Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.63 MB, 152 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ TP.HCM





ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
NHẤT THIÊN


Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN

GIẢNG VIÊN HUỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV: 107403206 Lớp: 07DKT01




TP. Hồ Chí Minh, 2011
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 1 SVTH : Trương Thị Phương Thảo




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu trong đề tài
nghiên cứu này được thực hiện tại Công Ty TNHH Nhất Thiên, địa chỉ 111/5 Phạm
Văn Bạch, P.15, Q.Bình Thạnh, TP.HCM không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.


TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011



TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 2 SVTH : Trương Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường Đại Học là những năm tháng vô cùng
quý báu và quan trọng đối với tôi. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang
kiến thức để tôi có đủ tự tin bước vào đời. Kỳ nghiên cứu khóa luận này chính là
những bước đi cuối trên con đường Đại Học, để có những bước đi này tôi chân
thành biết ơn Qúy Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã hết
lòng truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học
tại trường. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến cô ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ
Ly, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn cho tôi trong những tháng thực tập vừa

qua.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên đã giúp
tôi tích luỹ được những kiến thức khoa học về kinh tế và nâng cao sự hiểu biết về
thực tế. Để có được điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của các anh chị phòng kế toán
Công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên, đã giúp tôi có thể làm quen với thực tế, sự
nhiệt tình của Anh Chị phòng Kế toán công ty giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu khóa luận này, cùng với sự tận tình của cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đã trực tiếp
hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài này.
Hơn nữa, những gì tôi có được hôm nay là nhờ vào công ơn nuôi dưỡng cũng
như những hy sinh và khó nhọc của Cha Mẹ và Gia Đình.
Tôi chân thành cảm ơn Gia Đình, Quý Thầy Cô, Cô Chú, Anh Chị trong
Công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên. Xin nhận nơi tôi lời chúc sức khoẻ, thành
công và hạnh phúc.

Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly i SVTH : Trương Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG IV
DANH MỤC VIẾT TẮT VI
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
a. Đối tượng nghiên cứu 3
b. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn 4
PHẦN NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DN THƯƠNG MẠI. 5
1.1. Những vấn đề chung về mua hàng 5
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng 5
1.1.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng 5
1.2. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và XĐKQKD 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Ý nghĩa 9
1.2.3. Vai trò 9
1.2.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ 10
1.2.5. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng 12
1.2.6. Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh 13
1.2.7. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa 15
1.3. Kế toán tập hợp doanh thu tiêu thụ 17
1.3.1. Doanh thu tiêu thụ 17
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly ii SVTH : Trương Thị Phương Thảo


1.3.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 24
1.3.3. Kế toán các khoản thu nhập khác 28
1.4. Kế các khoản làm giảm doanh thu 31
1.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại 31

1.4.2. Kế toán giảm giá hàng bán 32
1.4.3. Kế toán hàng bán bị trả lại 34
1.5. Kế toán chi phí sản xuất hoạt động kinh doanh 36
1.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán 36
1.5.2. Kế toán chi phí bán hàng 41
1.5.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 43
1.5.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN 45
1.5.5. Kế toán chi phí tài chính 47
1.5.6. Kế toán chi phí khác 50
1.5.7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 52
1.6. Thuế 54
1.6.1. Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp 54
1.6.2. Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp 54
1.6.3. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp 54
1.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 56
1.7.1. Khái niệm 56
1.7.2. Tài khoản sử dụng 56
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 59
2.1. Giới thiệu về công ty 59
2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên 59
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 59
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của công ty 60
2.1.4. Tính chất hoạt động 60
2.1.5. Nguồn lực của công ty 61
2.1.6. Công tác tổ chức quản lý tại công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên 63
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly iii SVTH : Trương Thị Phương Thảo



2.1.7. Công tác tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty 65
2.1.8. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 73
2.2. Thực trạng hạch toán quá trình xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Công Nghệ Nhất Thiên 76
2.2.1. Kế toán chi tiết hàng hóa 76
2.2.2. Hạch toán chi tiết ở kho 76
2.2.3. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán 77
2.2.4. Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán 77
2.2.5. Kế toán bán hàng và thanh toán với người mua 89
2.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 99
2.2.7. Kế toán giá vốn hàng bán 101
2.2.8. Kế toán chi phí bán hàng 105
2.2.9. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 109
2.2.10. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 113
2.2.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty 116
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ – KIẾN NGHỊ 125
3.1. Nhận xét - đánh giá 125
3.1.1. Nhận xét chung 125
3.1.2. Nhận xét về ưu điểm, nhược điểm và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 126
KẾT LUẬN 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
PHỤ LỤC 142
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly iv SVTH : Trương Thị Phương Thảo



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng: 7
Sơ đồ 1.2 Bán trực tiếp tại kho. 22
Sơ đồ 1.3 Bán theo hình thức gửi hàng. 22
Sơ đồ 1.4 Hình thức giao hàng trực tiếp. 23
Sơ đồ 1.5 Hình thức gửi hàng 23
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng 24
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. 27
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác. 30
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán 34
Sơ đồ 1.10 Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại. 36
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán. 40
Sơ đồ 1.12 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. 46
Sơ đồ 1.13 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính. 49
Sơ đồ 1.14 Sơ đồ hạch toán chi phí khác. 51
Sơ đồ 1.15 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN. 53
Sơ đồ 1.16 Sơ đồ hạch toán về các khoản thuế 55
Sơ đồ 1.17 Sơ đồ hạch toán xác định KQKD. 57
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 65
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 67
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty. 68
Sơ đồ 2.4 Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 70
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty. 71
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ trình tự hạch toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 632 103
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 641. 106
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 642. 110
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Cái TK 911 và lập BCKQHĐKD. 117

Bảng 2.1 Mẫu hóa đơn (GTGT) mua vào 82
Bảng 2.2 Phiếu nhập kho 83

Bảng 2.3 Thẻ Kho. 84
Bảng 2.4 Sổ chi tiết TK 156. 85
Bảng 2.5 Sổ chi tiết thanh toán với người bán 87
Bảng 2.6 Sổ cái TK 156. 89
Bảng 2.7 Hóa đơn GTGT bán ra. 95
Bảng 2.8 Phiếu xuất kho. 96
Bảng 2.9 Sổ chi tiết bán hàng 97
Bảng 2.10 Sổ chi tiết thanh toán với người mua 97
Bảng 2.11 Sổ cái TK 511. 99
Bảng 2.12 Sổ cái TK 515. 101
Bảng 2.13 Sổ cái TK 632. 104
Bảng 2.14 Sổ cái TK 641. 109
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly v SVTH : Trương Thị Phương Thảo


Bảng 2.15 Sổ cái TK 642. 112
Bảng 2.16 Sổ cái TK 821. 115
Bảng 2.17 Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý I. 116
Bảng 2.18 Sổ cái TK 911. 121
Bảng 2.19 Sổ cái TK 421. 122
Bảng 2.20 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý I/2011 124

Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly vi SVTH : Trương Thị Phương Thảo



DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC …………………… Báo Cáo Tài Chính
GTGT………………… Gía Trị Gia Tăng
TTĐB ……………………. Tiêu Thụ Đặc Biệt
TK ……………………… Tài Khoản
PP ………………………… Phương Pháp
NSNN …………………… Ngân Sách Nhà Nước
CPQLDN ……………… Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
K/C ……………………… Kết Chuyển
TNDN …………………… Thu Nhập Doanh Nghiệp
CPBH …………………… Chi Phí Bán Hàng
DV ……………………… Dịch Vụ
SP …………………………. Sản phẩm
XNK ………………………. Xuất Nhập Khẩu
NK ………………………… Nhập Khẩu
BCTC……………………… Báo Cáo Tài Chính
LN ………………………… Lợi Nhuận
DN ………………………… Doanh Nghiệp
CKTM …………………… Chiết Khấu Thương Mại
KH ………………………… Khách Hàng
NSNN ……………………… Ngân Sách Nhà Nước
CPSXC …………………… Chi Phí Sản Xuất Chung
CPNVL …………………… Chi Phí Nguyên Vật Liệu
TSCĐ ………………………. Tài Sản Cố Định
HTK ……………………… Hàng Tồn Kho
TP ………………………… Thành Phẩm
DT ………………………… Doanh Thu
BH ………………………… Bảo Hiểm

HĐKD ………………………. Hoạt Động Kinh Doanh
TNHH ……………………… Trách Nhiệm Hữu Hạn
Đề Tài : Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly vii SVTH : Trương Thị Phương Thảo


HM …………………………… Hao Mòn
SX ……………………………… Sản Xuất
PXK ……………………………. Phiếu Xuất Kho
CPBH ………………………… Chi Phí Bán Hàng
MST …………………………… Mã Số Thuế
XDKQKH ………………………. Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 1 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện
nay, cạnh tranh là quy luật tất yếu. Đặc biệt là từ khi trở thành thành viên của WTO,
Việt Nam đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới về
cả song phương lẫn đa phương. Đối với Việt Nam, đây là vừa là niềm vui, niềm tự
hào đồng thời cũng là một thách thức rất lớn khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Những tác động trên cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền

kinh tế, cũng như ảnh hưởng đến mỗi doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại (DNTM),
việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
(XĐKQKD) là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường là không chỉ sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ đúng số
lượng và chất lượng tốt mà còn phải tiêu thụ được những sản phẩm, dịch vụ đó một
cách nhanh nhất để thu hồi vốn sớm, tạo vòng quay của vốn nhanh nhất để kích
thích bản thân các doanh nghiệp và nền kinh tế. Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng hóa
mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không
thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thất bại
của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp
mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng .Vì vậy, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trãi được toàn bộ chi phí bỏ
ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá
trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được
thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được
gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và
khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 2 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


Tóm lại, với sự tham gia ngày càng sâu sắc vào thị trường thế giới, những ảnh
hưởng của tình hình kinh tế thế giới đối với thị trường trong nước ngày càng lớn thì
lợi nhuận càng là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Việc tăng doanh thu,

giảm chi phí để đạt lợi nhuận càng có ý nghĩa thiết thực.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý, để biết được
doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu
và XĐKQKD. Vì thế, việc hạch toán doanh thu và XĐKQKD trong doanh nghiệp
có vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và XĐKQKD là một trong
những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kế toán
một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công Ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên là
một DNTM đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh
của công ty. Trong đó, kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hóa và XĐKQKD có nghĩa vụ
theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp
đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh
nhất, hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên, nhận thức
được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ
và XĐKQKD nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên _ Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty, tôi đã thực hiện bài luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại Công Ty TNHH
Công Nghệ Nhất Thiên.
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ
của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 3 SVTH: Trương Thị Phương Thảo



nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết
quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào?, việc hạch toán trên thực tế
có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay trên sách hay không?.
Qua đó, chúng ta có thể rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tiễn về việc hạch toán
cũng như những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh, phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp để đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện hơn hệ thống kế toán của công ty.
Trang bị thêm cho bản thân những kiến thức thực tế để khi ra trường tự tin hơn
khi bước vào các doanh nghiệp với tư cách là một kế toán.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và
theo vốn hiểu biết của bản thân.
Đầu tiên là thu thập số liệu ở đơn vị thực tập. Sau đó, phân tích các số liệu ghi
chép trên sổ sách của công ty (Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, BCTC). Học hỏi những anh,
chị làm công tác kế toán tại công ty. Đồng thời, tham khảo một số sách chuyên
ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành tại công ty
đang sử dụng.
Thu thập thêm thông tin từ báo chí, internet…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
KQKD tại Công Ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên.
b. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Công ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên.
 Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 11/07/2011 đến ngày 20/09/2011.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh



GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 4 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


 Số liệu được phân tích là số liệu Quý I/2011.
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện đề tài này và do thời gian hạn chế cũng như kiến
thức còn hạn chế (kiến thức lý thuyết là chủ yếu) nên đề tài này không thể tránh
khỏi sai sót, kính mong quý Thầy Cô thêm lời đóng góp để đề tài báo cáo của tôi
được hoàn thiện hơn. Đề tài này xin giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh
sản xuất của Công Ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên, chỉ nghiên cứu quá trình tiêu
thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong thời gian đầu năm 2011 (Quý I/2011).
5. Bố cục của luận văn
Khóa luận gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận - kiến nghị.
Trong phần nội dung có 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và XĐKQKD.
 Chương 2: Thực trạng và tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ hàng hóa và
XĐKQKD tại Công Ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên.
 Chương 3: Nhận xét - kiến nghị - đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ hàng hóa và XĐKQKD tại Công Ty TNHH Công Nghệ Nhất Thiên.






Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 5 SVTH: Trương Thị Phương Thảo



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DNTM.
1.1. Những vấn đề chung về mua hàng
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hóa trong
DNTM, tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. DNTM với chức năng chủ
yếu là tổ chức lưu thông hàng hóa trên thị trường, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hóa. Thông qua mua hàng, quan hệ trao đổi
và thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hóa được thực
hiện. Trong quá trình này vốn của DN chuyển biến từ hình thái tiền tệ sang hình
thái hàng hóa, DN nắm được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Hàng hóa được coi là hàng mua khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Hàng hóa phải được thông qua một phương thức mua bán thanh toán tiền
hàng nhất định.
 DN đã nắm được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay
một loại hàng hóa khác.
 Hàng hóa mua vào với mục đích để bán ra hoặc qua gia công sản xuất rồi bán.
1.1.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
1.1.2.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ, hóa đơn được sử dụng trong khâu mua hàng bao gồm:
 Hóa đơn giá trị gia tăng.
 Hóa đơn bán hàng.
 Phiếu nhập kho.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 6 SVTH: Trương Thị Phương Thảo



 Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
 Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm
ứng phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng.
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng tài khoản sau:
 Tài khoản 156 “Hàng hóa”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của hàng hóa theo giá thực tế. Tài khoản này
có 3 tài khoản cấp 2:
 TK 1561: Giá mua của hàng hóa.
 TK 1562: Chi phí mua hàng hóa.
 TK 1567: Hàng hóa bất động sản.
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài DN đã nhận được
quyền sỡ hữu nhưng chưa về nhập kho DN, còn đang trên đường vận
chuyển ở các bến bãi hoặc đã về đến DN nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho.
TK 156 “Hàng hóa”
- Trị giá mua vào của hàng hóa nhập
kho.
- Chi phí thu mua hàng hóa thực tế
phát sinh.
- Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công,
chế biến hoàn thành, nhập kho.
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại
nhập kho.
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ.

- Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu thương mại của hàng mua.
- Trị giá hàng thiếu tại kho.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 7 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua
kiểm kê tại kho.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.


TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Phản ánh trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường cuối kỳ.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường các kỳ
trước về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường các kỳ
trước mất mát, thiếu hụt phát hiện kỳ này.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi
trên đường cuối kì.


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng:













33312

(4)

156
3333

(3
)

(1)
133

(2)

111,112,141, 331

(5)



3332

(6)

154

Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 8 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


(1) Nhập khẩu hàng hóa mua ngoài và chi phí thu mua.

(2) Thuế VAT.

(3) Thuế NK phải nộp.

(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.

(5) Thuế TTĐB hàng NK phải nộp.

(6) Nhập kho SP gia công chế biến hoàn hành.

1.2. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và XĐKQKD
1.2.1. Khái niệm
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh đó là một mặt
của hành vi thương mại – mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người mua có nghĩa vụ
thanh toán cho người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. Nói cách khác,

tiêu thụ hàng hóa là hành vi thương mại trong đó người bán mất quyền sở hữu về
hàng hóa, được quyền sở hữu về tiền tệ, còn người mua thì mất quyền sở hữu về
tiền tệ, được quyền sở hữu về hàng hóa.
Có nhiều phương thức để tiêu thụ hàng hóa có thể đó là tiêu thụ sản phẩm theo
phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể là phương thức xuất
gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp xuất theo kiểu bán trực tiếp cho khách hàng,
doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá trả ngay hay có thể bán theo giá trả góp,
doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hay được khách
hàng chấp nhận thanh toán, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng theo
phương thức đổi hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán ( tháng, quý, năm), là phần
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 9 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán đó.
Kết quả kinh doanh của DNTM được hình thành từ tổng hợp kết quả kinh doanh
của hoạt động kinh doanh chính, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
1.2.2. Ý nghĩa
Tiêu thụ hàng hóa (thành phẩm) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy, quá trình tiêu thụ chính là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu hồi
vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động.

Mục đích kinh doanh của các DN trong nền kinh tế thị trường được quan tâm
nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt
(tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát
doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh
như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao… nên đầu tư để
mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác
định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp
lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và
lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
1.2.3. Vai trò
Tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của DN. Tiêu thụ tác động nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh
vực tiêu dùng trong toàn xã hội.
Đối với xã hội: tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng tiêu thụ. Tiêu thụ
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 10 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


còn là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành sản
xuất, dịch vụ và cung cấp những gì thị trường cần. Từ đó hoạt động tiêu thụ trở
thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển để đạt được cân bằng giữa cung và cầu,
giữa sản xuất và tiêu dùng đồng thời nó cũng là điều kiện để đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp thương mại: với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch

vụ, hàng hóa đáp ứng thường xuyên, liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Trong quá trình kinh doanh thì bán ra có tính chất quyết định đến toàn bộ các khâu,
tiêu dùng hàng hóa là cơ sở để quyết định doanh nghiệp có tiếp tục mua vào, dự trữ
nữa hay không? vì mua vào, dự trữ cũng là nhằm mục đích tiêu thụ. Nếu không tiêu
thụ được thì DNTM không thể thực hiện được tiếp chu kỳ kinh doanh của mình. Vì
vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá
trình kinh doanh của DNTM.
Có thể nói tiêu thụ là khâu nghiệp vụ cơ bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể
giúp DN đạt được những mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nó giúp cho DN thực hiện chiến
lược kinh doanh sau này tốt hơn và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín
của DNTM được quyết định bởi kết quả tiêu thụ trong cả quá trình kinh doanh.
1.2.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ
1.2.4.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ
Trong quá trình tiêu thụ, tài sản của DN chuyển từ hàng hóa sang hình thái tiền
tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ tiêu thụ, các DNTM cần phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ tiêu thụ cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của DNTM. Trong nền kinh tế thị trường quản lý doanh
thu bao gồm:
 Quản lý doanh thu thực tế.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 11 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


 Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu .
 Doanh thu thuần.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để

kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Đồng thời phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và XĐKQKD
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về
số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
 Phản ánh chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua.
 Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
 Cung cấp những thông tin cần thiết cho những bộ phận có liên quan trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp ban giám đốc nắm được thực trạng tiêu thụ hàng hóa và kịp
thời có những chính sách điều chỉnh cho phù hợp với thị trường.
 Phản ánh giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào
ngân sách nhà nước).
 Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ,
kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng mặt hàng, từng hoạt
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 12 SVTH: Trương Thị Phương Thảo


động.
 Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá

hiệu quả của các chiến lược đang thực hiện (chẳng hạn DN áp dụng
chính sách chiết khấu thương mại có hiệu quả hay không, có nên thay
đổi hay từ bỏ thực hiện chính sách đó); hoặc tìm ra nguyên nhân nhằm
giảm thiểu tình trạng phải giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vì
những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của DN,
mặt khác làm giảm uy tín của DN trên thị trường.
 Xác định kết quả từng hoạt động trong DN, phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải
nộp cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời
thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế hiện
hành.
 Phản ánh giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng, vào
thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ
thu thập được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Tiến hành
xóa sổ các khoản nợ phải thu không thể thu hồi được và theo dõi việc
thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.
1.2.5. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
1.2.5.1. Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
 Hóa đơn giá trị gia tăng (đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ).
 Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với DN nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế giá trị
gia tăng).
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 13 SVTH: Trương Thị Phương Thảo



 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
 Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
 Hóa đơn cước phí vận chuyển.
 Hóa đơn thuê kho bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
 Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: phiếu thu chi, giấy báo nợ,
có của ngân hàng.
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ DN.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
1.2.6. Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 14 SVTH: Trương Thị Phương Thảo
















Kết quả hoạt động tài chính là số còn lại của khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán chứng
khoán, cho vay, góp vốn liên doanh,…

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí
khác

 Ý nghĩa:
Sau khi DN sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin về kết
quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó DN mới kiểm tra được chi phí, doanh thu
và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh doanh của
K
ết q
u
ả HĐ
doanh nghiệp

=

K
ết quả hoạt
động KD
K
ết quả hoạt
động khác
+

K
ết quả
HĐKD
=
K
ết quả
HĐSXKD
K
ết quả
HĐTC
+
Chi phí bán hàng

K
ết qu

HĐSXKD
=
Doanh thu
thuần

Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý DN
-
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu
-
Chiết khấu thương mại
Hàng bán trả lại
Giảm giá hàng bán
Thuế XK
Thuế TTĐB
KQHĐTC
-
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
=
KQHĐ khác
-

Thu nhập khác Chi phí khác
=

Đề Tài: Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh


GVHD: ThS.Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 15 SVTH: Trương Thị Phương Thảo



DN trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được DN quan tâm nhất là kết quả kinh
doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà
quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn phương án, chiến lược kinh doanh
thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ đòi hỏi ở nhà
quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được cung cấp đảm
bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.
1.2.7. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
1.2.7.1. Phương thức bán buôn
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh doanh thương
mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới
hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và
phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và
ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân. Trong bán buôn hàng hóa
thường bao gồm hai phương thức sau:
 Bán qua kho: hàng hóa được mua về để dự trữ sau đó xuất ra bán có hai
phương thức:
 Bán trực tiếp tại kho: khách hàng đến kho DN trực tiếp nhận hàng. Sau
khi giao nhận hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng của bên
bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
 Bán theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên
bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký. Hàng gửi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN cho đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ
và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển
giao từ người bán sang người mua.
 Bán vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó

×