ra
phán đoán mới làm kết luận. Từ những phán đoán tiền đề dựa theo những qui

luật của logic hình thức để tạo ra những phán đốn mới mang tính chân lí. Có
các loại suy lí: suy lí trực tiếp và suy lí gián tiếp.
Quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận
thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính. Nhờ có nhận thức lý tính thì nhận
thức cảm tính mới nắm bắt được bản chất và quy luật của sự vật. Tóm lại, sự
thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, trong việc khắc
phục chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều.
2.2 Phân tích các khái niệm thực tiễn, nhận thức
2.2.1 Thực tiễn1 :
1 Th cựtễễn ( triễết hcọ ) – Wikipedia, />
5


Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con
người.
Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người hay nói
khác đi là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát
được, trực quan được. Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà
con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các
đối tượng vật chất để biến đổi chúng; trên cơ sở đó, con người làm biến đổi
thế giới khách quan và biến đổi chính bản thân mình.
Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội để
phục vụ con người. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con
người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.

Các hình thức hoạt động trong thực tiễn :
Sản xuất vật chất .
Hoạt động chính trị - xã hội.
Thực nghiệm khoa học.

2.2.2 Nhận thức 2:
Là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua
suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các qui trình như là tri thức, sự chú ý,
trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính tốn, việc giải quyết vấn đề,
việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo quan
2 Nh ận thức – Wikipedia , />
6


điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa
trừu tượng và mang tính trực giác. Quá trình nhận thức sử dụng tri thức có
sẵn và tạo ra tri thức mới.
Các giai đoạn của nhận thức : từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao,
từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngồi đến bản chất bên trong :

a.

Nhận thức cảm tính ( cảm giác, tri giác, biểu tượng ) : phản ánh

trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức; phản ánh bề ngoài,
cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cái bản chất và không bản chất nên chưa khẳng định
được các mối liên hệ giữa chúng.
b.

Nhận thức lý tính ( khái niệm, phán đốn, suy luận ) : nhận thức

gián tiếp đối với sự vật hiện tượng, đi sâu vào bản chất của chúng.

c.

Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là

đúng hay sai. Sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực tiễn
Phân loại nhận thưc theo chủ nghĩa duy vật Mác – Lê-nin :
Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất của đối tượng :
a.

Nhận thức kinh nghiệm hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự

vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học.

7


b.

Nhận thức lý luận (gọi tắt là lý luận) là loại nhận thức gián tiếp,

trừu tượng và khái quát về bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng. Tri thức
lý luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn do chúng
được hình thành và phát triển trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm và chỉ tập trung
phản ánh bản chất mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
c.

Hai loại nhận thức này có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Dựa vào tính tự phát hay tự giác của sự xâm nhập vào bản chất sự vật :

a.


Nhận thức thông thường ( hay nhận thức tiền khoa học ) loại nhận

thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của
con người nên rất phong phú, nhiều vẻ và gắn với những quan niệm sống thực tế.
Tuy nhiên, chúng vẫn chỉ dừng lại ở vẻ bề ngoài.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách

b.

tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của
các sự vật. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái qt lại
vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một cách hệ
thống các phương pháp nghiên cứu và sử dụng cả ngôn ngữ thông thường và thuật
ngữ khoa học để diễn tả sâu sắc bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
c.Hai

d.

loại nhận thức này cũng có mối quan hệ biện chứng với nhau.

Ví dụ về nhận thức:

8


– Khi một thanh sắt được nung nóng bằng lửa sẽ dần chuyển sang màu
vàng rực. Thông qua quan sát con người ta kết luận rằng thanh sắt sẽ bị
chuyển màu khi ta nung nóng.
– Trái đất vừa tự quay xung quanh mặt trời và cũng vừa chuyển động tịnh

tiến xung quanh mặt trời.

9


– Con cá là một loài động vật sinh sống hoàn toàn dưới nước, thở bằng
mang và dùng các vây để đẩy tới, di chuyển.

Nhờ vào quan sát, nhận thức biết được con cá đang ở dưới nước
2.3 Phân tích hai gian đoạn của quá trình nhận thức
2.3.1 Nhận thức cảm tính
10


Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Nó được thể hiện dưới 3 hình
thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của
mọi hiểu biết của con người. Cảm giác là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc
tính bên ngồi của sự vật vào các giác quan của con người. Sự vật hoặc hiện
tượng trực tiếp tác động vào các giác quan con người thì gây nên cảm giác
(chẳng hạn như cảm giác về màu sắc, mùi vị, âm thanh, nhiệt độ…). Cảm giác
là kết quả của sự tác động vật chất của sự vật vào các giác quan con người, là
sự chuyển hố năng lượng kích thích bên ngồi thành yếu tố của ý thức. Cảm
giác, theo Lênin, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác; nó đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về
sự vật. Tri giác nảy sinh trên cơ sở các cảm giác, là sự kết hợp của các cảm
giác. So với cảm giác, tri giác là hình thức cao hơn của nhận thức cảm tính, nó
đem lại cho chúng ta tri thức về sự vật đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Biểu tượng là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ. Sự tiếp xúc trực
tiếp nhiều lần với sự vật sẽ để lại trong chúng ta những ấn tượng, những hình

ảnh về sự vật đó. Những ấn tượng, hình ảnh này đậm nét và sâu sắc đến mức
có thể hiện lên trong ký ức của chúng ta ngay cả khi sự vật không ở trước mắt.
Đó chính là những biểu tượng. Trong biểu tượng chỉ giữ lại những nét chủ
yếu, nổi bật nhất của sự vật do cảm giác, tri giác đem lại trước đó. Biểu tượng
thường hiện ra khi có những tác nhân tác động, kích thích đến trí nhớ con
người. Hình thức cao nhất của biểu tượng là sự tưởng tượng; sự tưởng tượng
đã mang tính chủ động, sáng tạo. Tưởng tượng có vai trị rất to lớn trong hoạt
động sáng tạo khoa học và sáng tạo nghệ thuật.
11


Biểu tượng tuy vẫn cịn mang tính chất cụ thể, sinh động của nhận thức cảm tính,
song đã bắt đầu mang tính chất khái qt và gián tiếp. Có thể xem biểu tượng như
là hình thức trung gian quá độ cần thiết để chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận
thức lý tính. Trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, nhận thức
sẽ phát triển lên một giai đoạn cao hơn, đó là nhận thức lý tính.

2.3.2 Nhận thức lý tính
Là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình nhận thức, nó nảy sinh
trên cơ sở nhận thức cảm tính. Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức
của con người sẽ rất hạn chế, bởi vì con người khơng thể bằng cảm giác mà
hiểu được những cái như tốc độ ánh sáng, giá trị của hàng hoá, quan hệ giai
cấp, hình thái kinh tế - xã hội, v.v.. Muốn hiểu được những cái đó phải nhờ
đến sức mạnh của tư duy trừu tượng.
Tư duy trừu tượng là sự phản ánh khái quát và gián tiếp hiện thực khách quan.
Tư duy phải gắn liền với ngôn ngữ, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy. Tư
duy có tính năng động sáng tạo, nó có thể phản ánh được những mối liên hệ
bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, do đó phản ánh sự vật sâu sắc hơn và
đầy đủ hơn. Muốn tư duy, con người phải sử dụng các phương pháp như so
sánh, phân tích và tổng hợp, khái niệm hoá và trừu tượng hoá, v.v.. Nhận thức

lý tính, hay tư duy trừu tượng, được thể hiện ở các hình thức như khái niệm,
phán đốn và suy lý.
Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối liên
hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một tập hợp các sự vật, các hiện tượng
nào đó, chẳng hạn, các khái niệm “cái nhà”, “con người”, “giai cấp”, v.v…
12


Khái niệm đóng vai trị quan trọng trong tư duy khoa học. Khái niệm là những
vật liệu tạo thành ý thức, tư tưởng. Khái niệm là những phương tiện để con
người tích luỹ thơng tin, suy nghĩ và trao đổi tri thức với nhau.
Khái niệm có tính chất khách quan bởi chúng phản ánh những mối liên hệ, những
thuộc tính khách quan của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Vì vậy, khi vận
dụng khái niệm phải chú ý đến tính khách quan của nó. Nếu áp dụng khái niệm một
cách chủ quan, tuỳ tiện sẽ rơi vào chiết trung và ngụy biện. V.I.Lênin chỉ rõ:
“Những khái niệm của con người là chủ quan trong tính trừu tượng của chúng,
trong sự tách rời của chúng, nhưng là khách quan trong chỉnh thể, trong quá trình,
trong kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc”.

Nội hàm của khái niệm không phải là bất biến, bởi vì hiện thực khách quan
ln vận đông và phát triển cho nên khái niệm phản ánh hiện thực đó khơng
thể bất biến mà cũng phải vận động, phát triển theo, liên hệ chuyển hoá lẫn
nhau, mềm dẻo, linh hoạt, năng động. Vì vậy, cần phải chú ý đến tính biện
chứng, sự mềm dẻo của các khái niệm khi vận dụng chúng. Phải mài sắc, gọt
giũa các khái niệm đã có, thay thế khái niệm cũ bằng khái niệm mới để phản
ánh hiện thực mới, phù hợp với thực tiễn mới.
Phán đốn là hình thức của tư duy trừu tượng vận dụng các khái niệm để khẳng
định hoặc phủ định một thuộc tính, một mối liên hệ nào đó của hiện thực khách
quan. Phán đốn là hình thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa
các sự vật, hiện tượng trong ý thức của con người. Tuy nhiên, phán đốn khơng

phải là tổng số giản đơn của những khái niệm tạo thành mà là q trình biện chứng
trong đó các khái niệm có sự liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.

13


Phán đốn được biểu hiện dưới hình thức ngơn ngữ là các mệnh đề theo
những quy tắc văn phạm nhất định.
Suy lý là một hình thức của tư duy trừu tượng trong đó xuất phát từ một hoặc nhiều
phán đốn làm tiền đề để rút ra phán đoán mới làm kết luận. Nói cách khác, suy lý
là q trình đi đến một phán đoán mới từ những phán đoán tiền đề.

Nếu như phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm thì suy lý là sự liên hệ
giữa các phán đốn. Suy lý là cơng cụ hùng mạnh của tư duy trừu tượng thể
hiện quá trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận thức
những cái chưa biết một cách gián tiếp. Có thể nói, tồn bộ các khoa học được
xây dựng trên hệ thống suy lý và nhờ có suy lý mà con người ngày càng nhận
thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn hiện thực khách quan.
Tuy nhiên, để phản ánh đúng hiện thực khách quan, trong quá trình suy lý phải
xuất phát từ những tiền đề đúng và phải tuân theo những quy tắc lơgíc. Do đó:
nếu những tiền đề của chúng ta là đúng và nếu chúng ta vận dụng một cách
chính xác những quy luật của tư duy đối với những tiền đề ấy thì kết quả phải
phù hợp với hiện thực.
Phần 3: Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức bắt đầu từ thực tiễn
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách
quan, buộc chúng phái bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người
nhận thức. Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con

14




×