Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

DE TAI XUAT KHAU HANG MAY MAC SANG CANADA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 20 trang )

NGANH KINH TE DOI NGOAI_ KHOA KINH TE
DAI HOC QUOC GIA THANH PHO HCM

BAITIEULUAN
|
KINH DOANH QUOC TE
ĐÈ TÀI : XUẤT KHẨU HANG MAY MAC SANG CANADA

GIANG VIEN HUGNG DAN: PHAM TO MAI

NHOM THUC HIEN:
LUU QUOC CƯỜNG

K074020160

DANG HONG DUONG TU

K074020252

ĐĂNG THANH HOÀNG
LÊ THỊ NGỌC KHÁNH

K074020181
K074020186


CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VÈ DOANH NGHIỆP VÀ SÀN PHÂM
1.1 THÔNG TIN VÈ DOANH NGHIỆP
-_
-_


Doanh nghiệp: Công ty TNHH CKHT
Thời gian thành lập: 2-2002

~_
-_
-_
-_

Lĩnh vưc kinh doanh: hàng may mặc xuất khẩu
Thị trường đã và đang hoat động: Singapore, Trung Quốc, Malaysia...
Thi trường dự kiến thâm nhập: Canada
Cơ sở sản xuất đặt tại: khu cơng nghiệp Sóng Thần-Huyện Dĩ An-Tinh Bình

- _ Vốn điều lệ: 500 tỷ VND

Dương

Công ty TNHH CHKT đươc thành lâp vào tháng 2 năm 2002 đặt tại khu cơng
nghiệp Sóng Thằn-Huyện Dĩ An-Tinh Bình Dương với số vốn hoạt đông trên 500
tỷ cùng với hơn 2000 công nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng may mặc xuất
khẩu.Hàng may mặc của Cơng ty đã có mặt ở các nước như: Singapore ,Malaysia,
Trung Quốc....và đạt đươc những thành công đáng kể trong việc đem lai doanh
thu hàng năm lên tới 2triệu USD cùng với đó “Thương Hiệu” của Cơng Ty ngày
càng được khẳng hơn trên thị trường quốc tế. Với sự đi lên và phát triển của Cơng
Ty thì việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là một điều cấp thiết. Theo những
thơng tin thì Canada là một trong những nước nhập khẩu hàng dệt may cao nhất
thế giới tính trên đầu người, đây sẽ là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng cho
hàng may mặc Việt Nam. Do đó Cơng Ty dự kiến hướng tới xuất khẩu hàng may
mặc sang Canada.


1.2 GIOI THIEU SAN PHAM VA DAC DIEM SAN PHAM
- San phẩm dự kiến thâm nhập: quần áo phụ nữ, nam giới và trẻ em.
- Đặc điểm sản phẩm: công ty sử dụng nguồn nguyên liệu bằng sợi tự
nhiên,cotton... giúp sản phẩm đạt được độ bền, độ co giãn cao, lại vừa thống
mát, có lợi cho sức khoẻ. Nhờ vào công nghệ nhuộm màu tiến bộ, sản phẩm vừa

có màu sắc đẹp vừa khơng bị phai màu. Mẫu mã hợp thời trang cho từng đối
tượng, đối với lứa tuổi trung niên thì mẫu mã đơn giản, lịch sự và sang trọng. Cịn
đối với giới trẻ có xu hướng ưa chuộng model, mốt thời trang mới thì Công ty tung
ra những mặc hàng mang phong cách trẻ trung, năng động, kiểu | dang thé thao...
giúp các bạn trẻ có thể tự thể hiện mình. Cơng ty chúng tôi luôn cố gắng mang đến
sự thoả mãn tối đa cho khách hàng bằng cách “đa dạng hoá” mẫu mã sản phẩm,
nắm bắt và phản ứng nhanh đối với nhu cầu khách hàng về lĩnh vực thời trang
cùng với đó là việc đảm bảo chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý.


1.3.LÝ DO CHỌN THỊ TRƯỜNG CANADA LÀ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1.3.1 Canada-thị trường tiềm năng cho hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam
- Canada một trong những nước nhập siêu hàng may mặc cao nhất thế giới
tính trên dầu người với mức tiêu dùng hàng dệt may mỗi năm vào khoảng trên 20
tỷ đơla Canada. Mặc dù, Canada có trên 2000 nhà sản xuất hàng may mặc nhưng
ngành công nghiệp thời trang Canada phụ thuộc nhiều vào sợi nhập khẩu (mặt
hàng phải chịu thuê, mức thuê có thê dao động từ 9% đôi với sợi len, tới 16% đôi
với sợi đệt). Thuế này cộng với chỉ phí lao động tương đối cao ở Canada làm cho
giá thành hàng may nội địa cao hơn nhiều so với hàng nhập khẩu. Vì vậy hàng may
mặc của Công ty với giá thành hợp lý có thể thâm nhập được vào mảng thị phan
hàng giá thấp đến trung bìnhở Canada.
1.3. Đáp ứng được nhu cầu người dân Canada
- Theo thơng tin từ việc tìm hiểu thị trường thì người tiêu dùng Canada ưa
chuộng hàng may mặc làm từ chất liệu sợi tự nhiên, ở mức giá cạnh tranh hơn là

những quân áo làm từ sợi tổng hợp.
- Với nhu cầu và thi hiéu nay của người tiêu dùng Canada thì đây sẽ là thị
trường tiềm năng đối với mặt hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam. Hay nói cách
khác, đây là một cơ hội kinh doanh tốt cho Công Ty khi thâm nhập vào thị trường

CHƯƠNG 2: THONG TIN VE TH] TRUONG CANADA

2.1. CAC YEU TO MOI TRUONG CHUNG:
2.1.1 Điều kiện kinh tế:

*Các chỉ số kinh tế cơ bắn:

e

GDP ngang giá sức mua (ước 2004): 1.023 tỷ USD.

e

GDP ngang giá sức mua/người (ước 2004): 31.500 USD.

© Mức tăng trưởng kinh tế: 2,4 % (2004), 1,9% (2003), 3,4% (2002), 2,5%
(2001), 4.4% (2000).
¢

Mức phân bồ GDP theo khu vực (2004): nông nghiệp (2,3%), công nghiệp

(26,4%), dịch vụ (71,3%).

© Mức tăng giá tiêu dùng: 1,8% (2002), 2,5% (2010).
©


Mir ting trong sản xuất (2000): 4,5%.


e _ Tổng dự trữ quốc tế (2003): 36 tỷ USD (đứng thứ 19 trên thế giới).
©_

Xuất khẩu bình qn đầu người: 8,3 nghìn USD.

© _ Chỉ số phát triển con người (HDI) (2001): 0,937%.

e _ Chỉ số phát triển liên quan đến giới (GDI): 0,938 (đứng thứ 5 thế giới).
*Quan hé quốc tế:

Canađa là nước ủng hộ mạnh mẽ
(WTO) và các khu vực thương mại tự do mở
ngoại của Canađa là xúc tiên hịa bình và an
hợp tác đa biên và tôn trọng nhân quyền 1 an

cho Tổ chức Thương mại Thế giới
rộng. Một phần trong chính sách đối
ninh quốc tế thông qua các cơ quan
ninh nhân loại.

2.1.2 Điều kiện chính trị
Canada là một liên bang bao gồm 10 tỉnh bang (province) va 3 lãnh thé
(territory). Lién bang Canada 1a một liên bang dựa lên nên quân chủ lập hiên và

chê độ dân chủ nghị viện.


Về tình trạng tham những:

Canada rất chú trọng việc giáo dục đạo đức cho

công chức và xây dựng đội ngũ công chức trong sạch, liêm khiết. Để ngăn chặn
sự hoành hành của nạn tham nhũng, chính phủ kiên quyết thực hiện ngun tắc
cơng khai, minh bạch trong tuyển dụng công chức; giải quyết thủ tục hành chính;
mua sắm tài sản cơng; báo cáo về tài sản: trang bị cho các cơ quan bảo vệ pháp
luật những công cụ điều tra đặc biệt nhằm phát hiện ra bằng chứng của tham

những. Bên cạnh đó, Canada trả lương cao đê công chức bảo đảm cuộc sông mà
“khơng cần tham nhũng”.

2.1.3 Điều kiện văn hóa:
Canađa là đất nước đa văn hóa, đa sắc tộc và chịu ảnh hưởng sâu sắc của
nguồn gốc bản địa.

Giữa các vùng của Canada có sự khác nhau về thị hiếu tiêu dùng hàng may
mặc. Vùng nói tiếng Pháp - Quebéc chịu ảnh hưởng mạnh của mốt thời trang từ
Châu Âu và phong cách mới. Người tiêu dùng ở vùng Ontario và các tỉnh khác thì
bảo thủ hơn và thích dịng mốt cơ bản. Địa phương có doanh thu hàng may mặc
nhiều nhất là tỉnh Ontario, sau đó là Quebéc, Alberta, Saskatchewan va Mainitoba,

British Colombia va cac tinh ving tay dai duong.

Vé bề ngoài rất quan trọng đối với người Canada. Chinh vi vay ban nên ăn
mặc trang trọng và lịch sự. Trang phục trong kinh doanh của người Canađa thể
hiện tính thâm mỹ và thuận tiện. Đối với nữ, trang phục phủ hợp nhất là váy công
sở hay những bộ vét truyền thống. Việc đeo thêm đồ trang sức sẽ càng làm tăng
thêm tính thâm mỹ cho trang phục của bạn. Đơi với nam giới trang phục thích hợp



nhất là compie và cà vạt.

2.1.4 Điều kiện pháp lý:
Về nguyên tắc, Chính phủ Canađa theo đuổi một hệ thống chính sách kinh tế,
thương mại minh bạch, cơng bằng và cùng có lợi. Canađa đã và đang đàm phán ký
kết nhiều thỏa thuận thương mại song phương và đa phương nhằm loại bỏ những
rào cản thương mại, loại bỏ tệ nạn quan liêu và giải quyết các tranh chấp thương

mại. Cụ thể Canađa là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Khu
vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), sắp tới là Khu vực Mậu dịch Tự do Châu
Mỹ (FTAA)...; đã ký thỏa thuận thương mại tự do với nhiều nước như Chỉ Lê,
Israel, Costa Rica...

*Hệ thống thuế và những đạo luật liên quan đến thuế
.

Hé théng

thuế của Canađa gồm 3 cấp độ: thuế liên bang (federa/ taxes),

thuê nội bang (provinciai taxes) và thuê địa phương (municipai taxes). O Canada
hiện có các loại th chính sau:

©

Thuế hàng hóa và dịch vụ (GST): Chính phủ Canađa áp mức thuế GST là

7% lên tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ bán tại thị trường Canađa. Mỗi bang và


vùng lãnh thổ, ngoại trừ Alberta, cũng đều áp thuế bán lẻ trên giá bán hàng hóa và
dịch vụ trong phạm vi nội bang. Mức thuế suất bán tẻ này dao động từ 6% đến

10% Tại một số bang, thuế bán lẻ được tính chung với thuế GST, tạo ra một mức
thuế suất kết hợp.
e

Thuế thu nhập: Đạo luật thuế áp đặt thuế thu nhập cá nhân lên mọi nguồn

thu nhập trên tồn cầu của cơng dân Canađa. Người nước ngoài cũng bị đánh thuê
thu nhập trên khoản thu nhập có được trên lãnh thổ Canađa. Hàng nhập khẩu vào

Canađa phải chịu thuế nhập khẩu, căn cứ theo Đạo luật Thuế Hải quan. Có nhiều

mức th st khác nhau đơi với hàng nhập khẩu, tùy thuộc vào xuât xứ hàng hóa,
loại hàng hóa và thỏa thuận thương mại giữa Canađa với nước xuất khẩu.

© Thuế chỉ nhánh: Cơng ty nước ngoài ở Canađa khi tiến hành kinh doanh
trực tiếp hay thông qua công ty con hoặc chỉ nhánh tại Canađa phải trả "thuế chỉ

nhánh" đánh trên mức lợi nhuận sau thuế.

e _ Hiệp định thuế quốc tế: Canađa có ký kết một số hiệp định thuế quốc tế
các nước nhằm tránh đánh thuế trùng lặp. Trong các hiệp định này, thuế chỉ
nhánh" thường được loại bỏ.

2.2 YEU TO MOI TRUONG KINH DOANH CU THE
2.2.1 Mức độ phù hợp của sản phẩm



Màu đen là màu chủ đạo trong tủ quần áo của người Canađa, gam màu tối
và sẫm thường được dùng khi trời lạnh (mùa thu/mùa đông), gam mâu nhẹ được
sử dụng vào những tháng mùa xuân (tháng 4-6), gam mâu sáng hơn được sử dụng
vào mùa hè. Người Canađa có xu hướng sử dụng quần áo của họ qua vài mùa
trong vài năm và cũng có thiên hướng thích mua những đồ may mặc chất lượng tốt
nhất trong khả năng có thể chỉ trả của họ.
Người Canađa thích những loại quần áo tiện mặc, dễ giặt, có chất liệu co giãn,
khơng phai màu. Hầu hết người Canađa có nhiều quần áo cho từng mùa khác
nhau. Nhiều người hay đi công tác hoặc đi du lịch ln có nhu cầu mua sắm một

loạt những đồ mặc thoải mái, tiện đi đường, rộng vừa, ít phải ủi và phù hợp theo

mùa.

Để bảo vệ làn da khỏi ánh nắng mặt trời vào mùa hè nóng bức, người Canađa

cần những đồ may mặc chất liệu nhẹ như len loại mỏng. Khi thời tiết lạnh hơn,

quan áo nhiều lớp được tiêu thụ khá
bằng vải bông mặc cùng áo len hoặc
loại trang phục như trang phục công
thao, thường phục (lượng cầu lớn)

phổ biến trên thị trường, chẳng hạn áo sơ mi
áo dài tay. Trên thị trường Canađa có bán các
sở, bảo hộ lao động, đồng phục, quần áo thể
và đồ mặc buổi tối (lượng câu thấp). Trang

phục của phụ nữ được bán với các loại cỡ nhỏ, cỡ tiêu chuẩn, cỡ lớn và cỡ đại.


Thế nên công ty chúng tôi cố gắng cung cấp những sản phẩm may mặc sao cho
phù hợp với thị hiêu của thị trường Canada...

2.2.2 Quy mô & tiềm năng thị trường
Mức tiêu dùng bán lẻ hàng may mặc của Canada vào khoảng trên 20 tỷ đơ la
Canada (Cad)/ năm, trong đó trên một nửa là quần áo phụ nữ, tiếp đến là quần áo
nam giới, số còn lại là quan áo trẻ em và quân áo chuyên dụng khác. Canada có
trên 2.000 nhà sản xuất hàng may mặc. Phần lớn các cong ty này do người Canada
sở hữu, những công ty có yếu tố nước ngồi chủ u là các cơng ty đa quốc gia
của Mỹ. Họ là những công ty lớn và chủ yêu tập trung vào sản xuât quy mơ lớn
những mặt hàng như: quan jeans, đồ lót. Hàng may mặc được sản xuất trên tắt cả
các tỉnh bang của Canada, vùng Quebéc vẫn chiếm vị trí hàng đầu, kế đến là tỉnh
Ontario và British Colombia.
Tổng quan thị trường may mặc theo các dạng khách hàng:


CANADIAN TOTAL APPAREL MARKET

2008 Estimated Canadian Retail Dollar Sales (Millions)

$20,496
$11,096

Total

Market

Percent of Sales


Women

Men

(54%)

(32%)

$1,299

$1098

¢563

Girls

Boys

Infants

(6%)

(5%)

(3⁄4)
Trendex

Sự thay đổi nhân khẩu học của Canada có vai trò rất quan trọng đến ngành
thương mại may mặc. Dân số ngày càng già đi, thu nhập có thể làm nhu cầu tiêu
dùng tăng lên đã có tác động tích cực đến ngành may mặc. Nhu cầu tăng liên tục

đối với mặt hàng may mặc có chất lượng cao, chứa đựng đặc tính thoải mái và có
tính năng đặc biệt. Tuổi trẻ ngày nay cũng rất đáng chú ý vì họ có thị hiếu đa
dạng, chiếm phần lớn doanh số bán ra của hàng may mặc.
Thị trường hàng may mặc canada từ năm 2000 đến năm 2008:


TOTAL CANADIAN APPAREL MARKET
Estimated Canadian Retail Dollar Sales (000,000)

$18,443 $18,627 518.757 $18,700 $19.216 $12.74?



2000

2001

2002

2003

2004

2005

$20.393 $20,660 $20.496

2006

2007


2008

Trendex

2.2.3 Môi trường cạnh tranh

Canada được xếp vào hàng các nước có mức nhập, khẩu hàng dệt may cao nhất

tính trên đầu người. Các nhà xuât khâu trên khắp thê giới đêu đã hiện diện ở thị

trường này, cạnh tranh khốc liệt và liên tục. Do vậy, để có thể thâm nhập được vào

thị trường dệt may Canada, nhà xuất khẩu hoặc phải đưa ra được một sản phẩm
mới hoàn toàn, hoặc phải đảm bảo có được một nguồn cung và chào hàng hấp dẫn
vê chât lượng, dịch vụ, giá cả, bao gói và nhãn mác so với cùng loại mặt hàng
đang tiêu thụ trên thị trường.

Với thị trường hàng may mặc tiềm năng của mình cùng với việc chỉ phí vận
chuyển ở Canada đã gia tăng một cách đáng kể qua các năm. Nhưng thực tế, các

nhà sản xuất nội địa vẫn giảm dan thị phần của mình để nhường thị trường hàng
may mặc Canada cho các nhà nhập khẩu.
'Vào năm 2000, tỉ trọng giữa hàng may mặc nội địa và ngoại nhập ở Canada

là 48% và 52%. Trước đó, từ năm 1995 đến 2000, tăng trưởng của hàng may mặc
nhập khẩu vào Canada là hơn 30%.
Trung quốc: Đây là quốc gia dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc
vào thị trường Canada ( chiếm 23%). Không


cần bàn nhiều về vấn đề giá cả vì

hàng Trung Quốc nỗi tiếng với chế độ giá cực kì cạnh tranh trên hầu hết các lĩnh


vực hàng hóa trên thế giới. Thế mạnh thứ hai là mẫu mã hàng Trung quốc vô cùng
đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, với nhiều thông tin về vấn đề chất lượng hàng
Trung quốc và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng cũng như môi
trường tự nhiên, lòng tin của người tiêu dùng ngày càng giảm sút.
Mỹ: Quốc gia đứng thứ hai xét về tỉ trọng hàng may mặc nhập khâu vào
Canada. Hàng may mặc của Mỹ được người tiêu dùng Canada đánh giá cao về
chất lượng hơn hẳn hàng hóa từ các quốc gia khác. Độ tin tưởng về an toàn của
sản phẩm cho sức khỏe về môi trường cũng cao hơn. Đặc biệt, các nhà xuất khẩu
của Mỹ vào thị trường Canada cịn có lợi thế về chỉ phí vận chuyên giảm đáng kể.
Thậm chí so với các nhà nhập khẩu từ một số nước Châu Âu, có thương hiệu và

chất lượng tương đương thì các hàng của Mỹ vẫn được chào hàng với giá thấp hơn
vì có ưu thế miễn thuế do thuộc khối NAFTA.

Ngồi ra, cịn có một số quốc gia nhập khẩu hàng may mặc vào Canada
như Mê-hi-cô, Ấn Độ, Italy, Banladesh, Dai Loan, Han Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT
3.1 Strengh
- Nhờ sự thành cơng ở nhiều thị trường: Mỹ, Singapor,Trung
Quốc,Malaysia...Cơng ty đã tạo được lịng tin lẫn uy tín đối với khách hàng
qua đó Thương hiệu của Công Ty ngày càng được khẳng định hơn trên thị

trường quốc tế.


- Phản ứng nhanh nhạy và linh hoạt với nhu cầu người tiêu dùng, công ty
luôn đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới hợp thời trang, đảm bảo chất lượng
với giá thành hợp lý

- Cơng ty có một đội ngũ các nhà thiết kế thời trang được đào tạo bài bản và
có kinh nghiệm. Cùng với đó là một bộ phận các nhân viên có năng lực lẫn

chuyên mơn trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường.
3.2 WEAKNESSES:

- Hệ thơng trang thiết bị máy móc lẫn yếu tố vốn đang là một yếu thế
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác như Mỹ, Trung Quốc, Hàn
Quốc...

_
_,
" Nhân cơng giá rẻ khơng cịn là lợi thế của Việt Nam vì hiện có rất
nhiêu đơi thủ cạnh tranh chào mức giá thâp hơn như Băng-la-đét, Căm-pu-chia,


Lào. Ngồi ra, giá cả cịn phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có sự dao động

của tiền tệ.

3.3 OPPORTUNITIES:

- Trong những năm gần đây, Canada được xếp vào hàng các nước có mức
nhập khẩu hàng dệt may cao nhất tính trên đầu người- một thị trường đầy tiềm
năng cho hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam
- Các nhà nhập khẩu Canada rất để ý tới việc tham dự các hội chợ thương


mại trong nước hoặc vùng lân cận vì tại đó họ sẽ gặp được các nhà xuất khẩu tiềm
năn đây sẽ là một cơ hội cho cơng ty giới thiệu sản phẩm của mình
- Canada áp đặt hạn ngạch dệt may đối với một số nước trên một số chủng
loại sản phẩm như: quần áo ngoài mùa đông, đồ jeans, áo sơ mi, quần áo ngủ và
một số quần áo thể thao. Nhưng từ ngày 1/1/2005, Canada chính thức bãi bỏ hạn
ngạch dệt may cho các nước thành viên WTO
3.4. THREATS:

- Canada là một nước nhập siêu hàng may mặc do đó

các nhà xuất khẩu

trên khắp thế giới đều đã hiện diện ở thị trường này, cạnh tranh khốc liệt và liên
tục.Do vậy, để chiếm đươc vị thế trên thị trường Canada thì cơng ty hoặc phải đưa
ra được một sản phẩm mới hoàn toàn, hoặc phải đảm bảo có được một nguồn cung
và chào hàng hấp dẫn về chất lượng, dịch vụ, giá cả, bao gói và nhãn mác so với

cùng loại mặt hàng đang tiêu thụ trên thị trường.
- Xâm nhập vào thị trường muôn hơn các đối thủ canh tranh khác nên để có
thể đứng vững trên thị trường may mặc này thì địi hỏi việc đầu tư mạnh tài chính
cho khâu thiết kế, nghiên cứu công nghệ và công đoạn quảng bá sản phẩm.

CHƯƠNG 4: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SƠ BỘ
4.1 Chiến lược sản phẫm:

Canada là một quốc gia có nhụ cầu rất lớn về hang may mặc. Trong các sản
phẩm hàng may mặc, thì quân áo phụ nữ chiêm tới 50% nhu cầu, tiếp đến là quần
áo nam giới, số còn lại là quân áo trẻ em và quần áo chuyên dụng khác. Dựa vào
đặc điểm này, chúng tôi đê ra mục tiêu thiết kế cho phù hợp với khuynh hướng

thị trường, chú trọng vào các sản phẫm cho phụ nữ, rơi đến nam giới và trẻ em.
Bên cạnh đó, chúng tôt tăng cường công tác đầu tư, nghiên cứu và thiết kế các


mẫu mã, sản phẫm mới đẻ đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Đặc biệt các sản
phẫm này phải phù hợp với văn hóa và lối sống của người Canada. Điển hình như

là: màu đen là màu chủ đạo của người Canada, màu tôi/sâm được dùng trong suốt

mùa giá lạnh, màu tươi được ưa chuộng vào những tháng mùa xuân (từ tháng 4
đến tháng 6) và những màu sáng vui mắt thường được dùng trong mùa hè. Người
Canada thường giữ quân áo trong một vài mùa (tức vài năm) và thích loại có chất
lượng tốt với mức giá chấp nhận được. Họ thích quần áo dé giặt, khơng co, ít phai
màu, ít phải là. Hầu hết người Canada có nhiều quần áo cho mỗi mùa, vì thường
phải di chuyển nhiều trong công việc nên quần áo luôn được thiết kế phù hợp,
thoải mái. Để tránh tỉa tử ngoại độc hại vào mùa hè, quan áo đòi hỏi chất liệu mát
và nhẹ. Mùa rét, phải mặc nhiều lớp quan do (thi du: 40 so mi di với áo len hoặc
áo vét, cho phép người mặc di chuyển thoải mái từ nơi lạnh đến nơi ấm. Quần áo

phụ nữ được bán từ cỡ nhỏ, tiêu chuẩn, và tăng đến cỡ lớn và ngoại cỡ). Ngồi, Ta,

giữa các vùng của Canada có sự khác nhau vê thị hiếu tiêu dùng. Vùng nói tiếng

Pháp - Quebéc chịu ảnh hưởng mạnh của mốt từ Châu Âu và phong cách mới. Rất
nhiêu môt mới thường lan tỏa sang các vùng khác, sau khi được du nhập vào

Quebéc. Người tiêu dùng ở vùng Ontario và các tỉnh khác thì bảo thủ hơn và thích

dịng mốt cơ bản. Chúng tôi sẽ tạo ra những mẫu thiết kế của mình dựa trên các
đặc điểm này.

Thêm một vấn đề đáng lưu ý đó là người tiêu dùng Canada ln có nhu

cầu về hàng may mặc làm từ sợi tự nhiên như len, bơng..., ở mức giá cạnh tranh.
Vì họ cho rằng, sử dụng quần áo chất liệu tự nhiên vừa thống mát, có lợi cho sức

khỏe. Thêm vào đó, theo sự tìm hiểu chủa chúng tơi,trong các chủng loại hàng
may mặc nhập khẩu vào nước này thì mảng hàng giá thấp đến trung bình chiếm thị
phần đáng kể. Đó là lợi thế của hàng may mặc Việt Nam nói chung và của doanh
nghiệp chúng tơi nói riêng. mọi sản phẩm may mặc của chúng tôi xuất sang
Canada sẽ được ưu tiên sản xuất bằng vải sợi thiên nhiên và các sản phẫm đó sẽ

thuộc dong sản phẫm trung bình là chính, dé có thể thu hút được nhà nhập khẩu

của nước này.

Canada là một quốc gia phát triển, người dân Canada có phong cách sốn;
hiện đại và rất hiểu biết trong tiêu dùng chàng may mặc, do đó họ rất khắt khe về
vấn đề chất lượng, bao bì, an toàn, độ bền, trọng lượng, chất liệu, nhãn mác, quy
cách kĩ thuật..... của sản phẫm họ lựa chọn so với các sản | pham khác trên thị
trường. Doanh nghiệp chúng tôi tập trung phát triển và sản xuất các sản phẩm đảm
bảo chất lượng, thân thiện với môi trường và tuân thủ tiêu chuẩn quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000. Giấy chứng nhận về sản phẫm là
không thể thiếu, mọi sản phẫm của chùng tôi sẽ được đưa đi kiểm nghiệm và nếu
đạt yêu cầu sẽ nhận giấy xác nhận do cục đo lường chất lượng Việt Nam cấp.

. Để hàng may mặc xuất khẩu có thể dễ dàng chấp nhận tại Canada, chúng
tôi cô găng thực hiện những qui định chính ảnh hưởng đên kinh doanh ngành hàng



dệt may bao gồm: Luật về Dán nhãn, Quảng cáo hàng dệt may và Luật thuế hải
quan. Ngoài ra, chất liệu sợi dùng trong quần áo trẻ em cũng sẽ được tuân thủ qui
định về độ cháy.

Khi xuất khẩu tới nước có mức sống cao như Canada, việc đóng gói sản
phẩm cần phải thật hồn hảo. Chúng tơi sử dụng nguyên liệu tốt nhất hiện có và

khả thi về mặt kinh tế, in đẹp và nghệ thuật. Việc đó đáng được đầu tư và khách

mua nhận thấy vì nó có thể làm cho sản phẩm của chúng tôi nỗi trội so với những
sản phẩm khác. Hàng quần áo cung cấp nội địa khi vận chuyển thường được treo
trên mắc hoặc được gói lại và bọc riêng trong túi nhựa, một sơ mặt hàng được
đóng gói trong hộp đề trưng bày ở cửa hiệu. Bao gói bán lẻ lơi cuốn, hấp dẫn và
thích hợp là yếu tố rất quan trọng, chúng tơi đã có kế họach tham vẫn nhà nhập
khẩu Canada để có được hình thức bao gói phù hợp và hấp dẫn. Bao gói có tính
sáng tạo sẽ làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn, đặc biệt khi nó được dùng làm q
tặng.

Bao gói bên ngồi: Chúng tơi thiết lập một trật tự én định về bao bì và kích

cỡ bao bì. Mã ký hiệu vận tải trên bao bì đảm bảo đúng theo qui định quốc tế,
chính xác và rõ ràng. Các bao/hộp được đóng dấu hoặc in rõ ràng trên một mặt với
tất cả ký mã hiệu và | bang mực khơng phai. Bao gói dùng vật liệu là loại có thể tái
sinh để giải quyết vấn đề mơi trường. Bao gói dưới mức tiêu chuẩn có thể ` gây hại
cho sản phẩm và gây ra các vấn đề cho nhà nhập khẩu như: thanh lý chuyến hang,
tiếp thị hàng hóa.. .Để ngăn chặn sự phá hoại từ bên ngồi của các loại cơn trùng,
tất cả các chất liệu gỗ được sử dụng làm pallet, đóng thùng được xử lý bằng nhiệt,
khử trùng hay hóa chất bảo quản. Tắt cả các lơ hàng có thùng go tự nhiên (dùng
làm bao bì) đều phải có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền tại nước Việt
Nam, xác nhận gỗ đã qua xử lý theo qui định. Những chuyến hàng khơng đáp ứng

các u cầu này có thể bị bắt giữ hoặc từ chối thông quan vào Canada.
Nhãn hàng nhập khẩu phải tuân thủ các tiêu chuẩn của Canada. Chúng tôi
cần tham vấn với nhà nhập khẩu trước khi cho in nhãn mác. Nếu có yêu cầu nào
trong

quy định về nhãn mác bị thiếu, hàng hóa sẽ khơng được đem ra bán. Việc

thay đổi hay đính thêm nhãn mác rất mát thời gian và chỉ phí cho việc này cũng
khơng phải là ít. Tất cả mặt hàng dệt may được tiêu thụ ở Canada phải tuân thủ các
quy định và Luật về Dán nhãn Dệt may Canada. Hàng lẻ và sợi mỏng bán lẻ đòi
hỏi dán nhãn tại nơi bán.
Chúng tôi sẽ liên tục theo dõi khách hàng và sở thích của người tiêu dùng
nhằm theo kịp sự phát triển về thị hiếu, thời trang , phong cách sống, cơng nghệ,

quy trình và thậm chí cả luật và các quy định tại thị trường mục tiêu. Nhờ đó, có

thê dự đoán sản phâm nào "đang suy thoái" và hướng phát triên mới.


Một chương trình bán hàng đặt biệt là vơ cùng cần thiết. Lần đầu tiên thâm
nhập thị trường, chúng tôi sẽ cô gắng tạo điều kiện để nhà nhập khẩu Canada có
thể tìm hiểu và tiếp cận các mặt hang may mặc của chúng tơi, chúng tơi sẽ có các
chiết khấu thương mại cho các đơn đặt hàng lớn, và khi trở thành khách hàng thân
thiết của chúng tôi, chúng tơi sẽ có những ưu đãi khác dành cho họ, chẳng hạn như
những điều kiện giao dịch....Trong quá trình chào hàng, chúng tơi có gắng truyền
đạt những thơng tin này đến họ. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng sẽ tạo ra các dịch vụ
sau bán hàng. Những mặt hàng sau khi Canada đã nhập nếu phát hiện có sai xót so
với mẫu hàng và được các cơ quan của chúng tôi xác nhận, chúng tôi sẽ cố gắng
xuất đợt hàng mới trong thời gian sớm nhất, nhưng chúng tôi sẽ hạn chế các sai
xót tới mức tối đa. Chúng tơi cũng cố gắng thường xuyên liên lạc với nhà nhập

khẩu để biết thêm những phản hồi tiêu dùng từ đợt xuất lơ hàng đó dé rút kinh
nghiệm và có các cải tiễn cho các đợt sản phẫm sau.

.4.2 Chiến lược giá:
Canada là một thị trường may mặc tiềm năng của Việt Nam, nhưng để thâm

nhập được thị trường này chúng ta cần phải có những chính sách thu hút khách
hàng hợp lý. Chiến lược giá là một công cụ quan trọng. Canada là nước có thị hiểu
tiêu dùng may mặc cao, sảnphẩm là một phân quan trọng, nhưng có thể nói giá là
cơng cụ vơ cùng chiến lược để khách | hang để ý đến san phẫm của chúng ta, có
dùng thử thì mới có sự trải nghiệm về sản phẩm, đó là một trong những vấn đề
chính quyết định sự thành bại khi thâm nhập thị trường này.
`
Lần đầu thâm nhập thị trường, chúng tơi khơng có những thơng tin cụ thể
về thị trường nước sở tại cũng như người tiêu dùng nước này chưa biết gì về sản
phẩm của chúng tôi. Trong giai đọan đầu , tạm thời chúng tôi sẽ để người tiêu
dùng trong nước chịu giá cao một tí, và nước nhập khẩu sẽ nhận được một mức

giá thấp hơn vì khơng phải chịu các chỉ phí khác ngồi chỉ phí vận chun. Chiến
lược mà chúng tơi sử dụng là chính sách 2 giá. Đầu tiên người tiêu dùng tại nước
này sẽ bị đánh vào tâm lý giá thành cạnh tranh, họ sẽ tiêu dùng thử, khi nhận biết

về chất lượng cũng như các điều kiện của sản phẫm chap nhận được, có thê họ sẽ
là bạn hàng lâu dài của chúng tơi. Nhưng chính sách này phải được sử dụng trong
một thời gian rất ngắn, khi nhận thay sơ lượng nhập. khẩu có dấu hiệu tăng nhiều
chúng tơi sẽ thay đơi chính sách giá để tránh rủi ro về kiện bán phá giá. Khi mà thị
trường đã theo ý muốn, chúng tơi sẽ dùng chính sách giá thống nhất cho thị trường
Canada với các thị trường mà chúng tôi đã xuất trước đây, đề tạo được tính đồng
bộ, tránh được các nhiệp vụ Arbitrate có thể xảy ra. Cần theo dõi những phản ứng
của khách hàng về giá cả. Đây chỉ là chiến lược sơ bộ trong kế hoạch của chúng


tôi. Khi thâm nhập thị trường rồi chúng tơi sẽ có những thay đổi linh họat, phù hợp
với tình trạng lúc đó.


Trong quá trình thực hiện những chiến lược giá đã đề ra, chúng tơi sẽ
khơng sử dụng cứng nhắc chính sách đó, chúng tơi sẽ ln theo đõi những diễn
biến mới của thị trường, tình hình kinh tế, chính tri...Chọn chiến lược gì cũng cần
căn cứ vào thời điểm cụ thể. Đồng thời xem xét giá cả của các đối thủ cạnh tranh,
luôn theo sát những quy định về chống bán phá giá và sẽ có những can thiệp kịp
thời khi có những xu hướng khác thường.
Chúng tơi cam kết phải chịu mức bồi hoàn nhất định nếu chất lượng sản

phẩm thấp, hư hại trước hoặc trong khi vận chuyên hoặc do giao chậm. Chúng tơi
có thể đưa ra các điều khoản đặc biệt cho phép chúng tôi chuyển phân chỉ phí lưu
kho hay tồn kho sang người bán lẻ, các đơn hàng lớn thường đi kèm điều khoản
này.
Khi đã trở thành bạn hàng của nhau,

Giá sẽ được chào theo điều kiện

F.O.B, bao gồm cả bao gói hoặc C.I.F. Thanh tốn thường dùng hình thức L/C
kèm giấy chứng nhận kiểm tra hàng hóa hoặc hình thức CAD, tuy nhiên phần lớn
các nhà nhập khẩu Canada thích hình thức tín dụng 60 ngày. Khi đã có mỗi quan
hệ kinh doanh tốt, hình thức thanh tốn bằng mở tài khoản cũng có thể được sử
dụng để tiết kiệm chi phí cho hai bên. Nói chung, hình thức thanh tốn khơng
cứng nhắc một khi mối quan hệ đã được thiết lập trên cơ sở niềm tin.

4.3 Chiến lược xúc tiến
Canada là một thị trường mới mẻ đối với chúng tôi, để sản phẫm chúng tơi


được biết đến và ưa thích một cách rong rai trên thị trường này, cần phải thực hiện

từ nhiều phương diện sao cho sản phẫm thâm nhập vào thị trường một cách thuận
lợi nhất.

Đa số doanh nghiệp Canada ít quan tâm đến thị trường Việt Nam, chưa
hiểu Việt Nam có thế mạnh về những ngành hàng nào, có những lợi thế so sánh gì.
Do vậy, cơng tác thơng tin, quảng bá hình ảnh vê một đất nước Việt Nam đổi mới,

mở cửa, có những thê mạnh về các chủng loại hàng hoá hấp dẫn và phù hợp với
thị trường Canada là hết sức quan trọng.
Thông điệp mà chúng tôi muốn truyền đạt đến khách hàng đó là:”chất

lượng và sự đa dạng sẽ làm bạn ngạc nhiên”, ở quan điểm này, chúng tôi muốn lưu

ý khách hàng về sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chất lượng vượt trội của các
sản ¡phẩm mà chúng tôi đem đến cho khách hàng,. Chất lượng ở đây không đơn
thuần là độ bền, màu sắc đẹp, trang trí ấn tượng..., mà chất lượng cịn có cả sự
đảm bảo của chúng tơi về uy tín, tuân thủ các quy định luật pháp nước chúng tôi


và nước sở tại, và cả sự an toàn của sản phẩm
trường.

đối với người sử dụng và môi

Chúng tôi đã tập trung xem xét một số vấn đề: Cụ thể như Canada là thành

viên của Khôi Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) có nhiêu tập đồn bán bn, bán

lẻ với hệ thống phân phối trên toàn Bắc Mỹ. Do vậy, hàng hoá đưa vào các kênh
phân phối của Canada cũng được coi như đưa vào hệ thông phân phối của tồn
khu vực,chúng tơi khơng chỉ nhìn vào số dân hơn 32 triệu người của Canada đề
đánh giá thị trường nhỏ này. Canada là đất nước rất đa dạng về chủng tộc và văn
hoá dẫn đến đa dạng về nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Đầu tiên, chúng tôi tìm cách
liên hệ với cơ quan đại diện thương mại của Canada tại Việt Nam - TP. HCM
hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài - Thương vụ Việt Nam tại Canada,
để tiến hành nghiên cứu thị trường, lựa chọn những mặt hàng tiềm năng phù hợp
với năng lực của mình, trên cơ sở đó xác định chiên lược kinh doanh, chiến lược

tiếp cận thị trường, tìm ra phương thức xúc tiến thương mại phù hợp nhất với
ngành hàng, mặt hàng cụ thể của mình.
Trong quá trình tìm kiếm nhà nhập khẩu, chúng tơi giới thiệu mình với một
cách cụ thể và nhanh chóng. Thơng tin về cơng ty mình và sản phẩm cần phải I néu
đầy đủ: ảnh chụp, giá cả, qui cách kỹ thuật, chứng nhận về sản phẩm mới nhất..

và địa chi, e-mail liên hệ. . Các nhà nhập khẩu Canada rất để ý tới việc tham dự
các hội chợ thương mại trong nước hoặc vùng lân cận, tại đó họ có thể gặp được

các nhà xuất khẩu tiềm năng. Các nhà nhập khẩu và một số nhà bán lẻ Canada
thông thường tối thiểu đi thăm thị trường nước ngoài và nhà cung cấp mỗi năm
một lần. Các chuyến đi này thường gắn với việc tham dự hội chợ. Trường hợp

không tham dự được hội chợ, nhà xuât khâu có thê liên hệ với ban tơ chức đề có

được các ấn phẩm của các cơng ty tham gia hội chợ, phần nhiều cũng là nhà nhập
khẩu. Các nhà nhập khẩu hàng đệt may Canada thường tham dự hội chợ thương
mại ở châu Âu. Hội chợ về hàng may mặc, đồ đạc trong nhà, mốt như: The
Canadian Bed, Bath and Linen show, the International Kitchen and Bath Expro,
the International Interior Design Exposition (IIDEX), Hat Salon International du

Design d’interieur de Montreal (SIDIM) déu co liên quan đến hàng dệt may. Cuốn

Danh mục các Hội chợ Dệt may Canada đề cập đến 400 hội chợ thương mại về
hàng dệt may ở Canada, Mỹ và Mê-hi-cô, được liệt kê theo nhóm hàng may mặc
cho đàn ơng, phụ nữ, trẻ em và đồ thể thao. Danh mục cũng liệt kê những hội

chợtriển lãm về công nghệ của ngành. Dựa vào đặc điểm này, chúng tôi sẽ thường

xuyên tham dự các hội chợ thương mại, triển lãm quốc tế, thu thập danh mục các
nhà nhập khẩu của Canada qua kênh thương vụ ,các tổ chức hỗ trợ kinh doanh, tạp

chí chuyên ngành, danh bạ doanh nghiệp Canada vì đây là cách tiếp cận thị
trường tốt. Đồng thời có thê tìm hiểu, cập nhật thơng tin về thị trường khách hàng
để tìm kiếm các đối tác tiềm năng . Đây cũng là một cách thức quan trọng để tiếp
cận sâu và rộng hơn vào thị trường nước này.


Một đặc điểm cần chú ý đó là: giới kinh doanh Canada thường coi trọng việc
giao dịch qua e-mail, họ quan niệm e-mail là cơng cụ hữu hiệu bởi vì nó có thể

đánh giá ngay được phản ứng của đối

tác trong quan hệ buôn bán, đặc biệt là mức

độ quan tâm của đối tác đến sản phẩm cụ thể đang được chào bán. Dựa vào điều
này,chúng ta cần quảng bá và đưa những thơng tin ngắn gọn nhất, xúc tích nhất
trên Internet, có những hình ảnh, mầu mã cụ the để khách "hàng tham khảo. Chúng
tôi sẽ tạo ra một trang web độc đáo, ấn tượng, dễ nhớ, dễ tiếp cận. Một ý tưởng

hay là chúng tôi cô gắng tiếp cận thương vụ Việt tại Canada dé tìm hiểu những

trang web xuất nhập khâu tại đậy, đăng kí làm thành viên và nộp phí dé có được
những
quảng
cáo nhỏ đính kèm
trên các trang qủang
cáo lớn

4.4 Chiến lược phân phối
Hình thức phân phối và khu vực tiếp thị:

Sơ đồ hệ thống kênh phân phối :

CHKT

Nhà bán buôn

Đại lý

oA

Mộ số
Nhà bán lẻ

Nhà nhập
khẩu

Khách hàng
cuối cùng

Chúng tôi nhận thấy rằng việc lựa chọn đúng kênh phân phối địi hỏi q

nhiều bí quyết, thời gian và công việc sự vụ. Do vậy, chúng tôi dành quyền quyết
định quan trọng này cho đối tác thương mại.Trong quá trình xúc tiền thương mại,


ching tơi đề cập ở trên, đó là tham dự các cuộc hội chợ, các triển lãm thương mại,

làm việc với thương vụ Việt Nam-Canada, tạo trang web ấn
â tượng....để tìm kiếm
các đối tác thương mại cho mình. Cũng như các mặt hàng khác, đối tượng mà

chúng tôi nhắm đến sẽ là Nhà nhập khâu „nhà bán buôn nhập khẩu, đại lý, nhà bán
lẻ hàng chuyên dụng.

« _ Đại lý (hưởng hoả hồng),là công ty hoặc cá nhân độc lập, đơn thuần thực
hiện môi giới trung gian (đưa nhà xuất khẩu/người bán và nhà nhập
khẩu/người mua tới giao dịch với nhau). Dịch vụ của họ có thu phí (thường

nhà xuất khâu trả) dưới hình thức hoả hồng tính theo phần trăm của giá

«

hàng hố nhập khau (CIF).
.
Nhà nhập khâu, là công ty độc lập, chuyên trong lĩnh vực nhập khâu một

loại hàng hố nảo đó từ nước ngồi. Cơng ty đó mua hàng trực tiếp từ nhà
xuất khâu và do đó có tồn quyền đối với hàng hố đó. Sau đó họ sẽ bán
hàng cho các nhà bán bn hoặc khách hàng (trong trường hợp cơng

nghiệp).


« _ Nhà bán bn nhập khẩu, là công ty không chỉ nhập khẩu mà cịn tạo điều
kiện cho hàng hố đi vào các kênh phân phối bằng các hình thức hỗ trợ xúc
tiên.
Đại lý của các nhà sản xuất đóng một vai trị quan trọng trong việc nhập
khẩu và phân phối hàng tại Canada. Nhà bán lẻ ở Canada (Sears, Wal-Mart, The

Bay, Zellers, Winners, Moore’s, Marks W.W, The Gap, Costco/Price Club,
Reitmans...) thường tìm hàng qua các nguồn: Hội chợ, đại diện, tạp chí chuyên

ngành, từ những nhà bán lẻ khác và truy cập vào các trang Web, nhưng do phải
mắt chỉ phí chúng tơi hạn chế trong việc tiếp cận quá nhiều đại lý. Những nhà bán
buôn chuyên ngành và nhà nhập khẩu thường cung cấp hàng tới những cửa hàng
tiêu thụ, một số cửa hàng lớn (chủ yếu là hàng may và thực phẩm) có người bán
bn riêng cho họ, nêu chúng ta xúc tiến sản phẫm của mình vào những kênh này
sẽ mang lại hiệu quả rất lớn, vì sản phẫm của chúng ta có thể lan rộng đễ dàng. Ở

đây thường áp dụng hình thức liên kết phân phối theo chiều dọc. Những nhà bán

bn lớn thậm chí tự nhập khẩu hoặc tới gặp bạn tại nước của bạn để mua hàng
trực tiếp. Một số nhà bán bn có văn phịng thu mua tại nước bạn hoặc thuê các

thương nhân thu gom hàng từ các nhà cung cấp khác nhau nếu sản phẩm đó làm
họ vừa ý. Vì vậy bước đi của chúng tôi trong hệ thống kênh phân phối tại thị
trường này cũng sẽ tập trung vào những ngn nói trên và dé đạt được hiệc quả
tốt, chúng tôi sẽ cố gắng tạo ra những sản phẩm chất lượng nhất.

Theo thống kê các cửa hàng may đặc thù chiếm khoảng 34% thị phần của
tổng doanh thu bán lẻ ở Canada, cao hơnở Mỹ, nơi mà hầu hết doanh thu có được
là qua các cửa hàng tổng hợp và chiết khấu. Cửa hàng bán lẻ khác nhau về qui mơ

và tính đặc thù, từ cửa hàng tổng hợp lớn cho đến các cửa hàng độc lập nhỏ với
khoảng tir 1 dén 4 quay bán lẻ. Holt Renfrew va Les Ailes de la Mode là những hệ
thống cửa hàng tổng hop, trong khi Sears Canada va Hudson’s Bay Company (The


Bay’) là thí dụ điển hình của hệ thống cửa hàng trung lưu. Hệ thống cửa hàng chiết
khâu như Zellers và Wal-Mart cũng là những nhà tiếp thị đại trà, còn các hệ thống
ctra hang kiéu’big box’ nhu Costco va Winners bán hàng may mặc với số lượng
lớn. Trong bước đầu thâm nhập thị trường Canada,thì đây là những đối tượng mà
chung tôi sẽ không thể bỏ qua nếu muốn thành cơng. Ngồi ra, người tiêu dùng tại
đây cũng có thể đến với chúng tôi qua điện thoại, internet, đặt hàng dựa trên
catalog. Hàng sẽ được nhập khâu thong qua các đại lý, các nhà nhập khẩu, nhà
bán buôn chuyên ngành, và các bộ phận này sẽ phân phối lại cho các cửa hàng nhỏ
lẻ, vì họ là các nhà nhập khẩu chuyên nghiệp nên họ sẽ có các kênh bán hàng hiệu
quả và xúc tiến sản phẩm rất tốt, nên khi thực hiện được điều này, chúng ta có thể

hoàn toàn yên tâm.

Qua mỗi lầntiếp | xúc với các nhà nhập khẩu và đại lý, chúng tôi sẽ lại thu
thập những thông tin cần thiết khác nhau. Điều này giúp chúng tơi tránh được
những vân đề có thể xảy ra trong tương lai. Nhà nhập khâu và đại lý hiện chiếm
phần lớn hàng nhập khẩu vào Canada và thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi làm
việc với một nhà cung cấp mới. Đó cũng là một thuận lợi cho chúng tôi trong
những bước đi đầu tiên. Cũng như vậy, chúng tôi cũng sẽ thường xuyên cung cập

các thông tin tham khảo để họ biết được kinh nghiệm xuất khâu, năng lực tài chính
của mình, từ đó tạo cho họ có được sự tin tưởng để hợp tác được lâu dài. Danh

mục các đại lý tại đây được đăng trên tạp chí Annual Buyer’s Guide of Style
magazine.


4.5 Tổ chức thực hiện:
Công ty chúng tôi sẽ lần lượt tổ chức thực hiện theo các bước sau:
-_
-

Giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận đảm nhận xuất khẩu: Bộ phận kĩ thuật, bộ

phận Marketing, bộ phận quản lý, Bộ phận bán hàng.

Tim kiém đối tác đảm nhiệm việc xuất khẩu theo các chiến lược đã định sẵn ở

trên. Thiết lập quan hệ với các công ty thương mại hay đại lý nhập khâu. Tât cả
các chiên lược phải được tiệm tiên từng bước và có quan hệ chặt chẽ với nhau,

lưu ý nhất là về mẫu mã, chất lượng sản phẫm.
-

Chuan bị kĩ càng các chứng từ pháp lý. Thực hiện đúng các quy định theo luật
xuât-nhập khâu của 'VN-Canada,

trường hợp đáng tiệc xảy ra.

luật dán nhãn, đóng gói bao bì...đê tránh

- _ Tiến hành sản xuất hàng mẫu nhanh chóng để giới thiệu với các đối tác. Thực
hiện marketing : quảng cáo, quan hệ công chúng, thông điệp quảng cáo,
marketing trực tiêp...

-_


Thu nhận, đánh giá kết quả để thực hiện các điều chỉnh cho phù hợp và kịp
thời tât cả các vân đê gặp phải.


* Một số lưu ý mà chúng tôi đã dự kiến khi thâm nhập thị trường này qua
quá trình tìm hiểu và phân tích đánh giá:
Thị trường đệt may Canada có tính cạnh tranh rất cao,bởi vậy cần nhớ rằng bất

kỳ một sai sót nào trong q trình trao đơi, nhà nhập khâu có thể dễ dàng
khơng tiêp tục liên hệ nữa, đi tìm nhà cung câp khác. Dưới đây là một sô yêu tô
quan trọng mà chúng tôi đã lưu ý đẻ thiết lập uy tín cho mình:
Trả lời thông tin đối thoại ngay trong ngày, email là công cụ ưa
dùng. Ngồi ra, ln bật máy fax, do Canada phủ trên nhiều khu vực
thời gian, thí dụ: Vancouver chậm so với Toronto 3 giờ;

Người mua ln nhìn vào mẫu hàng để đánh giá năng lực của nhà
xuất khẩu. Mẫu hàng cần đưa trong khoảng thời gian yêu cầu và thật

ấn tượng về chất lượng và giá trị;

Giao hàng đúng hạn;
Cung cấp thơng tin chính xác và theo dõi sát sao các cuộc điện đàm
kinh doanh quan trọng;
Gửi kèm giấy chứng nhận phân tích sản phẩm và hình ảnh về cơ sở
sản xuất khi giới thiệu về mình;
Nắm bắt về thị trường Canada và nhà nhập khẩu, tham dự hội chợ,
đọc ấn bản thương mại để có được cảm nhận vẻ thị trường;

Thiết lập quan hệ với các công ty thương mại hay đại lý nhập khẩu

vì họ có thê là kênh thương mại tôt;

Khi nhà nhập khẩu yêu cầu được độc quyền về sản phẩm, hãy đưa
vào hợp đồng điều khoản mức mua tối thiểu hàng năm. Mọi thỏa
thuận băng lời cân được đưa vào hợp đông;
Sử dụng tiếng Anh (hay tiếng Pháp ở vùng Quebéc) trong mọi thư từ
giao dịch và thông tin cung cấp, chào giá bằng USD hoặc Cad.

KET LUAN
Dựa trên những phân tích, đánh giá, nhận định trên, chúng tôi tin rằng
nếu thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra khi xuất khẩu hàng may mặc vào thị

trường Canada, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đạt được những thành công
nhất định và sẽ tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường may mặc

tại quốc gia rất tiềm năng này, góp phần to lớn vào sự phát triển của xuất
khẩu hàng may mặc Việt Nam ra thị trường thế giới




×