Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đánh Giá Kiến Thức Và Thực Hành Của Cô Đỡ Thôn Bản Tại Huyện Xín Mần Năm 2021.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.04 KB, 24 trang )

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH, KỸ NĂNG CỦA CƠ ĐỠ
THƠN BẢN TẠI HUYỆN XÍN MẦN NĂM 2021
I.GIỚI THIỆU
Vấn đề về sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh là một ưu tiên hàng đầu của nước
ta. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế xã hội, Việt Nam
đã có những cố gắng vượt bậc nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ
sinh. Tỉ suất tử vong mẹ ở Việt Nam ước tính là 165/100.000 ca đẻ sống đã giảm
so với 223/100.000 trong năm 1990, hiện đang ở nhóm giữa trong số 191 quốc gia
thành viên của WHO. Tỉ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể trong vòng 20
năm qua, từ 55/1000 ca đẻ sống năm 1982 xuống còn 30/1000 vào năm 2002.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể trên, một cuộc điều tra mới
đây về Làm mẹ An toàn ở 7 tỉnh đại diện cho các vùng miền khác nhau của Việt
Nam đã cho thấy tiến độ giảm tử vong mẹ còn hạn chế, còn tồn tại nhiều mối lo
ngại liên quan đến tử vong mẹ và trẻ sơ sinh. Các mối lo ngại này thể hiện ở chỗ tỉ
suất tử vong mẹ ở các tỉnh miền núi còn rất cao (411/100.000 tại Cao Bằng), tử
vong chu sinh cao (vào khoảng 22/1000); tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi (27/1000) và tử
vong sơ sinh (15/1000) đều tăng.
Về tổng thể, đáng chú ý là tử vong mẹ và sơ sinh tại Việt Nam vẫn còn cao
trong bối cảnh hệ thống y tế tại Việt Nam đã được phát triển rộng khắp đến tận
thôn bản, và thực tế là tử vong mẹ và sơ sinh có thể ngăn cản được bằng những can
thiệp đơn giản, không tốn kém. Trên thực tế, hệ thống y tế Việt Nam tuy đã có sẵn
nhưng khả năng tiếp cận và chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
sơ sinh hãy còn chưa đạt được ở mức độ mong đợi, trong khi nhận thức, kiến thức
và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà còn rất hạn chế đã dẫn
tới thực trạng các dịch vụ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh cịn được sử dụng ít, đặc
biệt tại những vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế xã hội cịn khó khăn.


2

Giảm tử vong mẹ là một trong các mục tiêu thiên niên kỉ của Việt Nam cam


kết thực hiện. Tỷ số tử vong mẹ tại Việt Nam đã giảm đáng kể từ 165/100,000
người năm 2001 xuống còn 96/100,000 năm 2009. Tuy nhiên, tử vong mẹ không
đồng đều giữa các vùng miền. Tỷ lệ tử vong mẹ ở vùng núi cao hơn do đường đi
lại khó khăn, phong tục đẻ tại nhà của các bà mẹ dân tộc thiểu số còn phổ biến.
Một trong các chiến lược hiệu quả nhằm giảm tử vong mẹ là đào tạo người
đỡ đẻ có kỹ năng. Nhận thức sự khác biệt lớn còn tồn tại giữa các vùng miền, từ
năm 2006, Bộ Y tế đã thử nghiệm nhiều chương trình đào tạo các cơ đỡ thôn bản
người dân tộc thiểu số nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ làm mẹ an toàn cho các
bà mẹ tại khu vực miền núi. Các chương trình đào tạo khác nhau đã được các tổ
chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Y tế thử nghiệm bao gồm
chương trình đào tạo 9 tháng, 12 tháng và 18 tháng. Từ năm 2013, theo thông tư
07/2013, Bộ Y tế đã chính thức cơng nhận cơ đỡ thơn bản là nhân viên y tế thôn
bản và các cô đỡ thơn bản được nhận phụ cấp hàng tháng.
Chương trình đào tạo 18 tháng cũng được công nhận là chương trình đào tạo
thống nhất tồn quốc và được triển khai trong chương trình mục tiêu quốc gia về
sức khỏe sinh sản. Các khóa đào tạo cơ đỡ thơn bản theo chương trình 18 tháng
mới được các tỉnh triển khai từ giữa năm 2014. Nhiệm vụ chính của các cơ đỡ thôn
bản là khám thai, khám sau sinh, phát hiện và chuyển tuyến kịp thời các trường
hợp nguy cơ tai biến và có khả năng đỡ đẻ thường trong trường hợp bà mẹ không
tới được cơ sở y tế. Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi khó khăn, nằm tại vùng
cực Bắc, giáp với tỉnh Lào Cai và Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng. Tỉnh Hà
Giang có đường biên giới với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Hà Giang có 1 thành
phố, 11 huyện thị. Tại tỉnh Hà Giang có 21 dân tộc sinh sống, chủ yếu là người
Thái, người Mông và người Kinh. Các cô đỡ thôn bản được chọn đi học là người
dân tộc thiểu số, trình độ học vấn tối thiểu là tiểu học, sinh sống tại thôn bản khó
khăn, có tỷ lệ đẻ tại nhà cao. Tại tất cả các huyện, thị xã đều có các cơ đỡ thơn bản
tham gia chương trình đào tạo 18 tháng. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào đánh
giá về kiến thức và thực hành cũng như khả năng chấp nhận dịch vụ của cô đỡ thôn
bản đào tạo 18 tháng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức thực hành của cô đỡ thôn bản sau khi tốt nghiệp được 18 tháng tại tỉnh Hà Giang.
Với diện tích 7.945 km2, Hà Giang là một tỉnh miền núi ở cực bắc của Việt

Nam. Hà Giang bao gồm 01 thành phố, 10 huyện, 193 xã chủ yếu là xã miền núi
vùng sâu, vùng xa, và khoảng 1256 thôn bản. Dân tộc chiếm số đông ở Hà Giang


3

là người Kinh. Các dân tộc thiểu số (HMông, Tày, Dao, Kinh, Nùng,…). Tổng dân
số của Hà Giang là 854.679 người (năm 2020), trong đó 84,2% sống ở nơng thơn.
Tỉ lệ người biết chữ tương đối cao tại Hà Giang (khoảng 94%). Thu nhập bình
quân đầu người của Hà Giang khoảng 52,68 triệu đồng/năm.
Về hệ thống y tế, Hà Giang có 01 bệnh viện tuyến tỉnh, có 12 bệnh viện
tuyến huyện, 17 phòng khám đa khoa, 193 trạm y tế xã (cho 193 xã), và 01 bệnh
viện tư (bệnh viện đa khoa). 90% trạm y tế xã có bác sĩ hoặc nữ hộ sinh. Hà Giang
có 38,300 cán bộ y tế.
Xín Mần là một huyện vùng cao núi đất phía Tây của tỉnh Hà Giang, với
diện tích tự nhiên là 58.099 km2 . Tồn huyện có 18 xã, thị trấn trong đó có 04 xã
giáp biên với Trung Quốc, có chiều dài đường biên là: 32,5km, 187 thôn bản. Tổng
dân số toàn huyện là 70.221 người với 18 dân tộc chung sống, trong đó dân tộc
Nùng chiếm 45%, dân tộc Mơng chiếm 22,7% cịn lại là các dân tộc khác.
Địa hình bị chia cắt hiểm trở bởi nhiều khe suối, đồi núi cao, độ dốc lớn, khí
hậu khắc nghiệt chia thành nhiều vùng khí hậu trong cùng một mùa, trình độ dân
trí khơng đồng đều, các phong tục tập qn còn lạc hậu ở một số dân tộc vùng sâu,
vùng xa của huyện còn nặng nề. Tỷ lệ các bà mẹ lựa chọn nơi sinh tại nhà còn khá
cao, do đường giao thông đi lại không thuận tiện nên việc đi lại cịn gặp nhiều khó
khăn. Do vậy việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các bà mẹ mang thai và trẻ sơ
sinh cịn gặp nhiều khó khăn tỷ lệ được cán bộ y tế chăm sóc cịn thấp.


4



5

Hoạt động của cô đỡ thôn bản Ly Thị Săm kiêm y tế thôn và chi hội phụ nữ
thôn của xã Chế Là, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.


6

Hình ảnh: Cơ đỡ thơn bản Ly Thị Săm thăm sản phụ sau đẻ tại nhà tại xã Chế
Là, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.


7

Một số hình ảnh mà cơ đỡ thơn bản chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh tại xã
Chế Là, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

à


8


9

Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thực hành,
kỹ năng về chăm sóc bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh của cô đỡ thơn bản trên tồn
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” nhằm các mục tiêu sau:
2. Phương pháp nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu:
Các cô đỡ thôn bản đã tốt nghiệp chương trình đào tạo 18 tháng tại tỉnh Hà
Giang và đang hoạt đông tại các thôn bản.
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2021 tại huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang.
- Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
- Mẫu và chọn mẫu:
Toàn bộ các cô đỡ thôn bản đang hoạt động tại các thơn bản của huyện Xín
Mần đã tốt nghiệp chương trình đào tạo 18 tháng tại tỉnh Hà Giang. Tổng số có 40
cơ đỡ thơn bản tại đang hoạt động tại các thơn bản của huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang đã tham gia nghiên cứu.
Thu thập số liệu:
- Nghiên cứu được thực hiện bằng cách mời toàn bộ các CĐTB theo cụm
xã, mỗi một ngày thực hiện đánh giá với một nhóm cơ đỡ thơn bản theo từng cụm
xã. Trung bình mỗi ngày phỏng vấn và kiểm tra kỹ năng 10 cô. Các cô đỡ thôn bản
được mời lên cụm xã trước 1 ngày thu thập số liệu.
- Các cô đỡ thôn bản được phỏng vấn/ đánh giá kỹ năng bởi 1 nhóm nghiên
cứu viên.
- Gồm nghiên cứu viên y tế công cộng hướng dẫn cách điền phiếu theo từng
câu hỏi trên phiếu điều tra (hướng dẫn theo nhóm). Sau đó, từng cơ đỡ thơn bản sẽ
sang 3 phịng bên cạnh để thực hiện kiểm tra kỹ năng trên mô hình. Gồm 1 cử nhân
Nữ hộ sinh chuyên tập huấn chuyên môn cho cô đỡ thôn bản đánh giá kỹ năng.


10

- Có 4 kỹ năng được kiểm tra nhằm đánh giá kỹ năng cung cấp dịch vụ
trước, trong và sau sinh bao gồm:

(1) kỹ năng tư vấn trước sinh (đóng vai),
(2,3) kỹ năng đỡ đẻ thường và đỡ rau/dây rốn (trên mơ hình) và
(4) kỹ năng chăm sóc sơ sinh (mơ hình). Thời gian tự điền bảng hỏi là 20 30 phút và tổng thời gian thực hiện cả 4 kỹ năng là 50 - 60 phút.
- Bảng hỏi kiểm tra kiến thức đã được thử nghiệm tại tỉnh Cao Bằng trước
khi thực hiện thu thập số liệu chính thức. Các bảng kiểm đánh giá kỹ năng được
xây dựng trên hướng dẫn chuẩn quốc gia về thực hiện dịch vụ sức khỏe sinh sản,
có chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung tập huấn cho cô đỡ thôn bản người dân tộc
thiểu số.
II.PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và được phân tích bằng SPSS 20.
Đạo đức nghiên cứu:
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về mục tiêu
nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản. Tất cả các thông tin cá
nhân của đối tượng nghiên cứu đều được mã hóa, được giữ bí mật và chỉ sử dụng
cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu;
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng
Đặc điểm
Tuổi (TB± SD)
Dân tộc
Mông
Tày
Nùng
Hôn nhân
Kết hôn
Độc thân
Trình độ học vấn

N


(n=40)
23.4 ± 5.4

%

12
8
20

30%
20%
50%

36
4

90%
10%


11

Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Kiêm nhiệm công việc khác tại thôn

10
10

20
30

25%
25%
50%
75%

Biểu đồ hiển thị dân tộc Cô đỡ thơn bản
Số lượng

Mơng

Tày

Nùng

Biểu đồ hiển thị tình trạng hơn nhân của Cô đỡ thôn bản


12

Chart Title

100
80
60
40
20
0


Column1
%
Số lượng
Kết hơn

Độc thân
Số lượng

%

Column1

Biểu đồ hiển thị trình độ học vấn của Cô đỡ thôn bản
Số lượng

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Biểu đồ hiển thị Cô đỡ thôn bản kiêm nhiệm công việc tại thôn


13

Chart Title

35

30
25
20
15
10
5
0

Kiêm nhiệm

Khơng kiêm nhiệm
Số lượng

%

Column1

Trình bày đặc điểm nhân khẩu học của CĐTB. Tuổi trung bình của các
CĐTB xấp xỉ 23,5 tuổi. Hai phần ba các CĐTB tại Hà Giang được chọn đi học
người dân tộc Mông (66,7%), 18% là nhóm dân tộc Thái, cịn lại là các CĐTB
thuộc nhóm dân tộc khác. Hầu hết các CĐTB đã kết hơn và 2/3 có trình độ học vấn
từ trung học cơ sở trở lên. Hơn một nửa các CĐTB kiêm nhiệm thêm các công việc
khác tại thôn như nhân viên y tế thôn bản, chi hội trưởng Chi hội phụ nữ thôn.
động.

3.2. Kiến thức - kỹ năng về làm mẹ an toàn của CĐTB sau đang hoạt

3.2.1. Kiến thức, kỹ năng chăm sóc trước sinh Chăm sóc trước sinh là nội
dung quan trọng các CĐTB phải thực hiện nhiệm vụ.
Có 4 câu hỏi đánh giá điểm kiến thức chăm sóc trước sinh của CĐTB,

CĐTB trả lời các câu hỏi (có đáp án đúng và sai) và điểm tối đa cho 4 câu lần lượt
là 7,6,5,3. CĐTB không bị trừ điểm cho câu trả lời sai.
Bảng sau trình bày kết quả đánh giá kiến thức chăm sóc trước sinh của
CĐTB tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
Bảng 2: Kiến thức chăm sóc trước sinh của CĐTB
Kiến thức
Biết hướng dẫn cho bà mẹ chuẩn bị cuộc đẻ
Biết các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai
Biết tư vấn cho bà mẹ khi mang thai có nguy cơ cần chuyển tuyến
Biết cách sơ cứu khi bà mẹ bị tiền sản giật

N
40
35
35
15

%
100%
87,5%
87,5%
37,5%


14

Biểu hiển thị kiến thức của Cô đỡ thôn bản
Chart Title

40

35
30
25
20
15
10
5
0

Column1
%
Số lượng
Biết HD cho
BMCB cuộc đẻ

Biết các DH Biết TV cho BM Biết cách sơ
nguy hiểm khi
khi MT
cứu khi BM bị
mang thai
TSG
Số lượng

%

Column1

Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm kiến thức của CĐTB về chăm sóc trước
sinh tương đối cao 100% cô đỡ thôn bản biết hướng dẫn các bà mẹ chuẩn bị cho
một cuộc đẻ. 87,5% cô đỡ thôn bản nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm khi mang

thai và biết tư vấn chho các bà mẹ khi mang thai có nguy cơ cần chuyển tuyến. Có
37,5% cơ đỡ thôn bản biết cách sơ cứu khi bà mẹ bị tiền sản giật.
3.2.2. Kiến thức, kỹ năng chăm sóc trong sinh Bảng hỏi điều tra hỏi
CĐTB trả lời 2 câu hỏi liên quan đến nhận biết các dấu hiệu chuyển dạ (điểm
tối đa 4) và xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ đẻ thường (điểm tối đa 3).
Kết quả điều tra cho thấy điểm trung bình về nhận biết các dấu hiệu chuyển
dạ của CĐTB tương đối tốt (3,11+/- 0,91). Tuy nhiên, điểm trung bình kiến thức
của CĐTB về xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ cịn ở mức trung bình (1,9+/0,73). Lý do là các CĐTB chỉ được quan sát thực hành về xử lý tích cực giai đoạn
3 chuyển dạ khi học tại bệnh viện nhưng khơng được học lý thuyết trong chương
trình đào tạo. Đối với kỹ năng thực hành, có 2 kỹ năng chính được kiểm tra trên
mơ hình là kỹ năng đỡ đẻ thường sử dụng gói đẻ sạch (20 bước) và kỹ năng đỡ
rau/dây rốn (15 bước). Mỗi bước thực hiện được tính 1 điểm. Bảng sau trình bày
phân nhóm CĐTB theo kỹ năng thực hiện chăm sóc trước sinh theo 3 nhóm (thực
hiện dưới 50% số bước, từ 50-75% bước và từ 75-100% số bước.
Bảng 3: Kỹ năng chăm sóc trong sinh của CĐTB.
Chăm sóc trước sinh

N = 40


15

Đỡ đẻ thường ngơi chỏm sử dụng gói đẻ sạch (20 bước)
Trung bình (SD)
CĐTB thực hiện < 50% các bước
CĐTB thực hiện 50 -75% bước
CĐTB thực hiện >75% bước
Đỡ và kiểm tra rau /dây rốn (15 bước
Trung bình (SD)
CĐTB thực hiện < 50% các bước

CĐTB thực hiện 50 -75% bước
CĐTB thực hiện >75% bước

20
11
15

50%
27,5%
37,5%

20
11
15

50%
27,5%
37,5%

Biểu đồ hiển thị tỷ lệ kỹ năng của Cô đỡ thôn bản
Chart Title

20
16
12

Column1

8


%

4
0

Số lượng
Thực hiện <50% Thực hiện từ 50- Thực hiện > 70%
các bước
70% bước
bước
Số lượng

%

Column1

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ năng chăm sóc trong sinh của CĐTB chưa
tốt. Hầu hết CĐTB chỉ thực hiện được dưới mức 50%. Số CĐTB đạt mức trên 50%
rất thấp chỉ đạt 27,5%. tỷ lệ CĐTB đạt 50-75 % các bước đúng lần lượt là 37,5%
và tương đương với 2 kỹ năng đỡ đẻ thường ngôi chỏm sử dụng gói đẻ sạch và kỹ
năng đỡ và kiểm tra rau/ dây rốn. Các CĐTB đạt tương đương nhau, điều đó
chứng tỏ nếu được tập huấn và thực hành liên tục khả năng chăm sóc bà mẹ và trẻ


16

sơ sinh tại cộng cộng đồng của các CĐTB làm tốt là rất cao góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân vùng sâu vùng xa được tiếp xúc với dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
3.2.2. Kiến thức, kỹ năng chăm sóc sau sinh Chăm sóc sau sinh có ý nghĩa

quan trọng vì hầu hết các tai biến xảy ra trong giai đoạn này.
Bảng hỏi với CĐTB thực hiện với 5 câu hỏi cho kết quả như sau:
Bảng 4: Kiến thức chăm sóc sau sinh của CĐTB
Kiến thức sau sinh
Chăm sóc thiết yếu trong 6h đầu (6 điểm)
Hiểu biết về nguyên nhân chảy máu sau đẻ (4 điểm)
Xác định và sơ cứu chảy máu sau đẻ (6 điểm)
Kiến thức về sơ cứu cho sơ sinh thở yếu (6 điểm)
Biết các dấu hiệu nguy hiểm cần chuyển tuyến (13 điểm)

N = 40
17
9
8
23
20

%
42,5%
22,5%
20%
57,5%
50%

Biểu đồ hiển thị kiến thức sau sinh của CĐTB
Chart Title
Biết các dấu hiệu nguy hiểm cần chuyển tuyến

Kiến thức về sơ cứu cho sơ sinh thở yếu


Xác định và sơ cứu chảy máu sau đẻ

Hiểu biết về nguyên nhân chảy máu sau đẻ

CS thiết yếu trong 6h đầu
0
Column1

5
%

10

15

20

25

Số lượng

Kết quả nghiên cứu bảng 3 cho thấy kiến thức chăm sóc sau sinh của CĐTB
cho kết quả khác nhau ở từng nội dung. Kiến thức về chăm sóc thiết yếu trong 6h
đầu đạt 42,5%. Xác định/sơ cứu chảy máu sâu đẻ đạt ở mức 22,5%. Tương tự đối
với kiến thức về nguyên nhân chảy máu sau đẻ là 20%. Tuy nhiên, kiến thức về


17

chăm sóc sơ sinh thở yếu cịn ở mức cao nhất 57,55. Và nhận biết các dấu hiệu

nguy hiểm cần chuyển tuyến của CĐTB là 50%.
Qua bảng đánh giá trên chúng ta thấy kiến thức chăm sóc bà mẹ và trẻ em
sau sinh của các CĐTB nếu như thường xuyên được tập huấn và nâng cao kiến
thức thì tỷ lệ chết mẹ và trẻ sơ sinh sẽ giảm một cách đáng kể.
3.2.3. Phụ cấp mà các CĐTB được hưởng thường xuyên và hưởng thù lao
theo công việc làm được:
Bảng 5: Phụ cấp mà CĐTB được hưởng thường xuyên và hưởng thù lao
theo công việc làm được
Phụ cấp được hưởng
Hưởng thù lao theo công việc làm được hàng quý
Phụ cấp thường xuyên hàng tháng

N
26
14

%
65%
35%

Biểu đồ hiển thị phụ cấp mà CĐTB được hưởng
Số lượng

Hưởng thù lao theo công việc hàng quý

Hưởng phụ cấp thường xuyên

Qua bảng phân tích phụ cấp mà CĐTB được hưởng thường xuyên và hưởng
thù lao theo công việc làm được hàng quý cho thấy, đa số CĐTB chỉ được hưởng
thù lao hàng quý với lượng công việc mình làm được chiếm 65%. Chỉ có một số ít



18

CĐTB đưởng phụ cấp thường xuyên khi kiêm nhiệm các chức danh khác như
YTTB, chi hội phụ nữ chiếm tỷ lệ 35%. Chính vì vậy do phụ cấp khơng được
hưởng thường xuyên nên đa số CĐTB không chủ động và thường xuyên thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình, vì thế mà tỷ lệ bà mẹ và trẻ em được thăm khám tại
các hộ gia đình thấp.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong, sau sinh
của CĐTB sau đào tạo 18 tháng đang hoạt động tại các thơn bản của huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang. Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá kết quả chương trình đào
tạo CĐTB 18 tháng của Bộ Y tế tại tỉnh Hà Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy
CĐTB có kiến thức chăm sóc trước sinh và sau sinh tương đối tốt. Trong khi đó,
kiến thức chăm sóc trong sinh của CĐTB chỉ ở mức khá đối với nội dung đỡ đẻ
thường ngơi chỏm sử dụng gói đẻ sạch và kiến thức còn yếu ở nội dung xử trí tích
cực giai đoạn 3 chuyển dạ. Kết quả này có thể giải thích được do CĐTB mới được
đào tạo về địa phương và hoạt động chính của CĐTB là chăm sóc trước, sau sinh
cũng như vận động các bà mẹ người dân tộc thiểu số tới sinh con tại trạm y tế. Do
vậy, kết quả này phù hợp với chương trình học cũng như phân cơng nhiệm vụ sau
đào tạo của các CĐTB. Kết quả của nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả
nghiên cứu đánh giá thực trạng sau đào tạo CĐTB 18 tháng tại 3 tỉnh Hà Giang,
Ninh Thuận và Kon Tum do trường Đại học Y tế công cộng thực hiện trước đây
[3].Hơn nữa, nội dung xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ trong đánh giá
chăm sóc sau sinh là nội dung không được giảng dạy lý thuyết do CĐTB làm việc
tại thôn, bản nên không được sử dụng thuốc (theo quy định phân tuyến dịch vụ
SKSS của Bộ Y tế). Nội dung các CĐTB còn yếu là nhận biết và sơ cứu, xử trí ban
đầu các tai biến trước và sau sinh bao gồm phát hiện các nguy cơ tai biến, sơ cứu
tiền sản giật và chăm sóc sơ sinh ngạt. Các nội dung này cần được tăng cường đào

tạo lại cho CĐTB tại địa phương.
Đối với kỹ năng chăm sóc làm mẹ an tồn, kết quả cho thấy có sự phù hợp
giữa kết quả đánh gia kiến thức và kết quả đánh giá kỹ năng. Kỹ năng được các
CĐTB thực hiện tốt nhất là tư vấn trước sinh. Hai nội dung cịn yếu là kỹ năng
chăm sóc trong và sau sinh. Hầu như rất ít CĐTB có thể làm đúng trên 50% các
bước đánh giá theo bảng kiểm. Điều này có thể giải thích do các CĐTB dù được
đào tao 18 tháng nhưng thời gian hoạt động cũng như làm thực tế của các CĐTB
cịn ít, chưa có nhiều thời gian thực hành tại các cơ sở y tế cũng như tại địa
phương. Hơn nữa, do các trường hợp đỡ đẻ và sơ sinh ngạt trên thực tế còn ít nên
các CĐTB chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hành. Một lý do hạn


19

chế của nghiên cứu là do đánh giá kỹ năng trên mơ hình nên có thể CĐTB bị bỏ sót
các bước do khơng giống hồn tồn với trải nghiệm thực tế. Kết quả đánh giá kỹ
năng cũng phản ánh nhu cầu đào tạo cầm tay chỉ việc và nhu cầu tham gia các hoạt
động tại trạm y tế để nâng cao tay nghề cho CĐTB là lớn. Các CĐTB cần được
tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động tại trạm để củng cố kiến thức và kỹ năng
thành thạo, nhằm nâng cao uy tín bản thân đối với cộng đồng.
V.KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực hành CĐTB sau đào tạo 18 tháng tại
tỉnh Hà Giang cho thấy kiến thức về chăm sóc trước, trong, sau sinh tương đối tốt
trừ một số nội dung như phát hiện và xử trí tai biến (băng huyết, tiền sản giật), xử
trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ. Tương tự, kỹ năng chăm sóc trước sinh của
CĐTB tốt hơn nhiều so với kỹ năng chăm sóc trong và sau sinh. Khuyến nghị các
chương trình đào tạo tập trung thêm các nội dung như phát hiện các tai biến và
chuyển tuyến kịp thời. Đồng thời, chương trình sau đào tạo cần chú trọng các nội
dung thực hành tại cộng đồng về nội dung chăm sóc trong sinh, sơ sinh ngạt nhằm
tăng cường hiệu quả sau đào tạo và hoạt động tại các thôn bản của các CĐTB, tuy

nhiên đa số CĐTB chưa được hưởng phụ cấp thường xuyên cũng như phải kiêm
nhiệm nhiều việc do vậy hoạt động của các CĐTB chưa được phát huy hết những
kiến thức mà các CĐTB được học.
VI.KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu cho thấy hoạt động của cơ đỡ thơn bản có phụ cấp thường
xun sẽ hiệu quả hơn những cô đỡ thôn bản hưởng thù lao theo cơng việc hàng
q, vì vậy để cơ đỡ thơn bản hoạt động tốt và có hiệu quả Nhà nước cần có chế độ
phụ cấp thường xun cho các cơ đỡ thôn bản để các cô đỡ chuyên tâm vào cơng
việc của mình. Để phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tốt hơn,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả người dân nghèo ở vùng sâu, vùng xa
được tốt hơn.
VII.

TT
1
2
3
4

KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

Các cơng việc/nội dung
Tìm hiểu vấn đề thơng tin sức khỏe
Xác định vấn đề ưu tiên
Tổng quan tài liệu
Hình thành mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Thời gian
(ngày)
2

1
2
4

Người thực hiện
Cả nhóm
Cả nhóm
Lèng Thúy Nhịp
Cả nhóm


20

5
6
7
8
9
10

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu, thu thập số liệu
Phân tích, xử lý số liệu
Dự trù kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa học
Viết đề cương nghiên cứu khoa học
Tổng kết, viết báo cáo.

3
6
4

1
2
3

Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Lèng Thúy Nhịp

 Kế hoạch tiến hành:
Sau khi thảo luận, trao đổi thống nhất và đã hoàn thành đề cương nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành như sau:
 Tuần 1: Chuẩn bị, viết đề tài nghiên cứu
Buổi 1:
Các thành viên trong nhóm tự tìm hiểu thơng tin về các vấn đề sức khỏe tại xã
Chế Là
Buổi 2:
Tập hợp nhóm, thỏa luận phân tích vấn đề sức khỏe, chọn ra vấn đề sức khỏe
ưu tiên
Buổi 3, buổi 4, buổi 5:
- Tìm các nguồn tài liệu có liên quan tới đề tài được chọn
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm tìm hiểu kiến thức và
thơng tin về vấn đề sức khỏe.
- Thảo luận nội dung và giao nhiệm vụ cho các thành viên
- Thảo luận kế hoạch thực hiện đề tài
- Thảo luận, lập bộ câu hỏi cho đề tài
Buổi 6
- Thống nhất, hoàn chỉnh đề tài. Hoàn chỉnh nội dung bộ câu hỏi.

 Tuần 2: Tiến hành thu thập số liệu
- Các thành viên đi theo nhóm 2 người thu thập số liệu từ phiếu điều tra.



×