Nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuát với trình độ phát triển
của lc lợng sản xuất .quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này trong giai
đoạn hiện nay của đảng ta
MụC LụC
i-TíNH CHấT CấP THIếT Và VIệC LựA CHọN Đề TàI TRONG TIểU
LUậN:
1.Nhân tố khách quan trong việc chọn đề tài:
2.Cái nhìn chủ quan về đề tài :
II-BIệN CHứNG CủA LựC LƯợng sản xuất với quan hệ sản
xuất .sự vận dụng quy luật trên trong gai đoạn hiện
nay của đảng ta:
1.Các khái niệm cơ bản :
1.1Phơng thức sản xuất .
1.2 Lực lợng sản xuất .
1.3 Quan hệ sản xuất
2.Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lc
lợng sản xuất
2.1 Sự vận động ,phát triển của lực lợng sản xuất tác động đến quan hệ
sản xuất
2.2Tính độc lập tơng đối của quan hệ sản xuất.
2.3 Kết luận chung về mối quan hệ biện chứng .
3.Quá trình nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta trong giai đoạn
hiện nay.
III-KếT QUả CủA ĐảNG SAU NHữNG NĂM VậN DụNG QUY LUậT:
1.Thành tựu thu đợc từ công cuộc đổi mới .
2.Những hạn chế tồn tại trongquá trình thực hiện ,vận dụng quy luật ở nớ
ta
LờI Mở ĐầU
Để giúp các bạn sinh viên chúng ta học tập tốt môn triết ,đặc biệt hiểu rõ
thêm trong vấn đề :sự vận động và phát triển của xã hội .Tôi đứng trên cơng
vị của một sinh viên của trờng Kinh Tế Quốc Dẫênây dựng bài tiểu luận này.
Bài tiểu luận đợc xây dựng dựa trên những t tởng cơ bản trong Giáo trình
triết học Mac-Lenin do bộ giáo dục đào tạo biên soạn .ngoài ra khi xây
dựng bài tiểu luận này ,tôi đã cố gắng trình bày nội dung theo một t duy
1
lôgic phù hợp ,bám sát kiến thức chính và cơ bản nhất để giúp các bạn nắm
bắt ,làm quen dễ dàng những nội dung cốt yếu của tiểu luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn trung tâm th viện trờng đại học KTQD đã cung
cấp cho tôi những t liệu ,kiến thức quan trọng để xây dựng nên bài tiểu luạn
này.
Tuy nhiên,do lần đầu tiên thực hiện bài tiểu luận ,còn phải tham khảo
nhiều t liệu nên không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế về khách quan và chủ
quan rất mong đợc quý độc giả các bạn sinh viênvà thầy cô góp ý bổ sung.
Tác giả
I-TíNH CấP THIếT Và VIệC LựA CHọN Đề TàI CủA TIểU LUậN:
1.nhân tố khách quan trong việc chọn đề tài.
Chúng ta đã biết,con dờng phát triẻn chung của nhân loại là từ các hình
thái kinh tế xã hội thấp thay thế nhau tiến lên các hình tháI kinh tế-xã hội
cao hơn .Đó là kết quả sự tác động của các quy luật khách quan mà cơ bản
nhất là quy luật :quan hệ sản xuất phảI phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất.
Xu thế quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới là tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của hình thái kinh tế xã hội mới-xã hội cộng sản chủ
.Hoà với nhịp thở đó Việt Nam củng đang trong thời kì quá độ lên CNXH với
mục tiêu xây dựng dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh
mà nhiệm vụ trớc mắtlà phải xây dựng một nền kinh tế phát triển vững mạnh
tạo cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu tiếp theo.Đứng trớc thành công
của Liên Xô trong giai đoạn đầu xây dựng XHCN cũng nh sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô và các nớc Đông Âu sau này,chúng ta đã thấy rõ đợc vai
trò to lớn trong việc tổ chức và lãnh đạo đất nớc đi theo con đờng đúng
đắn,cũng trên cơ sở đó ,nội dung của quy luật trên không dừng lại ở ý nghĩa
lý luận ,nó đã bớc ra khỏi sách vở và đi vào thực tiễn góp phần quan trọng
2
vào việc hình thành xây dựng các đờng lối kinh tế đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc ta sau này .Chính sự vận dụng ấy đã giữ vững chế độ CNXH ở nớc
ta trớc nhiều nguy cơ rình rập củ kẻ thù
2.Cái nhìn chủ quan về đề tài .
Xuất phát từ cơng vị của một sinh viên kinh tế,lại can lòng đam mê
với triết học và những ý tởng kinh tế thực tế ,tôI sẽ đI xây dựng đề tài để các
bạn hiểu rõ hơn về quy luật sự phù hợp giữa LLSX và QHSX,biết thêm về
sự vận dụng và con đờng đổi mới của Đảng ta đã thu đợc rất nhiều thành tựu
quan trọng,đa đất nớc phát triển trên con đơng hội nhập
II-BIệN CHứNG CủA LựC LƯẻng sản xuất với quan hệ sản
xuất .sự vận dụng quy luật này trong giai đoạn hiện
nay của đảng ta:
1.Các khái niệm cơ bản :
1.1.Ph ơng thức sản xuất:
Sản xuát vật chất đợc tiến hành bằng phơng thức sản xuất nhất định .Ph-
ơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời .
Mỗi xã hội đợc đặc trng bởi một phơng thức sản xuất nhất địng.Sự thay
thế kế tiếp nhau củấcc phơng thức sản xuúat trong lịch sử quyết định sự phát
triển của xã hội loài ngời từ thấp đến cao.
Trong sản xuất ,con ngời có quan hệ song trùng:một mặt là quan hệ
giữa con ngời với tự nhiên ,biểu hiện ở lực lợng sản xuất ;mặt khác là quan
hệ giữa ngời với ngời tức là quan hệ sản xuất.Phơng thức sản xuất chính là sự
thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tơng ứng
1.2.L c l ợng sản xuất.
Lc lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong
quá trình sản xuất .Trong quá trình sản xuất ,con ngời kết hợp sức lao
độngcủa mình với t liệu sản xuất ,trớc hết là công cụ lao động tạo thành sức
mạnh khai thác tự nhiên,làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
Vởy,lực lợng sản xuất lăng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con ng-
ời nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp ngời lao động và t liệu sản xuất ,trong đó
lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,là ngời lao
động.Chính ngời lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,với sức
3
mạnh và kỹ năng lao động của mình,sử dụng t liệu lao động,trớc hết là công
cụ lao động,Tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Cùng với ngời lao động,công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của
lực lợng sản xuất.Công cụ lao động do con ngời sáng tạo ra,là sức mạnh của
tri thức đã đợc vật thể hoá,nó nhân sức mạnh của con ngời trong quá trình
lao động sản xuất .Công cụ lao động là yéu tố động nhất của lực lợng sản
xuất.Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm,với những phát minh và sáng
chế kĩ thuật,công cụ lao động không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện.Chính
sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn
bộ t liệu sản xuất .Xét đến cùng,đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đỗĩa
hội.Trình độ phát triển của công cụ lao động là thớc đo trình độ chinh phục
tự nhiên của con ngời,là tiêu chuẩn phân biệt cácthời đại kinh tế trong lịch
sử.
Trong sự phát triển của lc lợng sản xuất ,khoa học đóng vai trò ngày càng
to lớn.Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.Ngày nay khoa học đã phát triển đến mức trở
thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất,trong
đời sống và trở thành lực lơng sản xuất trực tiếp.Sức lao động tđặc trng cho
lao động hiện đại không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri
thức khoa học.Có thể nói:khoa học và công nhgệ hiện đại là đặc trng cho lực
lợng sản xuất hiện đại.
1.3.Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội).Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:quan hệ về sở
hữu đối với t liệu sản xuất ,quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất ,quan
hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra ,nhng nó hình thành một cách khách
quan trong quá trình sản xuất ,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan củacon
ngời .C.Mac viết ; Trong sản xuất ngời ta không chỉ quan hệ vớivới giới tự
nhiên.Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu không kết hợp với nhau theo một
cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau.Muốn sản
xuất đợc ngời ta phải can những mối quan hệ và liên hệ nhất định với nhau
;và quan hệ của họ với giới tự nhiên,tức là việc sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất,giữa ba mặt của quan hệ
sản xuất thông nhất với nhau,tạo thành một hệ thống mang tính ổn địngt-
ơng đối so với sự vận động,phát triển không ngừng của lực lợng sản xuất
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất,quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất là
quan hệ xuất phát,quan hệ cơ bản đặc trng cho quan hệ sản xuất trong từng
xã hội.Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản
lý sản xuất quan hệ phân phối sản phẩm cũng nh các quan hệ xã hội khác.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến can hai loại hình thức sở
hữu cơ bản về t liệu sản xuất:sở hữu t nhân và sở hữu công cộng.Sở hữu t
nhân là loại hình thức sở hữu mà trong đó t liệu sản xuất tập trung vào trong
tay một số ít ngời ,còn đại đa số là không có hoặc có rất ít t liệu sản xuất .Do
đó quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã
hội là quan hệ thống trị và bị trị ,bóc lột và bị bóc lột.Sở hữu công cộng là
loại hìng sở hữu mà trong đó t liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi
cộng đồng .Nhờ đó,quan hệ giữa ngời với ngời trong mỗi cộng đồng là quan
hệ bình đẳng,hợp tác ,giúp đỡ lẫn nhau.
4
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản
xuất,đến việc tổ chức ,điểu khiển quá trình sản xuất .Nó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm quá trình sản xuất .Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất do quan hệ
sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu .Tuy nhiên có tr-
ờng hợp,quan hệ tổ chức và quản lý không thích ứng với quan hệ sở hữu,làm
biến dạng quan hệ sở hữu .
Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc dù do quan hệ sở hữu về
t liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối ,song nó kích
thích trực tiếp đến lợi ích của con ngời ,nên nó tác động đến thái độ của con
ngời trong lao độngỉan xuất ,và do đó can thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản
xuất phát triển
2.Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất.
2.1Sự vận động ,phát triển của lực l ợng sản xuất tác động đến lực l ợng
sản xuất .
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất
,chúng tồn tại không tách rời nhau,tác động qua lại lẫn nhaumột cách biện
chứng ,tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển
xã hội .
Khuynh hớng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển .Sự
phát triển đó xết đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực l-
ợng sản xuất ,trớc hết là công cụ lao động.
Trình độ lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời trong giai đoạn lịch sử đó.Trình độ lực l-
ợng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động ,trình độ.kinh nghiệm
và kĩ năng lao động của con ngời ,trình độ tổ chức và phân công lao động xã
hội ,trinh độ ứng dụng khoa học và sản xuất .
Gắn liền với trình độ của lực lợng sản xuất là tính chất cuả lực lợng sản
xuất .Trong lịch sử xã hội ,lực lợng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất
cá nhân lên tính chât xã hội .Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công
,phân công lao động kém phát triển thì lực lợng sản xuất chủ yếu can tính
chất cá nhân.Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hiện đại,phân công lao động
xã hội phát triển thì lực lợng sản xuất có tính chất xã hội hoá .
Sự vận động và phát triển của lực lợng sản xuất quyết địng và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó .Khi một phơng thức sản xuất mới
ra đời ,khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của kực lợng
sản xuất .Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức
phát triểncủa lực lợng sản xuất.Trong trạng thái đó,tất cả các mặt của quan
hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủcho lực lợng sản xuất phát triển .Diều
đó can nghĩa là ,nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời
lao động vơí t liệisanr xuất và do đó lực lợng sản xuất can cơ sở để phát triển
hết khả năng của nó
Trong phơng thức sản xuất ,lực lợng sản xuất là yếu tố cách mạng ,năng
động nhất ,khi những t liệu sản xuất ,những lực lợng sản xuất mà thay đổi và
phát triển thì những quan hệ sản xuất trong đó những cá nhân sản xuất tức là
những quan hệ sản xuất cũng thya đổi bién đổi theo(C.Mac,Ph.Angghen-
toàn tập)
5
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất .Khi đó,quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của
lực lợng sản xuất kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển .Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực l-
ợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng tiếp tục phát triển .Thay thế quan hệ sản
xuât cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng can nghĩa là phơng thức sản xuất cũ
mất đi phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.C.Mac đã viết tới một giai
đoạn phát triển nào đó của chúng ,các lực lợng sản xuất vật chất của xã hội
mâu thuẫn với những quan hệ xã hội hiện có trong đó từ trớc đến nay các
lực lợng sản xuất vẫn phát triển.Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực
lợng sản xuất ,những quan hệ ấy trở thành xiềng xích của các lực lợng sản
xuất .Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội Nhng rồi quan
hệ sản xuất mới lại trở nên không còn phù hợp với lực lợng sản xuất đã phát
triển hơn nữa ;sự thay thế phơng thức sản xuất kại diễn ra.
2.2.Tính độc lập t ơng đối của quan hệ sản xúât
Nội dung luôn quy định hình thức cụ thể của chúng ,tuy nhiên hình thức
không đóng vai trò thụ động mà nó luôn tác động đến nội dung ,thúc đẩy hay
kìm hãm sự phát triển của nó .Lực lợng sản xuất quyết địng quan hệ sản
xuất nhng quan hệ sản xuất cũng can tính độc lập tơng đối và tác động trở lại
sự phát triển của lực lợng sản xuất .Quan hệ sản xuất quy định mục đích của
sản xuất ,tác đông đến thái độ của con ngời trong lao động sản xuất ,đến tổ
chức phân công lao động xã hội ,đến phát triển và ứng dụng khoa học công
nghệvà do đó tác động đến sự phát triển của lực lợng sản xuất .Quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là động lực thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển ,ở đây cần nhận thức một cách sâu sắc rằng
,lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập biện chứng cùng
trong một bản chất phơng thức sản xuất .Vì vậy chúng luôn liên hệ quy
định,ràng buộc và thích ứng với nhau.Nếu trong một điều kiện nào đó mà
quan hệ sản xuất thấp hơn(lạc hậu hơn)so với trình độ của lực lợng sản xuất
hoặc là nó quá cao ,quá xathì đều dẫn đến sự không phù hợp giữa chúng và
tất yếu cản trở sự phát triển của lực lợng sản xuất .Khi quan hệ sản xuất kìm
hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất thì theo quy luật chung ,quan hệ sản
xuất cũ sẽ đợc thay bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp bvới trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .Tuy
nhiên việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
không phải đơn giản .nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã
hội của con ngời .Trong xã hội can giai cấp phải thông qua đấu tranh giai
cấp,thông qua cach mạng xã hội .Chính vì vậy trong nhận thức cũng nh trong
thực tiễn không nên tuyệt đối hoá vai trò thúc đẩy mở đờng của quan hệ sản
xuất vai trò này chỉ có tác dụng khi nó thích ứng với một trình độ nhất định
của lực lợng sản xuất .Trong quan hệ sản xuất cũng không nên tuyệt đối hoá
quan hệ sở hữu mà coi nhẹ vai trò của quan hệ tổ chức và quan hệ phân
phối .Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại.sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên
thuỷ ,qua chế độ chiếm hữu nô lệ ,chế độ phong kiến ,chế độ t bản chủ nghĩa
và đến chế độ cộng sản tơng lailà do sự tác động của hệ thống các quy luật
6
xã hội trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình đô phát triển của
lực lợng sản xuất là quy luật cơ bane nhất.
2.3.Kết luận chung về quy luật.
Nh vây, vấn đề then chốt và đăc biệt quan trọng trong quan hệ biên chứng
giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đợc thể hiện ởchỗ :Sự phù hợp
hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển nhất định của
lực lợng sản xuất ,một trong những tiêu chuẩn quan trọng của sự phù hợp
hay không phù hợp này là năng suât lao động xã hội
Bởi lẽ suy đến cùng thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất ,nó quy
định một trật tự xã hội ,không hiểu đúng hoặc hiểu một cách đơn giản thực
chất của t tởng naỳ sẽ dẫn đến những sai lầm tai hoạ trong việc đề ra những
chính sách và hoạt động thực tiễn của con ngời .trong công cuộc cải tạovà
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta thời kì đổi mới can lúc có nơi chúng ta
còn lúng túng trong việc xây dựng lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất và
cả trong việc giải quyết mối quan hệ giữa chúng
Tóm lại từ phù hợp đến không phù hợp là xu hớng vận động và kết quả của
mâu thuẫn biện chứng giữa LLSX và QHSX ,mâu thuẫn này luôn đợc tồn tại
trong sự lặp lại có tính quy luật của nền sản xuất vật chất .Quy luật QHSX
phù hợp với trình độ của LLSX là quy luật xã hội .sự phù hợp không phảI
diễn ra một cách tự động ngoài hành động của cong ngời .Việc phát hiệ và
giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phụ thuộc vào nhân tố chủ quan
của con ngời .Vì vậy đòi hỏi con ngời phải có tính chủ độnợt giác cao trong
việc giải quyết mâu thuẫn .Sự nghiệp cải cách kinh tế là đòi hỏi khách quan
của quy luật QHSX phù hợp với LLSX ,cần lu ý rằng trong CNXH mâu
thuẫn giữa LLSX và QHXS là khách quan ,yêu cầu phát triển năng động của
lực lợng sản xuất đòi hỏi hình thức tổ chức và quản lý sản xuất phải thay
đổi .Do đó.việc phát hiện và giải quyết mâu thuẫn cũng thờng xuyên đặt ra
với chủ thể quản lý .Mặt khác trong thời đại ngày nay LLSX đã mang tính
chất quốc tế hoá đòi hỏi chúng ta phảI biết vận dụng sáng tạo quy luật về sự
phù hợp giữa LLSX và QHSX ,chống chủ quan duy ý chí trong xây dựng và
phát triển kinh tế .Những sai lầm chủ quan do không vận dụng đúng quan hệ
giữa LLSX và QHSX có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng ,thậm chí gây ra sự
đổ vỡ nền kinh tế XHCN
3.Quá trình vận dụng và nhận thức quy luật trong giai đoạn hiện nay
của Đảng ta :
Đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu ,Đảng ta luôn xác định cơ
sở vật chất của CNXH ,thực hiện CNH,HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kì quá độ .Trong những năm tiến hành CNH ,trớc đây mặc dù có
nhiều sai lầm ,thiếu sót xong chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu dáng
kể ,một số công trình lớn đã đợc xây dựng và phát huy tác dụng ,chúng ta
phải kế thừa thành tựu của thời kì trớc ,rút kinh nghiệm từ những sai lầm
,thiếu sót để bổ sung ,phát triển nhận thức ,đề ra những bớc đi giải pháp thích
hợp nhằm triển khai can hiệu quả hơn sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc trong
thời kì mới.
Ngày nay ,CNH luôn gắn liền với HĐH với việc ứng dụng rộng rãi
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thời đại .Khoa học công
nghệ trở thành nền tảng của CNH ,HĐH nâng cao dân trí ,bồi dỡng và phát
huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc CNH,HĐH
7
Trong hoàn cảnh mới,chúng ta chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở
,đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại ,hớng mạnh về xuất
khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có
hiệu quả ,tranh thủ vốn và công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành
CNH,HĐH đất nớc .Nhng kinh nghiệm cho thấy nếu không tạo lập đợc một
vị thế độc lập ,tự chủ không có đủ nội lực cần thiết ,thì không thể tham gia
quốc tế một cách bình đẳng và có lợi ,không thể khai thác và sử dụng can
hiệu quả nguồn lực bên ngoài .Vì vậy phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý ,bảo đảm khẳ năng giữ vững độc lập ,tự chủ về kinh tế ,quốc phòng ,an
ninh .Chủ đông tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế .Luôn luôn
nêu cao phơng châm dựa vào nguồn lực trong nớc đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài ,động viên mọi ngời mọi nhà ,mọi cấp ngành cần kiệm
trong sản xuất tiết kiệm trong tiêu dùng ,dành vốn đầu t phát triển
Trong những năm trớc mắt khả năng vôn còn có hạn ,nhu cầu việc làm
rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn ,tình hình kinh tế-xã hội
cha ổn định ,vững chắc ,ta cần tránh sai lầm chủ quan ,nóng vội quá thiên về
công nghiệp nặng ,ham quy mô lớn .Phải coi trong CNH nông nghiệp và
nông thôn ,ra sức phát triển nông lâm ng nghiệp , các ngành cônh nghiệp chế
biến nông lâm thuỷ sản ,công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ,các
ngành du lịch dịch vụ ,khắc phục phát triển từng bớc HĐH các ngành nghề
thủ công nghiệp truyền thống đi đôi với mở mang những ngành nghề mới .
Cân nhắc lựa chọn những dự án cũng nh thời điểm khởi công các công
trình công nghiệp nặng trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều
kiện về vốn ,công nhgệ ,thị trờng ,có khả năng phát huy tác dụng nhanh,có
hiệu quả cao .Cải tạo mở rộng và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế ở những khâu ách tắc nhất đang cản trở sự phát triển
Xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể dài hạn các ngành các lĩnh vực
,địa bàn để có bớc đi thích hợp .Kết hợp giữa nhu cầu trớc mắt và mục tiêu
lâu dài ,giữa điểm và diện ,giữa kinh tế và quốc phòng an ninh ,giữa công
nghiệp nông nghiệp và dịch vụ ,phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ là chính với cônh nghệ thích hợp ,vốn đầu t ít ,tạo ra nhiều việc
làm ,thời gian thu hồi vốn nhanh .Chú trọng đầu t chiều sâu đổi mới trang
thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có đồng thời xây
dựng hoặc tích cực chuẩn bị để xây dựng một số công trình lớn và thực sự
cần thiết
Chính sách phát triển công nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với các chính
sách và giải pháp phát triển các ngành và các lĩnh vực khác ,hỗ trợ và thúc
đẩy lẫn nhau .Tạo nên sự phát triển đồng bộ trong đời sống kinh tế xã hội
.Đặc biệt quan tâm xây dựng quan hệ bình đẳng hợp tác cùng có lợi và giúp
đỡ lẫn nhau .Cùng phát triển giữa nông nghiệp và công nghiệp,giữa thành thị
và nông thôn ,công nhân nông dân và trí thức trong quá trình CNH HĐH
.Nừu CNH,HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ xã hội mới thì việc phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù
hợp
Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã góp phần to lớn giải phóng và
phát triển sức sản xuất đa đến những thành tu kinh tế xã hội quan trọng trong
những năm đổi mới .Văn kiện đại hội VIII khẳng định :tiếp tục thực hiện
nhất quán lâu dài chính sách này ,khuyến khích mọi doanh nghiệp trong và
ngoài nớc khai thác các tiềm năng ,ra sức đầu t phát triển,yên tâm làm ăn lâu
8
dài ,hợp pháp ,có lợi cho quốc kế dân sinh ,đối xử bình đẳng với mọi thành
phần trớc pháp luật không phân biệt sở hữu và hình thức kinh doanh
Nền kinh tế nhiều thành phần mà Đảng ta chủ trơng là nền kinh tế phát
triển theo định hớng XHCN ,do đó văn kiện nhấn mạnh sự cần thiết phải
chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc ,kinh tế tập thể làm cho kinh tế
nhà nớc thực sự làm ăn có hiệu quả,phát huy tốt vai trò chủ đạo cùng với
kinh tế hợp tác phấn đấu trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân
Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc trong những ngành
,những lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ,hệ thóng tài
chính ngân hàng bảo hiểm những cơ sở sản xuất thơng mại và dịch vụ quan
trọng,một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc
phòng an ninh .Đổi mới tổ chức qunả lý doanh nghiệp nhà nứoc phát huy cao
độ quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao
.Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp để huy động
thêm vốn ,tạo thêm độnh lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm
cho tài sản thuộc sở hữu nhà nớc ngày càng tăng .Tăng cờng lãnh đạo, chỉ
đạo và có chính sách u đãi giúp đỡ kinh tế hợp tác mà nòng cốt là kinh tế hợp
tác xã .Kết hợp một cách tự nguyện sức mạnh từng thành viên với sức mạnh
tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh
và đời sống của ngời lao động
Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế t bản nhà nớc ,áp dụng nhiều ph-
ơng thức hợp tác liên doanh nhà nớc các nhà t bản trong nớc và các công
ty nớc ngoài tạo thế và lực cho doanh nghiệp t nhân phát triển ,tăng khả năng
hợp tác ,cạnh tranh cải thiện môi trờng đầu t và nâng cao hiệu lực quản lý để
thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp từ nứơc ngoài .Giúp đỡ kinh tế cá thể
tiểu chủ giải quyêt các khó khăn về vốn và công nghệ ,thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ,hớng dẫn họ từng bớc đi vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện Hoặc
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc và hợp tác xã .Khuyến khích t bản
t nhân đầu t sản xuất ,yên tâm làm ăn lâu dài ,bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp ,tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cờng quản lý hớng dẫn làm
ăn hợp pháp có lợi cho nền kinh tế
Đẩy mạnh CMH,HĐH phát triển kinh tế nhiều thành phần không thể tách
rời việc xây dựng đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN .Cơ chế thị trơng đã phát huy tac
sdụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội .Nó chẳng những không
đối lập mà còn là một nhân tố cần thiết để xây dựng và phát triển đất nớc
theo định hớng XHCN .Mặt khác cơ chế thi trờng cũng can những tác động
tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của CNXH ,vận dụng cơ chế thị trờng đòi
hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của nhà nớc nhằm phát huy tác
dụng tích cực đi đôi với ngăn ngừa hạn chế và khắc phục những mặt tiêu
cực ,phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình thành đồng bộ các
yếu tố của thị trờng đồng thời xây dựng hoàn thiện các công cụ kế hoạch ,các
thiết chế tài chính tiền tệ và những phơng tiện tổ chức vật chất cần thiết cho
sự quản lý của nhà nớc tạo điều kiện cơ chế thị trờng hoạt động hữu hiệu .Xử
lý tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thi trờng .thi trờng vừa là căn cứ vừa là
đối tợng của kế hoạch ,kế hoạch phải quán triệt dờng lối chủ trơng của Đảng
để đa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô ,xác địng tốc độ tăng trởng cơ cấu
và các cân đối lớn ,lựa chọn phơng án ,chính sách ,giải pháp để định hớng
phát triển cho nền kinh tế .Cơ chế thị trờng đòi hỏi một môi trờng cạnh tranh
hợp pháp văn minh cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nớc .cá không phải
9
làm phá sản hàng loạt ,lãng phí các nguồn lực thôn tính lẫn nahu .thực hiện
đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức năng sở hữu về tài sản
công của nhà nớc tôn trọng và phát huy đầy đủ quyền tự chủ kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng .Các cơ quan chính quyền không can
thiệp vào những việc thuộc chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp
III-KếT QUả CủA ĐảNG TA SAU NHữNG NĂM VậN DụNG QUY
LUậT VàO THựC TIễN .
1.Thành tựu thu đợc từ công cuộc đổi mới :
Thực hiện đờng lối đổi mới vào thực tiễn ở nớc ta đã mang lại những
kết quả nhất định .Bớc đầu xây dựng thành công mô hình phát triển kinh tế
nhiều thành phần ,tạo tiền đề vật chất-kĩ thuật cho bớc phát triển tiếp
theo,thành tựu quan trọng nhất của CNH XHCN ở nớc ta là góp phần quan
trọng vào sự bảo vệ tổ quốc đấu tranh giải phóng miền Nam và thống nhất n-
ớc nhà
Từ năm 1986 Đảng ta khởi xớng ,lãnh đạo tổ chức công cuộc đổi mới toàn
diện để đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội đồng thời tạo ra những
việc cần thiết cho việc cho việc đẩy mạnh sự nghiệp CNH HĐH đất nớc
.Thực tiễn cuộc đổi mới đã và đang chứng tỏ bản lĩnh cách mạng ,khoa học
và sáng tạo của Đảng ta .Trong những năm 1991-1995 GDP phát triển bình
quân mỗi năm 8,2% vốn ,đầu t toàn xã hội tăng từ 15,8% (1990) lên 27%
GDP(1995) lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% (1986) xuống còn 67,1% (1991)
và 12,7%(1995) .Đến cuối năm 1995 ,tổng số vốn đăng kí đầu t nớc ngoài
đạt trên 19 tỷ USD ,trong đó một phần ba đã đợc thực hiện .Đặc biệt quan
trọng là trong những năm này tình hình thế giới can nhiều biến động phức
tạp ,nhng nớc ta vẫn ổn định và phát triển theo định hớng XHCN ,đời sống
mọi mặt của mọi tầng lớp dân c đợc cải thiện rõ rệt .Có thể nói rằng mọi
thành tựu kinh tế xã hội ,chính trị ,văn hoá ,ngoại giao ,khoa học chúng ta
đạt đợc trong những năm đổi mới là quan trọng và to lớn .nó không chỉ
chứng tỏ rằng ,nớc ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh té xã hội mà hơn
nữa nhiệm vụ đặt ra cho chặng đờng đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền
đề cho CNH đã chuẩn bị hoàn thành cho phép chuyển sang thời kkì mới đẩy
mạnh CNH HĐH đất nớc
Thể chế kinh tế định hớng XHCN đợc xây dựng bớc đầu .Kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định .Hệ thống pháp luật ,chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế
thi trờng định hớng XHCN đợc xây dựng tơng đối đồng bộ ,hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nớc đợc đổi mới một bớc
quan trọng ,một số loại thị trờng đợc hình thành ,các thị trờng hàng hoá dịch
vụ ,lao động khoa học công nghệ ,tài chính bất động sản có bớc phát triển
phù hợp với cơ chế mới ,năm năm qua đã giữ đợc các cân đối
,kinh tế vĩ mô đợc ổn định ,tạo môi trờng và điều kiện cần thiết cho sự phát
triển kinh tế
Quỹ tiết kiệm tăng cao ,bình quân khoảng 9,5%/năm ,nhờ đó đã có thêm
điều kiện vừa đẩy mạnh đầu t phát triển vừa cải thiện đời sống nhân dân
Chính sách tiền tệ đợc điều hành linh hoạt hơn ,giá trị oồng tiền tơng đối
ổn định ,cán cân thanh toán quốc tế đợc giữ cân bằng dự trữ ngoại tệ tăng
dần ,giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng d nợ tín dụng ,nợ chính phủ và nợ quốc gia
vẫn trong giới hạn an toàn
Ngân hàng nhà nớc ,hệ thống ngân hàng thơng mại ,quỹ hỗ trợ phát triển
và các quỹ đầu t ,ngân hàng chính sách ,thị trờng chứng khoán ,hệ thống quỹ
10
tín dụng nhân dân dợc chấn chỉnh ,có bớc phát triển ,hoạt động có hiệu quả
hơn .Quan hệ cung cầu cơ bản là phù hợp ,bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho
đời sống và sản xuất ,giá hàng tiêu dùng hằng năm tăng 5,1% ,riêng năm
2004 tăng 9,5% ,2005 tăng 8,4%
Nông nghiệp phát triển liên tục ,đặc biệt là sản xuất lơng thực thực
phẩm .Năm 1995 bình quân lơng thực là 360kg/ngời ,năm2000 đã tăng lên
444kg/ngời .Nghề nuôI trồng và đánh bắt thuỷ sản khá phát triển .Giá trị sản
xuất nông lâm ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% .Đã tạo đợc mốt số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo ( đứng thứ 2-3 thế giới ),cà phê(đứng thứ
3 thế giới),ngoài ra còn có hồ tiêu ,cao su và những hàng thuỷ sản
Công nhgiệp và xây dựng đã vợt qua những khó khăn ,thách thức đạt đợc
nhiều tiến bộ .nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm
là 13,5% .Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá :năm 2000 so với
năm 1995 ,công suất điện gấp 1,5 lần ,xi măng gấp 2,1 lần ,phân bón gấp
trên 3 làn Ngành xây dựng có thể đảm đơng đợc việc thi công những công
trình quy mô lớn ,hiện đại về công nghệ .Một số vật liệu xây dựng chất lơng
cao sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn Châu Âu và khu vực
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trớc
,góp phần tích cựuc cho sự phát triển kinh tế và phục vụ đời sống .Giá trị các
ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm .Giá trị doang thu bu điện tăng bình quân hàng
năm 11,3%
Hệ thống kết cấu hạ tầng có bớc phát triển khá ,đáp ứng yêu cầu trớc mắt
và tạo đợc những năng lực gối đầu cho thời kì sau .Các công trình và các trục
tuyến giao thông quan trọng đợc tập trung đầu t nâng cấp ,bảo đảm giao
thông thông suốt trongcả nớc .Hệ thống bu chíng viễn thông đợc hiện đại
hoá về cơ bản
Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển .Nớc ta đã xây dựng quan hệ thơng
mại với trên 140 nớc ,quan hệ đầu t với gần 70 nớc và vùng lãnh thổ ,thu hút
đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài .Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm trên 21% ,gấp 3 lần mức tăng GDP.đầu t trực tiếp nớc ngoài tiếp
tục gia tăng ,đóng góp tích cực và phát triển kinh tế-xã hội .Vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA)tiếp tục tăng ,góp phần quan trọng phát triển kết cấu
hạ tầng
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô và
chất lợng ,hình thức đào tạo và cơ sở vật chất .Năm học 1999-2000 so với
1994-1995 số học sinh các cấp học ,bậc học đều tăng đáng kể ,mẫu giáo tăng
1,2 lần ,trung học cơ sở tăng 1.6 lần ,trung học phổ thông tăng 2,3 lần
.Phong trào học tập phát triển nhanh ,chất lợng giáo dục -đào tạo đã có
chuyển biến bớc đầu .Việc xã hội hoá giáo dục -đào tạo đã bớc đầu đợc triển
khai và phát triển
Những thành tựu đã đạt đợc trong những năm qua đã tăng cờng sức mạnh
tổng hợp ,làm thay đổi bộ mặt của đât nớc và đời sống của nhân dân ,củng cố
vững chác độc lập dân tộc và chế độ XHCN ,nâng cao vị thế và uy tín của n-
ớc ta trên trờng quốc tế
2.Những hạn chế tồn tại trong quá trình thực hiện vận dụng ở nớc ta
Do hậu quả của cuộc chiến tranh kéo dài nhiều năm ,do can những t tởng
chủ quan nóng vội và do một số sai lầm trong việc tổ chức thực hiện cho nên
kết quả nhận đợc từ quá trình xây dựng nền kinh tế mới không lớn .Nừu thời
kỳ 1961-1965 giá trị tổng sản lợng công nghịêp tăng bình quân 13,4% ,của
nông nghiệp tăng 4,1% .Đến năm 1964 miền Bắc đã giải quyết đợc vấn đề l-
11
ơng thực thực phẩm và đáp ứng đợc 90%hàng tiêu dùng thì đến thời kỳ 1975-
1980 tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1.4% ,thu nhập quốc dân chỉ tăng 0,4%
trong khi đó dân số lại tăng 2,24%/năm
Việc lãnh đạo xây dựng QHSX mới có phần vừa lúng túng vừa buông lỏng
.Chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế chính sách để tạo điều kiện và động
lực thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả hoạt động ,phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân .Việc thí điểm cổ phần doanh
nghiệp nhà nớc làm chậm cha quan tâm tổng kết thực tiễn ,kịp thời chỉ ra
những phớng hớng biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác để hợp tác xã ở nhiều
nơi tan rã hoặc chỉ còn là hình thức ,cản trở sản xuất phát triển ,cha kịp thời
đúc kết kinh nghiệm ,giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển
.Cha giải quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế t nhân phát
huy tiềm năng .đồng thời cha quản lý tốt thành phần kinh tế này .Quản lý
kinh tế hợp tác liên doanh với nớc ngoài còn nhiều sơ hở
Từ 2000-2006 thể chế kinh tế định hớng XHCN còn nhiều hạn chế ,các
cân đối vĩ mô cha thật vững chắc ,việc xây dựng thể chế kinh tế thị trờng còn
nhiều vớng mắc và cha thật đồng bộ ,thị trờng tài chính bất động sản ,khoa
học công nghệ phát triển chậm cha đáp ứng kịp yêu cầu của xã hội .Quản lý
nhà nớc đối với từng loại thị trờng còn bất cập ,một số nguyên tắc của thị tr-
ờng bị vi phạm
An ninh năng lợng ,cán cân thơng mại ,cán cân vãng lai ,thanh toán quốc
tế .dự trữ quốc gia ,cân đối ngân sách cha đủ vững chắc để đối phó khi các
tình huống biến động lớn đột xuất xảy ra .Thu ngân sách còn phụ thuộc vào
nhiều nguồn từ thuế nhập khẩu và dầu thô hoạt động của hệ thống ngan hàng
còn nhièu yếu kém ,chất lợng tín dụng thấp ,nợ xấu còn cao.Trong tình hình
giá cả thị trờng nhiều biến động công tác quản lý giá cả thị trờng ,lu thông
tiền tệ có mặt cha phù hợp .Lúng túng để xảy ra đâu cơ gây đột biến một số
mặt hàng thiết yếu bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời sống
Có thể nói ,quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX là quy luật phổ biến ,tác động không chỉ tới một hình tháikinh tế
xã hội nào đó ,mà tác động tới toàn bộ lịch sử phát triển của nhân loại
ở Việt Nam ,việc duy trì tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ đi lên XHCN .Xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần thể hiện chủ trơng đúng đắn của nhà nớc là đa dạng hoá các loại
hình sở hữu ,cải thiện QHSX cho phù hợp với LLSX đang phát triển .Điều
này phù hợp với quá trình đitừ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn của Việt Nam
chúng ta đã vận dụng đúng quy luật đó
Tuy vậy ,thực tế đặt ra vấn đề nan giải là làm thế nào để can yhể phát
triển LLSX ở Việt Nam bắt kịp với các nớc trên thế giới ?.Điều này đặc biệt
cóý nghĩa khi Việt Nam đi từ một nớc phong kiến bo qua giai đoạn t bản
chủ nghĩa tiến thẳng lên chu nghĩa xã hội ,mà thiếu cái cốt vật chấthiện đại
của LLSX te bản chủ nghĩa ,trong khi đó các nớc khác phải mất hang chục
thậm chí còn hàng trăm năm phát triển mới có thể phát triển mới có đợc
LLSX hiện đại
Mấu chốt ở đây là các biện pháp ,thủ tục hành chính ,các điều kiện hành
lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động giao lu ,hội nhập với kinh tế thế
giới .Mong rằng chúng ta sẽ thu đợc những thành công to lớn trong sự nghiệp
xây dựng đất nớc .
12
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1.Giáo trình Triết học Mác Lênin(NXB chính trị quócc gia)
2.Văn kiện đại hội Đảng VIII (NXB chính trị quốc gia)
3.Những chuyên đề triết học (NXB Hà Nội)
CáC Ký HIệU Đã DùNG :
Chủ nghĩa xã hội:CNXH
Quan hệ sản xuất :QHSX
Lực lợng sản xuất :LLSX
Công nghiệp hoá:CNH
Hiện đại hoá :HĐH
13