Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.98 KB, 52 trang )

Lời nói đầU
Lời nói đầU
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải có chiến lợc nhằm khuyếch trơng thị trờng của mình. Đó là
yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại.
Ngày nay với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên
doanh với nớc ngoài, các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đã và đang hoạt động tại
Việt Nam sẽ làm cho các Ngân hàng thơng mại phải nhảy vào một cuộc cạnh tranh
vô cùng khó khăn và phức tạp.
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái đóng vai
trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn
đối với từng doanh nghiệp.NHTM với chức năng là tổ trung gian cung cấp các dịch
vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí
trung tâm trong thị trờng hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ của mình để cân bằng sự d thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị tr-
ờng. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trờng và mở rộng mạng lới kinh doanh của mình. Bằng cách nào để các
NHTM có thể chiến thắng trong cạnh tranh, mở rộng đợc thị trờng kinh doanh của
mình và có lãi ?
Chính vì nhận thấy sự bức xúc của vấn đề, đồng thời trong thời gian thực tập
và nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, em nhận thấy hoạt động kinh
doanh ngoại tệ ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam diễn ra rất đa dạng nên em đã
chọn đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
Về kết cấu, em chia đề tài thành 3 phần nh sau:
CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại tệ
tại NHTM
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại NHNTVN
1
CHƯƠNGIII: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh


ngoại tệ tại NHNT
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS . Đàm Văn Huệ, các cán bộ phòng kinh doanh ngoại
tệ. Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha nhiều, luận văn tốt nghiệp
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo, các cán bộ ngân hàng cùng bạn bè.
2
Ch
Ch
ơng I
ơng I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng th
của ngân hàng th
ơng mại
ơng mại
I. Thị trờng hối đoái
1. Khái niệm và vai trò của thị trờng hối đoái:
Thị trờng hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và
phơng tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ. Có thể nói thị trờng hối đoái là nơi
chuyên môn hóa về trao đổi, mua bán ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu
ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều
kiện giao dịch tức giá cả và số lợng mua bán.
Nh vậy thị trờng hối đoái sẽ có những vai trò sau:
- Cho ta biết ai là ngời có nhu cầu về ngoại tệ, số lợng bao nhiêu, ai là ngời
đang có nguồn về ngoại tệ nào.
- Giúp cho Chính phủ có thể kiểm soát ngoại hối và có thể can thiệp vào thị tr-
ờng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Giúp ngời bán và ngời mua gặp nhau khi họ có nhu cầu mua hay bán

ngoại tệ.
2. Đặc điểm của thị trờng hối đoái
- Xét về phạm vi toàn thế giới, thị trờng hối đoái hoạt động liên tục 24/24
giờ do sự chênh lệch múi giờ trên thế giới (trừ các ngày nghỉ).
- Là thị trờng mang tính quốc tế cao.Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ
của các phơng tiện thông tin liên lạc nh : Điện thoại, Telex, Fax từ đó tạo điều
kiện cho các cuộc đàm thoại giao dịch mua bán ngoại tệ đợc nhanh chóng và thông
suốt trên khắp thế giới. Do đó các thị trờng hối đoái đang mở cửa đều có thể liên
lạc với nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hóa các đồng tiền yết giá. Cụ thể là tỷ giá
hối đoái trên các thị trờng không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này giải thích với
chúng ta tại sao tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay khác với tỷ giá mở cửa ngày hôm
sau trên cùng một thị trờng.
3
3. Các thành viên tham gia trên thị trờng hối đoái
Về nguyên tắc, những ai muốn đổi một đồng tiền của nớc này sang đồng tiền
của nớc khác đều đợc quyền tham gia vào thị trờng hối đoái, có thể nêu lên các bên
tham gia chính nh sau:
3.1. Ngân hàng Trung ơng (NHTW)
NHTW ngoài việc chịu trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ, quản lý và
điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân quốc tế. NHTW còn có trách
nhiệm can thiệp vào thị trờng ngoại hối để bình ổn đồng tiền bản xứ so với đồng
tiền nớc ngoài thông qua các chính sách hoạt động công khai trên thị trờng hối
đoái. Với sự can thiệp của NHTW, cung và cầu ngoại tệ luôn đợc giữ ở trạng thái
cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh đợc những biến động lớn, gây ảnh hởng bất lợi
cho nền kinh tế.
3.2. Ngân hàng th ơng mại (NHTM)
Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trờng hối
đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trờng mua bán ngoại tệ. Với chức năng trung
gian, các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng là những Công ty
hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ quốc tế.

Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trờng hối đoái nhằm:
- Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động đối ngoại.
- Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo thêm
phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ.
3.3. Các nhà môi giới (Brokers)
Nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp mua bán trên thị trờng hối đoái mà
sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian (midleman) cho việc mua- bán ngoại
tệ.
Việc sử dụng những nhà trung gian có các thuận lợi sau đây:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí liên lạc
4
- Nhận đợc chào giá tốt hơn(finer quoter)
- Có thể giao dịch kín đáo(Secrecy)
3.4. Các doanh nghiệp (Businessman)
Các Doanh nghiệp tham gia vào thị trờng hối đoái bắt nguồn từ thơng mại
quốc tế và đầu t trực tiếp. Việc mua bán này trớc hết để thực hiện thanh toán hàng
hóa xuất nhập khẩu, sau nữa là để tránh rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá hối
đoái.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp chủ yếu là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ không lớn trên thị trờng hối đoái. Tuy
nhiên, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty lớn, công ty đa quốc gia
đóng góp nhiều vào thị trờng ngoại tệ. Các công ty đa quốc gia thực hiện chính
sách mở rộng cửa các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do tỷ giá
gây ra đối với các nguồn tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời chạy
đua trên cơ sở thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Nếu nh tỷ giá của một đồng tiền
nào đó có xu hớng giảm xuống thì các công ty này sẽ chuyển vốn của mình sang
đồng tiền khác ổn định hơn.

Sơ đồ phân cấp giao dịch trên thị trờng hối đoái
5
NHTW
NHTMTW NHTMTWNhà môi giới
CNNHTM CNNHTMCNNHTM
Khách hàng Khách hàngKhách hàng
II. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế
1.1. Định nghĩa NHTM
Theo Luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng ngày 12/11/1997: Ngân hàng Th-
ơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Qua khái niệm về NHTM trên, ta thấy NHTM là một loại hình ngân hàng
đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, có các hoạt động kinh doanh chính sau:
- Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng chỉ
tiền gửi khác
- Tín dụng ngắn, trung và dài hạn
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
- Các nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, bạc, đá quý,
các dịch vụ t vấn, bảo quản và quản lý tài sản khách hàng
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của NHTM, nó ra đời và phát
triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế hợp tác và
quốc tế hóa kinh tế ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu
của một ngân hàng hiện đại.
2.1.Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm

bảo ổn định số d tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán giữa các
đồng tiền.
6
2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM
- Đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể, đặc biệt đối với các
ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ đợc đa dạng hóa.
- Là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kỳ hạn.
- Là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác của
ngân hàng nh thanh toán quốc tế, bảo lãnh, vay và cho vay ngoại tệ, và tạo điều
kiện cho việc đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng có thể dễ dàng giao
dịch với ngân hàng nớc ngoài, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trờng
quốc tế qua chất lợng các giao dịch quốc tế.
2.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ
a) Ngân hàng
Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng cũng chịu ảnh hởng lớn của những đờng
lối, chiến lợc và mục tiêu đề ra của bản thân ngân hàng. Nếu một ngân hàng có
chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nh : áp dụng các điều kiện u đãi
về tỷ giá, về chi phí giao dịchđầu t vào trang thiết bị máy móc hiện đại, đầu t
nâng cao trình độ nhân viên kinh doanh ngoại tệ chắc chắn ngân hàng sẽ thu hút
thêm đợc nhiều khách hàng và hoạt động kinh tế ngoại tệ của ngân hàng sẽ phát
triển.
Mọi hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chúng đ-
ợc coi nh từng bộ phận của một cỗ máy hoàn chỉnh, mà nó chỉ hoạt động tốt khi tất
cả các bộ phận đều hoạt động tốt. Từng bộ phận sẽ tạo điều kiện cho nhau hoàn
thành công việc của mình và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
b) Khách hàng

Cũng nh trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM , khách hàng có
ảnh hởng rất quan trọng tới kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Ví dụ trong việc tạo nguồn, nếu ngân hàng có nhiều khách hàng xuất khẩu
có nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định thì đây là điều kiện rất thuận lợi cho ngân
hàng để có đợc nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có đợc chi phí thấp
hơn so với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị trờng. Hoặc để hoạt
động tín dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả,trớc hết khách hàng doanh
7
nghiệp phải có đợc những dự án sinh lời. Sau đó , chữ tín của doanh nghiệp trong
vay trả nợ ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
ngoại tệ. Còn hoạt động mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ khách hàng cũng xuất
phát từ nhu cầu khách hàng. Số lợng khách hàng, quy mô của khách hàng tham gia
vào thơng mại quốc tế có lớn hay không để tạo nên sự sôi động của hoạt động này
trong ngân hàng.
Nh vậy, khách hàng của Ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với việc mở
rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng.
3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
a. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay đợc thể hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi đợc thực hiện chậm
nhất là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay
trong thơng mại quốc tế gọi là Spot-Rates.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình
(computer), bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện băng kỹ
thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc
thỏa thuận hay các hợp đồng đợc thực hiện thông qua hệ thống money deating.
Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp quan hệ với nhau qua các
hợp đồng thơng mại. Việc chuyển thông tin đợc thực hiện bằng bàn phím với
những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in
đợc nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin đợc chuyển đi. Hệ

thống này có u điểm so vơi hinh thức điện thoại là việc ghi nhận các thỏa thuận
bằng văn bản, khắc phục đợc cả lỗi lầm thờng gặp trong giao dịch điện thoại khi
nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống money dealing đợc sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (Spot-Rates) đợc niêm yết trên các báo cáo kinh tế hàng
ngày ở quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ đợc trao đổi
đều tính toán so với USD. USD đợc sử dụng nh một ngoại tệ trung
chuyển(transport) .
b. Nghiệp vụ Arbitrage
Nghiệp vụ Arbitrage là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng. Theo
ý nghĩa nguyên thủy của nó , nghiệp vụ Arbitrage là việc lợi dụng sự chênh lệch về
8
tỷ giá giữa các thị trờng ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua
và bán.
Tuy nhiên, việc thực hiện các nghiệp vụ Arbitrage trên sẽ dẫn đến khuynh h-
ớng cân bằng tỷ giá tại các thị trờng hối đoái khác nhau. Sự chênh lệch tỷ giá thờng
chỉ không đáng kể và các chi phí giao dịch sẽ cân bằng sự chênh lệch đó.
Ngày nay, trên cơ sở những thông tin hiện đại,các thị trờng ngoại hối trở nên
thông suốt, nghiệp vụ Arbitrage trên không còn ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại
hối nữa.
c. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)
Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn đợc thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ
hạn, trong đó việc hoàn tất nghiệp vụ này đợc thực hiện vào một thời điểm nhất
định sau đó, với tỷ giá nhất định đã đợc quy định trong hợp đồng tại thời điểm ký
kết.
Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn nhằm tránh
những rủi ro vể tỷ giá trong kinh doanh ngoại thơng. Thông qua việc thỏa thuận
một nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng, cả ngời nhập khẩu và ng-
ời xuất khẩu đều có thể tính toán trớc đợc hiệu quả kinh doanh của mình, bởi vì
những khoản ngoại tệ có đợc hoặc cần có trong tơng lai đã xác định đợc ngay tỷ giá
vào lúc hợp đồng mua bán đợc thỏa thuận.

Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không chỉ đáp
ứng yêu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống còn đối với nghiệp
vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng việc ký kết hai loại hợp
đỗng mua, hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn, các ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, vừa tránh đợc trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng
khi tình trạng số d tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không
cân bằng.
d. Nghiệp vụ hối đoái t ơng lai (Future)
Thị trờng ngoại tệ giao sau là thị trờng giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau, gọi tắt là hợp đồng giao sau. Hợp đồng giao sau là một thỏa
thuận mua bán một số lợng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp
đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ đợc thực hiện vào một ngày trong t-
9
ơng lai. Thị trờng giao sau thực chất chính là thị trờng kỳ hạn đợc tiêu chuẩn hóa về
ngoại tệ giao dịch,số lợng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Các hợp đồng giao sau thờng có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng có kỳ
hạn vì phòng giao hoán đã sẵn sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi nào có một
bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho
nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Đặc điểm này khiến cho
hầu hết các hợp đồng giao sau đợc thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào
ngày đến hạn.
Tỷ giá trong các hợp đồng giao sau là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm
hợp đồng đáo hạn.
e. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ hoặc cầm cố tiền tệ(Swap)
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (cầm cố tiền tệ) là tổng hợp của hai nghiệp vụ
giao ngay và kỳ hạn.
Đây là nghiệp vụ giao ngay (Spot) ngoại tệ Arbitrage để đổi lấy ngoại tệ B,
sau khi mua lại kỳ hạn ngoại tệ Arbitrage và trả ngoại tệ B (Forward). Nguyên tắc
tính tỷ giá của nghiệp vụ này cũng tơng tự nghiệp vụ kỳ hạn, dựa vào sự chênh lệch
lãi suất của hai đồng tiền.

Nghiệp vụ hoán đổi đợc sử dụng để cân đối nguồn vốn thanh toán tức thời.
Nghiệp vụ hoán đổi có ảnh hởng lớn đến hoạt động phòng ngừa và rủi ro, nó cho
phép các công ty đột phá vào các thị trờng vốn mới và tận dụng những u thế của nó
để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi, ngời
ta có thể dịch chuyển rủi ro ở một thị trờng hay ở một loại tiền tệ nào đó sang thị tr-
ờng và loại tiền tệ khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật phòng chống rủi ro cho
các công ty đa quốc gia mà hoạt động có liên quan đến thị trờng vốn quốc tế.
f. Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn(Option)
Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng
giữa ngời mua và ngời bán về quyền chọn mua (call- option) hoặc quyền chọn bán
(put- option) một loại ngoại tệ nhất định, với số lợng cụ thể, theo một tỷ giá cố định
và vào một thời điểm cụ thể.
Trong hợp đồng này, ngời mua quyền lựa chọn phải trả cho ngời bán một
khoản tiền đảm bảo. Thông qua đó, ngời mua dành đợc quyền lựa chọn mua hoặc
bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, anh ta có thể từ bỏ quyền lựa chọn của
mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của ngời mua quyền chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải
10
trả cho quyền đó. Ngợc lại, ngời bán quyền chọn thu đợc một khoản tiền từ việc
quyền nhng trở thành đối tác thụ động, chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến
động không thuận lợi với anh ta.
Có các loại quyền chọn mua- bán ngoại tệ sau:
Mua quyền chọn bán ngoại tệ : Ngời mua quyền chọn bán có quyền, nhng
không bắt buộc, bán một lợng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá cố định vào ngày
đến hạn.
Bán quyền chọn bán ngoại tệ : Ngời bán quyền chọn bán có trách nhiệm phải
mua một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá đợc quy định từ trớc(giá cơ sở) vào ngày đến
hạn hợp đồng.
Mua quyền chọn mua ngoại tệ : Ngời mua quyền chọn mua giành đợc quyền
chọn mua một số lợng ngoại tệ cụ thể, theo tỷ giá cố định từ trớc, vào ngày đến hạn
hợp đồng, để có đợc quyền đó, anh ta phải trả cho ngời bán một khoản phí ngay khi

ký hợp đồng.
Bán quyền chọn mua ngoại tệ : Ngời bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách
nhiệm bán một số ngoại tệ cụ thể, theo một tỷ giá cố định từ trớc, vào ngày hợp
đồng đến hạn.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
NHTM .
4.1.Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ đảm
bảo ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng tính kinh tế ở mức độ cao,
bền vững. Một chính sách tỷ giá có hiệu quả phải đảm bảo tính ổn định tỷ giá trên
mối quan hệ tơng quan cung cầu trên thị trờng, khuyến khích đợc xuất khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự biến động tỷ giá trên thị tr-
ờng, vì vậy chịu ảnh hởng trực tiếp từ chính sách tỷ giá của nhà nớc.
4.2. Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia:
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia là những quy định pháp lý, những thể
lệ của Nhà nớc trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng, bạc, đá quý và các
chứng từ có giả trị ngoại tệ cũng nh việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên
thị trờng nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nớc ngoài.
11
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động của ngoại hối từ nớc ngoài vào và từ trong nớc ra, có liên quan đến quan
hệ ngoại thơng và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Đồng thời,
chính sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và kiểm soát lu thông ngoại hối (đặc
biệt là ngoại tệ) trong phạm vi quốc gia.
Nh vậy, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn sẽ góp phần khuyến
khích ngoại thơng, hợp tác quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài từ đó sẽ thúc đẩy hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
4.3. Sự phát triển kinh tế chung của đất nớc
Thực tế cho thấy, ở những nớc có nền kinh tế phát triển thì hoạt động kinh

doanh ngoại tệ cũng rất phát triển. Bởi vì hoạt động này gắn liền với hoạt động
ngoại thơng, dịch vụ quốc tế, đầu t quốc tế, chuyển giao công nghệ kỹ thuật quốc
tếvà nhiều hoạt động kinh tế khác. Mỗi hoạt động là một bộ phận của nền kinh tế,
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chẳng hạn nh kim ngạch xuất nhập
khẩutăng trởng , đầu t ra nớc ngoài và đầu t của nớc ngoài vào trong nớc ra tăng thì
nhu cầu về mua bán ngoại tệ, nhu cầu về tài trợ ngoại thơng, nhu cầu tự bảo vệ trớc
những rủi ro đặc biệt là rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn. Nó đòi hỏi hoạt động kinh
doanh ngoại tệ phát triển để đáp ứng. Ngợc lại, khi kinh doanh ngoại tệ phát triển
càng tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của đất nớc.
Ngoài ra, giá trị hợp đồng bản tệ rõ ràng đợc hậu thuẫn bởi sự phát triển kinh
tế của quốc gia. Một nớc có nền kinh tế phát triển ổn định thì đồng tiền của nó có
uy tín, có khả năng chuyển đổi cao trên thị trờng thế giới. Với đồng bản tệ mạnh,
thị trờng hối đoái ở nớc đó sẽ phát triển hoàn thiện và là cơ sở cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ.
4.4. Các yếu tố khác
Kinh doanh ngoại tệ có tính nhạy cảm cao, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố.
Có thể kể ra một số nhân tố nh sự ra đời của các liên minh tiền tệ, liên minh tín
dụng khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế bên cạnh đồng
USD; cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ của ngân hàng TW
5. Một số rủi ro mà ngân hàng thờng gặp phải trong kinh doanh
ngoại tệ
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận và khả năng rủi ro thờng
là hai yếu tố song hành có mối quan hệ thuận chiều. Lợi nhuận càng cao thì khả
12
năng gặp rủi ro càng lớn và ngợc lại. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng hàm
chứa những rủi ro bao gồm:
a. Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro do sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu
nhập hay chi trả do sự biến động của tỷ giá gây ra làm tổn thất cho ngân hàng. Để
hạn chế rủi ro tỷ giá, ngân hàng cần phân tích và đặt ra hạn mức về trạng thái ngoại
tệ của từng loại tiền. Giới hạn đó phụ thuộc vào tình hình tài chính của ngân hàng

và khả năng đánh giá rủi ro.
b. Rủi ro tín dụng: Phát sinh khi các bên tham gia gặp khó khăn về tài chính.Rủi
ro làm ăn thua lỗ của bên đối tác trong thời gian hợp đồng thờng ít nguy hiểm hơn
những rủi ro phát sinh vào thời gian hết hạn hợp đồng. Nghiêm trọng hơn là trong
trờng hợp các bên tham gia hợp đồng cũng là ngân hàng phá sản vào ngày đến hạn
thanh toán và sau khi các bớc đầu tiên của giao dịch đã hoàn tất. Rủi ro này sẽ đợc
giảm bớt nếu các giao dịch với khách hàng không bị hạn chế, việc tìm hiểu thông
tin về khách hàng đợc thực hiện tốt và các điều khoản hợp đồng phù hợp.
c. Rủi ro tính lỏng: Rủi ro này là rủi ro về luân chuyển vốn ngân hàng. Có thể
gặp rủi ro này bởi vì nhân viên kinh doanh ngoại tệ đầu t các khoản vốn với thời
hạn dài hạn của các khoản cho vay đó. Khi có sự luân chuyển vốn không phù hợp
về thời gian đáo hạn, tỷ lệ lãi suất có thể tăng và do đó ngân hàng sẽ bị lỗ, ngợc lại,
lãi suất giảm thì nhân viên kinh doanh đã đem lại một khoản lãi cho ngân hàng.
Giải pháp của ngân hàng là phải nắm vững thông tin, có kế hoạch luân chuyển
nhiều nguồn ngoại tệ khác nhau để đảm bảo luôn có thể thanh toán vào thời điểm
thanh toán của tng loại ngoại tệ cụ thể.
d. Rủi ro căn bản : Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng hoạt động trên thị trờng giao
sau bởi có rủi ro giữa sự chênh lệch tỷ giá giao sau với tỷ giá giao ngay vào thời
điểm tới hạn hợp đồng giao sau. Trong hợp đồng mua ngoại tệ, nếu tỷ giá giao ngay
trong tơng lai lớn hơn tỷ giá trong hợp đồng thì ngân hàng sẽ đợc lợi, còn ngợc lại
ngân hàng sẽ phải chịu một khoản lỗ. Rủi ro này là rủi ro của thị trờng mà ngân
hàng không thể tránh khỏi. Nó sẽ đợc hạn chế ngân hàng có hệ thống thu thập
thông tin xử lý, đa ra các dự đoán về tỷ giá sát với thực tế. Tuy nhiên ngân hàng vẫn
luôn phải lập một quỹ phòng ngừa để bù đắp những thiệt hại do rủi ro này gây ra.
e. Rủi ro hoạt động: Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nh : thanh toán chậm,sai số lợng, sai đối tợng, không tuân thủ các hớng dẫn
về thanh toán, ngoài các khoản tiền phạt còn có các khoản tổn thất khác mà tự ngân
hàng phải gánh chịu,rủi ro này có thể hạn chế bằng cách xác định và thực hiện một
13
cách chính xác các nhiệm vụ đặt ra : xác định trách nhiệm của từng phòng ban,

từng nhân viên, của việc yết giá, của bộ phận kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
Thực tiễn đã cho thấy, công tác quản lý rủi ro hối đoái đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Tăng cờng quản lý rủi ro
hối đoái sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trên thị trờng hối đoái có hiệu quả
hơn, kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và giảm rủi ro.
14
Ch
Ch
ơng ii
ơng ii
Thực trạng Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
Thực trạng Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
ngoại th
ngoại th
ơng việt nam
ơng việt nam
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng ngoại thơng việt nam
1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam liên tục giữ
vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đợc nhà nớc xếp hạng là một
trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đồng thời là
thành viên của Hiệp họi Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Ngân hàng Châu á.
Tiền thân của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là cục quản lý ngoại hối với
nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về ngoại hối, ngoại tệ thì sự ra đời của Ngân hàng
Ngoại thơng với nhiệm vụ đợc giao lớn hơn về các mặt tín dụng xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, phục vụ mở rộng các quan hệ kinh tê đối ngoại, Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam đã hoạt động theo mô hình Ngân hàng thơng mại kể từ ngày
đó.
Từ năm 1990, thực hiện việc cải tổ theo các pháp lệnh Ngân hàng, NHNT đã
đợc tổ chức lại cho phù hợp với tính chất và chức năng của Ngân hàng thơng mại

quốc doanh để phục vụ đắc lực hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc.
Hoạt động của Ngân hàng không chỉ đóng khung trong những nghiệp vụ Ngân
hàng đối ngoại mà bao gồm cả dịch vụ Ngân hàng đối nội, đầu t tín dụng không chỉ
ngắn hạn đơn thuần mà cả trung và dài hạn, không chỉ đầu t cho kinh tế quôc
doanh mà đã mở rộng ra cả khu vực ngoài quốc doanh.
Công cuộc đổi mới của NHNT bớc đầu đã thu đợc những kết quả đáng khích
lệ nhờ có những chu trơng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế của
đất nớc theo từng giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1:
Bắt đầu từ năm 1988 thi hành Nghị định của Hội đồng Bộ trởng ( Nay là Hội
đồng chính phủ ) số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Việt
Nam đã có những nghiên cứu, kiến nghị nội dung và phơng hớng đổi mới các hoạt
động của Ngân hàng. Nhng trên thực tế, VCB vẫn là trung tâm tín dụng và thanh
toán quốc tế, quản lý phần lớn ngoại tệ của quốc gia. Vốn điều lệ của Ngân hàng
vẫn cha đợc xác lập.
15
Giai đoạn 2:
Từ sau khi có các pháp lệnh về Ngân hàng (ban hành ngày 24/5/1990) chức
năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh trong ngành Ngân hàng đợc phân
định. Ngân hàng Ngoại thơng thực sự đổi mới trong mọi lĩnh vực về phơng thức
quản lý kinh doanh, về bộ máy tổ chức, về phong cách, lề lối, tác phong phục vụ
khách hàng. Nhng quan trọng nhất là đổi mới về cơ chế tài chính và bộ máy điều
hành.
*Cơ chế tài chính:
- Ngân hàng Ngoại thơng đã chuyển giao cho ngân sách nhà nớc toàn bộ
nguồn vốn thuộc ngân sách quốc gia, kể cả các khoản vay nợ viên trợ của nớc
ngoài.
- Chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nớc toàn bộ vốn bằng tiền và bằng hiện
vật thuộc nguồn vốn dụ trũ của Ngân hàng Nhà nớc.
- Ngân hàng Ngoại thơng hoạt động bằng vốn điều lệ do Nhà nớc cấp, vốn tự

có do tích lũy và vốn vay, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
*Bộ máy tổ chức:
Chuyển sang kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thơng có bộ máy tổ chức độc lập.
Tổng Giám đốc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm đợc toàn quyền trong việc tổ
chức và điều hành bộ máy theo điều lệ và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ
các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
Hai khâu cơ bản là cơ chế tài chính và bộ máy tài chính đợc đổi mới đã tạo ra
bớc ngoặt của ngân hàng, đã động viên đợc các năng lực tiềm năng phát triển.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã thi hành một loạt biện pháp về hợp đồng vốn
đầu t tín dụng, kiện toàn khâu thanh toán. Đặc biệt công tác khách hàng đợc chú
trọng. Ngân hàng đã đáp ứng yêu cầu vốn nhanh chóng, có hiệu quả cho nền kinh
tế, thực hiện chi trả thanh toán kịp thời và chính xác mọi yêu cầu thu chi của khách
hàng từ đó đã tạo đợc sự tín nhiệm với khách hàng trong và ngoài nớc.
Giai đoạn 3:
Cùng với sự chuyển đổi hợp lý từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc và chính sách kinh tế mở cửa đồng thời với
tác động của việc chính phủ Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( ngày
03/02/1994) trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đã có những đổi
16
mới và phát triển mạnh mẽ cả về số lợng lẫn chất lợng góp phần tích cực vào việc
tăng trởng nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy có thể nói đặc trng của giai đoạn này là sự cạnh tranh gay gắt của thị
trờng. Sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới đợc hoạt động kinh doanh đa dạng đã
làm cho việc độc quyền trong lĩnh vực Ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng
ngoại thơng Việt nam không còn nữa. Y thức đợc điều đó, Ngân hàng Ngoại thơng
Việt nam đã hoạch định một chiến lợc kinh doanh bao gồm sự tổng hợp của một
loạt chủ trơng chính sách tích cực và linh hoạt nhằm mở rộng thị trờng kinh doanh
của ngân hàng không chỉ về chiều rộng lẫn chiều sâu nh:
*Chính sách huy động vốn đa dạng :
Ngân hàng Ngoại thơng luôn coi trọng chữ tín đối với khách hàng trong và

ngoài nớcvà đã thu hút đợc mọi nguồn vốn từ dân c. Các ngân hàng nớc ngoài đã
cho Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam vay vốn trung dài hạn bằng cả phơng thức tài
chính và tín dụng. Ngân hàng còn thành lập các công ty để huy động vốn dân c nh
Công ty tài chính, Công ty Leasing
*Chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn
- Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã hớng u tiên vào các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả.
- Đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã vận dụng linh hoạt Giữa quy
định của nhà nớc với quy trình nghiệp vụ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng nh:
khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu có nhu cầu rút trớc hạn thì đợc hởng mức
lãi suất không kỳ hạn cho số ngày thực gửi. Nhng khách hàng gửi đợc 2/3 thời gian
thì sẽ đợc hởng 75% lãi suất có kỳ hạn cho số ngày thực gửi.
- Tác phong giao dịch với khách hàng vui vẻ, hòa nhã, tân tình đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, bạn hàng tổ chức tốt hoạt động kinh doanh.
*Chính sách đầu t năng động:
Do nguồn vốn tăng trởng, do nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng đòi hỏi
lớn, Ngân hàng Ngoại thơng đã đầu t vào các ngành mũi nhọn lớn nh: dầu khí, viễn
thông, hàng không, làm đại lý cho các công ty bảo hiểm nh PJCO, PRUDENTIAL.
*Chính sách kinh doanh đa dạng
17
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực để
khai thác lợi nhuận nh: thành lập các công ty trực thuộc, góp cổ phần vào các công
ty lớn, tham gia mua tín phiếu kho bạc, đồng tài trợ và bảo lãnh tín dụng
*Ap dụng công nghệ tiên tiến:
Công nghệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã đợc đánh dấu bởi những
kết quả hết sức nổi bật trong lĩnh vực triển khai ứng dụng đồng loạt những sản
phẩm mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ, tạo ra bớc bứt phá mạnh mẽ trong lộ
trình phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng.
Hệ thống VCB onlai- mạnh trực tuyến của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
namđợc kết nối trong toàn hệ thống , hỗ trợ cho các sản phẩm ngân hàng khác, phù

hợp với các yêu cầu đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt nam. Hệ thống Ngân
hàng điện tử(E- banking)tiếp tục đợc triển khai và hoàn thiện, cung cấp sản phẩm
E-banking cho từng đối tợng khách hàng và trả lơng qua mạng Internet. Ngân hàng
ngoại thơng cũng đã cung cấp dịch vụ thẻ Connect 24 đến với khách hàng mở tài
khoản cá nhân. Các tiện ích u việt của thẻ connect 24 đã đợc khách hàng hởng ứng
và đánh giá cao.
Bên cạnh việc triển khai hàng loạt các sản phẩm tiện ích mới, Ngân hàng
Ngoại thơng cũng đang xây dựng một nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến nh
dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán có phạm vi bao
trùm lên tất cả các mảng hoạt động tác nghiệp cũng nh quản lý ngân hàng.
*Chính sách cán bộ phù hợp
- Sử dụng đúng năng lực và phân cấp quản lý cán bộ đúng chức năng
- Tạo mọi thuận lợi để tất cả các cán bộ có điều kiện tiếp cận thực sự với thị
trờng
2.Cơ cấu tổ chức
Khi mới thành lập, NHNT chỉ có một cơ sở ở Hà Nội và một chi nhánh ở Hải
Phòng. Ngày nay sau 40 năm hoạt động va cùng với truyền thống chuyên doanh
đối ngoại, NHNT đợc đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh
vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân
hàng quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2002, NHNT Việt Nam đã phát triển thành
một hệ thống vững mạnh bao gồm:
*24 chi nhánh cấp 1 và 16 chi nhánh cấp 2 ở trong nớc;
18
*1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc ngoài;
*2 công ty trực thuộc;
*Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh
doanh bất động sản, 1 công ty đầu t kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín dụng;
*Tham gia 4 liên doanh với nớc ngoài.
NHNT hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nớc và vùng
lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm

vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự động hóa thanh toán
sử dụng mạng SWIFT, NHNT còn đợc coi là ngân hàng có hệ thống thông tin hiện
đại nhất Việt Nam. Quan trọng hơn cả, NHNT đã xây dựng và đào tạo một đội ngũ
cán bộ năng động nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
19
Sơ đồ tổ chức
3. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
3.1. Tình hình nguồn vốn và công tác huy động vốn.
a) Nguồn vốn:
20
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng quản lý tín dụng
Phòngđầut &chứngkhoán
Phòng công nợ
Phòng khách hàng
Phòng Kế toánTài chính
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Trung tâm thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng QL đề án công nghệ
Phòng tổng hợp thanh toán
PhòngTH&Phân tích KT
Phòng vốn
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng QLLD&VPđại diện
Phòng Tín dụng quốc tế
Phòng tổ chức CB & ĐT
Văn phòng

Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng pháp chế
Phòng Thông tin tín dụng
Mạng l ới n ớc ngoài
Mạng l ới trong n ớc
Sở giao dịch Các chi nhánh Các công ty con
Văn phòng đại diện
(Paris,Moscow,Singapore
Công ty tài chính
(Hong Kong)
Ban
Tổng giám đốc
Hội đồng
Quản trị
Ban Kiểm
soát
Hội đồng
Tín dụng
Đến cuối tháng 12 năm 2002 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng
đạt 81.156 tỷ quy đồng, tăng 5,6% so với cùng thời điểm năm 2001 và 17,1% so
với năm 2000. Năm 2002 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn I của chơng trình tái cơ
cấu Ngân hàng Ngoại thơng. Nhìn lại 3 năm qua có thể thấy công tác vốn của Ngân
hàng Ngoại thơng đang đi đúng hớng do Ban lãnh đạo đề ra và đã đạt đợc những
kết quả bớc đầu:
- Tốc độ tăng trởng vốn bình quân đạt 22%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra
trong chơng trình tái cơ cấu (15-20%/năm). Tốc độ tăng trởng vốn VND và ngoại tệ
không cùng chiều: vốn VND tăng với tốc độ nhanh hơn qua các năm (bình quân
28,6%/năm) trong khi vốn ngoại tệ có tốc độ tăng trởng giảm dần (bình quân
16%/năm).

- Trong năm qua nguồn vốn VND tăng khá mạnh: + 6.799 tỷ đồng, tơng đ-
ơng với 33,2% so với năm 2001 và 29,9% so với năm 2000.
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2,8 tỷ USD giảm 6,2%. Khó khăn trong công tác
huy động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi Fed bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo từ
mức 6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2002, khi lãi suất giảm xuống
mức 1,25%.
Biểu 1. Tình hình nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
21
46
40
34
38
20
19
16
39
47
0%
20%
40%
60%
80%
100%
nm 2000 nm 2001 nm 2002
vốn từ LNH
vốn từ TK
vốn từ TCKT
Tổng nguồn

Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
65.631
19.943
43,7
76.831
11.200
17,1
81.156
4.325
5,6
Tổng nguồn ngoại tệ USD (triệu)
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
3.321
977
41,7
3.740
419
12,6
3.507
- 233
- 6,2
Tổng nguồn VND
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
16.666
3.832
29,9
20.466

3.800
22,8
27.265
6.799
33,2
Tỷ trọng 25,39 26,64 33,60
b) Huy động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn quy đồng của NHNT năm 2000-2002
- - Tính đến 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngoại th-
ơng mại đạt mức 72700 tỷ; Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo xu hớng tăng tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ dân c từ 34% năm 2001 lên 38% năm 2002, giảm tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ LNH xuống còn 16% so với 19% của năm 2001. Nh vậy,
tính ổn định của nguồn vốn đã thay đổi theo chiều hớng thuận, song giá vốn đầu
vào cũng tăng lên.
- Tốc độ tăng trởng huy động vốn ngoại tệ và vốn VND ở hai trạng thái trái
ngợc nhau. Đối với vốn VND có tốc độ tăng trởng khá cao, đạt mức 33% (tăng gần
gấp 2 lần so với năm trớc) làm thay đổi tỷ trọng cơcấu nguồn vốn VND: ngoại tệ
lên mức 34% :66%. Đối với vốn ngoại tệ thì năm đầu tiên có tốc độ tăng trởng vốn
âm (-6%), khó khăn trong công tác huy động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi
22
FED bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo từ mức 6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong
năm 2002 khi lãi suất giảm xuống mức 1,25%.
- Lần đầu tiên lãi suất huy động tiết kiệm trong nớc cao hơn lãi suất tiền gửi
tại nớc ngoài gây nên tình trạng âm giữa mức lãi suất huy động trong nớc và lãi
suất gửi tại nớc ngoài. Đối với NHNT với số vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn thì
chắc chắn phải chịu sự tác động lớn hơn so với các ngân hàng khác.
- Sức ép về huy động vốn trung dài hạn cả VND lẫn ngoại tệ để đáp ứng nhu
cầu đầu t tiếp tục tăng, mặc dù huy động vốn trung dài hạn đã có mức tăng khá cao
trong năm qua.
2.2. Sử dụng vốn.

Tổng vốn sử dụng vào cuối tháng 6/2002 đạt 78.658 tỷ quy đồng. Cơ cấu sử
dụng vốn có nhiều biến đổi, cụ thể nh sau:
- Số d tiền mặt và tiền gửi tại NHNN biến động thờng xuyên. Tại thời điểm
cuối tháng 6/2002 số d này giảm 27,1% so với tháng 12/2001- đạt 3060 tỷ đồng.
- Sử dụng vốn trên thị trờng I đạt 22.052 tỷ đồng, tăng 31,7% so với cuối
năm ngoái. Tốc độ cao đã đa tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử
dụng vốn tăng từ 21,6% vào cuối năm ngoái lên 28,0%. Điều này cho thấy nguồn
vốn của Ngân hàng đã đợc tăng cờng sử dụng trực tiếp cho nền kinh tế. D nợ tiền
đồng đạt 14.487 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65,7% tổng d nợ cho vay khách hàng và
tăng 31,8% so với cuối năm.D nợ ngoại tệ tăng 30,1% đạt 496 triệu USD.
- Sử dụng vốn trên thị trờng II đạt 48.925 tỷ đồng, giảm 9,0% so với cuối
năm ngoái. Tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử dụng vốn giảm từ
69,4% vào cuối năm ngoái xuống còn 62,2%. Nhìn chung quan hệ với NHNN và
NSNN cùng với các tổ chức trong và ngoài nớc đều giảm.
- Sử dụng vốn khác là 4.621 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,9% trong tổng sử
dụng vốn, tăng 68,0% so với cuối năm 2001.
2.3. Công tác tín dụng.
Trên cơ sở kết quả tích cực của năm 2001 trong việc xử lý nợ tồn đọng, củng
cố và tăng cờng công tác quản lý tín dụng, định hớng đầu t hợp lý và trong bối cảnh
tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam thuộc loại cao ở khu vực, nhu cầu vốn cho
phát triển tăng mạnh, môi trờng đầu t đợc cải thiện đáng kể, rào cản pháp lý trong
hoạt động ngân hàng từng bớc đợc dỡ bỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
23
tín dụng của các ngân hàng nói chung và NHNT nói riêng phát triển. Ban lãnh đạo
NHNT đã quyết định lấy năm 2002 là năm Bứt phá tín dụng, năm cất cánh trong
lộ trình tái cơ cấu, chủ động hội nhập.
Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 71.116 tỷ VND tăng hơn 60% và tổng
doanh số thu nợ đạt 44.506 tỷ VND tăng hơn 50% so với năm 2001. Tính đến
31/12/2002, D nợ cho vay hiện hành đạt 36.269 tỷ VND. Đây là mức tăng trởng lớn
nhất kể từ năm 1992 trở lại đây.

Biểu 2.Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ VND
Năm 2001 Năm 2002
-Tín dụng ngắn hạn
D nợ đầu năm
Cho vay
Thu nợ
D nợ cuối năm
2.504
17.865
14.651
5.718
5.718
46.352
29.006
23.064
-Tín dụng trung dài hạn
D nợ đầu năm
Cho vay
Thu nợ
D nợ cuối năm
2.100
9.581
7.740
3.941
3.941
24.764
15.500
13.205
2.2.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.

Công tác bảo lãnh nớc ngoài.
Biểu 3
Đơn vị: Triệu USD
24
Chỉ tiêu
Số d bảo lãnh Quá hạn
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2001 31/12/2002
Tổng số
34,2 63,0 13,2 16,7
- L/C trả chậm
18,5 42,0 13,2 12,7
- Th bảo lãnh
15,7 21,0 0 4,0
Số d bảo lãnh nớc ngoài đến 31/12/2002 là 63,0 triệu USD, trong đó số d nợ
bảo lãnh L/C trả chậm đạt 42,0 triệu USD. D nợ quá hạn là 16,7 triệu USD trong đó
có 12,7 triệu USD là các khoản bảo lãnh mở L/C trả chậm quá hạn.
a) Công tác thanh toán quốc tế
Thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua
NHNT năm 2002 đạt 9.092 triệu USD, giảm 4,1% so với năm 2001. Thị phần
thanh toán qua Ngân hàng Ngoại thơng so với kim ngạch XNK của cả nớc là
29,3%, đạt chỉ tiêu đề ra từ đầu năm (29%).
Biểu 4.Thanh toán XNK
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
%
Doanh số thanh toán xuất khẩu
- Dầu thô
- Thủy sản
- Gạo
4490

2336
384
244
3940
1656
503
136
-12,2%
-21,9%
30,2%
- 44,3%
Doanh số thanh toán nhập khẩu
- Xăng dầu
- Máy móc, thiết bị
- Sắt thép
4994
1686
388
334
5152
1480
746
344
3,2%
-12,2%
92,3%
3,0%
Tổng số 9484 9092 - 4,1%
Phát hành và thanh toán thẻ:
Phát hành thẻ: Tổng số thẻ tín dụng do NHNT phát hành trong năm là

2.500 thẻ, tăng hơn hai lần so với cùng kỳ năm ngoái. Số tiền sử dụng là 85 tỷ
đồng, tăng 35%.
25

×