Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

KIỂM SOÁT nội bộ tài sản cố ĐỊNH tại CTY KIM TRIỀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.01 KB, 21 trang )

Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
LỜI MỞ ĐẦU

Hoà cùng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang chuyển mình đổi
thay và đã thu được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và hết
sức đáng mừng, được cả cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Trong bối
cảnh đó, hoạt động kiểm soát đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng mà còn đối với cả doanh nghiệp được kiểm soát và là nhu
cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế có rất nhiều công ty đã phản ánh sai lệch tình hình kinh doanh
của mình để làm báo cáo tài chính trở nên đẹp và hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư.
Một trong những hành vi gian lận nhiều nhất đó là phóng đại tài sản, khai tăng,
khai khống và khai giảm khấu hao đặc biệt trong các doanh nghiệp sản suất. Vì
TSCĐ tăng tạo cơ sở vững chắc cho chiến lược phát triển dài hạn và khả năng mở
rộng sản suất kinh doanh của công ty.
Vấn đề này đặt ra câu hỏi cho các nhà làm luật và nhu cầu kiểm soát nội bộ
công ty đặc biệt là kiểm soát TSCĐ.Vì các sai phạm rất đa dạng và rất khó phát
hiện. Chính vì vậy, chúng ta cùng tìm hiểu “Quy trình kiểm soát tài sản cố định tại
một công ty trên địa bàn tỉnh Bình Định”, cụ thể là công ty cổ phần Kim Triều.
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 1
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TRIỀU.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Khi mới thành lập, nhận thấy nhu cầu sắt cuộn dùng cho xây dựng của Bình
Định là rất lớn, nhưng chủ yếu lại chuyển vận chuyển từ nơi khác về nên giá thành
sản phẩm khá cao. Chính vì vậy, nên công ty đã tập trung đầu tư vào sản xuất sản
phẩm và xem đây như hướng đột phá của công ty vào thị trường đầy tính cạnh
tranh này.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần Kim Triều hoạt động trên lĩnh vực khai khoáng và sản suất
các sản phẩm từ khai khoáng, sản suất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản suất sản


phẩm từ khoáng phi kim loại khác, chế biến, chế tạo khác….
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp nặng nên vấn đề
môi trường cũng được công ty đặt biệt quan tâm với hệ thống nhà xưởng được xây
dựng khang trang, sạch đẹp. Hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định, tạo
được sự thân thiện với môi trường. Đây cũng là cam kết cho sự phát triển bền
vững, cũng như cho phương châm “Vì môi trường sống của cộng đồng” của công
ty.
Đến nay, sau 10 năm hoạt động, tình hình hoạt động của công ty đạt được
những kết quả rất khả quan, doanh thu không ngừng tăng lên. Từ số lao động ít ỏi
ban đầu với mức lương 1 triệu đồng/tháng, thì nay công ty đã có hàng trăm lao
động có việc làm và thu nhập ổn định với mức lương trên 3 triệu đồng/tháng, được
mua bảo hiểm và khám bệnh định kỳ đầy đủ. Các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm
tạo sự gắn kết và hết mình trong công việc cán bộ, công nhân viên công ty.
Từ những thành công bước đầu đã đạt được, và trước áp lực cạnh tranh gay
gắt của các tập đoàn sản xuất sắt thép lớn, để hạ giá thành cũng như ổn định được
chất lượng sản phẩm, Công ty Kim Triều đã tiếp tục đầu tư xây dựng và đưa vào
hoạt động nhà máy sản xuất phôi thép. Đây có thể xem là mốc phát triển có tính
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 2
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
bước ngoặt của công ty. Bởi từ đây công ty đã khép kín được mô hình sản xuất và
quản lý được chất lượng sản phẩm của mình, không phải phụ thuộc vào các nhà
sản xuất phôi thép khác. Cũng từ đây, sản lượng sắt cuộn - sản phẩm chiến lược
của công ty đã tăng lên, gấp 3 lần khi mới thành lập. Sản phẩm của công ty được
tiêu dùng không còn chỉ địa bàn Bình Định mà bước đầu vươn sang các tỉnh thành
lân cận.
1.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cổ phần Kim Triều là một đơn vị khai thác và sản suất trực tiếp các
sản phẩm công nghiệp nặng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban điều hành:
+ Giám đốc: Huỳnh Thị Sen
+ Phó giám đốc nội chính: Nguyễn Thị Ngân Sương

+ Phó giám đốc kỹ thuật: Tô Cao Nguyên
+ Phó giám đốc kinh tế: Kiều Minh Tú
+ Kế toán trưởng: Trần Thị Bích Thủy
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 3
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9

Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là
giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc và kế toán trưởng, có ba phó giám đốc phụ
trách công việc khác nhau là: PGĐ kỹ thuật, PGĐ kinh tế, PGĐ nội chính.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty,
trước tổng công ty và nhà nước, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty.
Ba phó giám đốc và kế toán trưởng của công ty tiếp giúp việc cho Giám đốc
được Giám đốc giao quản lý, điều hành các lĩnh vực liên quan, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật.
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 4
Đội khai thác
Các tổng đội sản suất
Các tổng đội trực thuộc
Phòng
tổ chức
Phòng
TC - KT
Phòng
an toàn
Kế toán trưởng PGĐ nội chínhPGĐ Kinh tế
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc công ty
Quan hệ gián tiếp
Quan hệ trực tiếp
Văn

phòng
chạm xá
Phòng kỹ
thuật- ĐT
Phòng
KH-TH
Phòng
vật tư
Bộ phận phân xưởng
Phân
xưởng
luyện
Phân
xưởng
nguyên
vật liệu
Trạm
biến áp
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
Phòng kế hoạch – Tổng hợp: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo tháng, quý, năm, giám sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
đúng kế hoạch, lập dự toán, tham gia đấu thầu các mỏ quặng,…
Phòng kỹ thuật – Đầu tư: Có chức năng thực hiện việc giám sát kiểm tra kỹ
thuật công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công kịp thời và an toàn. Đưa ra các sản
phẩm chất lượng tốt đúng yêu cầu đề ra.
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư, phụ tùng đúng số lượng và chất lượng kịp
thời cho các đơn vị thi công, chỉ định nguồn, duyệt giá trần, mua vật liệu cho các tổ
đội thực hiện sản suất.
Phòng tổ chức lao động : Hàng tháng, (Quý) tổng duyệt đơn giá sản phẩm,
tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Cân đối hoặc tuyển dụng lao

động, tổ chức quản lý nhân sự, bố trí và sắp xếp lao động sao cho khoa học trong
công ty
Phòng Tài Chính - Kế Toán : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, tham mưu
cho Giám đốc về mọi hoạt động kinh tế và có trách nhiệm cung cấp thông tin cho
công ty kiểm toán khi các công ty này vào làm việc. Tổng hợp, ghi chép kịp thời
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong toàn công ty. Phân tích và đánh
giá tình hình thực tế nhằm cung cấp cho Giám đốc để ra quyết định và có trách
nhiệm áp dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản,
sổ sách kế toán. Lập các báo cáo tài chính cũng như việc đôn đốc đòi nợ khách
hàng.
Văn phòng : Làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn thư, quản lý và sử
dụng con dấu, ngoài ra còn kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ văn thư cho các đơn vị
trực thuộc.
Phòng an toàn : Phụ trách về vấn đề an toàn trong khi làm việc của cán bộ
công nhân viên và toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi năm, công ty tổ chức
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 5
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
bồi dưỡng về an toàn cho công nhân một lần và phát cho mỗi người một thẻ an
toàn về lao động.
Các tổng đội khai thác : Gồm các đội :1; 2; 3; 5; 8; vận tải. Đây là các đơn vị
thực hiện chế độ hạch toán tập trung tại công ty. Các đội này trực tiếp sản xuất ra
các sản phẩm của toàn công ty.
1.4. Những tài sản cố định của công ty
1.4.1 Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm
rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách tổng quát
thì TSCĐ được chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể được gọi là
TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc

một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá
trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái
này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên
phương thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối
tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Hiện nay theo quy định
là từ 30 triệu đồng trở lên.
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 6
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
1.4.2. Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ có các đặc điểm chính sau:
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình dạng vật
chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch
chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của
lao động và được mua bán trao đổi trên thị trường tư liệu sản xuất .
Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh
nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực tế TSCĐ
được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác
quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, từng nhóm tài
sản.
TSCĐ hữu hình: Nguyên giá: 50.429.224.900 đồng.
Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời

gian sử dụng do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình công ty gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là các
loại nhà xưởng, nhà kho, văn phòng và các công trình kiến trúc.
- Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh: máy cắt,máy quấn, máy cán thép, thiết bị bảo vệ, trang thiết
bị y tế…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là
các phương tiện vận tải như xe nâng hàng và các phương tiện truyền dẫn như
đường điện, đường dẫn thông tin.
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 7
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và dụng
cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (nhà điều hành, điện
thoại di động, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, )
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT TSCĐ CỦA
CÔNG TY:
2.1. Đặc điểm môi trường KSNB tại công ty:
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài
đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình KSNB.
Thực chất của việc một tổ chức, một công ty có được kiểm soát hay không
phụ thuộc vào thái độ của ban quản trị đó. Vì vậy ban quản trị công ty luôn tin rằng
sự kiểm soát là quan trọng dẫn đến các cá nhân trong công ty cũng sẽ phải thực
hiện một cách nghiêm túc và tuân thủ đúng các nguyên tắc kiểm soát đã đề ra, do
đó hầu hết các mục tiêu kiểm soát sẽ có kết quả tốt.
Dưới đây là một số nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát tại nội bộ
công ty:
Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong công ty sẽ góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ
trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó
cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ công ty.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệ quả các hành vi gian lận
và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Chính sách nhân sự
Con người là tài sản vô giá của công ty, Công ty đã liên tục và thường xuyên
tiến hành các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn về các chủ đề chuyên môn và
nghiệp vụ khác nhau nhằm tăng cường, mở rộng và cập nhật kiến thức cho cán bộ
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 8
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
công nhân viên. Bồi dưỡng, phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ là một
trong những mục tiêu mà công ty đang theo đuổi trong nổ lực đưa công ty tiến
bước vững chắc.
Công tác kế hoạch
Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì
hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì
vậy trong thực tế các nhà quản lý của công ty thường quan tâm và xem xét tiến độ
thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập để phát
hiện những vấn đề bất thường nhằm xử lý và điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
Ủy ban kiểm soát
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
đơn vị như Giám đốc công ty, kiêm nhiệm các chức vụ quản lý,PGĐ kinh tế, ủy
ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
* Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
* Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
* Dung hòa những bất đồng (nếu có) giữa ban giám đốc với kiểm toán viên
bên ngoài.
Môi trường bên ngoài

Môi trường kiểm soát chung của một công ty còn phụ thuộc vào các nhân tố
bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của nhà quản lý nhưng
có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng
như sự thiết kế và vận hành của các qui chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Các nhân
tố này bao gồm: Nhà nước, chủ nợ, môi trường pháp lý,…
Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ
sách kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Mục
đích của hệ thống kế toán trong công ty là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ
GVBM: Phạm Thị Thúy Hằng Trang 9
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đó, thỏa mãn chức năng
thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
2.2.Những thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với TSCĐ hữu hình:
2.2.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư TSCĐ hữu hình.
Do khoản đầu tư TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nên đơn vị
lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ hữu hình ngay từ đầu năm trước khi đi vào
hoạt động. Vì đây là công ty khai thác và sản xuất các sản phẩm công nghiệp nặng
nên đưa ra kế hoạch đầu tư, tập trung mua sắm những thiết bị thiết yếu trong việc
khai thác dể đảm bảo tiến trình hoạt động tốt cho công ty.
2.2.2.Khảo sát và đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp đối với các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định.
Khôn
g
Môi trường kiểm soát
1. Công ty có phân định quyền hạn rõ ràng cho các cá nhân có liên quan
không?

2. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát có tham gia vào quá trình xây dựng
các chính sách về mua sắm, thanh lý TSCĐ không?


I. Đánh giá rủi ro
1. Công ty có xây dựng cơ chế thích hợp để nhận diện rủi ro phát sinh từ các
nhân tố bên ngoài và bên trong không? Thí dụ như :
- Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật.
- Sự thay đổi chính sách về trang bị TSCĐ của đối thủ cạnh tranh…

2. Công ty có thường xuyên đánh giá ảnh hưởng của các rủi ro đã được nhân
diện về việc trang bị, sử dụng và ghi nhận TSCĐ cũng như xác suất rủi ro
phát sinh không?

3. Công ty có đề ra các biện pháp quản trị rủi ro đối với TSCĐ thích hợp hay
không và tính khả thi của các biện pháp này?

Hoạt động kiểm soát
1. Công ty có tách bạch các chức năng đề nghị mua sắm, phê chuẩn, bảo
quản và ghi sổ TSCĐ hay không?

2. Công ty có phân quyền sử dụng cho từng nhân viên và từng bộ phận liên

GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 10
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
quan đến việc truy cập, ghi nhận, sửa đổi thông tin về TSCĐ trong hệ
thống thông tin của toàn đơn vị không?
3. Công ty có hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng về TSCĐ khi có sự cố xảy
ra trên mạng máy tính không?

4. Công ty có xây dựng dự toán đầu tư TSCĐ cho từng phòng ban/ bộ phận
và cho toàn đơn vị hay không?


5. Công ty có ban hành chính sách đầu tư, sử dụng, sữa chữa và thanh lý
TSCĐ hay không?

6. Công ty có thiết kế mẫu thống nhất và đánh số thứ tự liên tục cho các
chứng từ ( như phiếu đề nghị mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên
đánh giá lại TSCĐ…) hay không?

7. Các chứng từ trên có được trưởng bộ phận liên quan kiểm tra và phê
chuẩn hay không?

8. Bộ phận kế toán có được cập nhật kịp thời các biến động về TSCĐ
(mua sắm, sữa chữa, thanh lý, hư hỏng…) hay không?
9. Công ty có thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ chính sách đầu tư, sử
dụng, sữa chữa và thanh lý TSCĐ tại đơn vị hay không?

10. Công ty có quy định phải có nhiều bảng báo giá từ các nhà cung cấp các
thiết bị có giá trị lớn và tiến hành lựa chọn trên cơ sở đấu thầu hay không?

11. TSCĐ nhận về có được kiểm tra về quy cách, chủng loại và chất lượng
hay không? Có lập biên bản giao nhận TSCĐ hay không?

12. Hồ sơ TSCĐ có được lập kịp thời và bảo quản tốt cho từng TSCĐ hay
không?

13. Việc giao trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ có được lập thành văn bản
hay không?

14. Các thay đổi về phương pháp tính khấu hao TSCĐ có được phê duyệt bởi
nhà quản lý không?


15. TSCĐ có được kiểm tra độc lập và phê duyệt bởi nhà quản lý trước khi
sữa chữa, thanh lý không?

16. Định kì nhà quản lý có so sánh chi phí đầu tư TSCĐ, chi phí sữa chữa lớn
thực tế so với kế hoạch không?

17. Công ty có yêu cầu các chứng từ cần thiết và kiểm tra TSCĐ trước khi
thanh toán cho nhà cung cấp hay không?

18. Định kì, công ty có tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tình trạng TSCĐ hay
không?

19. Công ty có gắn Camera, thiết bị báo động cho các thiết bị có giá trị lớn
hay không?

20. Bộ phận bảo vệ cố kiểm tra mọi trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ
phận hay ra khỏi công ty hay không?

GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 11
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
IV.Thông tin và truyền thông
1. Các thông tin cần thiết về TSCĐ có được thu thập và cung cấp kịp thời
cho nhà quản lý trước khi quyết định đầu tư, sữa chữa hay thanh lý TSCĐ
hay không?

2. Các thông tin về TSCĐ có được truyền thông kịp thời giữa bộ phận sử
dụng, và kế toán hay không?

3. Công ty có thiết lập những kênh truyền thông để mọi người có thể thông
báo về những sai phạm họ phát hiện được liên quan đến việc đầu tư, sử

dụng. thanh lý TSCĐ… như đường dây nóng,email không?

4. Công ty có thu thập ý kiến phản hồi về khai thác, sử dụng TSCĐ từ các bộ
phận trong đơn vị không?

V. Giám sát
1. Các trưởng bộ phận( kỹ thuật, tài chính, kế toán) có thường xuyên theo dõi
việc thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng và thanh lý TSCĐ hay không?

2. Những than phiền từ nhà cung cấp hay nhân viên về sự không trung thực
của bộ phận mua hàng hay khai thác TSCĐ có được điều tra rõ ràng và sử
lí thỏa đáng không?

3. Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty có kiểm tra việc tuân thủ các quy
định trong quá trình đầu tư, sử dụng và sữa chữa, thanh lý TSCĐ không?

Đánh giá :
Qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hầu hết các câu hỏi đề
ra cho hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ đều được công ty thực hiện tương
đối tốt. Vì vậy nhóm chúng tôi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục này là có hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, các bằng chứng thu thập
từ hệ thống này có thể tin cậy.
Tuy nhiên công ty vẫn có vài điểm sơ suất trong quá trình hoạt động : Công ty
tiến hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ không theo định kì dẫn đến việc thất thoát
TSCĐ trong công ty và nhiều máy mọc thiết bị của công ty bị hư hỏng, chưa được
sữa chữa kịp thời. Sự tin tưởng của giám đốc với nhân viên công ty quá lớn nên
mọi vấn đề của công ty đều giao cho các ban tổ chức quản lý quyết định thực hiện
nên dẫn đến nhiều sự tham ô trong lợi nhuận của doanh nghiệp, nguồn vốn của
công ty mất mát.
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 12

Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
2.2.3.Thủ tục kiểm kê tài sản cố định
Hàng năm, công ty đều tiến hành kiểm kê tài sản, trong thực hiện kiểm kê
công ty sẽ đánh giá năng lực sản xuất và hao mòn TSCĐ.
Đối với những TSCĐ hư hỏng không thế tiếp tục sử dụng được, ban kiểm kê
sẽ liệt kê những tài sản này đề nghị cho thanh lý và đưa ra bảng liệt kê TSCĐ
thanh lý.
2.2.4.Thủ tục đầu tư, mua sắm TSCĐ:
Công ty không có văn bản qui định các thủ tục mua sắm TSCĐ nhưng trên
thực tế thủ tục này được thực hiện chặt chẽ.
Khi có kế hoạch mua sắm, đầu tư, công ty phải gửi tờ trình lên Giám đốc xin
xét duyệt việc đầu tư, mua sắm trong đó nêu rõ mục đích sử dụng, thời gian sử
dụng dự tính, nguồn vốn tài trợ.
Giám đốc công ty sau khi xem xét nhu cầu của công ty, nếu đồng ý, sẽ ra
quyết định phê duyệt dự án đầu tư, mua sắm này.
Sau khi có quyết định của Giám đốc, việc đầu tư mua sắm được giao cho
phòng Kỹ thuật - đầu tư.
Phòng Kỹ thuật – đầu tư sẽ tìm nhà cung cấp và kí hợp đồng mua bán với
nhà cung cấp.
Sau khi thực hiện việc mua bán phải có biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn
bán hàng.
Xe máy, thiết bị mua về được kiểm tra các thông số kỹ thuật, phòng Kỹ
thuật- đầu tư chuẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng. Khi bàn giao cho bộ phận sử
dụng phải có biên bản bàn giao thiết bị.
Ngoài ra, có thể có các chứng từ khác nhau như hóa đơn thu phí bảo hiểm,
biên lai thu lệ phí trước bạ.
Đồng thời công ty phải gửi công văn Giám đốc đề nghị ra quyết định tăng tài
sản.
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 13
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9

Sau khi có quyết định tăng tài sản, toàn bộ chứng từ được chuyển xuống
phòng kế toán để kế toán ghi thẻ tài sản, sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ.
Quy trình mua sắm, đầu tư và luân chuyển chứng từ như sau
2.2.5. Thủ tục khấu hao TSCĐ.
Kiểm soát đối với việc trích khấu hao TSCĐ từ đó tính chính xác giá thành các
công trình cũng là một nhiệm vụ quan trọng.
Mỗi quý căn cứ vào giờ máy hoạt động, vào công suất hoạt động đơn vị sẽ
trích khấu hao và lên kế hoạch trích khấu hao. Cuối mỗi quý đều có báo cáo tình
hình trích khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ
Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo x Hệ số điều chỉnh
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 14
Kế
toán
TSCĐ
Giám
đốc
Phòng
cơ giới
Giám
đốc
Nhu
cầu tài
sản

Lưu
trữ
Quyết
định tăng
TSCĐ
- Thẻ ghi TSCĐ
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Mua sắm
- Bàn giao
- Hồ sơ kỹ
thuật
Quyết định
của CSH
Nghiệp
vụ tài
sản
Bộ phận kiểm kê
Công ty
Hội đồng
thanh lý
Công ty
Kế toán
Tờ trình xin thanh lý
Biên bản thanh lý
Lưu trữ
Quyết định giảm tài sảnHủy thẻ TSCĐ
Ghi sổ TSCĐ
Quyết định thanh lý
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9

Nhanh (%) phương pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = x 100
- Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t <= 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t <= 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
2.2.6.Thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thanh lý, nhượng bán TSCĐ lập từ đầu
năm, bộ phận kiểm kê tài sản viết tờ trình giám đốc xin thanh lý, nhượng bán
TSCĐ trong đó nêu rõ hiện trạng tài sản.
Khi nhận được quyết định cho thanh lý của công ty, Hội đồng thanh lý sau
khi thực hiện việc thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý TSCĐ có Giám đốc, Kế toán
trưởng kí. Sau đó công ty có yêu cầu ra quyết định giảm TSCĐ.
Sau khi nhận được quyết định giảm TSCĐ của công ty, Ban Kỹ thuật – Đầu
tư chuyển toàn bộ chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ xuống phòng kế toán để
ghi giảm tài sản và hủy thẻ TSCĐ.
Thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ và luân chuyển chứng từ như sau:
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 15
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
2.3. Báo cáo sai phạm trong việc kiểm soát TSCĐ của công ty.
- Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu
mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Trong lĩnh vực kiểm soát tài sản cố
định, gian lận loại này thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua tài sản cố định

so với thực tế, sữa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan tới chi phí thu mua
làm tăng nguyên giá tài sản cố định để biển thủ công quỹ. Kế toán ghi chi phí sữa
chữa tài sản cố định cao hơn thực tế để khi hạch toán vào chi phí kinh doanh sẽ
làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.
- Cố tình giấu giếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhắm đạt lợi
ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho cá nhân. Chẳng hạn, nguời ghi chép nghiệp
vụ cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 16
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
nhằm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước và các khoản phải
nộp cho cấp trên.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra. Ví
dụ: Cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm tài
sản cố định để biển thủ công quỹ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép
các nghiệp vụ không có thật liên quan đến tài sản cố định vô hình – một đối tượng
rất khó kiểm tra và đánh giá.
- Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi vào
sổ. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một tài sản cố định bằng quỹ phát triển kinh
doanh hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chỉ ghi tăng tài sản cố định
như trường hợp mua bằng quỹ khấu hao hay nguồn vốn kinh doanh mà không ghi
nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn. Doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên
tiến gồm có một phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao công nghệ. Kế
toán lẽ ra phải ghi tăng tài sản cố định hữu hình phần máy móc thiết bị và ghi tăng
tài sản cố định vô hình phần giá trị công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số tiền
mua vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình…
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót phổ biến
của kế toán mà kiểm soát tài sản cố định phải quan tâm. Trong việc ghi sổ kế toán
có thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số so với số tiền ghi trong chứng từ. Kế toán
cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật kí sang Sổ cái.
- Sai sót do trùng lắp. Sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát

sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác
nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung để hạch
toán các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh trong kì. Khi có nghiệp vụ thanh lý tài sản
cố định phát sinh, kế toán vừa ghi sổ Nhật kí thu tiền, vừa ghi sổ Nhật kí chung số
tiền thu được trong quá trình thanh lý.
- Không xóa sổ TSCĐ đã thanh lý nhằm hưởng trọn số tiền đó cho cá nhân.
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 17
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
- TSCĐ như điện thoại di động, xe máy bị nhân viên lạm dụng cho riêng cá
nhân.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THÔNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TSCĐ CỦA CÔNG TY.
- Phòng kế toán mở sổ phụ ghi chi tiết từng hạn mục tài sản cố định và công
cụ dụng cụ: nguyên giá, giá trị tăng thêm hay thay đổi, khấu hao lũy kế, mã số, bộ
phận sử dụng, ngày mua, thời hạn thanh lý, nhà cung cấp, chi phí sửa chữa của tài
sản đó.
- Hàng năm cần kiểm kê và đối chiếu số lượng thực tế với số lượng đang
theo dõi trên sổ sách.
- Nên gửi cho phòng nội chính và bộ phận sử dụng các chứng từ liên quan
đến tài sản nhằm lên kế hoạch bảo dưỡng bảo trì kịp thời.
- Đối với tài sản tự chế tạo cần có hệ thống cập nhật bản đăng ký tài sản kịp
thời thông qua các bộ phận liên quan và phòng kế toán.
- Cần tách biệt chức năng mua sắm tài sản cố định với chức năng nghiệm
thu và sử dụng chúng. Bộ phận kỹ thuật chỉ nên đưa các thông số kỹ thuật về tài
sản cần mua, bộ phận thu mua sẽ tìm kiếm nhà cung cấp và tiến hành các thủ tục
mua hàng cần thiết.
KẾT LUẬN
Thực hiện kiểm soát nội bộ tài sản cố định không chỉ phát hiện các sai phạm
trong các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định mà còn góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý của tài sản cố định của doanh nghiệp.

Để nâng cao chất lượng kiểm soát tài sản cố định trong doanh nghiệp, kiểm
soát viên cần có sự hiểu biết sâu sắc đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 18
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
nghiệp để có thể thấy được mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh và đầu tư, mua
sắm tài sản cố định của doanh nghiệp.
Một số vấn đề cần tập trung khi tiến hành kiểm soát tài sản cố định là việc
tính giá và trích khấu hao tài sản cố định. Với các kiến thức sơ lược được nêu trong
bài viết này chúng tôi hy vọng đã phần nào nêu được những đặc trưng và công việc
cơ bản của quy trình kiểm soát nội bộ tài sản cố định của công ty cổ phần Kim
Triều.
Bài viết còn nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong được cô và các bạn góp ý
thêm để bài làm được hoàn thiện thêm. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TRIỀU 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2
1.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3
1.4. Những tài sản cố định của công ty 6
1.4.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ) 6
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 19
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
1.4.2. Đặc điểm TSCĐ 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT TSCĐ CỦA
CÔNG TY 8
2.1. Đặc điểm môi trường KSNB tại công ty 8
2.2.Những thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với TSCĐ hữu hình 10
2.2.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư TSCĐ hữu hình 10
2.2.2.Khảo sát và đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh

nghiệp đối với các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định 10
2.2.3.Thủ tục kiểm kê tài sản cố định 13
2.2.4.Thủ tục đầu tư, mua sắm TSCĐ 13
2.2.5. Thủ tục khấu hao TSCĐ 15
2.2.6.Thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ 16
2.3. Báo cáo sai phạm trong việc kiểm soát TSCĐ của công ty 18
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THÔNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TSCĐ CỦA CÔNG TY 19
KẾT LUẬN 20
DANH SÁCH NHÓM 9: Lớp: TCNH-34B
1. Lê Thị Mỹ Duyên
2. Đinh Thị Hồng
3. Ngô Thị Mai
4. Lê Thị Kiều Oanh
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 20
Môn: Kiểm soát nội bộ Nhóm 9
5. Võ Hoàng Mỹ Quỳnh
6. Phạm Thị Thúy
7. Hứa Hữu Tùng
GVBM: Phạm Thị Thúy HằngTrang 21

×