Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
ầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động trên thơng trờng đều hớng tới
mục tiêu lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà n-
ớc đợc Nhà nớc cấp phát vốn, sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch, do đó bản
thân doanh nghiệp cha phải chịu trách nhiệm thực sự về hoạt động của mình,
hiệu quả không cao, lợi nhuận đó cha phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nó.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho
NSNN, gây lãng phí, kìm hãm sự phát triển chung của đất nớc.
H
Nh vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu của doanh
nghiệp. Công ty TNHH Thành Công với những u điểm của loại hình doanh
nghiệp ngoài Quốc Doanh nh gọn nhẹ, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trờng, cũng vẫn còn nhiều hạn chế và đang phải cạnh tranh gay gắt
Sau một thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ở nhà tr-
ờng, với mong muốn đợc tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn, đợc sự
hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái em đã lựa chọn đề tài: Lợi
nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thành Công làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi tại Công ty TNHH Thành Công.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thành Công.
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt đợc doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đa lại, là chỉ tiêu chất lợng để
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
2. vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng
động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trờng cạnh tranh gay gắt.
a. Đối với doanh nghiệp và ng ời lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng, điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ
ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy
lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
2
Luận văn tốt nghiệp
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh
nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngợc lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế cha phân
phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu t, áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị mở rộng quy mô hoạt
động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thơng trờng,
làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài đợc dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự,
năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ng-
ời lao động, tạo hng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng
của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bớc phát triển tiếp theo.
b. Đối với nhà n ớc:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nớc phát triển sẽ tạo ra môi trờng
lý tởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nớc tiến hành thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế
mà Nhà nớc nhận đợc càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nớc
tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
3
Luận văn tốt nghiệp
II. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián
thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và
thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội
dung kinh tế khác nhau. Dới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc hoặc sau thuế đạt đợc so với số
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình quân và
vốn lu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tsv = P
Vbq
Trong đó: - Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
- P: Là lợi nhuận thu đợc trong kỳ (có thể là lợi nhuận trớc thuế
hoặc lợi nhuận sau thuế)
-
Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc vốn
4
Luận văn tốt nghiệp
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng
nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đa ra quyết định nên đầu t
vào doanh nghiệp mình hay đầu t ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so sánh
hai tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách phấn đấu
nâng cao đợc mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trớc hoặc
sau thuế) thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Tsg = P
Zt
Trong đó: - Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành
- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ trớc
hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy đợc hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
5
Luận văn tốt nghiệp
Tst =
P
T
Trong đó: - Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
- P: Là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-
dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho
thấy để tăng đợc tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng đợc khối lợng sản
phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận
tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
III. Phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Để xác định lợi nhuận đạt đợc trong kỳ có thể sử dụng các phơng pháp
tính toán sau:
1.1 Phơng pháp trực tiếp : Theo phơng pháp này lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu
đó. Cách thức xác định nh sau :
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đợc xác định là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động
kinh doanh:
6
Luận văn tốt nghiệp
Lợi
nhuận
HĐ
SXKD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
tài
chính
-
CPHĐ
tài chính
-
Giá vốn
HBán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QL
DN
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận đợc xác định là khoản
lợi nhuận không dự tính trớc hoặc những khoản thu mang tính chất không th-
ờng xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan
mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của
hoạt động
khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Sau khi đã xác định đợc lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng
hợp lại đợc lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp nh sau :
Lợi nhuận trớc
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận hoạt
động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận tr-
ớc thuế thu
nhập
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ
1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian:
Theo phơng pháp này, để xác định đợc lợi nhuận của doanh nghiệp trớc
hết ta phải xác định đợc các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó
lần lợt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu
đó (nh giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động tài chính ). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính
đợc lợi nhuận thu đợc trong kỳ của doanh nghiệp.
Phơng pháp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tàI chính ĐT hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần CP hoạt động tàI
chính
Chi phí hoạt động
khác
Giá vốn
HB
LN gộp
Chi phí BH
Chi phí
QLDN
LN thuần SXKD LN Hoạt động
khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế TNDN 28% L N sau thuế 72%
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật chất và
hao phí lao động sống để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ đợc xác
định theo công thức:
Ztt = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó:
+ Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Zsx: là giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ và đợc xác định theo công thức:
Zsx = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Trong đó:
CPNVLTT: là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên
8
Luận văn tốt nghiệp
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra một loại sản phẩm dịch vụ nhất định.
CPNCTT: bao gồm chi phí tiền lơng, tiền công, các khoản trích nộp của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
của nhà nớc nh bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế.
CPSXC: là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xởng
trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm chi phí vật liệu, công cụ lao
động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xởng; tiền lơng các khoản trích theo lơng,
chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng.
CPBH: là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Bao gồm tiền lơng các khoản trích theo lơng,
phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói bảo quản sản phẩm
CPQLDN: bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh:
chi phí công cụ lao động nhỏ khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh của doanh nghiệp nh chi phí giao dịch,
tiếp tân
Vì các khoản chi phí này trực tiếp hình thành nên giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ, nên nếu các nhân tố khác không đổi mà các khoản mục
chi phí này giảm xuống thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngợc lại nếu
chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thu đ-
ợc giảm xuống. Do đó nếu các khoản mục chi phí này đợc tiết kiệm một cách hợp
lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp.
Khối l ợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Khối lợng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động cùng
9
Luận văn tốt nghiệp
chiều tới lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ
càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lợng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức
công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc
giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Do đó để tăng doanh thu bằng việc
tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố trên
để tránh việc tăng khối lợng tuỳ tiện làm ứ đọng sản phẩm không tiêu thụ đợc,
không phù hợp công suất máy móc
Chất l ợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Chất lợng sản phẩm dịch
vụ có ảnh hởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, do đó có ảnh hởng trực
tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh
chất lợng vật t đầu vào, trình độ tay nghề công nhân, quy trình công nghệ sản
xuất Trong nền kinh tế thị tr ờng thì chất lợng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh sắc
bén, nếu chất lợng sản phẩm tiêu thụ cao sẽ bán đợc giá cao từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không những thế nó còn nâng cao uy tín cho
doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh
nghiệp.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Mỗi doanh nghiệp có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có giá bán đơn vị khác
nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có giá bán đơn vị cao,
giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán đơn vị thấp sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu thụ
thu đợc sẽ tăng với điều kiện các nhân tố khác không đổi. Việc thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hởng tới doanh thu. Thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ
thờng do sự biến động của nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng, cho nên việc
phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ
doanh nghiệp phải chú ý đến việc điều tra, nghiên cứu thị trờng để định cho doanh
nghiệp một kết cấu sản phẩm hợp lý trớc khi ký hợp đồng tiêu thụ và không đợc
phá vỡ kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ:Trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu
10
Luận văn tốt nghiệp
tiêu thụ. Giá bán sản phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hoặc
giảm theo. Việc thay đổi giá bán một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên
thị trờng quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý và linh
hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
Thị tr ờng tiêu thụ và ph ơng thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Việc lựa
chọn phơng thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hởng tới doanh thu
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức
bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn doanh nghiệp
chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo, giới
thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần đợc coi trọng vì thế khách
hàng sẽ biết đợc nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở rộng thị
trờng tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
2.3. Nhóm nhân tố về kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý, sử dụng vốn:
Việc huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn khoa học hợp lý tác
động tích cực đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu huy động và
xác định nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời,
hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có
hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng vốn hợp lý, sử dụng tối đa vốn hiện có; tăng c-
ờng kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó có thể
giảm thiệt hại do ứ đọng vốn, giảm nhu cầu vốn vay, tiết kiệm chi phí sản xuất,
góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối
với vốn cố định, doanh nghiệp làm tốt công tác khấu hao tài sản cố định cũng nh
sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả việc sử dụng loại vốn này.
Đối với vốn lu động cần xác định nhu cầu và huy động vốn kịp thời, hợp lý quản
lý chặt chẽ sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhịp nhàng, ăn
khớp với nhau, tác động tích cực tới việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
11
Luận văn tốt nghiệp
IV. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp:
1. Tăng doanh thu:
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng là hai yếu tố vô cùng quan
trong mà các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tổng hợp thông tin thờng
xuyên. Tổng hợp đợc thông tin, xác định đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu
dùng tạo cho doanh nghiệp khả năng thành công rất lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, th-
ờng xuyên thay đổi do sự phát triển của xã hội và đời sống của ngời dân. Việc
lựa chọn và sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng sẽ góp phần tăng doanh số bán hàng từ đó tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tất nhiên, các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng luôn luôn là trở
ngại và cũng là động lực giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lợng
ngày một tốt hơn cho thị trờng. Tăng doanh thu của doanh nghiệp tức là doanh
nghiệp phải tăng số lợng hàng bán ra. Lựa chọn những mặt hàng thay thế có
giá thành thấp hơn nhng vẫn đảm bảo chất lợng để giảm giá bán đầu ra.
2. Giảm chi phí :
Giá thành là tổng hợp của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lơng, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản
phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí. Muốn giảm giá thành sản phẩm thì
điều tối quan trọng là phải quản lý chi phí và giảm chi phí.
- Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để
tạo ra một sản phẩm, cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng
nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ để giảm lãng phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ
phế phẩm
- Giảm chi phí quản lý: Tổ chức đợc một bộ máy quản lý hợp lý phù
hợp và thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh,
- Chi phí bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu trực tiếp liên quan đến
12
Luận văn tốt nghiệp
lợi nhuận và là khâu đợc các nhà quản lý doanh nghiệp đặt sự quan tâm lên
hàng đầu. Dù cho sản phẩm có tốt nh thế nào mà bộ máy bán hàng không tốt
thì sản phẩm cũng không đợc tiêu thụ hiệu quả, ngời tiêu dùng không tiếp xúc
đợc với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức bộ phận bán hàng chuyên
nghiệp là vô cùng quan trọng.
- Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định,
tiền lơng công nhân gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách, điện nớc, điện
thoại và các chi phí bằng tiền khác, xây dựng phát động phong trào tiết kiệm
chống lãng phí.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật
sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả
nghĩa là lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày
càng nhiều. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản mà
luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số phơng hớng, biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận
các doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm
đến lợi ích chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lu ý rằng
không có một biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù
của mình và trên cơ sở các phơng hớng biện pháp chung mà lựa chọn cho
mình những giải pháp hữu hiệu nhất.
13
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II:
Tình hình thực hiện lợi nhuận
tại Công ty TNHH Thành Công
I. Khái quát về hoạt động KD của Công ty TNHH Thành Công
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Thành Công là một Công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành
viên. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ của Công ty là 1.000.000.000 VND.
Với số vốn ban đầu còn hạn chế, Công ty Thành Công đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty đợc tiến hành ổn
định. Trải qua những năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty Thành
Công đã đứng vững trên thị trờng, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng đợc cải thiện,
thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng tăng.
Công ty TNHH Thành Công đợc cấp giấy đăng ký kinh doanh ngày
11/9/2002 do sở Kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp. Có trụ sở Số 8- Đờng Nguyên
Hồng- Quận Đống Đa- TP. Hà Nội.
+ Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị máy móc công
nghiệp và dân dụng.
14
Luận văn tốt nghiệp
- Buôn bán vật t, t liệu sản xuất: Làm đại lý phân phối của công ty điện
tử Samsung, làm đại diện cho một số nhà cung cấp thiết bị của G7 nh hãng
máy nén khí POWER SYSTEM, hãng máy bơm FLUITEN đã có mối quan
hệ làm ăn kinh doanh một số năm gần đây
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa các thiết bị máy móc công nghiệp và dân
dụng.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Thành Công
Nhiệm vụ chính của các phòng nh sau:
Giám đốc: là ngời lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phơng án sản xuất kinh
doanh, phơng hớng phát triển của công ty hiện tạI và tơng lai. Chịu mọi trách
nhiệm với nhà nớc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự, hồ sơ ,con ngời, đào tạo cán bộ
công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động, đồng thời là nơI tiếp nhận
giấy tờ công văn , lu trữ tàI liệu quản lý cơ sở vật chất để phục vụ các phòng ban
phân xởng
Phòng kế hoạch vật t: cung cấp vật t, bán thành phẩm, bảo hộ lao động phục
vụ quả trình sản xuất của công ty.
Phòng thị trờng tiêu thụ: có các nhiệm vụ nh marketing, tiếp thị sản phẩm, tìm
15
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TC-HC
Phòng
KH-VT
Phòng
TC- KT
Phòng
TT-TT
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng tiêu thụ, dfa ra chính sách khuyến mạI hợp lý để có thể tiêu thụ đ ợc
nhanh và nhiều sản phẩm thu hồi vốn nhanh nhng không để bị ứ đọng trong khâu
thành phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn
công ty.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện nhiệm vụ quản lý tàI chính đúng chế độ, tài
chính của nhà nớc để phân tích tổng hợp dánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Kế toán trởng: là ngời giúp việc giấm đốc, phụ trách và chịu trách nhiệm
toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty nh: thông tin kinh tế, tổ
chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật
hiện hành.
Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: kế toán tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi
thu chi về tiền mặt phát sinh hàng ngày ở công ty và theo dõi các khoản tiền vay,
tiền gửi tạI ngân hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng, chuyển séc, mở L/C.
Kế toán nhập xuất NVL kiêm kế toán tiền lơng: kế toán nhập xuất NVL
16
Kế toán trởng
Phó phòng (kế toán giá
thành, tiêu thụ tổng hợp)
KT tiền mặt
kiêm KT ngân
hàng
KT nhập xuất
NVL kiêm tiền l-
ơng
Kế Toán
TSCĐ kiêm
thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho, của các loạI nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày nhận từ kho các phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu
lĩnh vật t theo định mức, hoá đơn để tập hợp vào các đối t ợng sử dụng. đồng
thời thực hiện tính lơng,phụ cấp và các khoản trích nộp theo tiền lơng cho toàn bộ
công nhân viên trong công ty.
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc tiến hành
lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên của công ty,
cũng nh khách hàng ngoàI công ty đến giao dịch. Theo dõi toàn bộ tàI sản, hiện
vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của công ty.
Kế toán tổng hợp giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí
sẽ phát sinh trong kỳ và tính giấthnhf cho từng loạI sản phẩm. Theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhập các chứng từ về tiêu thụ sản phẩm để
tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng.
II. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thành Công
qua hai năm hoạt động (2003-2004)
1. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Thành
Công qua 2 năm (2003-2004)
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phat triển của
mỗi doanh nghiệp. Song để thực hiện đợc mục tiêu này Công ty cũng gặp phải rất nhiều
khó khăn. Để thấy đợc tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thành Công ta
xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây:
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Từ tháng 12/2003 đến tháng12/2004
17
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1 Đơn vị: Nghìn VND
Chỉ tiêu 2003 2004
So sánh 2004/2003
(+ -) %
Tổng doanh thu 4.970.545 6.958.110 1.987.565 39,99
Các khoản giảm trừ 0 0 0 0
Doanh thu thuần 4.970.545 6.958.110 1.987.565 39,99
Giá vốn hàng bán 3.910.000 5.220.620 1.310.620 35,52
Lợi nhuận gộp 1.060.545 1.737.490 676.945 63,83
Chi phí bán hàng 112.000 179.000 67.000 59,82
Chi phí quản lý doanh nghiệp 603.066 1.187.565 584.499 96,92
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 345.479 370.925 25.446 -
Doanh thu hoạt động tài chính 250.000 262.500 12.500 -
Chi phí hoạt động tài chính 240.000 216.500 - 23.500 -
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.000 46.000 36.000 -
Doanh thu hoạt động khác 0 0 0 0
Chi phí hoạt động khác 0 0 0 0
Lợi nhuận hoạt động khác 0 0 0 0
Lợi nhuận trớc thuế 355.479 416.925 61.446 17,29
Thuế TNDN phải nộp 113.753,28 116.739 17.404,88 17,29
Lợi nhuận sau thuế 241.995,72 300.186 58.190,28 17,29
Qua số liệu ở bảng 01, ta thấy trong những năm gần đây tình hình
kinh doanh của công ty có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:
- Năm 2004 tổng doanh thu tăng 1.987.8 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ
tăng 39,99% so với năm 2003, cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tạo uy tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán năm 2003 là 3.910.triệu đồng, năm 2004 là 5.221
triệu đồng. Nh vậy giá vốn hàng bán tăng lên là 1.311 triệu đồng tơng ứng với
tốc độ tăng là 35,52%. So với năm 2003 tuy nhiên tỷ lệ tăng của giá vốn thấp
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, góp phần làm tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2004 tăng 17,29% số tuyệt đối là 61 triệu
18
Luận văn tốt nghiệp
đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 58 triệu đồng. Qua số liệu trên ta thấy đợc xu
hớng phát triển của công ty. Lợi nhuận của công ty tăng lên, song tốc độ tăng
vẫn nhỏ so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng công ty vẫn
giữ đợc thị trờng của mình và vẫn lấy đợc lòng tin của bạn hàng và ngày càng
phát triển trên thị trờng các doanh nghiệp cạnh tranh. Đặc biệt công ty vẫn
đảm bảo đợc công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên đang làm việc tại công
ty mà hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự.
Năm 2004 chi phí bán hàng tăng 67triệu đồng tơng ứng tăng 59,82 %
so với năm 2003. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 cũng tăng lên khá
cao 548 triệu đồng tơng ứng tăng 63,83%. Năm 2004 chi phí các dịch vụ hội
nghị, tiếp khách, văn phòng phẩm, phí công tác tăng lên. Điều này cho thấy
công ty chi cha hợp lý.
Thuế phải nộp của công ty: Năm 2004 tăng so với năm 2003 tăng 17
triệu đồng tơng ứng với tốc độ tăng là 17,29%. Qua đó cho thấy công ty đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nớc và xã hội.
Sau một thời gian hoạt động trên thơng trờng, Công ty đã tìm đợc hớng
đi phù hợp với khả năng và điều kiện của mình để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty cụ thể nh sau:
Thứ nhất: Do nhu cầu về thiết bị tiên tiến của các doanh nghiệp sản
xuất tăng nhanh, các khu công nghiệp đợc đầu t với tốc độ nhanh. Công ty đã
có những biện pháp hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh tiếp xúc với khách hàng
bằng các cuộc hội thảo, triển lãm.
Thứ hai: Mặt hàng kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá
bán hợp lý. Công ty chủ trơng tăng cờng khai thác tìm kiếm khách hàng.
Thứ ba: Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng
nhằm đảm bảo đa sản phẩm đến khách hàng một cách thuận lợi, nh có sản
phẩm khuyễn mãi kèm theo sản phảm chính, tổ chức dịch vụ hậu mãi tốt để từ
19
Luận văn tốt nghiệp
đó thu hút đợc khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
Thứ t: Công tác lựa chọn và kiểm tra nguồn hàng, để đảm bảo chất l-
ợng hàng hoá mà Công ty kinh doanh, từ đó tạo đợc niềm tin cho khách hàng
và uy tín của công ty ngày một tăng lên.
Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh
giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mà bên cạnh đó các
chỉ tiêu về tỷ trọng và chỉ tiêu về suất lợi nhuận cũng rất quan trọng. Vì vậy để
có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty TNHH Thành Công, ta
cần tính ra các chỉ tiêu về tỷ trọng và tỷ suất lợi nhuận.
Kết cấu lợi nhuận trớc thuế năm 2003 - 2004
Bảng 2 Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 2004-2003
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ %
Lợi nhuận hoạt động SXKD
345.479 97,19% 370.925 88,97% 25.446 7,37%
Lợi nhuận hoạt động tài chính
10.000 2,81% 46.000 11,03% 36.000 360%
Tổng lợi nhuận trớc thuế
355.479 100% 416.925 100% 61.446 17,29%
Qua bảng số 02 ta thấy tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2004 là 416 triệu
đồng tăng 17,29% (+61triệu đồng), trong đó: lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2004 là 371 triệu đồng tăng 7,37% (+25 triệu đồng) lợi nhuận
hoạt động tài chính năm 2004 là 46 triệu tăng 360% (+36 triệu đồng) so với
năm 2003. Nh vậy, lợi nhuận hoạt động SXKD là nguồn thu nhập chủ yếu và
quan trọng nhất của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận hoạt động SXKD
lại giảm từ 97,19% năm 2003 xuống còn 88,97% năm 2004, cho thấy hiệu
quả hoạt động SXKD còn thấp, mức tăng lên của lợi nhuận không tơng ứng
với sự tăng lên của SXKD (doanh thu). Ta có thể thấy rõ đIều trên khi xem xét
các chỉ tiêu ở biểu 3 dới đây:
20
Luận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động kinh doanh
2 năm 2003-2004
Bảng 3
ĐVT Năm 2003 Năm
20
2004-2003
(+ -) %
Doanh thu thuần Nghìn đồng 4.970.545 6.958.110 +1.987.565 39,9
Giá thành tiêu thụ Nghìn đồng 4.625.066 6.587.185 +1.962.119 42,4
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Nghìn đồng 2.135.534 3.381.152 1.245.618 58,3
Lợi nhuận hoạt động SXKD sau thuế Nghìn đồng 241.996 300.186 + 58.190 24,05
Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần % 4,87 4,31 - 0,56 - 11
Tỷ suất lợi nhuận giá thành % 5,23 4,56 - 0,67 - 13
Tỷ suất lợi nhuận vốn KD % 11,33 8,88 - 2,45 - 22
Qua việc tính toán trên ta nhận thấy các chỉ tiêu doanh lợi của công ty
năm 2004 đều giảm so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần:
Năm 2003 lợi nhuận sau thuế là: 242 triệu đồng, đạt tỷ suất lợi nhuận
so với doanh thu thuần là 4,87% nhng đến năm 2004 tỷ suất này chỉ đạt
4,31% mặc dù doanh thu thuần năm 2004 cao hơn 1.988 triệu đồng so với
năm 2003. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu thuần của
năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003 là do một mặt năm 2004 chi phí của
Công ty tăng lên rất nhiều. Mặt khác do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
hơn và nhu cầu thị trờng có nhiều biến động, đã ảnh hởng xấu tới tình hình
kinh doanh của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / giá thành :
21
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho ta biết đợc hiệu quả thu đợc từ một đồng chi phí bỏ
ra. Theo tiêu chí này thì năm 2004 Công ty hoạt động kém hiệu quả hơn so với
năm 2003: Ta thấy tỷ suất đã giảm từ 5,23% năm 2003 xuống còn 4,56% năm
2004. Tuy nhiên, nguyên nhân một phần làm tỷ suất này giảm đi là do trong
năm 2004 Công ty đã đầu t vào tài sản cố định và một số sản phẩm mới làm
cho chi phí đầu vào tăng lên mà cha thu đợc hiệu quả ngay năm đầu t.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn kinh doanh:
Năm 2003, là 11,33% và năm 2004 giảm xuống chỉ còn 8,88%. Điều
này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2004 thấp
hơn so với 2003.
Qua theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2
năm 2003-2004 ta thấy lợi nhuận có tăng lên nhng hiệu quả kinh tế mang lại
thấp. Nh vậy, trong khâu quản lý hoạt động kinh doanh của công ty còn bộc lộ
nhiều hạn chế, vì thế đòi hỏi công ty phải xem xét và thay đổi cơ cấu có biện
pháp khắc phục để đảm bảo an toàn về tài chính giúp công ty phát triển vững
chắc và tăng lợi nhuận trong tơng lai.
Khi tổng kết năm 2004 giám đốc Công ty TNHH Thành Công đã
khẳng định thành tựu và tin tởng vào đội ngũ nhân viên của mình: Thành lập
từ năm 2002, bởi một nhóm những ngời bạn sẵn sàng chia sẻ trí tuệ, kinh
nghiệm và sự nhiệt tình của tuổi trẻ. Đến nay chúng tôi hoàn toàn có quyền tự
hào với đội ngũ kỹ s, cử nhân đông đảo, có năng lực, giàu kinh nghiệm và tinh
thần trách nhiệm cao.
Chúng tôi tự hào đợc góp sức mình vào sự thành công của rất nhiều
dự án, sự phát triển của rất nhiều công ty trên khắp đất nớc .
Việc đầu t cho chi phí quan hệ với khách và các hãng sản xuất có thể
sẽ đem lại cho Công ty TNHH Thành Công những thuận lợi trong tơng lai, tạo
tiền đề để Công ty vững bớc trong thời gian tới.
2. Một số hạn chế và nguyên nhân :
22
Luận văn tốt nghiệp
Thứ nhất: về chi phí mua đầu vào, trong khi tiến hành hoạt động kinh
doanh, cung cấp dịch vụ, Công ty vẫn cha tìm đợc các đối tác tốt nhất, những
sản phầm hợp lý nhất với nhu cầu nói chung của khách hàng nên giá bán của
Công ty vẫn còn cao hơn so với đối thủ cạnh tranh, do hiện tại Công ty TNHH
Thành Công đang cung cấp những sản phẩm có chất lợng cao của G7 đang
phải cạnh tranh với những mặt hàng trong nớc và hàng của Trung Quốc, Đài
Loan gây khó khăn cho đội ngũ bán hàng, đội ngũ dự án và đội ngũ làm dịch
vụ kỹ thuật Chính vì vậy mà Công ty TNHH Thành Công ch a thể đạt đợc
kết quả cao.
Thứ hai: Đội ngũ nhân viên có chức năng tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng đợc phân bố cha đều, còn để lỡ mất nhiều nhu cầu do đó mất luôn quan
hệ với khách hàng, bởi vì khi bỏ qua những nhu cầu có giá trị thấp đã tạo điều
kiện để khách hàng của Công ty TNHH Thành Công có quan hệ với đối thủ
cạnh tranh trong các nhu cầu khác có giá trị lớn, tạo nên sự cạnh tranh, khiến
công ty phải tốn nhiều chi phí hơn. Công ty cha chủ động trong việc thu hút
khách hàng để đẩy mạnh việc tiêu thụ.
Chính những hạn chế trên đã tác động không nhỏ đến tình hình thực
hiện lợi nhuận, kìm hãm tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Trên cơ sở xem xét, nắm bắt tình hình thực tế của Công ty, em xin đề
xuất một số giải pháp cho những năm tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
và tăng lợi nhuận của Công ty TNHH Thành Công.
Chơng III:
Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận
tại Công ty TNHH Thành Công
23
Luận văn tốt nghiệp
I. Phơng hớng, mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Thành
Công trong những năm tới :
Trong nền kinh tế thị trờng năng động, đầy biến đổi, mỗi doanh
nghiệp phải tự tìm con đờng đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, đạt lợi nhuận chính đáng tối đa từ các hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH Thành Công cũng đang không ngừng vơn lên, nâng cao hiệu
quả hoạt động, khẳng định đợc uy tín, vị thế của mình trên thơng trờng.
Trong xu hớng công nghiệp hoá, máy móc, thiết bị đang dần thay thế
sức ngời trong các quá trình lao động sản xuất. Với mặt hàng kinh doanh là
các loại máy công nghiệp và các dịch vụ bảo trì, bảo dỡng liên quan đang thu
hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Tuy nhiên, trớc yêu cầu
ngày càng khắt khe của nền kinh tế hiện đại, Công ty TNHH Thành Công cần
có sự điều chỉnh phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã đa ra những hớng đi trong
những năm tới, đó là:
- Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lợng sản
phẩm, hàng hóa của Công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Công ty phấn đấu nhập những mặt hàng mới nhất, phù nhất với
những nhu cầu quen thuộc, và hớng tới khai thác hiêu quả những nhu cầu mới
nhằm tăng cờng phục vụ khách hàng nâng cao tối đa hiệu quả trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các
cán bộ công nhân viên trong Công ty, tiến hành đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ,
chuyên môn cho các kỹ s bảo trì, bảo dỡng - đội ngũ kỹ thuật.
- Tăng cờng đội ngũ làm dự án, đội ngũ marketing để tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng đợc triệt để, cụ thể hơn nhằm thu hút nhiều hơn nữa lợng
khách hàng đến với Công ty.
- Đặc biệt là trong tơng lai Công ty TNHH Thành Công sẽ có hớng sản
24
Luận văn tốt nghiệp
xuất để tạo nên thu nhập ổn định hơn cho mình, là cơ sở mở rộng hơn quy mô
và chủ động hơn trong công tác sản xuất kinh doanh
Đó là những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ công nhân viên trong Công
ty vừa cho mục tiêu trớc mắt vừa cho mục tiêu lâu dài cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ ở Công ty TNHH Thành Công.
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý để giảm giá vốn những mặt hàng mà
Công ty kinh doanh
Đối với Công ty TNHH Thành Công việc quản lý giá vốn hàng bán có
ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó có ảnh hởng trực tiếp tới việc thực hiện mục
tiêu lợi nhuận của Công ty trong những năm tới.
Hiện nay, trong giá vốn hàng bán của Công ty chỉ gồm giá mua hàng
theo hoá đơn. Do vậy, việc quản lý giá mua hàng hoá luôn đợc Công ty quan
tâm chú ý. Trong hai năm 2003, 2004, Công ty TNHH Thành Công đã nhập
hàng với khối lợng lớn và chất lợng đợc đảm bảo, nhng giá nhập hàng của
Công ty khá cao lại có biến động của thị trờng, biến động về tỷ giá nên đã tác
động mạnh đến tốc độ tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ, từ đó kìm hãm sự gia
tăng lợi nhuận của Công ty. Một vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao phải
giảm đợc giá nhập khẩu mà chất lợng vẫn đạt tiêu chuẩn để có thể cung ứng
kịp thời các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Nh vây để tồn tại và phát
triển Công ty cần phải đầu t tìm kiếm nguồn thiết bị từ các hãng có uy tín trên
thế giới phù hợp với nhu cầu thiết bị của khách hàng, cả về chất lợng lẫn giá
cả.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ.
Song song với việc quản lý chi phí thì đẩy mạnh công tác tìm kiếm
nhu cầu cũng là một giải pháp để tăng nhanh doanh số bán hàng, kích thích và
làm tăng lợi nhuận của Công ty. Chỉ khi nào các mặt hàng mà Công ty cung
cấp đợc tiêu thụ thì mới xác định đợc lợi nhuận thực tế mà Công ty có thể thu
25