Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của công ty tnhh tân huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.48 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu

Nh ta đã biết, nhận thức, quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của
quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế trong đó nhận thức giữ
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ
cần đạt tới trong tơng lai. Nh vậy nếu nhận thức đúng, ngời ta sẽ có các quyết định
đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đơng nhiên sẽ thu đợc những
kết quả nh mong muốn. Ngợc lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai và
nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể lờng trớc đợc.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm
đợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng
triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tợng nh các nhà đầu t, ngời cho
vay, Nhà nớc và ngời lao động. Qua đó họ sẽ thấy đợc thực trạng thực tế của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích họ có thể rút ra đợc những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Là một sinh viên ngành Quản trị tài chính - kế toán, chuẩn bị bớc vào môi tr-
ờng kinh doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại Công
ty TNHH Tân Huy Hoàng càng giúp em khẳng định rõ điều đó. Vì vậy, để hiểu sâu
hơn về tình hình tài chính của một đơn vị cụ thể, em xin chọn đề tài:
Phân tích Đánh giá kết qủ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Tân Huy Hoàng
làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty để phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty trên cơ sở đó đa ra những giải pháp hợp lý trong việc quản trị tài chính, để
sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.


Đề tài đợc nghiên cứu qua các nội dung sau:
Ch ơng I:
Tìm hiểu chung về Công ty TNHH Tân Huy Hoàng
Ch ơng II:
Phân tích hoạt động sxkd của Côngty TNHH Tân Huy Hoàng năm 2008.
I. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Huy Hoàng.
1. Tìm hiểu.
1.1 Giới thiệu các lạo hàng hoá, Dịch vụ của Doanh nghiệp
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 Số liệu và kết quả các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2. Nội dung.
2.1 Lập bảng phân tích
2.2 Phân tích chỉ tiêu các nhóm chỉ tiêu.
2.3 Tiểu kết.
II. Kết luận.
chơng I: Giới thiệu về công ty tnhh tân huy hoàng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty :
1.1 quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
-Tên đơn vị: Công ty TNHH Tân Huy Hoàng
- Địa chỉ: 129/143 Trờng Chinh-Kiến An-Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3790087
- Giám đốc công ty: Trịnh Ngọc Đại
- Tel: 031.790086 - 790087 - Fax: 031.691067
- Email:
- Mã số thuế: 02 00383712
- Tài khoản số: 1020000208981 Ngân hàng Công thơng Lê Chân
- Tổng số nhân viên: 75 ngời.
- Những thông tin khác:

+ Thành lập từ ngày 13/03/2000 theo Giấy phép kinh doanh số 0202000021 -
Sở Kế hoạch và Đầu t Hải Phòng với tiền thân là xởng sản xuất xốp Tân Huy
Hoàng đợc thành lập từ năm 1984.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Sản lợng đạt đợc: 720 tấn/năm
+ Tổng diện tích: 6.500m2 , trong đó:
02 nhà xởng
02 kho
01 văn phòng
01 phòng kinh doanh
01 phòng bảo vệ
01 nhà xe công nhân viên
02 nhà xe vận chuyển
01 khu nhà ở công nhân
01 phòng họp
1.2 - Chức năng, nhiệm vụ:
* Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh vật t, thiết bị ngành nhựa.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng phơng tiện đờng bộ.
- Kinh doanh và sản xuất xốp cách nhiệt EPS.
- Kinh doanh và sản xuất các loại sản phẩm xốp Polyurethane.
- Kinh doanh và sản xuất các loại phao nổi cứu sinh.
- Kinh doanh và sản xuất các loại tấm cách nhiệt hai mặt dán tôn kim loại.
* Các loại hàng hoá chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh doanh:
- Kinh doanh và sản xuất xốp cách nhiệt EPS
- Kinh doanh và sản xuất các loại tấm cách nhiệt hai mặt dán tôn kim loại.
1.3 Công nghệ sản xuất của một số mặt hàng chủ yếu
- Công nghệ giây chuyền đợc nhập từ Trung quốc
- Quy trình sản xuất đợc mô tả qua hình sau:Sơ đồ 1

Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
S¬ §å 1
NguyÔn thÞ thanh V©n - Líp QKT46 §HT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4 Hinh thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doang nghiệp
1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
*Phân xởng sản xuất
- Sản xuất các sản phẩm xốp định hình và cách nhiệt EPS.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Nhận đơn đặt hàng
từ khách hàng
Quản đốc nhận
lệnh sản xuất
Quay hạt
Đánh tấm định hình
Phòng kinh doanh
Bộ phận sản xuất
Panel cách nhiệt
Bộ phận KCS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
- Sắp xếp, phân công công việc sản xuất sản phẩm đúng trình tự, đảm bảo chất
lợng, tiến độ giao hàng theo đơn đặt hàng.
- Kiểm tra quá trình sản xuất, các thiết bị máy móc
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm do công nhân sản xuất.
- Kiểm tra phát hiện các sự cố về máy móc thiết bị trong phân xởng để Tổ cơ
khí có biện pháp khắc phục.
- Phụ trách công tác giao hàng và quản lý kho.
* Với đặc điểm là một Công ty sản xuất cho nên lao động đợc sử dụng trong

doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, có trình độ học vấn thấp. Tuy nhiên
Ban Giám đốc Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo tất cả các công nhân trên khi
bắt đầu làm việc nh: đối với công nhân sản xuất cử các công nhân lành nghề trực
tiếp hớng dẫn vận hành khuôn mẫu.
1.5 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
1.5.1 Sơ đồ tổ chức tổng thể của công ty
1.5.2 Tóm tắt chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
1.5.2.1 Giám đốc:
* Chức năng
- Quản lý chung và điều hành công việc của công ty để sản xuất sản phẩm xốp
EPS các loại.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành chung công việc của Công ty
- Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nắm bắt thị trờng để có
định hớng lâu dài cho công ty
- Xây dựng chính sách chất lợng phổ biến cho cán bộ CNV trong toàn Cty.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực để xây dựng duy trì cải tiến hệ thống quản lý
chất lợng.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Phòng
Kinh doanh
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
HCTH
Phòng cơ
khí KT - KCS
Bộ phận

vật t
QMR
P.X ởng
Sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Định kỳ tổ chức họp xem xét thực tại để xác định hiệu lực hệ thống tổ chức.
- Điều hành cải tiến kỹ thuật, hạn chế tiêu hao nguyên liệu, hạ giá thành sản
phẩm, nghiên cứu mặt hàng mới, xác lập qui trình công nghệ để sản xuất hàng loạt.
- Chịu trách nhiệm quản lý mảng nguyên liệu đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu
sản xuất.
- Chịu trách nhiệm quản lý bộ phận kinh doanh, tìm hiểu thị trờng mới, đề ra
chính sách, chiến lợc phát triển công ty và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách
hàng.
1.5.2.2 Phó giám đốc
* Chức năng
- Quản lý bộ phận tài chính, hành chính tổng hợp và vật t.
- Quản lý chung và điều hành công việc của Công ty trong việc thực hiện hệ
thống quản lý chất lợng theo ISO 9001: 2000.
- Đại diện cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi công việc xây
dựng, duy trì, cải tiến hệ thống Quản lý chất lợng ISO 9001: 2000.
* Nhiệm vụ
- Quản lý bộ phận tài chính, đảm bảo số liệu chính xác, đầy đủ, phân tích số
liệu, báo cáo lãnh đạo
- Điều hành công việc của bộ phận hành chính tổ chức và cung cấp vật t. Tham
gia ký kết các hợp đồng kinh tế, các chứng từ giao dịch với ngân hàng, công văn
khi Giám đốc uỷ quyền.
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lợng đợc thiết lập,
thực hiện và duy trì
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lợng về mọi nhu cầu cải tiến, tình hình hoạt động của phòng kế toán, hành

chính tổng hợp và mua vật t.
- Đảm bảo việc thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức đợc các yêu cầu của khách
hàng.
- Cộng tác chặt chẽ với cơ quan t vấn về các vấn đề đào tạo xây dựng hệ thống
Quản lý chất lợng ISO 9001: 2000.
- Phối hợp với các bộ phận để triển khai thực hiện các công việc có liên quan
đến kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO9001: 2000, chủ trì và điều
hành Ban điều hành và soạn thảo văn bản.
- Điều hành Ban Điều hành và soạn thảo văn bản để viết và biên tập hệ thống
văn bản ISO9001: 2000.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lợng thờng
xuyên.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 đến ban
lãnh đạo của Công ty để xem xét làm cơ sở cải tiến hệ thống quản lý chất lợng
ISO9001: 2000.
1.5.2.3 Phòng kinh doanh
* Chức năng:
- Tổ chức bán hàng và theo dõi, chăm sóc khách hàng của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Điều phối hoạt động sản xuất đáp ứng đúng tiến độ theo yêu cầu của khách
hàng.
- Theo dõi tình hình diễn biến trên thị trờng để có phơng án kế hoạch sản xuất
cho phù hợp.
- Chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm các biện pháp các phơng án Maketing phù hợp để đẩy nhanh tiến độ bán
hàng tăng doanh thu cho Công ty.
- Tìm kiếm khách hàng có mối quan hệ thờng xuyên, lâu dài để ổn định nguồn
tiêu thụ sản phẩm đồng thời tạo niềm tin tởng của khách hàng đối với sản phẩm

của công ty.
15.2.4 Phòng tài chính- kế toán
* Chức năng:
- Tổng hợp tình hình tài chính của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty.
- Căn cứ vào các chứng từ tổng hợp thu chi hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các
quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải
thu, phải trả.
- Đề ra biện pháp khắc phục những khâu còn lãng phí trong sản xuất kinh
doanh phấn đấu giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
1.5.2.5 Phòng hành chính - tổng hợp
* Chức năng:
- Thực hiện các công tác văn phòng, đào tạo, theo dõi nhân sự các khối phòng
ban.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức các khoá đào tạo nhằm đảm bảo cho CBCNV
trong Công ty có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi, tiếp nhận, quản lý hồ sơ nhân sự của tất cả CBCNV trong Công ty.
- Phân phối tài liệu, các quy định, chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng h-
ớng dẫn ghi chép hồ sơ trong Hệ thống QLCL cho CBCNV.
- Kiểm soát tài liệu của toàn bộ Hệ thống quản lý chất lợng.
- Thực hiện các công tác văn phòng và tính lơng cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty.

1.5.2.7 Phòng cơ khí kỹ thuật - KCS
* Chức năng:
- Phòng cơ khí kỹ thuật - KCS tham mu với lãnh đạo công ty các lĩnh vực khoa
học kỹ thuật và kiểm tra các quá trình sản xuất, bán thành phẩm và sản phẩm cuối
cùng.
- Chế tạo khuôn mẫu theo yêu cầu, sửa chữa, bảo dỡng bảo trì máy móc, thiết
bị, khuôn mẫu nhằm đảm bảo an toàn sản xuất.
* Nhiệm vụ:
- Chế tạo khuôn mẫu mới.
- Thờng xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các thiết bị sản xuất, thiết bị đo l-
ờng. Lập kế hoạch và bố trí thời gian bảo dỡng, bảo trì máy móc, thiết bị, khuôn
mẫu, kiểm định các thiết bị đo lờng.
- Nhanh chóng tiến hành công tác sửa chữa khắc phục sự cố khi có yêu cầu
của các bộ phận liên quan.
- Kiểm tra các quá trình sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm.
- Theo dõi công tác sáng kiến cải tiến hợp lý hoá sản xuất.
- Thực hiện ghi chép đầy đủ vào Hồ sơ máy móc thiết bị.
- Báo cáo lãnh đạo trong trờng hợp sửa chữa lớn.
1.5.2.8 Bộ phận vật t
* Chức năng
- Cung cấp vật t kịp thời, đúng chủng loại và đảm bảo chất lợng
* Nhiệm vụ
- Tìm kiếm và lựa chọn những nhà cung cấp đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Tiến hành mua vật t theo các quy định.
- Kiểm tra vật t, hàng hoá trớc khi nhập kho.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ khi giao nhận hàng và trớc khi thanh toán.
1.52.9 - Lực l ợng lao động của Công ty
- Tổng số CBCNV: 62 ngời đã ký hợp đồng lao động có thời hạn xác định
02 năm, một số lao động ký hợp đồng có thời hạn xác định 05 năm.
Trong đó : lao động trực tiếp : 41 ngời

lao động gián tiếp : 21 ngời
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(14 lao động nữ, 48 lao động nam)
Với đặc điểm là một Công ty sản xuất cho nên lao động đợc sử dụng trong
doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, có trình độ học vấn thấp. Tuy nhiên
Ban Giám đốc Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo tất cả các công nhân trên khi
bắt đầu làm việc nh: đối với công nhân sản xuất cử các công nhân lành nghề trực
tiếp hớng dẫn vận hành khuôn mẫu.
: Bảng thống kê lao động Công ty TNHH Tân Huy Hoàng
Stt Chức năng Tổng số
Trình độ nhân viên Trình độ công nhân
Sau đạihọc
Đại học
Trung cấp
Sơ cấp
Không
bằng cấp
Bậc 7
Bậc 6
Bậc 5
Bậc 4
Bậc 3
Bậc 2
LĐ phổ
thông
1
Quản lý doanh nghiệp
9 6 3
2

Kinh doanh bán hàng
11 9 2
3
Bộ phận phục vụ
7 7
4
Tổ cơ điện, thợ lò
14 2 3 4 3 2
5
Công nhân sản xuất
21 21
Tài sản và nguồn vốn của Công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%)
I Tổng giá trị tài sản
13.921 100 16.210 100
1 Giá trị TSCĐ 10.227 70 12.269 75
2 Giá trị TSLĐ 3.694 30 3.941 25
3 Đầu t tài chính
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II
Tổng nguồn vốn
13.921 100 16.210 100
1 Vốn chủ sở hữu 6.882 64 6.901 76
2 Vốn vay 7.038 36 9.309 24
3 Vốn nợ

1.6 Cơ sơ vất chất kỹ thuật của Doanh nghiệp
- Cơ sơ vật chất luôn đợc đầu t những trang thiết bị tiên tiến
- Đặc biệt doanh nghiệp luôn công nghiệp hoá hiện đại hoá các khâu sản xuất,
để phù hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất. Bên cạnh đó
Doanh nghiệp sẽ tìm kiếm thị trờng mới và làm ra những sản phẩm mới để đáp ứng
những nhu cầu mới của xã hội, bên cạnh đó sẽ không lãng phí nguồn nhân lực và
trang thiết bị mới,
1.7 Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp
* Những thuận lợi :
Thực hiện nhiệm vụ và phơng hớng mà công ty đã đề ra tiếp tục giữ vững ổn
định, phát triển và đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc từng bớc hội nhập với các nớc trong khu vực.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành cấp trên, với đội ngũ cán bộ nòng
cốt, cùng sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo công ty đã cùng nhau chiếm lĩnh
thị trờng trên địa bàn rộng, cùng với sự đổi mới chung của thành phố Hải Phòng là
đô thị loại I-đô thị trung tâm cấp quốc gia nên việc xây dựng các công trình lớn, kỹ
mỹ thuật hiện đại rất nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm việc làm.
* Bên cạnh thuận lợi công ty còn gặp không ít những khó khăn nh:
Vốn của đơn vị còn nhỏ, đôi khi không đủ điều kiện để tham gia những hạng
mục tầm cỡ quốc gia.
* Phơng hớng phát triển:
Với các khó khăn và thuận lợi nêu trên, với tinh thần đoàn kết của tập thể cán
bộ công nhân viên toàn công ty đã kề vai sát cánh khắc phục khó khăn tìm ra những
phơng hớng đi mới trong thị trờng hoàn thành tốt các chỉ tiêu đợc cấp trên giao.
Chuẩn bị tốt cho kế hoạch các năm tiếp theo góp phần thắng lợi cho nền kinh tế của
thành phố, chiếm lĩnh thị trờng bằng những sản phẩm là các công trình chất lợng
cao. Đây chính là động lực thúc đẩy mở rộng thị phần trong nớc. Sản phẩm công ty
ngày càng đi sâu và hoà nhập vào thị trờng quốc tế tạo đà cho sự phát triển và lớn
mạnh không ngừng của công ty.
- Tiếp tục bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề và các thiết bị thi công hiện đại

phục vụ đáp ứng các công trình có qui mô lớn.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức công tác quản lý dự án lớn theo qui chế đầu t xây dựng của Chính
phủ.
- Cơ cấu sản phẩm đa dạng mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh tế xã hội.
Ch ơng Ii:
phân tích Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.Các loại hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp
- Kinh doanh vật t, thiết bị ngành nhựa.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng phơng tiện đờng bộ.
- Kinh doanh và sản xuất xốp cách nhiệt EPS.
- Kinh doanh và sản xuất các loại sản phẩm xốp Polyurethane.
- Kinh doanh và sản xuất các loại phao nổi cứu sinh.
- Kinh doanh và sản xuất các loại tấm cách nhiệt hai mặt dán tôn kim loại.
- Qua việc phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Tân Huy Hoàng 2008, chúng ta thấy đợc sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm qua có hiệu quả hay không. Thấy đợc ngành nghề nào
phát triển, mang lại lợi nhuận lớn nhất, ngành nghề nào kém phát triển, lợi nhuận
thấp để từ đó giúp cho nhà quản lý có sự lựa chọn đúng đắn trớc khi đầu t, quyết
định các phơng án kinh doanh khả thi nhất.
2. Nội dung phân tích:
Nội dung phân tích các chỉ tiêu của công ty thông qua Bảng 1.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 Nhận xét đánh giá chung qua bảng:
Qua bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng nhà ở Hải Phòng, ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của công ty đều
tăng trong đó tăng mạnh nhất là chỉ tiêu doanh thu, tăng ít nhất là chỉ tiêu lợi

nhuận.
Doanh thu năm 2007 đạt 12.236.383.559đ trong khi đó doanh thu năm 2008 đạt
14.919.458.167đ, tức là tăng 2.683.074.608đ và đạt 121,937%.
Lợi nhuận năm 2007 đạt 1.156.149.645đ sang năm 2008 là 1.858.347.665đ, tức
tăng 702.198.020đ và đạt 160,74%.
Để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, ta đi sâu chi tiết từng
chỉ tiêu để từ đó có biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 Phân tích chi tiết cho từng chỉ tiêu:
a) Phân tích tình hình sản l ợng:
Qua bảng 1, chúng ta nhận thấy giá trị sản xuất của Công ty năm 2007 tăng so
với năm 2008 là 429.600.000đ, mức tăng là 113.54%. Trong đó:
- Panel cách nhiệt EPS năm 2007 là 7.962,71 m2 năm 2008 là 8.708,8 m2 mức
tăng hơn so với năm 2007 là 746 m2 đ, mức tăng tơng đối là 109.37%.
- Xốp tấm cách nhiệt năm 2007 đạt 244.325 kg, năm 2008 là 274.325 kg, mức
tăng so với năm 2007 là 30.000, mức tăng tơng đối là 122,28%.
So sánh chỉ tiêu sản lợng trong hai năm 2007 và 2008 của Công ty ta thấy: Trong
năm 2008 Panel cách nhiệt và xốp tấm cách nhiệt tăng tuyệt đối lớn mặc dù tỷ lệ
tăng trởng tơng đối chỉ là. Nguyên nhân do các Công ty cần sử dụng nhiều về loại
xốp cách nhiệt để chèn các phụ kiện do đó càng ngày xốp cách nhiệt ngày càng đợc
dùng phổ biến. Bên cạnh đó Panel cáh nhiệt là một sản phẩm tuy không còn mới
nhng do nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng nh một số Công ty rất cần cho việc bảo
quảng hàng đông lên lên sản phẩm này đã đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng
Qua việc so sánh các chỉ tiêu sản lợng của Công ty trong năm 2008, chúng ta
nhận thấy cần đẩy mạnh, tập trung vào các lĩnh vực có giá trị sản lợng lớn nh đầu t
mạnh hơn nữa tấm Panel cách nhiệtvà tìm kiếm nhiều hơn nữa thì trờng xốp cách
nhiệt để phát triển ngày càng lớn mạnh hơn.
- Mt hng c sn xut n õu c tiờu th n ú, khụng cú hng ng.
- Chớnh sỏch ca Nh nc phự hp ng b lm Ban lónh o cụng ty an tõm
tin tng v quyt nh m rng th trng
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Phân tích tình hình doanh thu:
- KN: Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc, từ việc bán sản phẩm hàng
hoá dịch vụ trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh quy mô và hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh vị thế của Doanh nghiệp trên Thị trờng mặt khác lại bù đắp đợc các chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 1 kỳ, Doanh thu
còn là căn cứ để tính lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp áp dụng cách tính Doanh thu đúng theo quy định của Nhà Nớc, đ-
ợc tập hợp theo 3 nhóm cơ bản là: Doanh thu từ hoạt động sản xuất Kinh doanh,
Doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất thờng.
Vì công ty ngoài việc sản xuất ra sản phẩm chính là gỗ ép Công Nghiệp, Công ty
còn tham gia một số hoạt động kinh doanh khác nên doanh thu của công ty đợc tình
theo công thức sau:
Tổng DT = DT
1
+ DT
2
+ + DT
n

Trong đó DT = Tổng sản lợng x Giá thành sản phẩm.
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính thể hiện nguồn thu nhập của doanh nghiệp từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu trong năm 2008 tăng
so với năm 2007 là 121,93% tơng đơng 2683.074.608đ. Nếu so với mức tăng giá trị
sản lợng trong năm thì mức tăng doanh thu rất khả quan, trong khi sản lợng tăng
114,32% thì doanh thu tăng 121,93%. Điều này chứng tỏ trong năm 2008 khả năng
thu hồi công nợ các khoản phải thu của Công ty là rất tốt.
Trong đó:
- Panel cách nhiệt có mức tăng tuyệt đối là lớn nhất, năm 2008 tăng so với

năm 2007 là 746,12m2, đạt 109,37%.
- Xốp tấm cách nhiệt năm 2008 so với năm 2007 tăng 30.000đ, đạt 112,28%.
- Lĩnh vực kinh doanh khác năm 2008 có mức tăng so với năm 2007 là
110,52%; đạt giá trị là 140.386.048đ.
c) Phân tích tình hình chi phí:
- KN: Chi phí hoạt động của Doanh Nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về hoạt động mà Doanh Nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong 1 kỳ nhất định
Chi phí là chỉ tiêu phản ảnh quy mô kết quả công tác hoạt động của Doanh
nghiệp, để Doanh Nghiệp dùng để lựa chọn phản ánh dùng để sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, là căn cứ để hoàn thành công tác hạch toán kế toán.
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong chỉ tiêu tài chính. Nó ảnh hởng trực tiếp đến
chỉ tiêu lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu có mức biến động lớn thứ hai sau doanh thu. Năm
2008, chi phí của công ty là 13.061.110.504đ; tăng so với năm 2007 là
11.080.223.914đ; đạt 117,88%. Việc tăng chi phí của năm 2008 nếu so với sự tăng
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trởng doanh thu trong năm thì đây là một con số chấp nhận đợc, tơng ứng doanh
thu tăng 121.93%; thì giá thành, chi phí các sản phẩm tăng 1144,32%. Chi phí tăng
là do:
- Mua mới 01 xe vận tảI 4,5 tấn
- Nhập khẩu 02 máy nén khí trục vít, nhập khẩu dây chuyền sản xuất xốp của
Trung Quốc
- Máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải hỏng hóc dẫn đến phải sửa chữa.
- Giá thành các nguyên vật liệu xây dựng tăng do sự biến động của thị trờng.
- Các khoản mục chi phí nh: lơng, BHXH, khấu hao TSCĐ, nhiên liệu đều
tăng.
d) Phân tích tình hình lợi nhuận:
- KN: Lợi nhuận là chênh lệch giữa toàn bộ thu nhập và tổng Chi Phí liên
quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong 1 kỳ. Nếu nh chênh

lệch lớn hơn 0 thì Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi và ngợc lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất trong Doanh
nghiệp, đây là mục tiêu cuối cùng của Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, đây cũng là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ tổ chức quản lý lao động, sản xuất Lợi nhuận không những bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn cải thiện và nâng cao đời
sống của ngời lao động trong Doanh nghiệp.
Cách tính tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp:
Lợi nhuận trớc thuế = Tổng thu Tổng chi phí hợp lý.
(Chi phí hợp lý là những Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ đợc xác định theo quy định của Nhà Nớc nh: Chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, Chi phí bỏ ra phải có mức, có gốc hoá đơn chứng từ)
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Lợi nhuận trớc thuế x Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp (28%)
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. lợi nhuận cao sẽ góp phần tạo ra sự tự chủ về tài chính, tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc và đảm bảo hiệu quả kinh tế
của các chủ đầu t, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
Mức tăng trởng lợi nhuận trong năm 2008 của Công ty so với năm 2007 đạt
136,04%; tơng ứng với giá trị là 702.198.020đ.
Nguyên nhân do công ty kinh doanh đa dạng hoá các ngành nghề, mỗi lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh có hiệu quả kinh tế khác nhau, trong đó hai lĩnh vực mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất là đầu t, phát triển nhà và t vấn thiết kế các công trình
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xây dựng. Các lĩnh vực kinh doanh khác lợi nhuận mang lại thờng thấp hơn, hiệu
quả kinh tế không cao. Do đó khi hai ngành nghề trê trong năm đạt mức tăng trởng
cao sẽ kéo theo mức lợi nhuận mang lại trong năm tới.

e) Phân tích tình hình lao động tiền l ơng:
* Số lao động bình quân:
Số lao động của công ty trong năm 2008 là 63 ngời, tăng so với năm 2007 là 3
ngời. Đây chỉ là số công nhân viên bình quân trong năm vì thực ra số lao động ở
các thời điểm có tăng giảm và số lao động ở các bộ phận có thay đổi về cơ cấu cũng
nh tỷ trọng. Nguyên nhân của việc tăng số lao động là do:
- Doanh nghiệp có tuyển thêm một số lao động trực tiếp khi yêu cầu SXKD đòi
hỏi cần một lực lợng công nhân lành nghề để đáp ứng tiến độ công việc của doanh
nghiệp.
- Doanh ngiệp mua sắm thêm máy móc thiết bị chuẩn bị thay thế cho các thiết
bị hỏng do vay mà nguồng nhân lực có tăng
- Doanh nghiệp tuyển thêm cán bộ quản lý.
- Do mở rộng quy mô snr xuất nên doanh nghiệp tuyển dụng thêm công nhân,
đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng lên. Vì vậy, đây là làm tăng số lao động.
* Năng suất lao động.
Trong năm 2008 năng suất lao động đạt là 48.268 đồng/ ngày tăng hơn so với
năm 2007 là 12.785đồng /ngời tơng ứng mức tăng là 136,04%. Năng suất lao động
tăng là do những nguyên nhân cụ thể là:
- Trình động công nhân tay nghề ngày càng cao. Khat năng sử dụng máy móc
thiết bị, qua trình kết hợ với nhau trong quá trình lao động đợc phối hợp với nhau
nhịp nhàng, số lợng sản phảm hỏng giảm hẳn, Đây nguyên nhân chính dẫn tới tăng
năng suất lao động tăng lêncó là một nguyên nhân tích cực.
- Trong năm doanh nghiệp nhập mới một dây truyền công nghệ lắp ráp sản
phẩm và đóng gói hết sức hiệu quả, làm tăng số lợng mà bộ máy này phụ trách.
Dây chuyền công nghệ không chỉ giảm số công nhân đứng máy mà nó còn giảm số
lợng sản phẩm hỏng hóc. Có thể nói việc đầu t dây truyền công nghệ là việc làm hết
sức cần thiết đem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp tăng năng suất lao động.
- Mức lơng thay đổi nng cha đem lại hiệu quả cao.
- Do nguồng cung cấp NVL ổn định.
- Năng suất lao động của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên nhanh chóng là do 2

công nhân có tay nghề kém đợc di học và đào tạo bên cạnh đó điều kiện làm việc
tốt lên dẫn đến năng suất lao động tăng cao. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần
có quy mô sắp xếp lại bộ phận hành chính và một số khâu trong quá trình làm việc
của toàn công ty.
* Tổng quỹ lơng:
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng quỹ lơng của công ty đã tăng từ 675.164.880 đồng năm 2007 đến
918.501.600 đồng ở năm 2008. Nh vậy tổng quỹ lơng năm 2008 đã tăng
234.336.720 đồng, bằng 136,04% năm 2007.
Quỹ lơng của công ty tăng do các nguyên nhân sau:
- Số lợng lao động trong công ty tăng lên.
- Lơng cơ bản do nhà nớc qui định tăng, để năng câo đời sống cho ngời lao
động.
- Do hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn nên doanh nghiệp mở rộng quy mô,
tuyển thêm lao động vào làm việc. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải sẽ phảI
trích một phần chi phí để trả cho việc tuyển nhân viên và chi trả cho họ trong thời
gian đầu. Việc tuyển thêm lao động là do doanh nghiệp tìm đợc thị trờng mới và
nhận đợc nhiều hợp đồng hơnlênlàm cho doanh thu tăng. Doanh thu tăng sẽ dẫn
đến mức lơng cao
- Do một số công nhân nghỉ để đi học nâng cao tay nghề trong một thời gian dài
quay về công tác tiếp làm cho chi phí cho lợng công nhân này tăng lên đột biến
trong năm.
- Do doanh nghiệp đâud t máy móc thiét bi nên cần nhiều công nhân hơn, dẫn
đến quỹ lơng trong năm tăng.
Ta biết rằng: sản lợng và đơn giá là hai yếu tố có ảnh hởng trực tiếp tới mức l-
ơng của công nhân trực tiếp vì doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm
cho bộ phận trực tiếp. Sản lợng năm 2008 đã tăng so với năm 2007. Có đợc điều
này là do trong năm 2008 vừa qua, doanh nghiệp đã không ngừng tạo dựng đợc uy
tín của mình nhờ có một đội ngũ công nhân lành nghề, tạo ra sự tin tởng cho các

chủ đầu t. Tăng sản lợng, tăng lơng sẽ kích thích công nhân hăng hái thi đua làm
việc. Do đó đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực. Để phát huy tốt nhất
mặt tích cực đó doanh nghiệp cần có những chính sách động viên và không ngừng
nâng cao năng suất lao động.
Để tiền lơng của công nhân có thể đảm bảo thì tiền lơng thực tế phải phù hợp
với giá cả sinh hoạt xã hội. Thàng 3 năm 2007, ban lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng
đơn giá lơng mới cho công nhân. Quyết định tăng này sẽ làm tăng chi phí lơng một
cách đáng kể, tuy nhiên đã nhiều năm nay với đơn giá lơng tơng đối thấp đã gây
tâm lý lo ngại cho ngời lao động. Vì vậy việc tăng đơn giá lơng đã phần nào cải
thiện đợc đời sống cho ngời lao động trong tình hình giá cả thị trờng hiện nay.
* Tiền lơng bình quân:
Trong năm 2008 tuy tổng số công nhân viên tăng nhng tổng quỹ lơng tăng với
tốc độ cao hơn tốc độ tăng của tổng số công nhân viên. Vì vậy tiền lơng bình quân
của doanh nghiệp đã tăng từ 922.400 đồng/ngời/tháng năm 2007 đến
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.254.800đồng/ngời/tháng năm 2008, tơng đơng với tăng 136,04% so với năm
2006.
Năm 2008 chi phí tiền lơng là 918.501.600 đồng. Đến năm 2007 là
657.168.880 đ. Vậy chi phí lơng tăng 234.336.720 đồng, tơng đơng với tăng
136,04%.
Chi phí tiền lơng tăng do:
- Đơn giá tiền lơng tăng theo qui định.
- áp dụng chế độ thởng, phụ cấp thích hợp, kịp thời.
- Các công ty ký đợc các đơn đặt hàng gia tăng nên chi phí lơng cho công nhân
tăng. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm tăng chi phí lơng.
f) Phân tích mối quan hệ với Ngân sách Nhà n ớc:
Quan hệ với ngân sách là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc
bao gồm các loại thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, BHXH và các khoản phải
nộp khác. Cụ thể là:

Thuế GTGT: Năm 2008 là 120.727.696 đồng, giảm so với năm 2007 với số
giảm là 26.160.416 đồng tơng ứng với giảm 82,19%.
Việc giảm thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà Nớc do nguyên nhân chủ yếu là
năm 2008 công ty đã giảm việc nhập khẩu hạt EPS từ Trung Quốc và Đài Loan,Sing
chủ yếu là mua NVL trong nớc.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Đối tợng chịu thuế VAT là hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tợng theo luật định.
Đối tợng nộp thuế VAT là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
Công ty tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào đợc khấu trừ.
* Thuế TNDN:
Các doanh nghiệp có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trừ một
số đối tợng theo luật định. Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc tính căn cứ vào thu
nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập trong năm 2008 nộp 33.807.576 đồng giảm so với năm 2007
là 23.19% tơng ứng 111.934.359 đồng.
* Nộp bảo hiểm xã hội và thuế khác:
BHXH là khoản mà doanh nghiệp phải trích nộp theo quy định 20%, trong đó
doanh nghiệp phải nộp 15% tổng quỹ lơng cơ bản, còn 5% khấu trừ từ lơng của cán
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bộ công nhân viên. Theo quy định thì doanh nghiệp phải nộp cho địa phơng là 17%
còn 3% giữ lại để chi trả cho cán bộ công nhân viên.
Nộp khác là khoản công ty nộp cho Nhà nớc gồm thuế môn bài, lệ phí trớc bạ
Trong năm 2008, công ty đã nộp BHXH tăng 94.800.000 đồng và bằng
148,13% so với năm 2007. Thuế khác năm 2008 tăng 1.000.000 đồng so với năm
2007 tơng ứng 133,33%.

Khoản tiền công ty nộp BHXH tăng lên trong năm 2008 là do các nguyên nhân
sau:
- Số lợng lao động tăng lên trong năm để đáp ứng nhu cầu cho các đơn đặt hàng
mà doanh nghiệp đã nhận đợc và ký kết đợc.
- Tổng quỹ lơng của doanh nghiệp tăng. Trong năm có nhiều biến động lơn do
vậy doanh nghiệp cần phải năng cao đời sống cho công nhân viên bằng cách tăng
tiền lơng, để đời sống của công nhân đợc thay đổi.
- Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
- Doanh nghiệp tuyển thêm lao động cho một số bộ phận. Do vậy làm cho quỹ
lơng cơ bản tăng lên và tăng chi phí bảo hiểm xã hội, tăng chi phí của nghiệp
- Doanh nghiệp sử dụng quy trình cộng nghệ mới cần sử dụng thêm lao động.
* Chi khác:
Năm 2008, chi phí khác là 1.680.788.600 đồng chiếm tỷ trọng 5,08%; bằng
105,65% so với năm 2007.
Nguyên nhân làm tăng chi phí khác:
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
- Thuê thiết bị bên ngoài nh xe nâng, máy xúc
- Bị bồi thờng do vi phạm hợp đồng và làm mất mát hàng hoá trong quá trình
thi công.
2.3 Tiểu kết
Qua phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu ta nhận thấy các chỉ tiêu đều tăng
so với năm trớc. Do vậy các chỉ tiêu sản lợng, lao động tiền lơng, chi triêu tài chính,
Quan hệ ngân sách nhà nớc các chỉ tiêu này cho ta thấy sự phát triển của doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh.
+ Những nguyên nhân khách quan;
Do doanh ngiệp nhận đựoc nhiều đơn đặt hàng.
Do sự thay đổi mức tiền lơng tối thiểu cho ngời lao động.
Do giá cả NVL tăng lên trên thị trờng
Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
Doang nghiệp tuyển thêm lao động dể đáp ứng cho tiến độ giao hàng

+ Nguyên nhân chủ quan:
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khối lợng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ nhanh và nhiều hơn so
với năm trớc nh về Panel cách nhiệt năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 746.12
m2 tơng ứng với múc tăng là 109,37%. Bên cạnh đó sản phẩm xốp cách nhiệt tăng
cũng không kém năm 2008 là 274.325 kg còn năm 2007 là 244.325 kg năm 2008
tăng hơn so với năm 2007 là 112.28%
Một só cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hu nhng cha đợc giải quyết
Công nhân đợc năng cao trình đọ tay nghề.
Do máy móc thiết bị lạc hậu làm tiêu hao nguyên vật liệu
Công ty sản xuất một số mặt hàng mới
Công nhân sử dụng vật liệu phụ cha tiết kiệm hiệu quả
Do doanh nghiệp quy định thời gian sử dụng đối với tài sản cố định tăng lên,
trong khi đó nguyên giá tài sản cố định trong năm không đổi.
Số lợngmáy móc thiết bị lạc hậu nhiều cho len chi phí sử chữa nhiều.
Trong năm doanh nghiệp phảI tăng giờ, tăngngày làm việc làm nhiều máy móc
hỏng, do đó làmtăng chi phí sửa chữa.
Một số máy móc thiết bị có phụ tùng thay thế không đồng bộ làm tăng mức tiêu
hao nguyên nhiệu
Doanh nghiệp tuyển dụng thêm nhân viên quản lý đoanh nghiệp
Doanh nghiệp có biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chỉ triêu cho các hoạt động
khác nh hội họp, sinh nhật quà biếu làm tăng tơng đối chi phí cung.
Giảm chi phí giảm giáhàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.3 Kết luận và kiến nghị:
Qua việc xem xét một cách sơ bộ tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của
công ty năm 2008 so với năm 2007, nhìn chung doanh nghiệp đã có sự tăng trởng.
Sản lợng tăng, tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến
lợi nhuận của công ty tăng. Đây là kết quả ảnh hởng tốt đến tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.

Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đỗi với Nhà nớc, tiền lơng bình
quân của công nhân tăng thể hiện sự quan tâm đến mức sống của cán bộ công nhân
viên, tạo ra động lực khuyến khích mọi ngời lao động hăng say vì lợi ích chung của
toàn doanh nghiệp. Số lợng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp tăng lên đồng
nghĩa với việc mở rộng qui mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc là cho ngời lao
động.
Tóm lại, công ty có đợc kết quả kinh doanh nh vậy là do một số nguyên nhân
chính sau:
- Công ty có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trờng và ngày càng nâng cao
chất lợng sản phẩm.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Làm đứng theo thời hạn mà hợp đồng định lên đem lại sự tin cậy cho các bạn
hàng lên ngày càng nhận đợc nhiều đơn hàng.
- Công ty có tuyển mộ thêm lao động.
- Một số công nhân công tác, học hỏi nay trở về doanh nghiệp
- Do công tác quản lý cán bộ công nhân chặt chẽ lên không có tình trạng ngỉ
việc vô ý thức của công nhân hay không có trờng hợp nghỉ tự do. Đây là yếu tố rất
quan trọng giúp doanhnghiệp sử dụng tối đa công suất của máy móc cũng nh nâng
cao chất lợng sản phẩm và đảm bảo tiến độ giao hàng.
- Tăng cờng công tác quản lý để giảm thiểu những tác động của nợ khố đòi và
biến động của hàng tồn kho
- Một số máy móc thiết bị còn hay hỏng hóc nên phải sửa chữa nhiều.
- Những máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu hoạt động không có hiệu quả doanh
nghiệp lên cần nhanh chóng tiến hành thanh lý bổ sung thiết bị mới
- Doanh ngiệp mới nhập một số máy móc thiết bị mới, để đạt đợc tối đa hoá
công suất của máy móc, cũng nh khấu hoa nhanh giá trị của máy móc và sản phẩm
doanh nghiệp đã tăng giờ làm việc cho cả máy móc và ngời lao động.
- Xởng sản xuất có quy mo lơn nhng doanh nghiệp đã chủ động quy hoạch hợp
lý nên đã tăng năng suất làm việc

- Lơng cơ bản do Nhà nớc qui định tăng.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, em xin đa ra một số
biện pháp trong năm tới:
- Công ty cần có kế hoạch tìm kiếm nhiều thị trờng hơn nữa, cán bộ công nhân
viên phải lấy mục tiêu "Chất lợng - Uy tín " để tăng khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, mở rộng thêm quan hệ hơn ra thị trờng thế giới.
- Tiếp tục nâng cao năng lực điều hành của đội ngũ chỉ đạo, công nhân viên
trong công ty đặc biệt là những công nhân thi công công trình, bám sát kế hoạch và
làm theo đúng thiết kế, tiến độ thi công công trình, chủ động thực hiện các hợp
đồng kinh tế có hiệu quả.
- Công ty cần có kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng tốt các máy móc thiết bị để tránh
tình trạng hỏng hóc trong khi làm việc. Đồng thời công ty cần đầu t mua sắm các
trang thiết bị mới nh máy trộn bêtông, máy xúc, máy cẩu thay thế cho những máy
móc đã cũ để nâng cao kết quả sản xuất trong kinh doanh.
- Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dỡng, nâng cao trình độ cho
ngời lao động đặc biệt là nâng cao trình độ cho những công nhân trực tiếp. Công ty
cần kiện toàn bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ và phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết luận
Sau hơn mời năm chuyển đổi nền kinh tế, công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải
Phòng là mô hình đổi mới doanh nghiệp của thành phố Hải Phòng. thực hiện đúng
chủ trơng chính sách của thành phố, phấn đấu năm doanh nghiệp và hội nhập công
ty đã phát triển và đi lên, dần dần chiếm lĩnh thị trờng trên địa bàn thành phố cũng
nh các tỉnh bạn. Cụ thể, sản lợng hnàg năm tăng doanh thu tổng, thu nhập của ngời
lao động tăng, bảo đảm sự bảo toàn vốn của công ty ngày một ổn định đóng góp
đáng kể vào tăng thu ngân sách Nhà nớc.
Do tính chất của ngành xây dựng nên sản phẩm xây lắp là các công trình, vật
kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất

dài, sản phẩm không mang ra thị trờng bán mà thể hiện ở các công trình xây dựng
có kiến trúc hiện đại, kỹ mỹ thật cao. Đó là hàng loạt các trụ sở làm việc, trờng học,
bệnh viện, trung tâm giải trí, khách sạn là một trong những dự án góp phần quan
trọng đa thành phố cấp quốc gia thành khu đô thị loại I.
Đạt đợc kết quả trên là có sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty, dới sự chỉ đạo sáng suốt của đồng chí Giám đốc công ty.
Ngời có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính, nay thêm kinh
nghiệm công tác kỹ thuật xây dựng mà đã kề vai sát cánh cùng toàn thể mọi ngời
trong Công ty. Đa công ty từng bớc phát triển vợt bậc, vợt qua bao khó khăn để
vững bớc tiến trên đà phát triển. Đạt đợc kết quả trên đây mới chỉ là bớc đầu khởi
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sắc của Công ty, định hớng còn phát triển ngày một hơn nữa bằng cách trang bị
thêm nhiều máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, công nhân lành
nghề, đáp ứng đợc nhu cầu ngày một phát triển của xã hội, đào tạo nâng cao hơn
nữa những kiến thức để có nhiều công trình kiến trúc đẹp cho đất nớc.
Từ khi sản lợng công trình chỉ đáp ứng đợc giá tri tỷ đồng đến hàng chục tỷ.
Nay công ty đã trúng đợc công trình hàng vài trăm tỷ góp phần xây dựng khu đô thị
thành phố. Tuy nhiên đạt đợc những thành quả trên cũng còn không ít những mặt
hạn chế trong tài chính đó là:
- Tài sản cố định đợc đầu t còn thấp.
- Tỷ lệ nợ phải trả còn cao.
Tuy có giảm hơn so với kỳ trớc rất nhiều nhng Công ty cần có giảp pháp, hớng
tập trung vốn, sao cho tỷ lệ ngân sách ngày một giàu hơn nữa để khả năng thanh
toán cao hơn. Công ty chủ động đợc nguồn vốn khi tập trung cho một việc gì đó
không phải xoay sở.
Để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả hơn công ty cần có những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động bằng cách có tỷ trọng hợp lý trong cơ
cấu nguồn vốn, không nên cái cần nhiều thì lại có tỷ trọng nhỏ, cái cần ít thì tỷ
trọng lại nhiều, đầu t nhanh vào những công trình có nguồn vốn nhanh đợc thu hồi,

những công trình có nguồn vốn chậm đợc thu hồi thì nên tuỳ cơ ứng biến, không
nên đầu t tràn lan khiến lợng vốn nằm ở khâu kinh doanh dở dang nhiều.
Việc phân tích hoạt động kinh tế rất cần thiết giúp nhà quản lý có phơng pháp
chỉ đạo đúng đắn đa ra quyết định hợp lý, khắc phục nhân tố ảnh hởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập, kết hợp với lý thuyết đã đợc các thầy cô giảng dạy và sự
hớng dẫn tận tình của thầy cô trong khoa kinh tế vận tải, nay bài báo cáo thực tập
"Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty cổ phần
xây dựng nhà ở Hải Phòng năm 2007" đã hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn cùng cán bộ công nhân viên Công
ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải Phòng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhận xét của cơ sở thực tập
Cơ sở thực tập:
Xác nhận của sinh viên:.
Lớp : QKT46 - ĐHT5
Chấp hành kỷ luật lao động :(thời gian, các quy định của đơn vị)
Quan hệ với cơ thực tập:
Năng lực chuyên mộ:
Hải Phòng, Ngày tháng năm 2009
Đại diện của cơ sở thực tập
Nguyễn thị thanh Vân - Lớp QKT46 ĐHT5

×