Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI T.C.I
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
T.C.I CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương
mại T.C.I được thành lập và hoạt động theo uỷ quyền của công ty TNHH đầu
tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh
và được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua với
các đặc trưng sau đây :
1. Tên doanh nghiệp :
Chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương maị T.C.I
2. Tên giao dịch quốc tế :
Chi nhánh công ty T.C.I Co., Ltd.
Tên viết tắt : Chi nhánh công ty T.C.I Co., Ltd.
3. Địa chỉ chi nhánh :
Số 19 Hàng Phèn, Phường Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Trụ sở giao dịch hiện nay của chi nhánh công ty : Số 125 Trúc Bạch, Phường
Trúc Bạch, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Điện thoại: 7161874 Fax: 7161329
4. Vốn điều lệ hiện nay: 5.000.000.000
đ
(Năm tỷ đồng chẵn)
5. Giấy phép thành lập chi nhánh công ty số 3440/GP-UB ngày 13 tháng
3 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội.
6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 308565 ngày 24
tháng 3 năm 1998 của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.


7. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh :
- Mua, bán buôn, bán lẻ: hàng tư liệu tiêu dùng ,dụng cụ thể
thao, hàng lương thực, thực phẩm công nghệ.
- Đại lý ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước.
- Mua bán máy móc, phụ tùng, nguyên liệu ngành công nông ngư
nghiệp, ngành điện, xây dựng.
- Bách hoá, kim khí điện máy, văn phòng phẩm, hàng thủ công
mỹ nghệ, vải giả da, quần áo, simili, vật liệu xây dung và hàng
trang trí nội thất, hoá mỹ phẩm.
- Mua, bán dầu mỡ công nghiệp.
- Mua, bán các sản phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
- Mua, bán máy móc thiết bị xây dựng.
- Mua, bán sản phẩm bao cao su kế hoạch hoá gia đình, găng tay
cao su dùng trong y tế, và các loại sản phẩm dùng cho trẻ sơ
sinh.
- Mua, bán thuỷ hải sản.
Một số sản phẩm mà Công ty đang phân phối:
Nhà sản xuất Tên sản phẩm
Reckitt& Colman Shieldtox, Haze
Nestle Candy
Nabisco international Inc Nabisco biscuit
Kumho international Inc Chocolate – pie

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương
mại T.C.I là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được phép mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng theo
quy định của Nhà Nước sau khi đã đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Hiện nay chi nhánh của công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có tri
thức, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong

công tác chuyên môn. Chính nguồn nhân lực này đã nói lên được thế mạnh
của chi nhánh công ty.
Giám đốc chi nhánh
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng Hành
Chính
Phòng Kinh
Doanh
Bộ máy tổ chức của chi nhánh công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý trực tiếp, giám đốc chi
nhánh công ty có thể nắm được tình hình kinh doanh một cách kịp thời, tạo điều kiện cho Giám đốc chi
nhánh Công ty thấy rõ được thực trạng của chi nhánh công ty để ra các quyết định đúng đắn, hợp lý.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát
triển công nghiệp và thương mại T.C.I
• Giám đốc chi nhánh: Do hội đồng thành viên bầu ra và là người điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của chi nhánh công ty. Giám
đốc chi nhánh còn phải chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
• Phòng kế toán-tài chính: Theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, công nợ, các khoản đầu tư và phản ánh kết quả kinh doanh
của chi nhánh công ty thông qua việc ghi chép bằng sổ sách, bằng các
phần mềm chuyên dụng, những con số về tài sản, hàng hoá, các
nghiệp vụ kinh doanh trong nước và quốc tế. Các thông tin từ phòng
kế toán-tài chính giúp giám đốc chi nhánh nắm được tình hình kinh
doanh của công ty trong từng giai đoạn và báo cáo lên hội đồng
thành viên để từ đó có kế hoạch quản lý vốn, đảm bảo nhu cầu về vốn
cho các hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với ngân
sách Nhà Nước. Phòng kế toán-tài chính phải hạch toán được cụ thể
từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó giúp Giám đốc chi
nhánh phân tích hoạt động kinh tế nên làm cái gì? làm cho ai? Và làm

như thế nào? Phòng kế toán tài chính luôn luôn là người giải thích rõ
các câu hỏi trong nền kinh tế thị trường hiện nay là hình thích thanh
toán nào là thuận tiện nhất.
• Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc chi nhánh về công tác hành
chính, xây dựng các phương án bố trí, sắp xếp nhân viên của chi
nhánh.Bên cạnh đó, phòng hành chính còn làm công tác quản lý hồ sơ
nhân viên của chi nhánh, làm các thủ tục về tiếp nhận nghỉ hưu, thôi
việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.Thiết lập ban
bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự toàn cơ quan, đảm bảo các
yêu cầu về vật chất cho công tác điều hành hàng ngày.Tổ chức chăm
lo đời sống, tinh thần, sức khoẻ cho nhân viên, chịu trách nhiệm tiếp
khách và hội nghị trong chi nhánh công ty.
• Phòng kinh doanh: Là một bộ phận của chi nhánh công ty. Phòng
kinh doanh có nhiệm vụ lên kế hoạch phân phối tiêu thụ các sản
phẩm. Ngoài ra, bộ phận này còn phải giám sát việc bán hàng của các
nhân viên tại Hà Nội cũng như các tỉnh phía Bắc. Phòng còn có chức
năng quản lý hệ thống kho hàng, thường xuyên nắm được hàng tồn
kho giúp Giám đốc chi nhánh điều chỉnh các kế hoạch mua và bán.
Đặc biệt là phòng kinh doanh phải lên kế hoạch để phân phối sản
phẩm của mình tới các hệ thống siêu thị phía Bắc. Tích cực quan hệ
với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy
mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.Bộ phận này cũng rất quan trọng vì bộ phận này
có làm tốt nhiệm vụ của mình thì chi nhánh công ty mới có thể tăng
doanh thu của mình.Trưởng phòng kinh doanh la người phải chịu
trách nhiệm về tình hình bán hàng cũng như phải thể hiên được qua
doanh số bán hàng tăng dần qua các tháng.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty.
Hiện nay, chi nhánh công ty đang áp dụng các hình thức phân phối chủ yếu
sau:

+ Phân phối trực tiếp (Bán buôn): Là hình thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho của chi nhánh công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho
khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận (tới các hệ thống siêu thị và
các tỉnh phía Bắc): Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, chi nhánh
công ty sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình
hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này
do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong
hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của chi nhánh công ty,
khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số
hàng đó được coi là tiêu thụ, chi nhánh công ty sẽ hạch toán vào doanh thu.
Để khẳng định vai trò của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, cho đến nay
chi nhánh Công ty đã thay đổi đáng kể về con người, về cơ cấu tổ chức, về mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ
hàng hoá của mình. Các mặt hàng kinh doanh của chi nhánh Công ty rất đa dạng, phong phú.Ngoài ra chi
nhánh công ty còn đang cố gắng kinh doanh thêm một số mặt hàng đang có nhu cầu lớn, đang khan hiếm
trên thị trường hoặc chưa có mặt trên thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nâng cao uy tín của chi
nhánh công ty giúp chi nhánh công ty phát triển hơn nữa trong tương lai.
Với sự năng động đó, doanh thu tiêu thụ hàng hoá của chi nhánh Công ty vào các năm 2002, 2003
tăng lên rõ rệt. Đây là những tín hiệu đáng mừng đối với một chi nhánh công ty TNHH giữa nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt.
Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực kinh doanh của chi nhánh Công ty:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 5,968,755,092 6,640,804,509
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ doanh thu 6,753,533 7,513,947
+ Chiết khấu 5,845,051 6,503,174
+Giảm giá
+Giá trị hàng bán trả lại 908,482 1,010,773
+Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp

1. Doanh thu thuần 5,962,001,559 6,633,290,562
2. Giá vốn hàng bán 4,849,499,535 5,395,526,852
3. Lợi tức gộp 1,112,502,024 1,237,763,710
4. Chi phí bán hàng 623,786,198 694,021,139
5. Chi phớ quản lý doanh nghiệp 381,537,978 424,497,097
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 107,177,848 119,245,474
- Thu nhập hoạt động tài chính 2,477,991 2,757,000
-Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính 2,477,991 2,757,000
-Các khoản thu nhập bất thưũng
- Chi phí bất thường
8. Lợi nhuận bất thường
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 109,655,839 122,002,474
10. Thuế thu nhập DN phải nộp (35,089,868) (39,040,792)
11. Lợi nhuận sau thuế 74,565,971 82,961,682
Qua những chỉ tiêu cụ thể trên ta thấy những kết quả mà chi nhánh Công ty đã đạt được qua các
năm thể hiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty là có hiệu quả. Chi nhánh Công
ty đã không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, thiết lập các kênh bán hàng trong nước, khai
thác triệt để khả năng hiện có của chi nhánh Công ty đó là tạo dựng các mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ở các
tỉnh và các hệ thống siêu thị, giải quyết việc làm cho nhân viên để phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của
chi nhánh Công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI T.C.I
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của chi nhánh Công ty

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Thủ quỹ

* Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong phòng
- Kế toán trưởng- Trưởng phòng: Làm chức năng kế toán trưởng phụ trách công việc chung của
phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc chi nhánh Công ty. Trưởng phòng bao quát công việc chung
của phòng và kỹ thuật tính toán thanh toán, chỉ đạo hướng dẫn nhân viên sử dụng máy vi tính vào công việc
hạch toán.
-Kế toán tổng hợp- Phó phòng: Làm chức năng kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng
kê, nhật ký, sổ cái... hàng quý, nâng lên báo, biểu quyết toán. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn làm nhiệm vụ
của trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.
-Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong ngày,
theo dõi tình hình công nợ, tình hình thanh toán với ngân hàng(căn cứ vào các
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản,các sổ chi tiết của ngân hàng...)
đồng thời chịu trách nhiệm tính giá đối với từng loại hàng hoá...
-Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Ngoài ra, còn có nhiệm
vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền...Thủ quỹ quản lý trực tiếp số tiền có trong quỹ, két của chi nhánh Công ty,
phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
a. Hệ thống chứng từ mà kế toán chi nhánh công ty đang sử dụng
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Giấy thanh toán tạm ứng.
- Phiếu thu, chi tiền mặt.
- Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh
tế...
Từ các chứng từ trên đây, kế toán viên của chi nhánh Công ty có thể sử
dụng và theo dõi tình hình công nợ, tình hình thanh toán và tình hình tiêu thụ
hàng hoá của chi nhánh Công ty.Và cũng có thể theo dõi số thuế GTGT phải nộp
cũng như thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ.
b. Hệ thống tài khoản và hệ thống sổ tổng hợp về hạch toán kế
toán mà chi nhánh công ty đang sử dụng.

- Hệ thống tài khoản áp dụng của chi nhánh Công ty:
+ TK 111: Tiền mặt.
+ TK 112:TGNH.
+ TK 113: Tiền đang chuyển.
+ TK 131: Phải thu khách hàng.
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 138: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng.
+ TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn.
+ TK 144: Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ TK 151: Hàng mua đang đi trên đường.
+ TK 156: Hàng hóa.
+ TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ TK 213: TSCĐ vô hình.
+ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
+ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn.
+ TK 311: Vay ngắn hạn.
+ TK 331: Phải trả người bán.
+ TK 3333: Thuế nhập khẩu.
+ TK 33312: VAT hàng nhập khẩu.
+ TK 33311: VAT đầu ra.
+ TK 334: Phải trả CNV.
+ TK 341: Vay dài hạn.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác.
+ TK 411: Nguồn vốn KD.
+ TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
+ TK 4211: Lãi chưa phân phối năm trước.
+ TK 4212: Lãi chưa phân phối năm nay.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng.
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.

+ TK 521: Chiết khấu thương mại.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ TK 635: Chi phí tài chính.
+ TK 641: Chi phí bán hàng.
+TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ TK911: Xác định kết quả kinh doanh.

×