Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.46 KB, 32 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những chức năng cơ bản của quản lý.
Đó là hoạt động nghiệp vụ mà bất kỳ nhà quản lý ở cấp nào, cương vị nào cũng phải
thực hiện để thu nhận thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các kế hoạch, các
quyết định quản lý cũng như mức độ đạt được của mục tiêu quản lý của cấp thừa
hành. Trong những năm gần đây công tác đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói
chung, đổi mới phương pháp dạy học ở bậc trung học phổ thông nói riêng là một trong
những nhiệm vụ được nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động của mỗi đơn vị.
Quản lý hoạt đông day học rất đa dạng và phức tạp, cần thiết phải đổi mới quản
lý, tích cực, chủ động và quyết tâm trong đổi mới quản lý dạy học ở trường phổ thông,
không chỉ là trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan quản lý giáo dục, là công cụ sắc
bén góp phần tăng cường hiệu quả dạy và học, còn là nhiệm vụ trọng tâm của nhà
trường.
Hoạt động dạy học trên lớp là hình thức tổ chức chủ yếu của quá trình dạy học
và việc chỉ đạo đổi mới PPDH của nhà quản lý là thu nhận những thông tin hết sức
xác thực, cô đọng, phong phú về trình độ chuyên môn, phương pháp dạy học, năng
lực, phong cách sư phạm của giáo viên, về tình hình, chất lượng học tập của học sinh.
Qua đó, nhà quản lý xác định những sai lệch của hoạt động sư phạm thực tế so với
quyết định quản lý đã đề ra để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn giúp giáo viên thực hiện
tốt vai trò trong việc giảng dạy trên lớp theo hướng đổi mới.
Thực tế hiện nay việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở một số trường
Trung học phổ thông(THPT) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và của trường
THPT Buôn Ma Thuột nói riêng chưa nhận thức rõ tác dụng thiết yếu của đổi mới
phương pháp dạy học đối với mục tiêu, hiệu quả đào tạo của nhà trường, chưa thực sự
gắn liền việc đổi mới với yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học, chưa đổi mới phương
háp dạy học (PPDH) thường xuyên hoặc đổi mới với tư tưởng làm cho có, ngại đổi
mới vì “sợ khó, mất nhiều thời gian nghiên cứu”, có một số nhà quản lý quan niệm đổi
mới PPDH thì phải cho giáo viên đi đào tạo lại, sẽ không có kinh phí, thời gian nên
vấn đề đổi mới PPDH là chiến lược, một quá trình lâu dài mới thực hiện được.


1
Xuất phát từ lý do trên với cương vị là tổ trưởng chuyên môn đã từng tiến hành
đổi mới PPDH trên lớp đối với học sinh của trường THPT Buôn Ma Thuột, tôi xin
chia sẻ với các anh chị em đồng nghiệp về một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH
đối với giáo viên của nhà quản lý trường THPT Buôn Ma Thuột.
2 - Mục đích của nghiên cứu
Làm rõ thực trạng việc Hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột, quản lý đổi
mới PPDH theo hướng tích cực của giáo viên, tìm nguyên nhân tồn tại và đề ra một số
biện pháp khắc phục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
3 - Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và một số biện pháp về việc quản lý đổi mới PPDH theo hướng tích
cực của giáo viên trường THPT Buôn Ma Thuột.
4- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc quản lý đổi mới PPDH theo hướng tích cực
trên lớp của giáo viên trường THPT Buôn Ma Thuột ở tất cả các bộ môn.
5- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê.
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong đề tài
1. Vị trí của trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường THPT là cấp học cuối cùng của bậc
học phổ thông. Hoàn chỉnh tất cả các khâu mà giáo dục phổ thông đặt ra để đạt được
mục tiêu cấp học, hình thành cho thế hệ trẻ nhân cách sống mà xã hội yêu cầu. Đó là

lớp thanh niên có kiến thức cơ bản phổ thông vững chắc về tự nhiên, xã hội. Biết tư
duy sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, có kỹ năng làm việc và biết cách ứng xử
trong cuộc sống; có nhân sinh quan duy vật biện chứng, biết yêu thương đồng loại,
chan hoà với mọi người. Lớp thanh niên này sẽ tiếp tục học lên các bậc học cao hơn
để được đào tạo thành các cán bộ khoa học - kỹ thuật, các chuyên gia lành nghề, các
nhà khoa học nhân tài của đất nước. Một bộ phận thanh niên này sẽ được đào tạo nghề
để trở thành những công nhân kỹ thuật lành nghề cung cấp cho các ngành kinh tế - văn
hoá - xã hội của đất nước.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay, nhu cầu về
nguồn nhân lực tăng nhanh về số lượng và đa dạng về loại hình lao động, cũng như
chất lượng của nguồn nhân lực để có thể tiếp thu công nghệ mới, nhanh chóng nắm
bắt, đuổi kịp nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, nhanh
chóng hội nhập với thế giới đang phát triển như vũ bão.
Những định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng, nhà nước, nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã chỉ rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ trọng tâm,
cũng như phương thức quản lý trường THPT. Vậy cần có sự quan tâm đúng mức và có
biện pháp quản lý cho phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường THPT.
1.1. Một số đặc điểm của cấpTHPT
3
- Cấp THPT gồm ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng của giáo
dục phổ thông, nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo
tiếp thế hệ trẻ học sinh đã qua các cấp trước đó của nhà trường phổ thông. Nói cụ thể
hơn, cấp học này chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội
– nhân văn, khoa học tự nhiên –kỹ thuật để các em tiếp tục được đào tạo ở bậc học
cao hơn, mặt khác cần hình thành và phát triển cho học sinh những hiểu biết về nghề
phổ thông cần thiết cho cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi
có điều kiện thì tiếp tục học lên. Từ nền tảng đó mà phát triển các hệ thống phẩm chất,
năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
- Trường THPT chú trọng tới phân hoá trong giáo dục. Tuy nhiên phân hoá theo
hướng nào và ở mức độ nào vẫn phải đảm bảo tính phổ thông với nội dung giáo dục

mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách
người học.
- Trường THPT còn mang tính hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp ở nhà
trường sẽ góp phần giúp học sinh sau khi học xong có khả năng tìm và thích ứng
nhanh với cuộc sống.
1.2. Người quản lý trường THPT
1.2.1 Vai trò của Hiệu trưởng trường THPT
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên về mọi mặt giáo dục của nhà trường.
Đó là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về trọng trách quản lý nhà trường và
thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung, định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào
tạo trong cuộc vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc dân. Người Hiệu trưởng
phải nắm chắc các nguyên tắc quản lý, chức năng quản lý và phương pháp quản lý
giáo dục. Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý và
sự phát triển của nhà trường. Nhà trường thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục hay
không một phần quyết định là tuỳ thuộc vào những phẩm chất, năng lực của người
Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng phải là nhà giáo dục có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín về chuyên
môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên. Người Hiệu trưởng có chức năng tổ
chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm sao cho các chủ trương, đường lối,
4
các nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện một cách hiệu quả. Do vậy, năng
lực tổ chức thực tiễn của Hiệu trưởng quyết định hiệu quả của quản lý giáo dục. Trong
công tác tổ chức, người Hiệu trưởng phải có tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc
biệt phải biết quản lý con người, quan tâm đến việc lựa chọn và bố trí đội ngũ TTCM,
đội ngũ giáo viên đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực của họ, nhằm phát huy
tối đa năng lực cá nhân của họ vào hoạt động của nhà trường. Chính vì vậy, lao động
quản lý của Hiệu trưởng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Như vậy, Hiệu trưởng là chủ thể quản lý nhà trường, là nhân tố quan trọng trong
sự phát triển của nhà trường. Khi xác định vị trí, vai trò của Hiệu trưởng, Luật Giáo

dục ban hành năm 2005 ở Điều 49 mục 1 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận”.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều
20 của Điều lệ này;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối
với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng
lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều
cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
5
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực
hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

1.3 - Chức năng quản lý dạy- học
1.3.1. Khái niệm
Theo phó giáo sư. Tiến sỹ Trần Ngọc Giao : Quản lý hoạt động dạy- học thực
chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học ( được tiến hành bởi
tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Nội dung của chức năng quản lý
Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý đã đưa ra rất nhiều nội dung của chức năng
quản lý. Nhưng gần đây, người ta thu gọn và gộp một số chức năng lại thành bốn chức
năng cơ bản sau: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Các chức năng được thể hiện trình tự theo sơ đồ:
Theo sơ đồ trên, thông tin là điều kiện thiết yếu của việc thực hiện các chức
năng, còn kiểm tra là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu trình quản lý.
* Lãnh đạo nhà trường
6
Lãnh đạo là quá trình khởi xướng, xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài, lựa
chọn chiến lược, tác động, ảnh hưởng tìm kiếm sự tự nguyện tham gia của mọi người
nhằm tập hợp, điều hòa, phối hợp các mối quan hệ, dẫn dắt, tạo động lực để mọi thành
viên tổ chức cùng thực hiện nhiệm vụ đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định.
Quản lý dạy học:

Quản lý dạy học
- Quản lý dạy học gồm hoạt động dạy và hoạt động học và có hai chủ thể cùng
hành động, đó là: người dạy và người học. Sự tồn tại của hai hoạt động này quy định
lẫn nhau, đó là đặc điểm quan trọng nhất của hoạt động dạy học.
- Hoạt động dạy học trên lớp là một trong ba dạng hoạt động cơ bản của nhà
trường phổ thông để thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo (bao gồm hoạt động dạy
học trên lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động lao động kỹ thuật tổng hợp)
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học:
Trong dạy học, mỗi giáo viên phải hiểu rõ:

- Đổi mới PPDH là vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong nhà trường. Giáo viên phải hiểu rõ đổi mới PPDH
là sử dụng hợp lý các PPDH để tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực
chủ động học tập của học sinh, dạy cho học sinh phương pháp học tập, phát huy tốt
các trụ cột của việc học, giúp học sinh có khả năng tự học để có thể học suốt đời. giáo
viên phải biết vận dụng kết hợp các phương pháp trong một giờ dạy phù hợp với đặc
trưng môn học và kiểu bài lên lớp, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy
học.
Để quản lý đổi mới PPDH, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên thực hiện một số
yêu cầu sau: Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học; cải tiến các PPDH truyền
thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; lựa chọn và sử dụng hợp lý phương
tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát
huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; lựa chon và sử dụng các phương pháp dạy
học phù hợp đặc thù bộ môn; chú trọng bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh;
đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Chương II
7
THỰC TRẠNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUỘT
1.Tình hình trường lớp, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông
Buôn Ma Thuột năm học 2011 - 2012
1.1- Đội ngũ quản lý ( Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng )
TT Cán
bộ
quản
lý
Tuổi Th
âm
niên
giáo

dục
(năm
)
Th
âm
niên
QL
(nă
m)
Trìn
h độ
chu
yên
môn
B/

ỡng
QL
GD
T/độ
LL
Ch
ính
trị
<10
10 20
<10
10
ĐH Thạc
sĩ

CC
LL

cấp
1 Hiệu
trưởng
> 50 1 1 1 1 1
2 P. Hiệu
trưởng
40 3 3 1 2 3 3
Qua điều tra cho thấy Hiệu trưởng nhà trường có trình độ chuyên môn là Đại
học sư phạm, công tác trong ngành trên 20 năm và có thâm niên quản lý trên 15 năm,
có trình độ Cao cấp lý luận chính trị. Các Phó Hiệu trưởng có trình độ chuyên môn
Đại học sư phạm và thạc sĩ chuyên ngành, thâm niên quản lý giáo dục < 05 năm và đã
được bồi dưỡng về công tác quản lý trường trung học phổ thông. Nhìn chung đội ngũ
quản lý của trường THPT Buôn Ma Thuột đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đủ
năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý của nhà trường.
1.2.Đội ngũ giáo viên
Số
lượng
Tình
hình
đội
ngũ
giáo
viên
Tuổi Trình
độ
chuyê
n môn

Đảng
viên
Danh
hiệu
< 30 < 40 <50
50
Đại
học
Thạc
sĩ
CS T/
Đ
GV GV
8
Cấp
tỉnh
Giỏi
cấp
tỉnh
Giỏi
cấp
cơ sở
98 23 25 20 30 78 20 41 12 30 18
Giáo viên của nhà trường đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 20%. Phần lớn giáo
viên của nhà trường có kinh nghiệm, có tiềm lực tốt vì đa số giáo viên có tuổi đời, tuổi
nghề cao đạt các danh hiệu: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi tỉnh chiếm gần 50%
tổng số giáo viên của nhà trường. Đội ngũ giáo viên có thế mạnh về kinh nghiệm và
trình độ nhưng hạn chế về tiếp thu phương pháp đổi mới dạy học. Đặc biệt là sức ỳ và
sự chủ quan trong đội ngũ giáo viên lớn tuổi ngày càng tăng. Điều đó tạo rào cản cho
sự vươn lên của lớp trẻ và gây khó khăn cho Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường.

1.3. Tình hình trường lớp và học sinh
Năm học 2011 - 2012, trường THPT Buôn Ma Thuột có số lượng học sinh là
1996 chia thành 03 khối lớp: Lớp 10, Lớp 11, Lớp 12.
- Xếp loại học lực
Khối Tổng số Gi
ỏi
Khá Tr
ung
bìn
h
Yếu Ké
m
SL % SL % SL % SL % SL %
Khối 10 679 45 6,6% 463 68,1% 169 24,9% 2 0,4% 0 0%
Khối 11 557 36 6,5% 380 68,2% 139 24,9% 2 0,4% 0 0%
Khối 12 648 41 6,3% 513 79% 92 14,2% 2 0,5% 0 0%
- Kết quả về hạnh kiểm :
Khối Tổng số Tốt Khá Tr
ung
bình
Yếu
9
SL % SL % SL % SL %
Khối 10 679 614 90% 47 6,9% 18 2,65
%
0 0%
Khối 11 557 506 91% 41 7,3% 10 1,7% 0 0%
Khối 12 648 623 96% 23 3,6% 2 0,4% 0 0%
Đa số học sinh của trường đều ngoan: 98% được xếp hạnh kiểm khá tốt. Trường
đạt chuẩn Quốc gia nên tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện 6,5%, học sinh khá 71%, học sinh

yếu kém 0,5%. Với chất lượng như vậy trường THPT Buôn Ma Thuột được coi là địa
chỉ đáng tin cậy của nhân dân thành phố khi lựa chọn trường học cho con em mình.
1.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học
Trường nằm ngay trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, tọa lạc trên diện tích
23.000 m
2
, cơ sở khang trang đảm bảo yếu tố xanh, sạch, đẹp của môi trường sư
phạm. Trường có 45 phòng đủ 45 lớp học 01buổi/ngày, trong đó có 45 phòng được lắp
đặt hệ thống đèn chiếu phục vụ giảng dạy bằng giáo án điện tử; có 04 phòng máy tính,
03 phòng bộ môn, 01 thư viện đạt chuẩn, nhà thi đấu thể dục có diện tích 900 m
2
, sân
chơi, bãi tập đều được đầu tư xây dựng mới. Tuy nhiên các phòng bộ môn thiết kế
quá chật, thiết bị thiếu và lạc hậu; cán bộ thư viện trình độ yếu chưa đáp ứng được yêu
cầu phục vụ của một thư viện đạt chuẩn nên những năm qua thư viện của trường hoạt
động chưa hiệu quả, chưa xứng tầm của thư viện trường đạt Chuẩn Quốc gia.
2 Thực trạng việc Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới giáo dục của trường Trung
học phổ thông Buôn Ma Thuột.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên nhà trường thực hiện dạy học dựa trên chuẩn kiến
thức, kĩ năng của Chương trình môn học; chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình
cấp học là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh
phổ thông cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng là điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng
tinh giảm hướng tới những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị
kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được, do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định. Đó cũng là tiêu chí trong kiểm tra đánh giá quá trình giảng dạy, học tập của giáo
10
viên và học sinh.
Giúp học sinh không phải học các kiến thức trùng lặp, các câu hỏi, bài tập yêu
cầu quá cao, giảm thời gian học kiến thức hàn lâm, lý thuyết thuần túy, tăng thời gian

thực hành, học tại hiện trường, giúp các em có điều kiện vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động và kĩ năng sống; tạo điều
kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chú ý hơn nữa tới việc rèn luyện
nhân cách, đạo đức cho học sinh, tăng cường thể chất, phát huy khả năng sáng tạo, giải
quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, có hứng thú và phương pháp để
học sinh có thể tự học suốt đời.
2.1. Nhận thức và quan điểm của Hiệu trưởng về mục đích của đổi mới giáo
dục Trung học phổ thông.
Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội
chủ nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập
thân, lập nghiệp.
Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học
của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở
và trung học phổ thông, chuẩn bị tốt cho học sinh học tập tiếp tục ở bậc sau trung học
hoặc tham gia lao động ngoài xã hội. Đổi mới giáo dục phổ thông nhằm hình thành và
phát triển ở học sinh nền tảng tư duy của con người trong thời đại mới.
2.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới quản lý PPDH ở trường trung
học phổ thông.
2.2.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý đổi mới PPDH
Kế hoạch đổi mới quản lý giáo dục phổ thông được Hiệu trưởng quan tâm xây
dựng ngay từ đầu năm học cùng với việc xây dựng kế hoạch năm học được công bố
11
công khai sau khi thống nhất trong hội nghị cán bộ công chức của nhà trường. Chỉ đạo
các Phó Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện trong toàn

trường.
Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên thực hiện trong đổi mới PPDH
a. Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học
Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới thiết kế và chuẩn bị bài dạy học. Trong
việc thiết kế bài dạy học ( soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến
thức, kỹ năng, thái độ một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá
được.
Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng
chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác
như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể…
b. Cải tiến các PPDH truyền thống
Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người giáo viên cần nắm vững những yêu
cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như chuẩn
bị bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ
thuật làm mẫu trong luyện tập, tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong
thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
c. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội
dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và
giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức
dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính
tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
d. Lựa chọn và sử dụng hợp lý phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong
dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH.Việc sử
dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và
12
PPDH. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương

tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện trình diễn,
cần tăng cường khuyến khích giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Leaming). Phương tiện dạy học mới
cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví
dụ về PPDH mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học
sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng.
e. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Kỹ thuật dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật
dạy học là đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những
kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm
thoại. Ngày nay có thể phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”,…
f. Lựa chon và sử dụng các PPDH phù hợp với đặc thù bộ môn.
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bêm cạnh những
phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các
PPDH đặc thù có có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các PPDH đặc thù
bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ thí nghiệm là một
PPDH đặc thù của các môn khoa học tự nhiên (Hóa học, Vật lý…)
g. Chú trọng bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh.
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hóa, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung
như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,
phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ
môn.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, giáo viên cần luyện tập cho học sinh các phương
pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Xác định rõ không có giờ học nào mà cả giờ dạy, giáo viên chỉ sử dụng một
phương pháp day học duy nhất. Giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo một
13

số phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với nội dung bài dạy và đặc điểm đối tượng
người học.
h. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về kiểm tra đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần bồi
dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học
sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
Trong việc đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà
chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích theo quan điểm phát triển năng lực,
không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng vào khả năng vận dụng tri
thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Phải đánh giá mức độ phát triển của mỗi học sinh trong quá trình học ở lớp và tự
học. Và lưu ý rằng quyền đánh giá không chỉ của giáo viên mà giáo viên còn tạo điều
kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
Giáo viên đánh giá học sinh phải căn cứ vào văn bản mang tính pháp quy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, quy định đánh giá và xếp loại học sinh THPT, căn cứ yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, phù hợp với từng môn
học.
3/ Chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
Mỗi cán bộ quản lý trường học phải giúp giáo viên nhận thức đúng cơ sở của đổi
mới PPDH. Nghiên cứu kỹ định hướng đổi mới PPDH trong chương trình môn học để
từ đó lựa chọn nội dung dạy học đã quy định trong chương trình giáo dục phổ thông,
tập trung đi sâu những nội dung trọng tâm nhất trong các nội dung tối thiểu.
Chỉ đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm: Chỉ đạo giáo viên đổi mới việc
lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; đổi mới PPDH trên lớp học; đổi mới việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập. Lựa chọn PPDH hay phối hợp các PPDH sao cho tạo
điều kiện để học sinh có cơ hội thể hiện mức độ đạt chuẩn. Biên soạn câu hỏi và bài
tập dựa theo chuẩn; thiết kế tình huống dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học sao
cho giám sát chặt chẽ việc có thể đạt chuẩn tối thiểu hay không. Tổ chức hoạt động
dạy học trên lớp, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học sao cho tạo điều kiện để

14
học sinh có thể đạt yêu cầu của chuẩn,…
Chỉ đạo đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập.
Để thực hiện đổi mới PPDH, cần giúp giáo viên hiểu rằng: Đổi mới PPDH không
phải thay cái cũ bằng cái mới mà kế thừa có chọn lọc một cách sáng tạo các PPDH
truyền thống, loại trừ các PPDH lạc hậu, truyền thụ một chiều nhồi nhét, thụ động,
bình quân, đồng loạt,…, mạnh dạn vận dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật, công nghệ tin học trong việc đổi mới PPDH; tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện
pháp quản lý có hệ thống, khoa học, đồng bộ và có tính khả thi việc đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH là nhiệm vụ chung của nhà trường. Do đó cần có chính sách, cơ
chế phù hợp, tạo điều kiện và khuyến khích tính sáng tạo, độc lập và trách nhiệm của
giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
3.1 Thực trạng việc tổ chức, xây dựng lực lượng đánh giá đổi mới PPDH của nhà
trường
- Tổ chức đánh giá đổi mới PPDH
Ban kiểm tra chuyên môn được thành lập từ đầu năm học theo quyết định của
Hiệu trưởng. Ban kiểm tra gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên dạy giỏi. Theo kế hoạch, thành phần dự giờ đánh giá một tiết
dạy của giáo viên trên lớp gồm từ 2 đến 3 người (Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi), kết quả đánh giá nhận xét giờ
dạy theo hướng đổi mới PPDH là của Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng. Nhưng trên
thực tế là trưởng ban kiểm tra nhưng Hiệu trưởng thường ủy quyền cho phó Hiệu
trưởng chuyên môn làm công tác dự giờ, nhận xét đánh giá giờ dạy thay mình và
nhiều khi bận việc nên hầu như phó Hiệu trưởng chuyên môn lại ủy quyền cho tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên dự giờ đánh giá thay và nếu có dự giờ thì Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng chuyên môn chỉ dự giờ giáo viên có cùng chuyên môn với
mình. Do đó việc dự giờ, đánh giá, nhận xét giờ dạy trên lớp của nhà trường dẫn đến
nhiều bất cập. Chúng ta cùng xem lại kết quả kiểm tra nội bộ của nhà trường từ năm
2011 đến nay:
Năm

Số giáo viên được
Kết quả
xếp loại
15
dự giờ đánh giá
Giỏi Khá
SL % SL %
2010-2011 33 31 94% 2 6,%
2011-2012 33 32 97% 1 3%
Hầu hết giáo viên được dự giờ đều được nhận xét có đổi mới PPDH và được
xếp loại khá, giỏi, không có trung bình. Điều đó cho thấy việc tổ trưởng chuyên môn
và giáo viên dự giờ, nhận xét đánh giá giáo viên quá dễ dãi, trong khi đó một số giáo
viên của bộ môn Toán, Vật lý, Hóa, Anh Văn nhiều năm học sinh có ý kiến về phương
pháp giảng dạy và năng lực chuyên môn, nhưng khi dự giờ đánh giá vẫn được tổ xếp
loại khá, thậm chí có giáo viên được xếp loại giỏi. Nguyên nhân vì tổ trưởng chuyên
môn và giáo viên trong ban kiểm tra sợ mất lòng, sợ mất đoàn kết nội bộ tổ và muốn
thành tích cho tổ, nên khi tham khảo ý kiến của 93 giáo viên về thành phần dự giờ
dạy, là muốn được tổ trưởng chuyên môn, phó Hiệu trưởng chuyên môn hoặc Hiệu
trưởng dự giờ thì có đến 90% trả lời muốn được tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
cùng khối dự. Chính điều đó mà nhiều năm qua ở trường THPT Buôn Ma Thuột vẫn
tồn tại tình trạng phụ huynh và học sinh ý kiến đòi đổi một số giáo viên, trong khi đó
những giáo viên này vẫn chủ quan và tự cho mình có trình độ chuyên môn, không
quan tâm đến việc đổi mới PPDH và các giờ dạy đều được tổ chuyên môn xếp loại
khá, giỏi. Việc này gây khó khăn cho Hiệu trưởng trong bồi dưỡng nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên thời gian qua. Cho nên, điều quan trọng nhất của việc
tổ chức dự giờ, kiểm tra là trình độ, năng lực của ban kiểm tra chuyên môn và điều
này đã được Hiệu trưởng nhà trường chú trọng nhưng trên thực tế thì Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng chuyên môn chú ý nhiều đến việc thông báo đến tổ trưởng chuyên
môn những yêu cầu đổi mới PPDH cụ thể. Để giải quyết những khó khăn trong xây
dựng lực lượng dự giờ, nhận xét đánh giá giờ day trên lớp của giáo viên, Hiệu trưởng

nhà trường cần đầu tư nhiều hơn trong việc lựa chọn lực lượng dự giờ, đánh giá và cần
có phương hướng cải tiến hiệu quả.

Chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ lực lượng dự giờ.
Có đến 50% tổ trưởng chuyên môn và giáo viên được hỏi cho là khó khăn chủ
yếu khi tham gia vào công tác dự giờ, đánh giá giờ dạy trên lớp là không có đủ thời
16
gian (tổ trưởng chuyên môn được tính 03 tiết/tuần, giáo viên giỏi không có chế độ
khuyến khích để nghiên cứu bài trước khi dự, thời gian góp ý rút kinh nghiệm rất hạn
chế nên ít có thời gian đầu tư cho công tác dự giờ, đánh giá giờ dạy và đa số chỉ thực
hiện công tác dự giờ, đánh giá góp ý cho đồng nghiệp.
3.2 Thực trạng việc Hiệu trưởng đo lường, đánh giá giờ dạy hướng đổi mới
PPDH của giáo viên
Để xác định thực trạng này, Hiệu trưởng nhà trường đã tiến hành các bước sau:
- Kiểm tra khâu chuẩn bị lên lớp của giáo viên, được đánh giá qua kết quả điều
tra sau:
Thời điểm kiểm tra Kết quả
Tổ
trưởng
chuyên
môn
Giáo
viên
Số lượng % Số lượng %
1. Kiểm tra trước dự giờ 4 ngày 5 50% 58 59%
2. Sau dự giờ 0 0% 17 17%
3. Kết hợp kiểm tra trong giờ sinh hoạt tổ 7 70% 43 44%
Từ kết quả trên ta nhận thấy, việc Hiệu trưởng kiểm tra giáo án của giáo viên có
những bất cập:
+ Giáo án là một công cụ quan trọng với hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên bao

gồm ý đồ, mục tiêu, kế hoạch sử dụng các phương pháp giảng dạy phải được hoàn
thành 04 ngày trước khi được sử dụng cho tiết dạy, nhưng thực tế thì việc kiểm tra
giáo án lại không được tiến hành trước khi dự giờ như một phương pháp phân tích văn
bản dùng làm một trong những cơ sở để quan sát đánh giá giờ dạy, việc kiểm tra giáo
án được tập trung kiểm tra thành từng đợt vào dịp sinh hoạt tổ chuyên môn (hoặc sau
dự giờ). Điều đó cho thấy việc ban kiểm tra chuyên môn kiểm tra mức độ thực hiện
giáo án chỉ là thống kê : đếm đủ số bài soạn, ghi rõ ngày tháng soạn - giảng, ghi đủ
nội dung các phần, chất lượng các phần không được chú trọng. Vì vậy, ban kiểm tra
chuyên môn không thể giúp giáo viên thể hiện ý đồ trong tiết dạy (cho dù có đặt ra và
được chuẩn bị trước).
17
Điều bất cập trong việc kiểm tra khâu chuẩn bị lên lớp của giáo viên còn thể
hiện ở việc kiểm tra đồ dùng dạy học. Phần lớn không đạt yêu cầu về nội dung này.
Do giáo viên chỉ chuẩn bị đồ dùng cho tiết dạy thao giảng, còn những tiết bình thường
hầu hết giáo viên không chuẩn bị, Hiệu trưởng và ban kiểm tra phải cho qua, không
đánh giá kiểm tra, lâu dần giáo viên ngại làm và không sử dụng đồ dùng dạy học.
Điều bất cập trên có những nguyên nhân là do giáo viên quan tâm đến việc
chuẩn bị cho Hiệu trưởng, ban kiểm tra, kiểm tra ở mức độ khác nhau. Có 70% giáo
viên cho rằng ban kiểm tra chuyên môn cần kiểm tra giáo án của giáo viên thật kỹ, 1%
giáo viên cho rằng ban kiểm tra chuyên môn cần kiểm tra các bước chuẩn bị lên lớp
của giáo viên, 20% yêu cầu ban kiêm tra cần kiểm tra chuẩn bị đồ dùng dạy học, 9%
giáo viên cho rằng khâu chuẩn bị quan trọng của giáo viên cần kiểm tra là phần tổng
kết liên hệ, dặn dò học sinh.
Không an tâm, lo lắng đối phó khi được dự giờ là tình trạng chung của giáo
viên nhất là những giáo viên mới vào nghề, thiếu bản lĩnh, chuyên môn yếu. Do đó
Hiệu trưởng cần có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo ban kiểm tra xem xét để có phương thức
dự giờ, giảm tối thiểu tâm trạng đó của giáo viên.
+ Tổ chức dự giờ: Các hình thức mà Hiệu trưởng sử dụng để dự giờ giờ dạy
trên lớp của giáo viên qua kết điều tra như sau:
Các hình thức kiểm tra Kết quả

Tổ trưởng
chuyên môn
Giáo
viên
Số lượng % Số lượng %
1. Dự giờ báo trước 2 20% 80 82%
2. Dự giờ đột xuất 2 20% 10 10%
3. Kết hợp hai hình thức 3 30% 15 15%
Đa số giáo viên (90%) muốn được báo trước khi tiến hành dự giờ vì theo họ,
như vậy mới có thời gian chuẩn bị và kết đánh giá giờ dạy mới tốt. Đối với cán bộ
quản lý cho rằng hình thức dự giờ tốt nhất là kết hợp hài hòa giữa hai hình thức vừa
dự giờ báo trước vừa dự giờ đột xuất là để đánh giá cả hai mặt năng lực và ý thức
trách nhiệm của giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ trên lớp. Vì vậy, việc lựa chọn hình
thức dự giờ phù hợp với từng mục đích, đối tượng cụ thể và tùy thuộc vào năng lực,
kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng nhà trường.
18
+ Họp rút kinh nghiệm, đánh giá giờ dạy
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết số tiết dự, Hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn đều tổ chức rút kinh nghiệm. Nhưng hầu như các buổi họp rút kinh
nghiệm chưa tác động nhiều đến việc đổi mới PPDH để nâng cao hiệu quả, chất lượng
giảng dạy của giáo viên, vì Hiệu trưởng còn hạn chế trong việc vận dụng phương pháp
phân tích sư phạm, bài học trong quá trình dự giờ và nhận xét, đánh giá. Khi tìm hiểu
về vấn đề này chúng tôi thu được kết quả như sau:
Những căn cứ để phân tích đánh giá giờ dạy
Căn cứ Kết quả
lựa chọn
Ban giám
hiệu
TT
chu

yên
môn
Giáo
viên
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1. Giảng dạy dễ hiểu, tạo
tình hướng lôi cuốn học sinh
3 75% 8 80% 45 46
%
2. Ý thức chấp hành dự giờ 8 80% 11 11
%
3. Nội dung trình bày KH 7 70% 25 26
%
4. Kết quả dự giờ tiết dạy 6 60% 40 41
%
100% ý kiến của Ban Giám hiệu có cùng quan điểm khi xác định căn cứ chủ
yếu để đánh giá đổi mới PPDH, năng lực chuyên môn của giáo viên là: Giảng dạy dễ
hiểu, tạo tình huống lôi cuốn học sinh vào bài học. Căn cứ này đòi hỏi giáo viên phải
đổi mới PPDH, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với đặc thù bộ môn. Vì vậy, việc đảm bảo các bước lên lớp là không cần thiết. Nhưng
quan điểm của các tổ trưởng chuyên môn thì cho rằng kết quả cuối cùng học sinh hiểu
bài là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá giáo viên (40% tổ trưởng chuyên môn đồng ý).
Tuy nhiên là đối tượng được dự giờ, đánh giá, nhận xét đa số giáo viên hiểu về yêu
cầu đánh giá về đổi mới PPDH có lệch so với Hiệu trưởng và một số tổ trưởng chuyên
môn. Như vậy, quan điểm để phân tích, đánh giá theo hướng đổi mới PPDH giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý không thống nhất dẫn đến một số giáo viên cảm nhận
19
việc dự giờ, đánh giá việc đổi mới PPDH không phù hợp với điều mà giáo viên mong
muốn nên một số giáo viên có kinh nghiệm tỏ ra thờ ơ với việc đổi mới PPDH, một số
giáo viên trẻ thì lo sợ, đối phó và luôn cảm thấy gò bó áp lực. Điều đó làm giảm sáng

tạo của giáo viên trong giờ dạy và ảnh hưởng nhiều đến bầu không khí sư phạm của
nhà trường.
Thực tế ở trường THPT Buôn Ma Thuột cũng như các trường THPT khác trong
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, khi đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới của giáo
viên đều áp dụng theo yêu cầu của hướng dẫn 1022/THPT ngày 11/09/2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Theo hướng dẫn này, việc đánh giá tiết dạy phải căn cứ vào các
mặt nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và kết quả giờ dạy, trong
10 tiêu chuẩn chung, các tiêu chuẩn 1,4,6,9 được coi trọng:
- Tính khoa học;
- Sử dụng phương pháp phù hợp với bộ môn;
- Kết hợp phương tiện, thiết bị phù hợp nội dung bài;
- Tổ chức và điều chỉnh học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
3.3.Thực trạng việc Hiệu trưởng xử lý, điều chỉnh sau kết quả dự giờ dạy
trên lớp đối với giáo viên.
Để nắm bắt được thực trạng trên, chúng tôi đã khảo sát Ban Giám hiệu (3), tổ
trưởng chuyên môn (10), giáo viên (98) ở nội dung sau:
Biện pháp xử lý cần được Hiệu trưởng sử dụng trong việc dự giờ dạy của giáo
viên
Các biện pháp Ban
Giám
hiệu
TT
chu
yên
môn
Giáo
viên
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1. Đánh giá đúng năng lực
giáo viên để biểu dương

3 75% 7 70% 43 44%
2. Khen thưởng, trách phạt
theo quy định
1 10% 10 10%
20
3. Ghi nhận, lưu giữ hồ sơ 1 10% 10 10%
4. Xem xét, phát hiện, uốn
nắn, điều chỉnh
1 25% 1 10% 35 36%
Từ kết quả trên ta thấy, để đạt được mục đích giúp nâng cao chất lượng thực sự
trong quản lý đổi mới PPDH thì việc xem xét, phát hiện những điều chỉnh, uốn nắn sai
lệch và nhất là qua việc dự giờ, đánh giá để thu nhận thông tin phản hồi kịp thời điều
chỉnh cho kế hoạch quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng là điều quan trọng. 75%
Ban Giám hiệu coi trọng biện pháp này. Với mục đích là dự giờ để đánh giá, các tổ
trưởng chuyên môn cho rằng : biện pháp xử lý cần thiết là phải đánh giá năng lực của
giáo viên để biểu dương người tốt, việc tốt hiệu quả hơn (có đến 70% tổ trưởng
chuyên môn yêu cầu chú trọng biện pháp này), còn việc uốn nắn, điều chỉnh là thứ
yếu. Điều đó cho thấy việc thu nhận các đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ hướng dẫn
quan điểm tiếp cận bộ phận nhiều hơn yêu cầu đảm bảo tính hệ thống của bài giảng, vì
vậy khi áp dụng chuẩn để đánh giá tuy có đi sâu phân tích được một số mặt nhưng
chưa đảm bảo được tính toàn diện, chưa thể hiện rõ mối quan hệ dọc giữa nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả của giờ học.
Kết quả phân tích, đánh giá sau dự giờ của Hiệu trưởng :
Để khách quan, chúng tôi khảo sát 98 giáo viên của nhà trường với câu hỏi:
Việc dự giờ, phân tích đánh giá của Hiệu trưởng giúp cho thầy (cô) nhiều hơn về
mặt nào? Kiến thức, phương pháp, phong thái và các ý kiến khác. Kết quả thu được
56% giáo viên cho rằng việc dự giờ của Hiệu trưởng giúp cho giáo viên nhiều hơn về
phương pháp; 25% kiến thức; 15% về phong thái. Điều đó phù hợp với xu thế phát
triển giáo dục hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học, việc cải tiến phương pháp dạy
học là nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên khi được hỏivề mức độ chính xác của Hiệu trưởng

khi góp ý đánh giá giờ dự, chúng tôi thu được kết quả:
Các ý kiến Kết quả
Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Không chính xác 27 28%
2. Chính xác 50 51%
3. Còn chung chung 21 21%
21
Những khó khăn bất cập trong quá trình tổ chức dự giờ nhận xét theo hướng đổi
mới dẫn đến hiệu quả dự giờ chưa được như mong muốn, đến 28% giáo viên thẳng
thắn cho rằng mức độ góp ý của Hiệu trưởng chưa chính xác và 21% cho là Hiệu
trưởng góp ý còn chung chung.
- Việc xác định và thống nhất chuẩn quản lý đổi mới PPDH có ý nghĩa quyết
định việc nâng cao chất lượng giờ dạy. Nhưng Hiệu trưởng nhà trường chưa đặt đúng
vị trí.
- Chuẩn đánh giá quản lý đổi mới PPDH chưa chính xác, sử dụng PPDH mới
chưa thống nhất, trình độ của lực lượng kiểm tra đổi mới PPDH chưa đồng đều,
phương pháp thực hiện còn tùy tiện. Do đó việc dự giờ dạy trên lớp theo hướng đổi
mới PPDH chưa tạo được sự tin cậy thực sự đối với giáo viên.
- Việc điều chỉnh sau khi dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên theo hướng đổi
mới PPDH chủ yếu là yêu cầu giáo viên tự điều chỉnh, tự khắc phục khó khăn theo
hướng của Hiệu trưởng.
Kết quả dự giờ, đánh giá Đổi mới PPDH thường gắn với kết quả thi đua, khen
thưởng hàng năm đối với giáo viên nên nảy sinh tình trạng đối phó, thiếu trung thực
(giờ dạy chủ yếu là biểu diễn, dạy để cho Hiệu trưởng đánh giá), còn các tiết dạy khác
chưa chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, không phát huy ý thức trách nhiệm
đối với chất lượng, hiệu quả dạy học thực sự.
Thu nhận thông tin, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kế hoạch quản lý đổi mới
PPDH của trường THPT Buôn Ma Thuột chưa được chú trọng đúng mức. Có đến 51%
giáo viên đã yêu cầu Hiệu truởng cần quan tâm đến phương pháp xem xét, phát hiện
để giúp đỡ, uốn nắn kịp thời các sai lệch nhằm đảm bảo chất lượng giờ dạy trên lớp

của giáo viên.
3.3 - Nhận xét chung về thực trạng việc Hiệu trưởng dự giờ dạy trên lớp
của giáo viên ở THPT Buôn Ma Thuột
Những năm qua, công tác quản lý đổi mới nói chung và quản lý đổi mới PPDH
của giáo viên ở trường THPT Buôn Ma Thuột được Ban Giám hiệu nhà trường quan
tâm, được thực hiện thường xuyên. Ban Giám hiệu nhà trường và giáo viên đều nhận
rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác đổi mới phương pháp dạy học và xác
22
định rõ việc Hiệu trưởng dự giờ giáo viên có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với
việc đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học trên lớp hiện nay trong nhà
trường.
23
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIÚP HIỆU TRƯỞNG HOÀN THIỆN
VIỆC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUỘT
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác quản lý đổi mới
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xuất phát từ vai trò, đặc điểm tình hình dạy học ở trường
THPT Buôn Ma Thuột, thực trạng việc Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, nhất là
từ những khó khăn, bất cập trong việc tổ chức, triển khai đổi mới PPDH, việc phân
tích nguyên nhân của những khó khăn bất cập, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp
nhằm giúp Hiệu trưởng hoàn thiện việc quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT Buôn
Ma Thuột như sau:
A Một số biện pháp
a. Xác định đúng mục tiêu quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng, chú
trọng quy trình xây dựng kế hoạch và thống nhất quản lý đổi mới.
Để thực hiện tốt biện pháp quản lý đổi mới, Hiệu trưởng trường THPT Buôn
Ma Thuột tiến hành như sau:
- Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch quản lý đổi mới PPDH mang tính khả thi
và hiệu quả từ việc xác định đúng mục tiêu đổi mới PPDH dựa vào kế hoạch năm học

và thực trạng của nhà trường, trình độ của đội ngũ giáo viên.
Trong quản lý đổi mới PPDH, việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quyết định
quan trọng đối với hiệu quả dạy học, vì chính trong quá trình xây dựng kế hoạch quản
lý đổi mới, Hiệu trưởng đã xác định yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, đó là những tiền đề,
những cơ sở chủ yếu để hoàn thành các mục tiêu đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất
lượng giờ dạy trên lớp. Kế hoạch quản lý đổi mới gắn liền kế hoạch năm học của nhà
trường nhằm thu nhận thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các nhiệm vụ đề ra
trong kế hoạch năm học. Từ đó, Hiệu trưởng xác định được mức độ, hiệu quả cùng
những sai lệch để đề ra chương trình điều chỉnh hợp lý. Đây cũng chính là mục đích
của công tác quản lý đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông.
24
Hơn nữa kế hoạch quản lý đổi mới PPDH giúp giáo viên xác định các chỉ tiêu,
biện pháp thực hiện, xác định được mức độ yêu cầu để cụ thể hóa được thành kế
hoạch phấn đấu nâng cao trình độ của chính bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH
đã đề ra.
- Hiệu trưởng nhà trường đã tuân thủ quy trình xây dựng kế hoạch đổi mới quản
lý PPDH như sau:
+ Xây dựng kế hoạch quản lý đổi mới PPDH ngay từ đầu năm học;
+ Tham khảo ý kiến của liên tịch;
+ Đưa về tổ chuyên môn bàn bạc, lấy ý kiến về đổi mới phương pháp dạy học;
+ Tổ chức hội nghị xây dựng, thống nhất đổi mới PPDH phù hợp với đặc trưng
từng môn học.
+ Quyết định chính thức về nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện kế hoạch.
- Hiệu trưởng đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học trên lớp theo hướng
đổi mới, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn về điều kiên dạy học của giáo viên, để
xác định phương hướng, biện pháp tổ chức đổi mới PPDH phù hợp.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dự giờ theo hướng đổi mới PPDH hàng tuần,
hàng tháng, hàng năm.
+ Kế hoạch quản lý đổi mới trong năm: Xác định toàn bộ nội dung công việc
cần được kiểm tra.

+ Kế hoạch quản lý đổi mới hàng tháng: Chi tiết hơn, không chỉ ghi đầu công
việc mà chỉ rõ giáo viên được dự giờ góp ý theo hướng đổi mới phương pháp dạy học,
thời gian tiến hành dự giờ để giáo viên chủ động chuẩn bị và thực hiện tốt giờ dạy của
mình.
+ Kế hoạch quản lý đổi mới tuần, là cụ thể hóa kế hoạch quản lý đổi mới tháng
gồm:
* Nội dung chi tiết.
* Ngày được dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên.
* Lực lượng dự giờ, đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học.
25

×