Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

thực trạng luân chuyển hàng hóa và quản lý hàng tồn kho tại chi nhánh công ty tnhh trần trương tại huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH TRẦN TRƯƠNG TẠI HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Võ Nhật Phương ThS. Hoàng Giang
Lớp: K43B – Kiểm toán
Niên khóa: 2009 - 2013
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Huế, tháng 05 năm 2013
SVTH: Võ Nhật Phương
ii
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Lời Cảm Ơn
Hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp là sự tổng hợp giữa kiến thức học tập
và kinh nghiệp thực tế trong các năm học vừa qua.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu và viết khoá luận tốt nghiệp ,em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể,cá nhân ,các thầy cô
giáo trong trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Thầy giáo Hoàng Giang người
đã hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài khoá
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi nhánh Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Trần Trương cũng như các anh chị làm việc trong phòng
Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập ở đây.
Vì điều kiện thời gian còn hạn chế cũng như kiến thức có hạn,kinh
nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên trong khoá luận tôt nghiệp không tránh khỏi


những sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế,tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Võ Nhật Phương
SVTH: Võ Nhật Phương
iii
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
MỤC LỤC
SVTH: Võ Nhật Phương
iv
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Chi Nhánh
HTK : Hàng Tồn Kho
CP : Chi Phí
GTGT : Giá Trị Gia Tăng
NVL : Nguyên Vật Liệu
KKĐK : Kiểm Kê Định Kỳ
TK : Tài Khoản
NVGH : Nhân Viên Giao Hàng
ĐĐH : Đơn Đặt Hàng
PXK : Phiếu Xuất Kho
PNK : Phiếu Nhập Kho
SVTH: Võ Nhật Phương
v
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
SVTH: Võ Nhật Phương

vi
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1:BẢNG SO SÁNH TỶ LỆ GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ NHẬP VÀO 49
BẢNG 2: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ XUẤT HÀNG THEO KẾT CẤU 57
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH XUẤT HÀNG THEO KHU VỰC: 60
BẢNG 4: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TỒN KHO 63
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT TỒN 67
SVTH: Võ Nhật Phương
vii
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 1: PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NHẬP HÀNG THEO KẾT CẤU 50
BIỂU ĐỒ 2: PHÂN TÍCH XUẤT HÀNG THEO KẾT CẤU 58
BIỂU ĐỒ 3: PHÂN TÍCH XUẤT HÀNG THEO KHU VỰC 61
BIỂU ĐỒ 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT TỒN 68
SVTH: Võ Nhật Phương
viii
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay VN đang từng bước hoà vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới,của
quá trình quốc tế hoá và toàn cầu hoá .Điều này đã phần nào xoá bỏ các rào cản mậu
dịch để hàng hoá dễ dàng xâm nhập vào thị trường của nhau,gợi mở ra những cơ hội
làm ăn kinh tế mới. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội ,những tác động tích cực ,nó
cũng chứa đựng sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải
tìm ra được một hướng đi đúng đắn của riêng mình ,nếu không sẽ dần bị loại ra khỏi
nền kinh tế. Đặc biệt khi mà hiện nay các doanh nghiệp đều hoạt động dựa trên nguyên
tắc tự chủ ,tự chịu trách nhiệm thì tính chủ động ,sáng tạo càng tỏ ra cần thiết hơn.
Doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ ,kịp thời ,chính xác thông tin do kế toán mang lại .

Khủng hoảng kinh tế xảy ra làm cho hoạt động kinh doanh trên thị trường của
các doanh nghiệp ngày càng khó khăn và chịu sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ cùng
ngành. Vật giá ngày càng tăng gây nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp. Nó làm cho tổng chi phí tăng lên và tổng lợi nhuận giảm
xuống. Trước tình hình đó nhiều doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH TM và
DVTH Trần Trương nói riêng đã tìm cách giảm mọi chi phí để gia tăng lợi nhuận của
công ty bằng nhiều cách khác nhau như: cắt giảm chi phí không cần thiết, giảm chi phí
tồn kho, hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu, cắt giảm lao
động, tăng năng suất lao động của công nhân… trong đó việc nâng cao hiệu quả công
tác luân chuyển hàng hoá và quản lý tồn kho thật sự mang lại nhiều hiệu quả tốt cho
việc giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên không phải công ty nào cũng thấy được hết tầm quan trọng của nó.
Công tác luân chuyển hàng hoá và quản lý hàng tồn kho không ngừng được
nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý. Nhận thức được tầm
quan trọng của điều đó với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu biết về hạch
toán luân chuyển hàng hoá em đã chọn đề tài:” Thực trạng công tác luân chuyển hàng
hoá và quản lý hàng tồn kho tại CN Công ty TNHH Trần Trương Tại Huế”.
SVTH: Võ Nhật Phương 1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về luân chuyển hàng hoá
và quản lý hàng tồn kho.
- Tìm hiểu được thực trạng của công tác luân chuyển hàng hoá và quản lý HTK
tại CN Công ty TNHH TM và DVTH Trần Trương Tại Huế.
- Tìm ra được một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đưa ra được một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác luân chuyển hàng
hoá của Chi Nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình luân chuyển và quản lý hàng hoá tại Chi Nhánh ,các bước cụ thể

của quy trình và các đối tượng chính tham gia vào quy trình đó .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ xin được làm về phần hành luân chuyển hàng hoá và quản lý
HTK cũng như số liệu về luân chuyển hàng hoá trong 3 năm 2010, 21011, 2012 tại CN
Công ty TNHH TM và DVTH Trần Trương Tại Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: là phương pháp để đánh giá một cách tổng quan sơ bộ
về tình hình hoạt động của phòng kế toán tại CN .
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến đề tài bằng cách tìm kiếm và tổng hợp thông tin từ giáo trình,internet ,sách
báo, các tài liệu có liên quan đến công tác luân chuyển hàng hoá và quản lý HTK tại
đơn vị thực tập.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu kế toán xin được từ đơn vị
nghiên cứu.
- Phương pháp tính toán: từ những số liệu thu thập được từ CN, từ đó tính toán
ra được các chỉ số về luân chuyển hàng hoá và quản lý HTK.
SVTH: Võ Nhật Phương 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, các mối quan hệ ,nội dung và ý nghĩa của hoạt động luân
chuyển hàng hoá:
a) Khái niệm:
Luân chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá . Đặc biệt
đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì hoạt động luân chuyển hàng hoá là

hoạt động chủ yếu.
b) Các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động luân chuyển hàng hoá:
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp là mối quan hệ phát
sinh trong quá trình mua sắm vật tư , hàng hoá
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ phát
sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài .
+ Quan hệ thanh toán nội bộ bao gồm quan hệ thanh toán nội bộ giữa doanh
nghiệp với công nhân viên chức, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các doanh
nghiệp thành viên trực thuộc với nhau (về phân phối vốn, các khoản thu hộ ,trả hộ,về
mua bán nội bộ …)
c) Nội dung:
Hoạt động này được phân thành 3 giai đoạn là mua hàng ,dự trữ hàng và bán
hàng. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền –
Hàng – Tiền.
- Quá trình mua hàng ( T-H ) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình
thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh
nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán ho người bán.
SVTH: Võ Nhật Phương 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
- Quá trình dự trữ hàng ( H ): nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một
cách liên tục và bình thường.Nếu doanh nghiệp xây dựng được một chính sách dự trữ
hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh quá trình lưu thông, nhanh thu hồi lại vốn.
- Quá trình bán hàng ( H-T ): là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá
trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng
hoặc được chấp nhận thanh toán.Đây là khâu quan trọng, quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp thương mại .
d) Ý nghĩa:
Luân chuyển hàng hoá đóng vai trò trung gian không thể thiếu được trong mối

quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của tiêu dùng ,là
một phần không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội .Với vị trí đó,luân
chuyển hàng hoá có ý nghĩa:
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: luân chuyển hàng hoá có ý nghĩa quan
trọng với doanh nghiệp ,vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế được tính toán để nhà quản lý ra
quyết định như số lượng bán ra, doanh thu,tốc độ luân chuyển vốn lưu động…đều phụ
thuộc vào quá trình luân chuyển hàng hoá từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
+ Đối với người tiêu dùng:luân chuyển hàng hoá có tác dụng trong việc từng
bước cải thiện đời sống người tiêu dùng , điều hoà cung cầu hàng hoá từ nơi thừa hàng
hoá (nơi sản xuất ) đến nơi thiếu (người tiêu dùng) ,ổn định giá cả tránh hiện tượng
đầu cơ .
+ Đối với người sản xuất: luân chuyển hàng hoá giúp rút ngắn thời gian và đẩy
nhanh được quá trình thu hồi vốn nhằm tái sản xuất, thúc đẩy các doanh nghiệp áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,công nghệ mới vào sản xuất.
1.1.1.2. Khái niệm ,chức năng ,ý nghĩa của quản lý hàng tồn kho
a) Khái niệm:Có rất nhiều khái niệm liên quan đến HTK khác nhau, ví dụ:
+HTK là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong vòng một năm hay
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp thương mại, HTK chủ yếu là
hàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, HTK bao gồm: nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập
kho và hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao
gồm trong HTK của doanh nghiệp.
SVTH: Võ Nhật Phương 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
+ HTK là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
hiện tại và trong tương lai.
+ Theo chuẩn mực số 02 thì HTK bao gồm:
• Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
• Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường.
Nhưng theo em: HTK là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
b) Chức năng:
• Quản lý HTK là xác định lượng tồn kho cần lưu giữ, bao giờ đặt lại hàng và
bao giờ cần bổ sung.
• Đối phó với các yếu tố bất ngờ và sự rối loạn có thể xảy đến từ đầu vào. Việc
lưu kho cho phép giải quyết tạm thời sự gián đoạn cung cấp đến từ các nhà cung ứng
(sự chậm trễ, sự hư hỏng, sự bãi công …) hoặc do sự gián đoạn về vận chuyển (đường
xá bị chặn,xe hư trong quá trình vận chuyển…).
• Chức năng liên kết: là để bù trừ sự không đồng nhất về thời gian và số lượng
giữa sản xuất và yêu cầu. Khoảng cách địa lí chia cách nhà cung ứng và khách hàng
( khoảng cách xa) là lý do đầu tiên. Một lý do khác nữa là nhà cung ứng, dù ở trong
hay ngoài xí nghiệp, đều không có khả năng đáp ứng tức thì các yêu cầu của khách
hàng.
• Chức năng kinh tế: chi phí đặt hàng không tỷ lệ với số mặt hàng hoặc số
lượng hàng được mua. Đặc biệt chi phí hành chính chuyển giao của một đơn đặt hàng
thì xấp xỉ nhau, dù là cho một hoặc nhiều mặt hàng với số lượng nhiều hay ít. Để khấu
hao những chi phí này chúng ta sẽ đặt hàng với số lượng nào đó có lợi về kinh tế nhất.
SVTH: Võ Nhật Phương 5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Ngoài ra, việc đặt hàng theo số lượng đáng kể cho phép hưởng lợi từ sự hoàn lại của
nhà cung ứng (lợi ích do quy mô từ đó giảm giá hàng bán ra ).
• Chức năng tiên đoán: HTK là không thể thiếu được khi sản xuất và tiêu thụ
mang tính thời vụ. Mặt khác, có những HTK mang tính đầu cơ, từ những dự đoán sẽ
có sự tăng giá vật liệu hoặc do những nguy cơ khác.
1.1.2. Khái niệm và nhiệm vụ về tổ chức hạch toán luân chuyển hàng hóa

a) Kế toán luân chuyển hàng hóa:
• Kế toán luân chuyển hàng hóa là những phương pháp hạch toán nghiệp vụ
mua hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán hiện hành, bao gồm cả
hoạt động mua hàng trong nước và mua hàng nhập khẩu.
• Kế toán luân chuyển hàng hóa là phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán hiện hành, bao gồm cả hoạt động
bán hàng trong nước và bán hàng xuất khẩu.
• Kế toán luân chuyển hàng hóa là phương pháp hạch toán phân bổ và kết
chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp
thương mại, trong đó đặc biệt chú trọng về phương pháp hạch toán phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá và chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
b) Nhiệm vụ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , các đơn vị kinh doanh muốn tồn tại và
phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để có thể tiến hành kinh
doanh một cách hiệu quả .Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp là phải cập nhật một
cách nhanh chóng ,chính xác các thông tin để cung cấp cho nhà quản lý ra quyết định
một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế
toán luân chuyển hàng hoá càng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn tới kết quả
kinh doanh của công ty. Để cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời thì công
tác kế toán luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số
lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
SVTH: Võ Nhật Phương 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
• Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp
thời những hàng hoá kém chất lượng, hết hạn sử dụng và khó tiêu thụ.
• Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình
hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách
ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.

• Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình
hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo đúng chỉ tiêu đã được
đề ra.
• Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán
hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
• Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá,
các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với
khách hàng.
• Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Các hình thức hạch toán luân chuyển hàng hoá
1.2.1. Hạch toán các nghiệp vụ mua hàng
1.2.1.1. Nguồn hàng
Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là tổng toàn bộ khối lượng và cơ cấu
hàng hoá phù hợp với nhu cầu khách hàng mà doanh nghiệp đã dự trữ hoặc đặt mua
trong kỳ kế hoạch. Có được nguồn hàng là điều kiện thiết yếu của hoạt động kinh
doanh thương mại,nếu không có nguồn hàng thì doanh nghiệp không thể tiến hành
kinh doanh được.
1.2.1.2. Phương thức mua hàng, thủ tục, chứng từ
a) Phương thức mua hàng:
Ðể đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hóa theo nhu cầu của thị trường thì các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng, doanh nghiệp thương
mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:
• Mua theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế:Dựa theo các đơn chào hàng
và quan hệ hiểu biết lẫn nhau,doanh nghiệp thương mại và nhà cung sẽ cấp soạn thảo
SVTH: Võ Nhật Phương 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế. Đơn đặt hàng là yêu cầu cụ thể về loại hàng hoá mà
doanh nghiệp cần mua.Và căn cứ theo cách thức giao nhận hàng có 2 loại là:
 Mua hàng theo phương thức nhận hàng trực tiếp: Theo phương thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang

giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến tại đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của
hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp đi mua trực tiếp tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận
hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc
thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển hoặc tổn thất khi đem hàng về kho thì do doanh
nghiệp tự chịu.
 Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước
và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận
chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
• Mua không theo hợp đồng: việc mua bán diễn ra mà các bên không ký kết
hợp đồng kinh tế,đây là hình thức mua đứt bán đoạn .Với hình thức này ,người mua
hàng phải am hiểu tính chất của hàng hoá được mua ,có trình độ kỹ thuật mua bán
thông thạo .Khi mua phải kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá trong một số trường
hợp phải xem xét hàng hoá để hàng mua về có đảm bảo được.
• Mua hàng qua hệ thống đại lý: Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh
nghiệp thương mại có thể tiến hành mua hàng trực tiếp. Nhưng ở những nơi nguồn
hàng không tập trung (như mua hàng nông sản ) doanh nghiệp thương mại có thể
mua hàng qua các đại lý. Việc mua hàng qua các đại lý có thể giúp cho doanh nghiệp
mua được những mặt hàng không tập trung, không thường xuyên. Khi mua hàng qua
đại lý doanh nghiệp thương mại cần quy định rõ chất lượng, giá cả,quy cách hàng hoá
và hoa hồng phải trả đại lý.
b) Thủ tục:
* Nguyên tắc kiểm nhận hàng hóa:
Trước khi hàng nhập kho phải được thủ kho hoặc nhân viên được giao trách
nhiệm bảo quản hàng hóa trực tiếp tiến hành kiểm tra, đối chiếu .Khi tiến hành kiểm
SVTH: Võ Nhật Phương 8
Giá vốn = giá ghi trên + chi phí liên quan đến
hàng hóa biên bản cấp vốn hàng được cấp
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang

nhận phải căn cứ vào chứng từ của bên bán hoặc hợp đồng kinh tế (nếu chưa có chứng
từ của bên bán) đối chiếu số hàng hoá nhận thực tế về cả số lượng và chất lượng để lập
''biên bản kiểm hàng'' .Biên bản kiểm hàng được lập thành hai liên: 1 liên thủ kho giữ
và 1 liên giao cho phòng kế toán. Nếu hàng hóa nhập kho không đúng yêu cầu ghi trên
hóa đơn thì phải lập thêm một liên kèm theo chứng từ có liên quan gởi đến cho bên
bán giải quyết (nếu theo phương thức chuyển hàng).
c) Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu đơn vị bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ ).
- Hoá đơn bán hàng (nếu người bán không nộp thuê GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn thu mua hàng.
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá.
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Hóa đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT do người bán gởi đến.
1.2.1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá
* Các phương pháp tính giá hàng mua vào:
- Giá vốn hàng hóa là giá thực tế của hàng hóa mua vào, gồm toàn bộ chi phí
liên quan đến hàng hóa mua.
• Hàng hóa được cấp:
• Hàng hóa mua vào:
Giá vốn
hàng hóa
=
Giá mua
trên hóa đơn
+
Các chi phí
liên quan đến
thuế hàng hóa

mua vào
+
Thuế nhập
khẩu,
TTÐB phải
nộp
-
Giảm giá
hàng mua,
Chiết khấu
thương mại
Trong đó:
 Nếu hàng hóa thuộc đối tượng phải nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua trên hóa đơn và chi phí liên quan không bao gồm thuế VAT.
SVTH: Võ Nhật Phương 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
 Nếu đối tượng nộp VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng nộp VAT thì giá mua trên hóa đơn và chi phí liên quan bao gồm cả thuế VAT.
 Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này
sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá
và chiết khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng
hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
• Hàng hóa nhập từ gia công chế biến:
Giá vốn hàng hóa = giá thực tế hàng gia công + chi phí gia công + chi phí vận
chuyển hàng từ DN đến nơi gia công và ngược lại
- Nếu hàng hóa thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì chi
phí gia công và phí vận chuyển không bao gồm thuế VAT.
- Nếu hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế hay nộp theo phương pháp
trực tiếp thì chi phí gia công và chi phí vận chuyển bao gồm cả thuế VAT.

Giá vốn hàng hóa =
Giá thực tế của hàng
hóa trên thị trường
+
Các chi phí liên quan trực tiếp
đến hàng biếu tặng
• Hàng hóa nhận liên doanh:
Giá vốn hàng hóa =
Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
+
Các chi phí liên quan trực tiếp
đến hàng nhận liên doanh
* Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá luân
chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hoá
cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập - xuất - tồn hàng hoá phải được phản ánh
theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết HTK phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng
loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng
tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp để ghi
chi tiết hàng hoá đó là:
• Phương pháp thẻ song song,
SVTH: Võ Nhật Phương 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
• Phương pháp sổ số dư
a) Phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập - xuất - tồn về

mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5
ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế
toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi
tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi
tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
 Ưu điểm:
 Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
 Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn
giá trị.
 Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
 Nhược điểm:
 Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
 Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không thể ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
SVTH: Võ Nhật Phương 11
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng
hoá
Bảng tổng
hợp nhập -
xuất- tồn
Chứng từ nhập
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song

b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất
giống như ở phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
∗ Ưu điểm:
 Tránh được việc ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
 Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý
∗ Nhược điểm:
 Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán chậm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp đối chiếu
số luân chuyển
c) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để
hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về
số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến
hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi
sổ. Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận
chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
SVTH: Võ Nhật Phương 12
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Thẻ
kho

Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5
ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại
chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho
có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ
có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền
vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào
bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh
điểm hàng hoá được ghi trên một dòng riêng. Cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền
nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ
kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
 Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
 Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
∗ Nhược điểm:
 Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên kế
toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
1.2.1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
 Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm
hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
SVTH: Võ Nhật Phương 13
Phiếu nhập kho

Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thuế GTGT
TK 111,112, 331
Trả lại hàng, chiết
khấu thương mại
Thuế GTGT hàng mua
Giảm giá hàng mua
Nhập
hàng
HH mua đi đường
Mua hàng hoá nhập kho gửi bán
TK 111, 112, 141, 331
TK 156, 157, 632
TK 151
TK 133
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh
nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế
toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331
 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại
tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ
SVTH: Võ Nhật Phương 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự
như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá
mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
 Hạch toán chi phí và phân bổ mua hàng:
 Phương pháp kê khai thường xuyên
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi bến, kế toán ghi :
Nợ TK 156 (1562) chi phí mua hàng
Nợ TK 133 thuế GTGT
Có TK 111,112,331 tổng số tiền thanh toán
- Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng trong quá trình mua hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 156 (1562) chi phí mua hàng
Có TK 152 nguyên liệu vật liêu
Có TK 153, 142, 242
-Chi phí hao hụt định mức trong quá trình mua hàng căn cứ vào biên bảng
kiểm nhận hàng hoá, chứng từ liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 156 (1562) chi phí mua hàng
Có TK 151 hàng mua đang đi trên đường
Có 331 phải trả người bán
- Chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán tra trong kỳ theo tiêu thức
phân bổ thích hợp để xác định chính xác kết quả kinh doanh và hàng giá trị tồn kho
cuối kỳ. Công thức phân bổ chi phí như sau :
Chi phí mua hàng phân

bổ cho hàng tồn kho
trong tháng
=
Tổng chi phí mua
hàng cần phân bổ
-
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng tiêu
thụ theo số lượng
SVTH: Võ Nhật Phương 15
Chi phí mua hàng
phân bổ theo số lượng
bán trong tháng
Số lượng thực tế
bán trong tháng
Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Tổng số lượng mua trong tháng
=
x
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Trong trường hợp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng
nhóm hàng, mặt hàng, sau khi xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra kế
toán cần phải tính chi phí mua hàng từng mặt hàng.
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 156(1562) chi phí mua hàng
Để theo dõi chi tiết mua hàng theo từng loại chi phí, kế toán mở sổ chi tiết
chi phí mua hàng. Tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý mà sổ chi tiết chi
phí theo dõi theo từng nội dung chi phí khác nhau .

1.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng:
1.2.2.1. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng bán:
 Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được
coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
 Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
 Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
 Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng,
chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
 Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
SVTH: Võ Nhật Phương 16
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí mua hàng cho
nhóm hàng, mặt hàng
i bán ra
Tiêu thức phân bổ
cho hàng bán ra
trong kỳ
=

x
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
 Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực

tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
 Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán.
 Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
 Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
1.2.2.2. Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ bán hàng:
a) Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thông qua hai phương thức: Bán buôn
và bán lẻ.
 Phương thức bán buôn: Phương thức này được thực hiện bằng các phương
thức sau:
+ Phương thức bán hàng qua kho: hàng hóa mua về nhập kho rồi mới xuất bán
được thực hiện theo hình thức:
 Chuyển hàng: doanh nghiệp chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp giao xong cho
người kí vào chứng từ giao hàng. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng đến
người mua doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
 Nhận hàng: bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua kí vào chứng từ bán hàng thì hàng hóa xác
định tiêu thụ. Vì vậy mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển người mua sẽ chịu.
+ Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: bán thẳng hàng hóa cho người mua
không qua kho gồm hai hình thức sau:
 Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng từ nhà
cung cấp và vận chuyển hàng đến bán thẳng cho người mua, về mặt thanh toán doanh
nghiệp vẫn phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
 Vận chuyển thẳng thông qua tham gia thanh toán: Hàng hóa được giao thẳng cho
bên mua do người mua đến nhận hàng về. Về mặt thanh toán, doanh nghiệp không làm
nhiệm vụ thanh toán cho nhà cung cấp và thu tiền của đơn vị mua. Tùy từng hợp đồng,

doanh nghiệp được hưởng một tỉ lệ thủ tục phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
SVTH: Võ Nhật Phương 17

×