Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

54 Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kih doanh tại Công ty TNHH TM-DV An Phong.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.92 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển biến ngày càng mở
rộng . Trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá cùng sự đổi mới sâu sắc của cơ chế
nền kinh tế thị trường,do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường
càng trở nên gay gắt hơn.Các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là
tối đa hoá lợi nhuận.Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng ,hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào,khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều
quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng.Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt
quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính,phản ánh đầy đủ, rõ
ràng, chính xác các hoạt động của công ty.Qua đó thể hiện sự thành công hay thất bại trong
kinh doanh của công ty.Vì vậy mà công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
là công việc quan trọng trong hạch toán kế toán,nó không thể thiếu trong quá trình quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh.Do đó tất cả các hoạt động của doanh nghiệp như mua
bán,sản xuất,tính toán,ghi chép và phân tích theo những cách thức khoa học và thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp xử lý kịp thời nếu đơn
vị đó làm ăn thua lỗ,kém hiệu quả.Chính vì vậy ,em chọn đề tài “Phân tích và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH An Phong”,với mong muốn tìm hiểu và làm
sáng tỏ tầm quan trọng về hình thức và nội dung của việc phân tích,xác định kết quả hoạt
động kinh doanh được thể hiện trong một công ty.
PHẦN I
A.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM-DV An Phong siêu thị Maximark :
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM-DV An Phong:
Công ty TNHH TM-DV An Phong là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo quyết định số 176/GP-UP-do UBND Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25 tháng 04
năm 1992,theo giấy phép kinh doanh số 046918.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM-DV An Phong.
Tên tiếng Anh : ANFONCO.LTD.
Trụ sở chính : Số 3,Đường 3/2,Phường 11,Quận 10,TPHCM.


Điện thoại : 8342002-8342085.
Fax : 8342002.
Mã số thuế : 0300992066.
Email : ().
Công ty được thành lập 1992.Ban đầu công ty kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và
vật liệu xây dựng,với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và để thích ứng với cơ chế thị trường có
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển.Với sự điều
hành của ban lãnh đạo cộng với sự tận tâm đầy nhiệt quyết của đội ngũ cán bộ công nhân
viên,công ty đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Trong những
năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh,nguồn vốn gia tăng đáng kể tính đến năm 1994
nguồn vốn gia tăng lên gấp 4 lần.
II.Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.Quyền hạn:
- Công ty là đơn vị hoạt động độc lập,có con dấu riêng,mã số thuế riêng.
- Công ty có quyền mở tài khoản ở các ngân hàng trong và ngoài nước,có quyền tự chủ
về tài chính,có quyền quan hệ với các tổ chức kinh doanh,tổ chức tài chính trong và ngoài
nước(theo pháp luật Việt Nam).
2.Chức năng:
- Tổ chức cung ứng các loại hàng hóa ,máy móc thiết bị,hàng tiêu dùng phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
- Tổ chức lưu thông,phân phối hàng hóa ,khai thác , tiếp nhận hàng hóa cho nhu cầu xã
hội.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh,nâng cao doanh số bán hàng ,tăng mức lợi
nhuận,không ngừng nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân viên,và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu tiếp thị,nắm bắt thị hiếu của xã hội.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và
phát triển vốn,kinh doanh có hiệu quả,góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
3.Nhiệm vụ:

- Tuân thủ mọi chủ trương,chính sách kinh tế,văn hóa,pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh có hiệu quả,góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Luôn đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
- Tham gia các hoạt động cộng đồng.
III.Sự ra đời của các đơn vị trực thuộc công ty An Phong:
Trước năm 1993,hình thức mua sắm siêu thị rất phổ biến và quen thuộc ở các nước
phát triển.Tuy nhiên,loại hình này còn rất xa lạ đối với người dân Việt Nam nói chung và
người dân thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Các loại hình mua bán chủ yếu diễn ra ở chợ,cửa hàng bách hóa,cửa hàng bán lẻ…làm
nảy sinh một số vấn đề mà khách hàng quan tâm:
- Hàng kém chất lượng.
- Hàng giả,hàng quá hạn sử dụng.
- Vệ sinh thực phẩm kém,nói thách,cân thiếu…
Mặt khác,các hoạt động mua bán ở chợ gây ô nhiễm môi trường xung quanh,phòng
chống cháy nổ không tốt…Ngoài ra chợ còn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội như:cướp giật,móc
túi…Trước tình hình đó,nắm bắt đươc nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố,ban lãnh
đạo công ty An Phong nhận thấy rằng đây chính là thời cơ xay dựng và phát triển hệ thống
bán lẻ của mình tại thành phố Hồ Chí Minh.Với kiến thức và kinh nghiệm của mình,ban lãnh
đạo công ty thấy rằng hệ thống siêu thị có tiềm năng phát triển và có khả năng thay thế cho
các chợ vì mức sống người dân tăng lên nhanh chóng,với trình độ dân trí ngày càng cao nên
họ sẽ lựa chọn siêu thị để mua sắm.Từ nhận định này,ban lãnh đạo công ty quyết định thành
lập siêu thị đầu tiên là Maximark Ba Tháng Hai tại số 3-3C đường 3/2 phường 11 quận 10
TPHCM với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 300 triệu đồng.
Sau một năm thành lập tình hình kinh doanh của Maximark 3/2 đạt hiệu quả cao.Cuối
năm 1994 tổng doanh thu đạt 16052 tỷ đồng,một con số ngoài dự đoán của công ty.Điều này
chứng tỏ siêu thị Maximark 3/2 ra đời vào thời điểm thích hợp cho loại hình kinh doanh

siêu thị và đã gặt hái được nhiều thành công.Không bỏ qua cơ hội đó,ban giám đốc đã quyết
định đầu tư thêm một số siêu thị,cho đến nay hệ thống siêu thị Maximark có 4 siêu thị thành
viên:
- Maximark 3/2.
- Maximark Cộng Hòa.
- Maximark Nha Trang.
- Maximark Cần Thơ .
Với qui mô tương đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa
bàn.Các siêu thị này kinh doanh hàng trăm chủng loại hàng hóa như: nhu yếu phẩm,thực
phẩm,bánh kẹo,thủy hải sản,rau củ ,…Hệ thống siêu thị Maximark đã từng bước khẳng định
vị trí,tên tuổi,và sự lớn mạnh của mình trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị.Mặc dù hiện nay
lĩnh vực này đang bị canh tranh khốc liệt.
IV. Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động:
Công ty là một doanh nghiệp chuyên lưu thông phân phối hàng hóa,tự định đoạt việc
mua bán theo cơ chế thị trường.
- Hình thức sở hữu vốn : tư nhân.
- Lĩnh vực kinh doanh : thương mại và dịch vụ.
- Tổng số nhân viên :
- Công ty là một đơn vị hoạt động độc lập,luôn minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng thông qua hệ thống siêu
thị với nhiều hình thức bán hàng như:bán sỉ, bán lẻ, bán hàng theo hình thức Gift Cheque…
Hiện nay công ty kinh doanh hơn 80000 chủng loại mặt hàng khác nhau tập trung vào bón
nhóm mặt hàng chính:
+ Nhóm mặt hàng đồ dùng gia đình.
+ Nhóm mặt hàng lương thực thực phẩm.
+ Nhóm mặt hàng nước uống.
+ Nhóm mặt hàng mỹ phẩm.
V. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty:
1. Thuận lợi:

- Công ty là một trong những đơn vị tiên phong trong việc khai thác loại hình kinh
doanh siêu thị, đồng thời là một đơn vị rất thành công và có uy tín với loại hình kinh doanh
này tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó ngay từ ban đầu loại hình này đã chiếm một thị phần
không nhỏ.
- Nắm bắt kịp thời cơ chế thị trường hàng hóa, công ty đã mạnh dạn mở rộng hệ
thống siêu thị của mình, tăng cường chủng loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Bằng phương châm bảo đảm chất lượng hàng hóa bán ra cũng như cung cách phục
vụ khách hàng,công ty luôn duy trì và mở rộng được các mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng, thu hút số lượng lớn khách hàng đến công ty.
- Công ty có vị trí khá thuận lợi,hệ thống các siêu thị Maximark của công ty đều
nằm ở các quận trung tâm của thành phố như :Maximark 3 tháng 2(quận 10), Maximark
Cộng Hòa(quận Tân Bình),..cho nên thu hút được một lượng khách hàng khá đông đến với
siêu thị.
- Công ty An Phong thường ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp với số
lượng hàng lớn nên được hưởng những chính sách ưu đãi về giá,nen sản phẩm bán ra tại
các siêu thị của công ty rẻ hơn. Đó là một trong những điểm thuận lợi cho việc cạnh tranh
với các hệ thống siêu thị khác.
2.khó khăn:
- Trong cơ chế thị trường hoạt động cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, đã
xuất hiện những tổng công ty,những tập đoàn lớn bước vào kinh doanh siêu thị gây nên
những khó khăn cho các công ty nhỏ.
- Chính sách thuế của Việt Nam ta còn nhiều bất cập nên công ty thường bị thiệt
thòi trong khấu trừ thuế đầu vào.Khi công ty mua những mặt hàng từ những cơ sở nhỏ,của
những người nông dân,những người làm thủ công.. mà họ không được phép sử dụng thuế
GTGT.
- Công ty cung ứng các mặt hàng trong nước và các hàng hóa nhập khẩu,tuy
nhiên tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn còn.Hàng hóa nhập lậu được bán với
giá rẻ,gây xáo động thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH An Phong cũng như nhiều công ty khác hiện nay.
- Tỷ lệ mất mát và hao hụt hàng hóa trong cáa siêu thị còn khá cao,do số lượng

khách đến với siêu thị rất đông vào giờ cao điểm nên không thể kiểm soát hết.Tập quán mua
hàng của người Việt Nam vẫn chưa thay đổi lớn,người dân vẫn thường mua hàng ở chợ hơn
là mua hàng ở các siêu thị.Vì vậy công ty phải đầu tư nhiều cho chi phí quảng cáo,khuyến
mãi,bán hàng giảm giá…nhằm thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn.
3. Định hướng phát triển của công ty:
- Mục tiêu của công ty là mở rộng và phát triển hệ thống siêu thị Maximark trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, gia tăng chủng
loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, và thu hút nhiều khách mới cũng như duy trì
mối quan hệ với khách cũ.
- Phát triển và tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp
thời nhu cầu xã hội.
- Thường xuyên củng cố công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kế toán để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Các siêu thị trong hệ thống Maximark cố gắn liên kết với nhau và phấn đấu
nhiều hơn nữa trong các mặt: lắng nghe ý kiến của khách hàng đồng thời quan tâm đến giá
cả,chất lượng, số lượng hàng hóa và các hình thức khuyến mãi,tặng phiếu mua hàng giảm
giá, thẻ VIP…
- Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh trong siêu thị,cụ thể công ty đã xây dựng
siêu thị Maximark Cộng Hòa thành trung tâm thương mại-văn hóa-thể thao Maximark với
các hình thức: khu liên hợp thể thao,khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em,…
- Tìm kiếm các nhà cung cấp với các mặt hàng đảm bảo chất lượng, số lượng ổn định
và hạ thấp giá sản phẩm bán ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị
trường.
VI.Cơ cấu tổ chức quản lý công ty An Phong:
1.Giới thiệu :
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung,tại các siêu thị
thành viên đều có bộ máy quản lý hoạt động độc lập nhưng có sự giám sát của ban giám đốc
công ty.
2.Sơ đồ tổ chức:

TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc Giám đốc tài chính/Kế
toán trưởng
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Giám đốc điều hành hệ
thống siêu thị Maximark
Giám đốc
Maximark Nha
Trang
Giám đốc
Maximark Ba
Tháng Hai
Giám đốc
Maximark
Cộng Hoà
Tổ
bảo

vệ
Tổ
thâu
ngân
Tổ
bán
hàng
Tổ tiếp
tân
Tổ
tạp
vụ
Thủ
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Phòng vi
tính
Giám đốc
Maximark Cần
Thơ
Thủ
quỹ
3. Chức năng các phòng ban:
3.1.Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty,người chịu trách nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của công ty,người có quyền quyết định
chiến lược điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật,người

trực tiếp chỉ đạo vào các phòng ban của công ty.
- Giám đốc siêu thị: là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của siêu
thị và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc được phân công.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giải quyết các công việc kinh doanh khi giám
đốc đi vắng , điều hành và chỉ đạo các công việc kinh doanh ở siêu thị và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về việc được phân công.
3.2.Phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán điều hành hoạt
động kế toán của công ty.Hướng dẫn các chế độ quản lý kinh tế, tài chính, giúp cho giám
đốc trong việc tổ chức kiểm tra, kiểm kê, phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các
chứng từ kế toán và những tài liệu liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng.Kế toán
trưởng phân công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện của kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: là người cùng kế toán trưởng giám sát, đôn đốc các kế toán
viên hoàn thành công việc được giao,có nhiệm vụ tập hợp các số liệu phát sinh từ các siêu
thị,hạch toán lên các báo cáo ,biểu kế toán.
- Ngoài ra còn có : kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, thủ quỹ…thực hiện
các vấn đề có liên quan đến vốn, tài sản,hàng hoá,công nợ của công ty.Thực hiện các tham
mưu quản lý,tác nghiệp các hoạt động của công ty trên lĩnh vực thống kê kế toán và tài chính
theo đúng qui định của pháp luật và đạt yêu cầu kết quả kinh tế cao.
3.3.Phòng kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường,chủ động tìm nguồn hàng mở rộng giao dịch,phối hợp các
phòng ban để xem xét các phương thức thanh toán về hoạt động mua bán ,nhập xuất,tổ chức
tiếp thị cung cấp thông tin tham mưu cho giám đốc về chính sách chủ trương kinh tế,về hiệu
quả của từng hoạt động nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
3.4.Phòng hành chánh nhân sự:
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên, tham mưu
cho giám đốc về việc tuyển dụng hay thội việc, quản lý sắp xếp nhân sự,nghiên cứu xây
dựng cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý lao động.Thực hiện một số công việc về chế độ
nhân viên như ký hợp đồng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác.
- Thực hiệ các chức năng tổ chức bộ máy nhân sự,phân công bố trí đúng người

đúng việc,phân công chuyên môn hóa sâu nhằm đạt hiệu quả cao.
3.5.Phòng quảng cáo- tiếp thị:
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi,giảm giá hàng bán, các chương trình bốc
thăm trúng thưởng…
- Thực hiện chức năng tư vấn và tham mưu cho giám đốc về thị trường các mặt
hàng kinh doanh của công ty.
- Lắng nghe và tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng hàng hoá cũng như cung
cách phục vụ của nhân viên công ty nhằm tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
3.6.Phòng kỹ thuật:
- Quản lý về hệ thống điện,dây cáp,tổng đài điện thoại.
- Bảo trì, sửa chữa khi có sự cố về điện tại hệ thống siêu thị Maximark.
3.7.Thủ quỹ:
Thu chi tiền có chứng từ hợp lệ và là người giữ tiền mặt của công ty,hằng ngày
tổng hợp chứng từ thu chi giao cho kế toán công nợ làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh
cuối kỳ.
VII.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Căn cứ vào qui mô và đặc điểm kinh doanh,yêu cầu về quản lý tài chính của công
ty,hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán vừa phân tán vừa tập trung.Kế toán trưởng
kiêm luôn giám đốc tài chính,phân chia công việc cho các kế toán viên tại công ty và kế toán
trưởng ở các siêu thị.
1.Sơ đồ bộ máy kế toán:
1.1. Tại công ty:
Kế toán trưởng(kiêm Giám đốc tài chính)
1.2.Tại siêu thị:
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tổng

hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
siêu
thị
Thủ
quỹ
2. Chức năng :
2.1.Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, điều hành bộ máy kế toán tại công ty
(siêu thị) và ký duyệt các chứng từ liên quan.Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình
thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đôn đốc thanh toán tiền hàng.Tính toán xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
- Phân công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện công việc của các kế toán viên.
- Lập báo cáo doanh thu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu các cấp
liên quan.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán.
2.2.Kế toán tổng hợp:
- Cùng kế toán trưởng kiểm tra,giám sát, đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc
được giao.Là người có trách nhiệm tổng hợp chứng từ từ các siêu thị gửi về để lập một báo
cáo chung cho công ty.

- Ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,ghi sổ cái.
- Lập các báo biểu kế toán.
2.3.Kế toán tiền mặt(kế toán công nợ):
Hàng ngày kế toán tập hợp phiếu thu, phiếu chi cho các bộ phận công ty.Cuối tháng
tổng hợp tình hình thu chi để phản ánh vào sổ tiền mặt.Theo dõi dòng tiền tại công ty.
2.4.Kế toán thanh toán:
Hàng ngày theo dõi ghi vào sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả của công ty.Hàng
tháng kiểm kê số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
2.5.Kế toán tài sản cố định:
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối số dư
và số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Chịu trách nhiệm theo dõi tài sản cố định tại công ty và tại siêu thị.Khấu hao tài sản
được tính theo phương pháp đường thẳng.
2.6.Thủ quỹ:
Thu chi tiền khi có lệnh thu chi và khi có chứng từ hợp lệ, quản lý tiền mặt của công
ty.Hàng tháng kiểm tra số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
3.Kế toán viên tại các siêu thị:
Chủ yếu là sử dụng hệ thống máy tính nối mạng với chương trình phần mềm kế toán
viết riêng cho các siêu thị
4.Chính sách kế toán tại công ty:
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ ghi chép: thống nhất là VNĐ,ngoại tệ phát sinh được hạch toán theo tỉ
giá thực tế liên ngân hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: áp dụng tiêu chuẩn tài sản cố định theo quyết
định 1062/QĐ/TSTC và quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 31/12/1999.
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: tinh theo giá nhập kho bao gồm giá mua hàng
cộng chi phí mua hàng cộng thuế nhập khẩu(nếu có).
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ: công ty áp dụng phương pháp bình
quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng :tính theo phương pháp khấu trừ.

5.Trình tự ghi sổ kế toán: theo hình thức chứng từ ghi sổ.
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
5.1.Xử lý chứng từ: căn cứ vào chứng từ gốc và tình hình thực tế phát sinh.Kế toán:
- Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ.
- Kiểm tra các phương pháp tính toán trên chứng từ, luân chuyển chứng từ và bảo
quản chứng từ.
5.2.Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban
hành quyết định số 114TC-QD-CĐKT ngày 01/11/1995 đúng với tình hình thực tế phát sinh.
5.3.Hệ thống chứng từ sổ sách tại công ty: công ty áp dụng tất cả các loại sổ sách dùng
cho hình thức chứng từ ghi sổ như: sổ cái, sổ quỹ tiền mặt,sổ tiền gửi ngân hàng,sổ chi
phí,sổ doanh thu, sổ công nợ phải thu phải trả…cùng với bảng kê hàng hoá,hoá đơn,chứng
từ mua vào bán ra.
5.4.Hệ thống máy tính được áp dụng trong công ty:
- Công ty tổ chức công tác kế toán bằng phần mềm máy tính.Hàng ngày căn cứ vào
chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán nhập thông tin trên các chứng từ này vào
phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự xử lý,truy xuất sổ sách và báo cáo theo yêu cầu của
người sử dụng.
- Công ty sử dụng hai phần mềm kế toán:một dùng cho siêu thị,một dùng cho công
ty.
-Công ty có phân quyền truy cập vào các phần hành kế toán trong hệ thống máy
tính cho các nhân viên kế toán một cách cụ thể.Cách thức phân quyền này căn cứ vào vị
trí ,quyền hạn và nhiệm vụ mỗi nhân viên.
B.Các phần hành kế toán tại công ty:
I.Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu động thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Trong công ty vốn bằng tiền gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
1.Kế toán tiền tại quỹ:
- Là một bộ phận vốn bằng tiền để tại quỹ tiền mặt của công ty.

- Trong quá trình kinh doanh,tiền tệ là một loại tài sản linh hoạt nhất,là sự luân
chuyển tiền mặt .Nó liên quan đến hầu hết tất cả các hoạt động của công ty.
Nguyên tắc ghi chép:
- Căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi kế toán tiền mặt chỉ phản ánh vào tài khoản 111.
- Tiền tại quỹ do thủ quỹ quản lý và trực tiếp thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
- Kế toán tiền mặt quản lý tiền trên hệ thống máy tính,số liệu phải trùng khớp với
chứng từ ghi sổ.Trường hợp nếu phát hiện thừa thiếu thì kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải
tiến hành đối chiếu tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Hệ thống chứng từ ghi sổ:
- Hệ thống sổ sách chứng từ mà công ty sử dụng gồm: phiếu thu, phiếu chi(uỷ
nhiệm chi),phiếu nhập kho,báo cáo quỷ, sổ cái tài khoản 111.
- Ngay khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu (chi) tiền thì kế toán tiền mặt
tiến hành lập phiếu thu(phiếu chi) với đầy đủ các chứng từ liên quan,ghi đầy đủ nội dung
trên phiếu.Phiếu thu(phiếu chi) đều phải đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
-Phiếu thu(phiếu chi) được lập tại phòng kế toán.
- Theo nguyên tắc thì vào cuối mỗi ngày thủ quỹ phải trả tất các chứng từ về phòng
kế toán,cuối mỗi tuần kế toán tập hợp tất cả chứng từ thu chi và nộp cho kế toán trưởng
kiểm tra, ký và xuất trình cho giám đốc duyệt.
- Trình tự luân chuyển hoá đơn như:


Phương pháp hạch toán:
- Đối với nghiệp vụ thu tiền kế toán hạch toán:
Nợ TK1111,1112
Có TK3331
Có TK511,512,131
Ví dụ: ngày 30/3/2006 thu tiền cho thuê kệ của công ty Văn Thụy theo số hoá đơn
00367 với số tiền thu trong tháng là 9.900.000đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT 10%. Kế
toán ghi:
Nợ TK111: 9.900.000

Có TK 333: 900.000
Có TK 511: 9.000.000
- Đối với nghiệp vụ chi tiền:
Nợ TK331,133,141…
Có TK111
Ví dụ: Ngày 11/03/2006 Công ty mua của công ty sữa Vinamilk 10 thùng,mỗi
thùng giá 330.000đồng trong đó thuế 10%.Kế toán ghi:
Nợ TK 331: 3.000.000đ
Nợ TK 133: 300.000đ
Có TK 111: 3.300.000đ
2.Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Công ty TNHH An Phong là một công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán
hàng hoá với khách hàng trong và ngoài nước.Công ty còn mua bán hàng nhập khẩu như sữa
bột Meil…nên công ty đã mở tài khoản nhiều ngân hàng như:
- Ngân hàng ACB:nơi giao dịch chính của công ty.
Hoá đơn,chứng từ
hợp lệ
Kế toán tiền mặt lập
phiếu thu(phiếu chi)
Sổ quỹ(thủ quỹ)
Sổ cái
- Ngân hàng ANZ : sử dụng chủ yếu cho khách hàng ở nước ngoài mua bằng thẻ
tín dụng,séc…
- Ngân hàng Vietcombank:nơi công ty thanh toán tiền khi nhập hàng từ nước
ngoài.
- Ngân hàng Đông Á….
Nguyên tắc ghi chép:
- Việc ghi chép tình hình tăng giảm tiền gửi ngân hàng là dựa vào giấy báo có,giấy
báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc(uỷ nhiệm chi,uỷ nhiệm
thu,sec,chuyển khoản…)

- Do công ty mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng nên mọi nghiệp vụ thu chi đều
được theo dõi chi tiết trên tài khoản 1121 cụ thể:TK1121ACB,TK1121ANZ,…
Hệ thống chứng từ sổ sách:
- Giấy báo có (Do công ty thanh toán khi nhập hàng,vay tiền…)
- Giấy báo nợ (Do khách hàng chuyển trả tiền,bảng kê nộp sec,thẻ…)
- Sổ phụ ngân hàng,sổ cái TK 1121…
-Hàng ngày kế toán nhận các chứng từ gốc kèm theo các hoá đơn bán hàng khi
thanh toán đã gửi cho khách hàng và sổ phụ,trong đó ghi tất cả các nghiệp vụ thu chi qua
ngân hàng của công ty.
- Khi nhận chứng từ của ngân hàng,kế toán phải kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc
kèm theo.Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu ngân hàng với số liệu ghi trên sổ kế toán
của công ty,thì kế toán phải thông báo cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu, xác minh chênh
lệch để xử lý kịp thời.
- Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải điều chỉnh
số dư trên sổ sách theo số dư trên sổ phụ của ngân hàng.Sang kì sau tìm nguyên nhân và có
hướng xử lý phù hợp.
Cách hạch toán:
- Khi nhận giấy báo có của ngân hàng khi khách hàng thanh toán,khi gửi tiền…, kế
toán hạch toán:
Nợ TK1121
Có TK131,111
Ví dụ: Ngày 1/03/2006 thu tiền thẻ của khách hàng qua ngân hàng ACB với số tiền
3.049.390đồng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK1121 : 3.049.390
Có TK131 : 3.049.390
Ví dụ: Ngày 29/03/2006 đại diện công ty nộp tiền vào ngân hàng ACB với số tiền
là 50.000.000đồng,kế toán hạch toán:
Nợ TK1121 : 50.000.000
Có TK111 : 50.000.000
- khi nhận giấy báo nợ về việc thanh toán tiền hàng,mua hàng…,kế toán ghi:

Nợ TK331,156…
Có TK1121
Ví dụ: Ngày 04/03/2006 công ty thanh toán tiền hàng Colgate bằng tiền gửi ngân
hàng với số tiền 50.972.186đồng,kế toán hạch toán:
Nợ TK331 : 50.972.186
Có TK1121 : 50.972.186
Do công ty mua bán chủ yếu là hàng hoá trong nước nên mọi nghiệp vụ thu chi đều sử
dụng là đồng Việt Nam.Vì vậy kế toán tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều hạch toán theo
đồng Việt Nam.
II.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Các khoản trích theo lương gồm:bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Các khoản này được trích theo phần trăm trên lương(công ty và người lao động chịu,riêng
kinh phí công đoàn là do công ty chịu)
Hệ thống chứng từ sổ sách:
Hệ thống chứng từ chủ yếu dựa vào bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của
nhân viên.
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Cách tính tiền lương cho nhân viên:
- Giờ chế độ: 8 giờ/ngày
- Ngày lễ,ngày nghỉ phép vẫn được tính vào giờ chế độ, nghỉ bù không được tính vào
giờ chế độ.
- Phụ trội: hệ số quy đổi bằng 1,5
- Những quy định của công ty để phân phối tiền lương theo năng suất
+ Những ngày công trực tiếp tham gia làm việc.
+ Những ngày đi công tác theo yêu cầu….
- Những ngày không được tính lương theo năng suất;

+ Nghỉ phép năm, lễ ,tết.
+ Nghỉ việc riêng.
- Sau khi đã nắm rõ số ngày làm việc của nhân viên trong tháng, kế toán tiền lương
tính tiền lương cho nhân viên như sau:
Mức lương căn bản * số ngày làm việc*hệ số lương
Tiền lương được hưởng =
(1 nhân viên/tháng) 30
Bảng chấm
công
Phòng tổ chức lao
động tiền lương
Phòng
kế toán
Bảng tổng hợp
tiền lương
Phương pháp hạch toán tiền lương:
- Tài khoản sử dụng: TK334 “phải trả công nhân viên”
- Để tiến hành trả lương cho nhân viên của công ty và siêu thị,kế toán phải mở sổ chi
tiết theo dõi.Tiền lương trả cho nhân viên công ty, kế toán hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp TK642
Nợ TK642
Có TK334
- Khi tiến hành chi trả tiền lương kế toán hạch toán:
Nợ TK334
Có TK111
- Các khoản khấu trừ vào lương (BHXH,BHYT,thu hồi tạm ứng,các khoản bắt bồi
thường…):
Nợ TK334
Có TK338,141,138…
- Tính thuế thu nhập công nhân viên chức,người lao động có thu nhập cao phải nộp

cho Nhà nước.Kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK333 (3338:các loại thuế khác)
Ví dụ: Ngày 30/08/2005 công ty nộp thuế thu nhập công nhân viên công ty với số tiền
là 56.500.000đồng.Kế toán hạch toán:
Nợ TK334 : 56.500.000
Có TK3338 : 56.500.000
III.Kế toán công nợ (phải thu,phải trả):
1.Kế toán thanh toán:
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là diễn ra ở các siêu thị nên nghiệp vụ phải
thu,phải trả cho khách hàng chủ yếu là phát sinh ở siêu thị.
Nguyên tắc ghi sổ:
- Phải theo dõi chi tiết thanh toán với từng khách hàng, theo dõi thới hạn phải thu của
từng khoản nợ phải thu để tiện cho việc thanh toán và đôn đốc thanh toán cũng như có kế
hoạch lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Không hạch toán vào tài khoản phải thu của khách hàng nếu bán hàng thu tiền ngay
tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ.
Hệ thống chứng từ sổ sách:
- Hoá đơn (GTGT),hoá đơn bán hàng thông thường.
- Biên bản giao nhận hàng.
- Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu hàng bán,giảm giá…
- Kế toán phải mở sổ chi tiết thanh toán với từng khách hàng.
1.1.Các khoản phải thu:
- Phải thu: là tài sản đang nằm trong quá trình thanh toán.
- Các khoản phải thu gồm:
+ Thu từ việc bán hàng bán hàng
+ Thu từ các hoạt động cho thuê như cho thuê kệ, cho thuê mặt bằng…
+ Thu nội bộ như cấp vốn cho các hệ thống siêu thị,cho vay …
+ Các khoản phải thu khác như tiền điện,tiền điện thoại của các tư nhân thuê mặt
bằng tại siêu thị…

- Tài khoản sử dụng: TK131,136,133,138…
Cách hạch toán:
- Phải thu tiền bán hàng, thuê kệ,mặt bằng,…kế toán hạch toán:
Nợ TK131
Có TK511
Có TK3331
Ví dụ: Ngày 15/03/2006 công ty ký hợp đồng cho thuê mặt bằng với công ty nước giải
khát Coca-Cola với giá là 22.000.000đồng trong đó thuế GTGT 10%.Công ty này chưa
thanh toán.Kế toán ghi:
Nợ TK131 :22.000.000
Có TK 511 :20.000.000
Có TK 3331 :2.000.000
- Phải thu nội bộ: cấp vốn cho các hệ thống siêu thị bằng tiền,bằng tài sản cố định…
Nợ TK136
Có TK111,211…
Ví dụ: Công ty An Phong cấp vốn cho siêu thị Maximark Cộng Hòa là 50.000.000đồng
để đa dạng hệ thống hàng hoá trong siêu thị.Kế toán công ty hạch toán:
Nợ TK136 : 50.000.000
Có TK 111 :50.000.000
1.2.Các khoản phải trả:
- Phải trả: là nghĩa vụ hiện tại mà công ty phải cam kết thanh toán trong một thời gian
nhất định.
- Các khoản phải trả gồm:
+ Trả toàn bộ chi phí của công ty ,siêu thị như mua hàng,..
+ Trả các công trình xây dựng, sữa chữa tài sản cố định.
+ Chi trả nội bộ như hoàn vốn lại cho các đơn vị trực thuộc
+ Các khoản phải trả khác như khi kiểm kê hàng mua về lớn hơn số mà công ty cần
mua…
- Tài khoản sử dụng:TK331,333,336,338..
Cách hạch toán:

- Trả toàn bộ chi phí như mua hàng,..
Nợ TK156
Nợ TK 133
Có TK331
Ví dụ: Ngày 30/3/2006 Công ty mua chịu 10 thùng mì Hảo Hảo chua cay từ công ty
Acecook, đơn giá 28.000đồng/thùng,thuế GTGT 10%. Kế toán ghi:
Nợ TK 156 : 28.000*10 = 280.000
Nợ TK 133 : 28.000
Có TK 331: 308.000
- Trả cho việc xây dựng, sữa chữa tài sản cố định,..
Nợ TK 241(2412-Xây dựng cơ bản,2413- Sữa chữa lớn TSCĐ)
Nợ TK 133
Có TK 331
Ví dụ: Ngày 01/01/2005 Công ty An Phong có thuê người sữa máy in với chi phí sữa
chữa là 2.000.000đồng,thuế GTGT 10%.Kế toán ghi:
Nợ TK 2413 : 2.000.000
Nợ TK 133 : 200.000
Có TK 331 : 2.200.000
2.Kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước:
- Các khoản phải nộp Nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh
toán với Nhà nước về các khoản tài chính bắt buộc như thuế ,phí,lệ phí và các khoản phải
nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
- Nguyên tắc hạch toán: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế,phí,lệ phí phải
nộp và đã nộp.
- Tài khoản sử dụng:TK333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Cách hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Nộp thuế như: thuế GTGT,thuế thu nhập doanh nghiệp…
Nợ TK 333(33311-Thuế GTGT đầu ra,3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Có TK 111,112…
+ Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào do ngân sách Nhà

nước hoàn lại:
Nợ TK111,112
Có TK 133
+ Trường hợp doanh nghiệp được miễn thuế:
Nợ TK 3331
Có TK 711
+ Bút toán khấu trừ thuế:
Nợ TK3331
Có TK 133
Ví dụ: Năm 2004, công ty An Phong đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm là
100.000.000đồng bằng chuyển khoản.Kế toán ghi:
Nợ TK 3334 : 100.000.000
Có TK 112 : 100.000.000
+ Chú ý: khi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí cho Nhà nước thì kế toán căn cứ vào
phiếu chi,giấy báo nợ của ngân hàng ghi:
Nợ TK 333
Có TK 111,112…
IV.Kế toán tài sản cố định:
1.Nội dung:
- Tài sản cố định(TSCĐ) là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái
vật chất mà công ty nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
- Là TSCĐ phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:
+ Có đủ chuẩn giá trị theo qui định hiện hành là giá trị tài sản phải lớn hơn hoặc
bằng 10.000.000đồng.
+ Thời gian sử dụng ước tính phải lón hơn 1 năm.
+ Tài sản phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Tính đến năm 2005 tổng tài sản cố định của công ty là 73.073.258.789đồng gồm:
+ Hệ thống máy lạnh để sử dụng trong các quầy bán hàng,văn phòng làm việc.

+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy,chống sét.
+ Hệ thống camera dùng để quan sát.
+ Hệ thống máy vi tính.
+ Hệ thống phòng đông lạnh.
+ Máy biến thế…
2.Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
- Phản ánh chính xác,kịp thời tình hình hiện có,tình hình tăng giảm về mặt số lượng,
giá trị TSCĐ trong toàn công ty,từng bộ phận sử dụng,bảo quản.
- Tính đúng hao mòn,trích và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí đối
tượng sử dụng liên quan.
- Hạch toán đúng các chi phí về sữa chữa TSCĐ,phân bổ chi phí sữa chữa TSCĐ vào
chi phí đối tượng sử dụng liên quan.
- Xác định đúng và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý nhượng bán TSCĐ,tham gia
kiểm kê, đánh giá,lập báo cáo và phân tích tình hình TSCĐ.
3. Đánh giá TSCĐ:
Theo quy định của Nhà nước mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ điều ghi theo nguyên
giá.Nguyên giá TSCĐ tại công ty được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ mới mua:
Nguyên giá TSCĐ = giá mua + các chi phí liên quan(vận chuyển,bốc dỡ,lắp đặt…)
- Đối với TSCĐ đã sử dụng:
Nguyên giá = giá trị hao mòn + giá trị còn lại
+Giá trị hao mòn là số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
+ Giá trị còn lại là giá trị tương ứng với hiện trạng của TSCĐ theo sổ sách kế toán.
- Đối với TSCĐ tự xây dựng:
Ngưyên giá = giá thực tế công trình + các chi phí liên quan.
4.Chứng từ,sổ sách sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ.
- Hợp đồng thanh lý( nhượng bán) kèm theo biên bản định giá TSCĐ thanh lý(nhượng

bán)…
- Tài khoản sử dụng: TK211,213…
5.Cách hạch toán:
- Tăng khi mua TSCĐ:
Nợ TK 211
Nợ TK133
Có TK 331,111,112…
- TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng:
Nợ TK211
Có TK241
- Trường hợp giảm TSCĐ: TSCĐ của công ty chủ yếu tập hợp từ các siêu thị nghĩa là
mọi trang thiết bị tại mỗi siêu thị đều được công ty trực tiếp cung cấp và đã được khấu hao
theo một tỷ lệ quy định,nên tài sản của công ty chỉ có tăng chứ không có giảm.
6.Kế toán khấu hao TSCĐ:
- Là áp dụng phương pháp phù hợp để tính phần hao mòn TSCĐ vào chi phí hoạt động
hàng kỳ.
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Do công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng nên:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm =
Số năm sử dụng ước tính
- Vì đa số TSCĐ của công ty có giá trị lớn nên phải khấu hao theo hàng tháng.
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng =
12 tháng
- Chi phí khấu hao TSCĐ của công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK64217
Có TK 214
V.Kế toán nguồn vốn sở hữu:

- Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu đóng góp vào công ty mà công
ty không phải cam kết thanh toán.
- Nhiệm vụ của kế toán :
+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại nguồn vốn,quỹ.
+ Phải tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời đầy đủ về tình hình hiện có và
biến động của các loại vốn ,quỹ.
+ Phân tích tình hình biến động,tình hình sử dụng nguồn vốn,quỹ.Ngăn ngừa tình
trạng chi tiêu,sử dụng không đúng mục đích của các loại vốn,quỹ.
1.Kế toán nguồn vốn kinh doanh: gồm
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
- Vốn vay từ các ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng:TK411
Chứng từ sổ sách mà kế toán căn cứ để hạch toán là: văn bản cấp,biên bản bàn giao
hoặc các chứng từ khác
Cách hạch toán:
- Khi nguồn vốn tăng khi nhận vốn kinh doanh do ngân sách cấp, điều động từ các
công ty khác,từ các bên tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn…
Nợ TK111,112,211,213,…
Có TK411
- Nguồn vốn tăng từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,từ các quỹ dự trữ,quỹ đầu
tư phát triển,từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản…

×