Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán số 300

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.64 KB, 38 trang )

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 300
lËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh
MỤC LỤC
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến VSA 300
2. Phạm vi áp dụng
3. Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
4. Đối tượng áp dụng
5. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán
6. Các thuật ngữ chủ yếu
PHẦN II. CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN
1. Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán
1.1. Nội dung yêu cầu
1.2. Hướng dẫn áp dụng
2. Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
2.1. Nội dung yêu cầu
2.2. Hướng dẫn áp dụng
2.2.1. Thủ tục đối với việc chấp nhận khách hàng
2.2.2. Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức, bao gồm tính độc lập
2.2.3. Hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
2.3. Hồ sơ kiểm toán về các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
2.4. Hiện trạng thực hiện thủ tục ban đầu tại các công ty kiểm toán
3. Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
3.1. Chiến lược kiểm toán tổng thể
3.1.1. Thuật ngữ “Chiến lược kiểm toán tổng thể”
3.1.2. Tính thiết yếu của chiến lược kiểm toán tổng thể
3.1.3. Tác động của chiến lược kiểm toán tổng thể
3.1.4. Các công việc cần thực hiện để xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
3.1.5. Nội dung cơ bản của chiến lược kiểm toán tổng thể theo Hồ sơ kiểm toán mẫu do
VACPA ban hành


3.1.6. Hướng dẫn áp dụng “Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ”
3.1.7. Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với chiến lược kiểm toán tổng thể
3.1.8. Hiện trạng thực hiện chiến lược kiểm toán tổng thể tại các công ty kiểm toán
3.2. Kế hoạch kiểm toán
3.2.1. Thuật ngữ “Kế hoạch kiểm toán”
3.2.2. Sự cần thiết của kế hoạch kiểm toán
3.2.3. Nội dụng yêu cầu “Các công việc cần thực hiện để xây dựng kế hoạch kiểm toán”
3.2.4. Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với kế hoạch kiểm toán
3.3. Thay đổi kế hoạch đã lập trong quá trình kiểm toán
3.3.1. Nội dung yêu cầu về “Thay đổi và cập nhật chiến lược kiểm toán tổng thể và kế
hoạch kiểm toán”
3.3.2. Hướng dẫn áp dụng “Các tình huống dẫn tới thay đổi chiến lược kiểm toán tổng
thể và kế hoạch kiểm toán”
3.3.3. Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với sự thay đổi trong chiến lược kiểm toán tổng thể
và kế hoạch kiểm toán
3.4. Chỉ đạo, giám sát và soát xét
3.4.1. Yêu cầu chỉ đạo, giám sát và soát xét
3.4.2. Yêu cầu hồ sơ kiểm toán đối với chỉ đạo, giám sát và soát xét
4. Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
4.1. Nội dung yêu cầu
4.2. Hướng dẫn áp dụng “Những vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch kiểm toán cho
khách hàng kiểm toán năm đầu tiên”
4.3. Yêu cầu hồ sơ kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng kiểm toán năm
đầu tiên
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu A110 - "Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng”
Phụ lục 2: Mẫu A310 - "Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động”
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến VSA 300
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) có mối quan hệ với các chuẩn mực

kiểm toán (ban hành năm 2010) như sau:
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
báo cáo tài chính”: Thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận khách hàng và cuộc
kiểm toán cụ thể; Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức, bao gồm tính độc
lập.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 - "Hợp đồng kiểm toán”: Kiểm toán viên phải
hiểu về điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 - "Tìm hiểu thông tin, môi trường hoạt động
của đơn vị và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu”: Kiểm toán viên phải xây dựng kế
hoạch kiểm toán bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi
ro.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 - "Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi
ro”: Kiểm toán viên phải xây dựng kế hoạch kiểm toán bao gồm nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán ở mức cơ sở dẫn liệu.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 - "Hồ sơ, tài liệu kiểm toán”: Yêu cầu kiểm toán
viên lưu hồ sơ kiểm toán các thủ tục trong khâu lập kế hoạch kiểm toán.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510 - "Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài
chính”: Yêu cầu kiểm toán viên khi lập kế hoạch kiểm toán cần lưu ý các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về số dư đầu
kỳ khi thực hiện cuộc kiểm toán năm đầu tiên.
2. Phạm vi áp dụng
(VSA 300, 01)
Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và
Công ty kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm
toán này được áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính định kỳ. Những xem xét
bổ sung cho kiểm toán năm đầu tiên được quy định tại đoạn 13 Chuẩn mực này (VSA
300, 01).
3. Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
(VSA 300, 02, A1-A3)
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng:

(1) Chiến lược kiểm toán tổng thể; và
(2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi
ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính, như sau:
1. Trợ giúp kiểm toán viên trong việc quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng
của cuộc kiểm toán;
2. Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách
kịp thời;
3. Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách đúng thời hạn và có
hiệu quả;
4. Hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp
để giải quyết các rủi ro đã được xác định trước, và phân công công việc phù hợp
cho từng thành viên;
(đ) Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc
của họ;
5. Hỗ trợ và phối hợp công việc do các kiểm toán viên khác và các chuyên gia thực
hiện.
Nội dung và phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo quy mô
và sự phức tạp của đơn vị được kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của các thành
viên trong nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó, và sự thay đổi tùy từng trường hợp phát sinh
trong cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình
được lặp đi, lặp lại và diễn ra ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và
tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải
hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ví dụ, trước khi xác định
và đánh giá các rủi ro về sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần phải xem xét các vấn đề
sau:
(1) Áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro;
(2) Khuôn khổ pháp luật và các quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện cũng

như mức độ tuân thủ của đơn vị;
(3) Xác định mức trọng yếu;
(4) Sự tham gia của các chuyên gia;
(5) Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác.
Kiểm toán viên có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám
đốc của đơn vị được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc
kiểm toán (ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch kiểm toán với công việc của đơn vị
được kiểm toán). Mặc dù có thảo luận với đơn vị được kiểm toán, nhưng kiểm toán viên
và Công ty kiểm toán vẫn chịu trách nhiệm về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán. Khi thảo luận các vấn đề trong chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm
toán. Ví dụ, việc thảo luận nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm toán chi tiết với Ban
Giám đốc có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán do các thủ tục kiểm
toán rất dễ dự đoán trước.
4. Đối tượng áp dụng
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 300 - "Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” trong quá trình lập và thực
hiện kế hoạch kiểm toán.
Ví dụ: Khác với các nước cá nhân được hành nghề kiểm toán nên chuẩn mực kiểm toán
chỉ quy định cho kiểm toán viên, Việt Nam chỉ có công ty kiểm toán mới được cung cấp
dịch vụ kiểm toán, do đó từng kiểm toán viên và cả công ty kiểm toán đều phải tuân thủ
các quy định và hướng dẫn tại chuẩn mực kiểm toán này. Kế hoạch kiểm toán do nhóm
kiểm toán lập nhưng phải được thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán soát
xét và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về Chuẩn mực này
để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình lập và thực hiện
kế hoạch kiểm toán.
- Chất lượng của cuộc kiểm toán không chỉ phụ thuộc vào kiểm toán viên và công ty
kiểm toán mà còn phụ thuộc vào việc cung cấp tài liệu, giải trình và cùng xử lý các
sai sót do kiểm toán viên phát hiện của đơn vị được kiểm toán. Do đó, đơn vị được

kiểm toán cần phải có những hiểu biết nhất định về chuẩn mực kiểm toán để phối
hợp thực hiện kiểm toán.
Các bên sử dụng kết quả kiểm toán (như cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thanh tra,
kiểm tra; tổ chức tín dụng; các quĩ đầu tư; nhà đầu tư; đơn vị, tổ chức có giao dịch kinh tế;
người lao động trong doanh nghiệp ) cũng phải có những hiểu biết nhất định khi sử dụng
báo cáo tài chính đã được kiểm toán cũng như sử dụng báo cáo kiểm toán và khi làm việc
với kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
5. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán
(VSA 300, 04)
Mục tiêu của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để
đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách đúng thời hạn và có hiệu quả.
6. Các thuật ngữ chủ yếu
VSA 300 - “Lập kế hoạch kiểm toán” ban hành năm 2001 có giải thích các thuật ngữ: Kế
hoạch chiến lược; Kế hoạch kiểm toán tổng thể; Chương trình kiểm toán.
VSA 300 - “Lập kế hoạch kiểm toán” ban hành năm 2010 không có phần giải thích thuật
ngữ (do ISA đã bỏ phần này).
Một số thuật ngữ quan trọng được trình bày trong VSA 300 - “Lập kế hoạch kiểm toán” ban
hành năm 2001:
 Thuật ngữ “Kế hoạch chiến lược”: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
 Thuật ngữ “Kế hoạch kiểm toán tổng thể”: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
 Thuật ngữ “Chương trình kiểm toán”: Là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm
toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể
và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.

CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN
Kết cấu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (“VSA 300”) - “Lập kế hoạch kiểm
toán báo cáo tài chính” bao gồm phần Nội dung yêu cầu và phần Hướng dẫn áp dụng. Tài
liệu hướng dẫn này trình bày chung hai phần nội dung và hướng dẫn áp dụng theo từng
mục phù hợp.
1. Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán
(VSA 300, 05, A4)
1.1. Nội dung yêu cầu
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán và các thành viên chính trong cuộc
kiểm toán phải tham gia vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm lập kế hoạch và
thảo luận với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán (VSA 300, 05).
1.2. Hướng dẫn áp dụng
a. Thành viên chính của cuộc kiểm toán có thể bao gồm:
 Thành viên Ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán.
 Chủ nhiệm (Trưởng, phó phòng) kiểm toán.
 Trưởng nhóm kiểm toán công ty mẹ.
 Các trưởng nhóm kiểm toán các công ty con.
 Các thành viên nhóm kiểm toán khác được giao nhiệm vụ tham gia vào khâu lập kế
hoạch kiểm toán.
Trong các cuộc kiểm toán vừa và nhỏ, thành viên chính của cuộc kiểm toán có thể bao
gồm:
 Thành viên Ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán.
 Chủ nhiệm (Trưởng, phó phòng) kiểm toán.
 Kiểm toán viên được giao nhiệm vụ tham gia vào khâu lập kế hoạch kiểm toán.
Các thành viên chính của nhóm kiểm toán có thể tham gia toàn bộ quá trình hoặc tham gia
từng khâu trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
b. Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán
Sự tham gia của thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán và các thành viên
chính của nhóm kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán dựa vào kinh nghiệm và
sự hiểu biết của họ sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu suất của quá trình lập kế hoạch kiểm

toán (VSA 300, A4).
Đặc biệt, trong các cuộc họp trước kiểm toán hoặc các cuộc thảo luận về tính nhạy cảm
của báo cáo tài chính đối với các sai sót trọng yếu, vai trò của thành viên Ban Giám đốc
phụ trách cuộc kiểm toán là rất quan trọng (Xem chi tiết hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 315 - “Tìm hiểu thông tin, môi trường hoạt động của đơn vị và đánh giá
rủi ro sai sót trọng yếu” và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 - “Tài liệu, hồ sơ kiểm
toán”).
VSA 230, đoạn 15 yêu cầu nhóm kiểm toán phải tổ chức thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm và thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán phải xác định các vấn
đề cần trao đổi với các thành viên không tham gia cuộc thảo luận nhóm. Cuộc thảo luận
này phải đặc biệt tập trung vào nội dung và cách thức mà báo cáo tài chính của đơn vị
được kiểm toán có thể bị nghi ngờ là có sai sót trọng yếu do gian lận, kể cả việc gian lận
đó có thể xảy ra như thế nào. Cuộc thảo luận này phải được thực hiện kể cả khi nhóm
kiểm toán tin tưởng vào tính trung thực và chính trực của Ban Giám đốc và Ban quản trị
của đơn vị được kiểm toán.
Ví dụ: Thành viên Ban Giám đốc tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán với các thành viên chính và
các trợ lý kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán nhằm định hướng lập kế hoạch kiểm
toán cho một khách hàng là doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển
cho năm tài chính 2009. Một số điểm cần chú ý mà thành viên Ban Giám đốc đưa ra khi
lập kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán:
 Khách hàng là “quán quân” lãi năm 2008, nhưng là “quán quân” lỗ năm 2009 trên
thị trường chứng khoán. Câu hỏi đặt ra là tại sao kết quả kinh doanh của khách
hàng lại biến động lớn như vậy?
 Giá cổ phiếu của đơn vị biến động thất thường trong năm 2009, nhưng đến thời
điểm kiểm toán (năm 2010) thì lại tăng bất thường.
 Ngành vận tải biển năm 2009 gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu làm giảm nhu cầu vận tải quốc tế.
 Trong năm 2009, đơn vị có thực hiện thanh lý một số tàu biển
Các thông tin trên được thu thập với cái nhìn tổng thể từ thành viên Ban Giám đốc
phụ trách cuộc kiểm toán có thể giúp nâng cao hiệu quả của quá trình lập kế hoạch

kiểm toán bằng cách tập trung vào rủi ro. Các thành viên chính của cuộc kiểm toán
có thể thảo luận dựa trên các định hướng rủi ro mà thành viên Ban Giám đốc đã đưa
ra từ đó lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và phân công công việc cho các trợ lý kiểm
toán một cách hiệu quả nhất.
2. Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
(VSA 300, 06, A5-A7)
2.1. Nội dung yêu cầu
Khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại, Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau
đây (VSA 300, 06):
(a) Thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể
theo quy định tại đoạn 12-13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (ban hành năm
2010);
(b) Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức, bao gồm tính độc lập theo quy định tại
đoạn 09-11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (ban hành năm 2010); và
(c) Hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán theo quy định tại đoạn 09-13 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 210 (ban hành năm 2010).
2.2. Hướng dẫn áp dụng
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán hiện tại nhằm hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác
định và đánh giá các sự kiện hoặc tình huống có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng
của kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán. (VSA 300, A5)
2.2.1. Thủ tục đối với việc chấp nhận khách hàng
Đoạn 27 (a) Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng VSQC 1 quy định công ty kiểm toán phải
thu thập các thông tin cần thiết trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận một
khách hàng mới, hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì khách hàng hiện tại và khi cân
nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại (VSA 220, A8).
Những thông tin sau hỗ trợ thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán khi
quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng và hợp đồng kiểm toán: (VSA 220, A8)
(1) Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc
và Ban quản trị;
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng, đoạn 11

hướng dẫn Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v ).
Các thông tin này giúp kiểm toán viên đánh giá tính chính trực của các chủ sở
hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị.
(2) Khả năng và năng lực của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán
(bao gồm thời gian, nhân lực );
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng hướng dẫn
đánh giá xem liệu Công ty kiểm toán có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán khi
quyết định có chấp nhận một khách hàng mới.
(3) Khả năng của công ty và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; và
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng hướng dẫn
đánh giá các nguy cơ vi phạm tính độc lập như nguy cơ tư lợi, nguy cơ tự soát
xét, nguy cơ tự biện hộ, các vấn đề về tính thân thuộc và mâu thuẫn lợi ích của
kiểm toán viên.
(4) Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm
trước, và những ảnh hưởng đối với việc duy trì khách hàng.
Ví dụ: Mẫu A120 - Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng
hướng dẫn đánh giá các sự kiện ảnh hưởng đến việc duy trì khách hàng cũ
như có nghi ngờ phát sinh liên quan đến tính chính trực của Ban giám đốc đơn
vị được kiểm toán, có giới hạn phạm vi kiểm toán dẫn đến ý kiến ngoại trừ trên
báo cáo kiểm toán, có nghi ngờ về khả năng liên tục hoạt động của đơn vị,
Trong suốt cuộc kiểm toán, khi có sự thay đổi hay phát sinh các điều kiện mới, kiểm
toán viên cần cân nhắc về việc tiếp tục chấp nhận khách hàng và các yêu cầu về đạo
đức, bao gồm tính độc lập (VSA 300, A7).
2.2.2. Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức, bao gồm tính độc lập
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán phải đưa ra kết luận về sự
tuân thủ các quy định về tính độc lập được áp dụng trong cuộc kiểm toán. Để đưa ra kết
luận, thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán phải: (VSA 220, 11)

(a) Thu thập các thông tin liên quan từ công ty và công ty mạng lưới nếu cần thiết để có
thể phát hiện và đánh giá các yếu tố và các mối quan hệ ảnh hưởng đến tính độc
lập;
Ví dụ: Các thông tin có thể thu thập về thành viên nhóm kiểm toán nhằm đánh giá các
yếu tố và các mối quan hệ ảnh hưởng đến tính độc lập như: (Theo Mẫu A260 -
"Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên)
Nguy cơ về tính tư lợi:
- Có khoản nợ, khoản bảo lãnh hoặc quà tặng nhận từ khách hàng;
- Có lợi ích tài chính như nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu do khách hàng phát
hành.
Nguy cơ tự kiểm tra:
- Một thành viên nhóm kiểm toán gần đây đã/đang là Giám đốc hoặc nhân viên
có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng.
- Có thực hiện ghi sổ kế toán hoặc lập báo cáo tài chính cho khách hàng.
(b) Đánh giá thông tin về các vi phạm phát hiện được (nếu có) đối với chính sách và thủ
tục đảm bảo tính độc lập của công ty để xác định xem liệu các vi phạm đó có ảnh
hưởng đến tính độc lập của cuộc kiểm toán hay không;
Trong trường hợp phát hiện ra các thông tin có thể ảnh hưởng đến tính độc lập,
thành viên ban giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán cần đánh giá mức độ ảnh
hưởng cụ thể của các thông tin đến tính độc lập.
Ví dụ: Thành viên ban giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán phát hiện thành viên
nhóm kiểm toán nhận quà biếu từ phía khách hàng trong quá trình thực hiện
kiểm toán. Thành viên ban giám đốc cần đánh giá ảnh hưởng của sự kiện này.
Nếu giá trị quà biếu là nhỏ và biếu trong những dịp lễ tết thuộc vào văn hoá giao
tiếp, thì ảnh hưởng đến tính độc lập là không đáng kể. Ngược lại, nếu quà biếu
có giá trị lớn, đặc biệt bằng tiền, thì mức độ ảnh hưởng đến tính độc lập có thể rất
lớn. Thành viên ban giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán cần cân nhắc thực
hiện những biện pháp thích hợp để loại bỏ hoặc giảm thiểu ảnh hưởng này (Xem
chi tiết mục (c) sau).

(c) Tiến hành các biện pháp thích hợp để loại bỏ các ảnh hưởng trên hoặc giảm thiểu
xuống mức có thể chấp nhận được bằng cách áp dụng các biện pháp bảo vệ, hoặc
nếu cần, có thể rút khỏi cuộc kiểm toán trong trường hợp pháp luật và các quy định
hiện hành cho phép. Nếu xét thấy không có khả năng giải quyết vấn đề, thành viên
Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc
công ty kiểm toán để có biện pháp giải quyết phù hợp.
Ví dụ: Trong trường hợp ví dụ trong mục (b), Thành viên ban giám đốc phụ trách hợp
đồng kiểm toán có thể thực hiện một số các biện pháp sau: (Theo mẫu A270 -
"Các biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán)
- Trao đổi với khách hàng về sự mâu thuẫn về lợi ích và thu thập sự cho phép
hoặc đảm bảo từ phía khách hàng tiếp tục thực hiện công việc.
- Thông báo và thảo luận các vấn đề về tính độc lập và mức độ ảnh hưởng
ngoài của sự kiện đó với cấp quản lý có liên quan.
- Loại các cá nhân ra khỏi nhóm kiểm toán khi nhận thấy nguy cơ ảnh hưởng
đến tính độc lập trong tình huống này là rất cao và không tránh khỏi.
2.2.3. Hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Các điều khoản thỏa thuận phải được ghi trong hợp đồng kiểm toán hoặc một hình thức
thỏa thuận khác bằng văn bản phù hợp (như Thư hẹn kiểm toán) và phải bao gồm:
(VSA 210, 10)
(a) Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính;
(b) Trách nhiệm của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán;
(c) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
(d) Xác định quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng cho việc
lập và trình bày báo cáo tài chính; và
(e) Dự kiến về hình thức và nội dung báo cáo kiểm toán mà kiểm toán viên và Công ty
kiểm toán sẽ phát hành, trong đó có điều khoản là báo cáo có thể được trình bày
khác với hình thức và nội dung đã dự kiến.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 - "Hợp đồng kiểm toán” quy định và hướng dẫn
về các tiền đề của cuộc kiểm toán. Trong đó, kiểm toán viên và Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán phải hiểu và thống nhất được trách nhiệm của các bên trước khi ký hợp

đồng kiểm toán.
Ví dụ: Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán phải hiểu và thừa nhận trách nhiệm lập báo cáo
tài chính. Trong trường hợp Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán không thừa nhận
trách nhiệm này và không đồng ý đưa vào đưa vào như một điều khoản trong hợp
đồng, kiểm toán viên cần phải xem xét không chấp nhận hợp đồng.
2.3. Hồ sơ kiểm toán về các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
Giới thiệu các mẫu trong Hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành liên quan đến các
thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán. Cụ thể:
1. Mẫu A110 - "Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng”
2. Mẫu A120 - "Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng”
3. Mẫu A250 - "Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán”
4. Mẫu A260 - "Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên”
5. Mẫu A270 - "Các biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán”
2.4. Hiện trạng thực hiện thủ tục ban đầu tại các công ty kiểm toán
Kết quả kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán cho thấy một số công ty kiểm toán
(đặc biệt công ty nhỏ và vừa) chưa thực hiện các thủ tục ban đầu, ví dụ chưa thực hiện:
 Đánh giá rủi ro khi chấp nhận khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ;
 Đánh giá và xem xét các tiền đề của cuộc kiểm toán trước khi chấp nhận và ký
hợp đồng kiểm toán;
 Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán;
 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên;
 Các biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
3. Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
(VSA 300, 07-11, A8-A15)
3.1. Chiến lược kiểm toán tổng thể
Thuật ngữ “Chiến lược kiểm toán tổng thể”
VSA 300 (ban hành lại) không có định nghĩa cụ thể về “chiến lược kiểm toán tổng thể” do
ISA 300 đã bỏ hướng dẫn trong mục thuật ngữ. Tuy nhiên, VSA 300 có hướng dẫn chi

tiết về chiến lược kiểm toán tổng thể trong phần Nội dung. Ta có thể sử dụng định nghĩa
về “kế hoạch chiến lược” trình bày trong VSA 300 ban hành lần đầu, cụ thể:
 Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Tính thiết yếu của chiến lược kiểm toán tổng thể
a. Nội dung yêu cầu
VSA 300 quy định Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải xây dựng chiến lược kiểm
toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình và định hướng của cuộc kiểm toán, và để
lập kế hoạch kiểm toán (VSA 300, 07).
Điều đó có nghĩa là, theo yêu cầu của VSA 300, mọi cuộc kiểm toán đều cần có chiến
lược kiểm toán tổng thể.
Đối với cuộc kiểm toán nhiều năm cho một khách hàng, hoặc cuộc kiểm toán năm hiện
tại cho khách hàng lớn, có nhiều công ty con, nhiều đơn vị thành viên hoặc phạm vi hoạt
động rộng, cuộc kiểm toán phức tạp thì kiểm toán viên phải lập chiến lược kiểm toán
tổng thể đầy đủ theo các yêu cầu hướng dẫn tại Mục 3.14 dưới đây.
Đối với cuộc kiểm toán tương đối nhỏ hoặc đơn giản thì chiến lược kiểm toán tổng thể
có thể được lập gọn nhẹ và đơn giản (Xem thêm Mục 3.1.6 dưới đây).
b. Hướng dẫn áp dụng
Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược
kiểm toán tổng thể sẽ hỗ trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau (VSA 300, A8):
 Nguồn lực cho các vùng kiểm toán đặc biệt, như bố trí các nhân viên có kinh
nghiệm phù hợp cho các vùng kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia vào
các vấn đề chuyên môn phức tạp;
 Quy mô nguồn lực phân bổ cho các vùng kiểm toán đặc biệt, như số lượng nhân
viên tham gia quan sát kiểm kê ở các khu vực quan trọng; phạm vi soát xét công
việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập đoàn,
hoặc thời gian dành cho các vùng kiểm toán có rủi ro cao;
 Thời điểm triển khai các nguồn lực tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại thời điểm
khóa sổ; và

 Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực như khi nào cần tổ chức
cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm; cách thức tiến hành
soát xét của thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán và chủ nhiệm
kiểm toán (như tại khách hàng hay tại văn phòng), và sự cần thiết phải soát xét đặc
biệt hơn đối với chất lượng cuộc kiểm toán.
Tác động của chiến lược kiểm toán tổng thể
Chiến lược kiểm toán tổng thể tác động để mọi hoạt động của cuộc kiểm toán. Chiến
lược kiểm toán tổng thể quyết định từ thủ tục ban đầu trước khi thực hiện kiểm toán,
đánh giá rủi ro tổng thể và rủi ro cấp cơ sở dẫn liệu, thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ cho đến các thủ tục kiểm toán chi tiết và các thủ tục kết thúc cuộc kiểm toán.
Các công việc cần thực hiện để xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
a. Nội dung yêu cầu
Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải (VSA 300, 08):
(a) Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán;
(b) Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và
yêu cầu trao đổi thông tin;
(c) Xem xét các yếu tố quan trọng, theo đánh giá nghề nghiệp của kiểm toán viên, trong
việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
(d) Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những hiểu
biết mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp các dịch
vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này
không; và
(đ) Xác định nội dung, lịch trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán
b. Hướng dẫn áp dụng
(i) Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán
Ví dụ: Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt hay kiểm toán báo cáo tài chính
cho mục đích chung.
Những điểm cần chú ý về “Đặc điểm của cuộc kiểm toán” trình bày trong Phụ
lục bao gồm (VSA 200, Phụ lục):
- Quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính quy định trong báo cáo tài

chính bao gồm tất cả các thông tin tài chính sẽ được kiểm toán và giải trình
về các thông tin đó;
- Các yêu cầu về lập báo cáo tài chính theo quy định của ngành;
- Phạm vi kiểm toán dự kiến, bao gồm số lượng và địa điểm của các đơn vị
thành viên trong tập đoàn;
- Bản chất của mối quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ và các đơn vị thành
viên, ảnh hưởng đến cách thức hợp nhất Báo cáo tài chính của tập đoàn;
- Phạm vi công việc tại các đơn vị thành viên được kiểm toán viên và Công ty
kiểm toán khác thực hiện kiểm toán;
- Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm toán và các yêu cầu về
kiến thức chuyên ngành đối với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán;
- Đồng tiền kế toán được sử dụng, và các trường hợp phải chuyển đổi đồng
tiền để lập báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán;
- Sự cần thiết phải kiểm toán các báo cáo tài chính riêng lẻ đồng thời với kiểm
toán báo cáo tài chính hợp nhất;
- Tình hình kiểm toán nội bộ và mức độ tin tưởng của kiểm toán viên đối với
công việc của kiểm toán nội bộ;
- Việc đơn vị được kiểm toán sử dụng dịch vụ từ các tổ chức khác và cách
thức kiểm toán viên thu thập bằng chứng liên quan đến việc thiết kế và vận
hành các kiểm soát do các tổ chức này thực hiện;
- Sử dụng các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán
trước, như bằng chứng kiểm toán liên quan đến thủ tục đánh giá rủi ro và thử
nghiệm kiểm soát;
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến thủ tục kiểm toán, mức độ sẵn có
của dữ liệu và khả năng áp dụng phương pháp kiểm toán bằng máy tính;
- Sự phối hợp giữa phạm vi và lịch trình kiểm toán với bất kỳ đợt soát xét thông
tin giữa kỳ nào và sự ảnh hưởng của các thông tin thu thập được từ các đợt
soát xét đó;
- Mức độ sẵn có của dữ liệu và nhân sự của đơn vị được kiểm toán.
(ii) Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm

toán và yêu cầu trao đổi thông tin;
Ví dụ: Kiểm toán nhằm thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp (Ví dụ: chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp); Soát xét báo cáo tài chính giữa kỳ cho doanh nghiệp niêm yết; Kiểm
toán báo cáo tài chính năm cho doanh nghiệp niêm yết.
Các cuộc kiểm toán với mục đích khác nhau sẽ có lịch trình và yêu cầu công bố
thông tin khác nhau, ví dụ: báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết phải được
công bố với báo cáo kiểm toán viên trước ngày 31/3 năm kế tiếp.
Những điểm cần chú ý về “Mục tiêu báo cáo, thời gian kiểm toán và nội
dung trao đổi thông tin” trình bày trong Phụ lục bao gồm: (VSA 200, Phụ
lục)
- Thời gian lập báo cáo tài chính giữa kỳ và cuối năm của đơn vị được kiểm
toán;
- Tổ chức các buổi họp với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán để thảo luận về nội dung, lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm
toán;
- Thảo luận với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về
yêu cầu báo cáo, loại báo cáo, thời gian phát hành và các trao đổi khác,
bằng miệng và bằng văn bản, bao gồm báo cáo kiểm toán, thư quản lý và
các liên hệ với Ban quản trị đơn vị;
- Thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị về những mối liên hệ cần thiết trong
suốt cuộc kiểm toán;
- Trao đổi với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán khác kiểm toán công ty
con về loại báo cáo, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán và các vấn đề
khác liên quan đến kiểm toán các công ty con;
- Thời gian và nội dung thảo luận giữa các thành viên trong nhóm, bao gồm
thời gian và nội dung của cuộc họp và thời gian soát xét công việc đã
thực hiện;
- Các thảo luận khác với bên thứ ba, bao gồm trách nhiệm báo cáo, báo
cáo bắt buộc hoặc liên đới phát sinh từ cuộc kiểm toán.

(iii) Xem xét các yếu tố quan trọng theo đánh giá nghề nghiệp của kiểm toán viên
trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán
Ví dụ: Một số sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả tài chính của đơn vị được kiểm
toán, ví dụ: biến động tỷ giá khiến cho doanh nghiệp chịu một khoản lỗ chênh lệch
tỷ giá rất lớn; ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tác động lớn đến sản phẩm đầu
ra của doanh nghiệp. Các sự kiện này sẽ giúp kiểm toán viên định hướng rủi ro
trọng yếu của cuộc kiểm toán.
(iv) Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những
hiểu biết mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp
các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc
kiểm toán này không
Ví dụ: Xem xét liệu báo cáo kiểm toán năm trước có ý kiến ngoại trừ, nếu có thì ý kiến
ngoại trừ có ảnh hưởng trọng yếu đến cuộc kiểm toán năm nay;
hoặc xem xét lý do kiểm toán viên năm trước không tiếp tục thực hiện kiểm toán
cho đơn vị.
Những điểm cần chú ý về “Các yếu tố quan trọng, các thủ tục ban đầu của
cuộc kiểm toán, và kiến thức thu thập được từ các cuộc kiểm toán khác”
trình bày trong Phụ lục bao gồm (VSA 200, Phụ lục):
- Xác định mức trọng yếu theo quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 320 (ban hành lại) và:
(i) Xác định mức trọng yếu đối với các đơn vị thành viên và trao đổi về
mức trọng yếu này với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán khác kiểm
toán đơn vị thành viên theo quy định tại đoạn 21-23 và 40 (c) Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 600;
(ii) Xác định sơ bộ các đơn vị thành viên chính và các loại giao dịch, số
dư tài khoản và thuyết minh có tính chất trọng yếu.
- Xác định sơ bộ các vùng có rủi ro cao về sai sót trọng yếu;
- Ảnh hưởng của các rủi ro về sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ
tổng thể báo cáo tài chính đến việc chỉ đạo, giám sát và soát xét cuộc kiểm
toán;

- Cách thức trưởng nhóm kiểm toán nhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự
cần thiết phải duy trì tình trạng nghi vấn và hoài nghi nghề nghiệp trong quá
trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
- Kết quả các cuộc kiểm toán trước trong việc đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động kiểm soát nội bộ, bao gồm nội dung của các hạn chế kiểm soát
đã được phát hiện và hành động để cải thiện chúng;
- Thảo luận với những cá nhân cùng Công ty có trách nhiệm cung cấp các
dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm toán về các vấn đề có thể ảnh hưởng
tới cuộc kiểm toán;
- Bằng chứng về các quy định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về
việc thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm bằng
chứng được thể hiện trong hồ sơ về hệ thống kiểm soát nội bộ đó;
- Khối lượng các giao dịch, từ đó kiểm toán viên có thể xác định tính hiệu quả
của việc dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán tác động đến sự thành công của hoạt động kinh doanh;
- Những phát triển kinh doanh quan trọng ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm
toán, bao gồm những thay đổi về công nghệ thông tin và các chu trình kinh
doanh, thay đổi nhân sự quản lý chủ chốt, và hoạt động mua, bán, hợp
nhất;
- Những phát triển quan trọng trong ngành như thay đổi các quy định của
ngành và các yêu cầu mới về báo cáo;
- Những thay đổi quan trọng trong chuẩn mực chung về lập và trình bày báo
cáo tài chính, như thay đổi chuẩn mực kế toán;
- Các phát triển quan trọng khác có liên quan, như thay đổi môi trường pháp
lý có ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán.
(v) Xác định nội dung, lịch trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm
toán.
Ví dụ: Xem xét yêu cầu của cuộc kiểm toán và đối chiếu với nguồn lực về thời gian và
nhân lực của công ty kiểm toán nhằm bố trí các nguồn lực này một cách phù hợp.

Những điểm cần chú ý về “Các yếu tố quan trọng, các thủ tục ban đầu của
cuộc kiểm toán, và kiến thức thu thập được từ các cuộc kiểm toán khác”
trình bày trong Phụ lục bao gồm (VSA 200, Phụ lục):
- Bố trí nhóm kiểm toán (kể cả người chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng) và
phân công công việc kiểm toán cho các thành viên, kể cả việc phân công người
có kinh nghiệm thích hợp cho các vùng có rủi ro cao về sai sót trọng yếu;
- Ngân sách cho cuộc kiểm toán, kể cả việc bố trí thời gian thích hợp cho các
vùng kiểm toán có rủi ro cao về sai sót trọng yếu.
Nội dung cơ bản của chiến lược kiểm toán tổng thể theo Hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban
hành
Khi xác định nội dung cơ bản của chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên có thể
sử dụng các mẫu đã được thiết kế trong Hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Nội
dung cơ bản của chiến lược kiểm toán tổng thể kèm theo các mẫu biểu bao gồm:
Nội dung chính và mẫu biểu Nội dung chi tiết của chiến lược kiểm toán
A310. Tìm hiểu khách hàng và môi
trường hoạt động
 Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài
ảnh hưởng đến doanh nghiệp
- Môi trường kinh doanh chung.
- Môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động.
- Các vấn đề về ngành nghề kinh doanh và xu
hướng của ngành nghề
 Hiểu biết về doanh nghiệp
- Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu.
- Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức
của doanh nghiệp.
- Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.
- Các nhân sự chủ chốt và phong cách lãnh đạo.
Tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm

soát nội bộ
A310 - “Tìm hiểu khách hàng và môi
trường hoạt động”
A410 - A450 - “Tìm hiểu các chu trình
kinh doanh”
 Hệ thống kế toán đang áp dụng.
 Các chính sách kế toán quan trọng đang áp dụng và sự
thay đổi (nếu có) trong các chính sách kế toán này.
 Sự tác động của các quy định, chuẩn mực mới trong kế
toán và kiểm toán có liên quan.
 Các yêu cầu về báo cáo tài chính, cấu trúc báo cáo tài
chính, ví dụ: báo cáo tài chính riêng, báo cáo tài chính
tập đoàn; báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, hoặc
báo cáo tài chính cho mục đích chung.
 Các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính năm trước
như các ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên (nếu có),
các sai sót chưa điều chỉnh,
 Các chính sách và thủ tục kiểm soát của đơn vị theo
từng chu kỳ kinh doanh.
Đánh giá rủi ro và xác định mức độ
trọng yếu kế hoạch
A510 - "Phân tích sơ bộ báo cáo tài
 Đánh giá rủi ro có các sai sót trọng yếu (bao gồm gian
lận và nhầm lẫn) nhằm định hướng cho các thủ tục kiểm
toán hướng tới các vùng rủi ro (có thể thông qua thủ tục
phân tích sơ bộ).
Nội dung chính và mẫu biểu Nội dung chi tiết của chiến lược kiểm toán
chính”
A710 - "Xác định mức trọng yếu (Kế
hoạch - Thực hiện)”

 Xác định mức độ trọng yếu trong khâu lập kế hoạch.
 Xác định và đánh giá các sai sót trọng yếu phát hiện
dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ.
 Xác định và đánh giá các ước tính quan trọng có khả
năng chứa đựng rủi ro có sai sót trọng yếu.
Đánh giá chung về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị
A610 - "Đánh giá chung về hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị”
A620 - "Trao đổi với ban giám đốc và
các cá nhân liên quan về gian lận”
 Môi trường kiểm soát
- Đạo đức và tính chính trực của nhà quản lý.
- Năng lực chuyên môn của nhà quản lý.
- Cơ cấu tổ chức và phân tách trách nhiệm quản
lý.
 Đánh giá rủi ro
- Cam kết của ban giám đốc về đánh giá rủi ro.
- Các chính sách và thủ tục mà ban giám đốc thiết
lập nhằm phát hiện và ngăn chặn rủi ro.
 Thông tin và truyền thông
- Thông tin từ bên ngoài, bên trong đơn vị có được
cung cấp đúng người được uỷ quyền.
- Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên có được
truyền đạt có hiệu quả đến mọi người không?
-
 Các thủ tục kiểm soát
- Đơn vị có các chính sách và thủ tục áp dụng cho
các hoạt động của đơn vị không? Các chính sách
và thủ tục đó có dễ hiểu để áp dụng không?

- Các chính sách và thủ tục đang áp dụng có đề
cập đến sự phê duyệt, sự uỷ quyền, kiểm tra, đối
chiếu, bảo vệ tài sản và bất phân nhiệm không?
-
Xác định nội dung, lịch trình và
nguồn lực cần thiết để thực hiện
cuộc kiểm toán
 Bổ nhiệm nhóm kiểm toán cụ thể cho từng đn vị, ví dụ:
bổ nhiệm nhóm kiểm toán cho từng công ty con, cho
văn phòng tập đoàn.
 Xác định địa điểm kiểm toán.
 Xác định và phân bổ thời gian cụ thể thực hiện kiểm
toán.
 Xác định liệu có cần sự tham gia của các kiểm toán viên
khác hay không?
 Xác định liệu có cần sự tham gia của các chuyên gia
khác hay không?
Các vấn đề khác
 Các yêu cầu về trao đổi thông tin giữa nhóm kiểm toán
với các nhân viên chịu trách nhiệm hay lãnh đạo của
đơn vị được kiểm toán.
 Các vấn đề cần tuân thủ khác.

Hướng dẫn áp dụng “Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ”
(VSA 300, A11)
Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm toán loại
này có thể chỉ do một thành viên Ban Giám đốc và một kiểm toán viên thực hiện. Với
một nhóm kiểm toán nhỏ, sự liên hệ và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được
thực
hiện dễ dàng hơn. Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ

không cần phải phức tạp và mất nhiều thời gian; được thay đổi theo quy mô của từng
đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của cuộc kiểm toán và quy mô của nhóm kiểm toán.
Ví dụ: Bản tổng hợp kết quả kiểm toán được lập khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa
vào việc soát xét các giấy tờ làm việc và các vấn đề nổi bật đã được xác định trong
cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận
với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán, có thể được sử dụng như là chiến lược
kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện.
Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với chiến lược kiểm toán tổng thể
Hồ sơ về chiến lược kiểm toán tổng thể là việc lập, lưu trữ các quyết định và thông tin
quan trọng cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán viên có thể sử dụng các mẫu biểu về chiến lược kiểm toán tổng thể được giới
thiệu trong hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để hỗ trợ cho việc lập và lưu giữ
chiến lược kiểm toán tổng thể.
 Mẫu A230 - “Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán”
 Mẫu A310 - “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động”
 Mẫu A410 - A450 - “Tìm hiểu các chu trình kinh doanh”
 Mẫu A510 - "Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính”
 Mẫu A610 - "Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị”
 Mẫu A620 - "Trao đổi với ban giám đốc và các cá nhân liên quan về gian lận”
 Mẫu A710 - "Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch - Thực hiện)”
 Mẫu A810 - "Tổng hợp kể hoạch kiểm toán”
Hiện trạng thực hiện chiến lược kiểm toán tổng thể tại các công ty kiểm toán
Kết quả kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán cho thấy một số công ty kiểm toán
(đặc biệt công ty nhỏ và vừa) chưa thực hiện việc lập chiến kiểm toán tổng thể, ví dụ
chưa thực hiện:
 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.
 Xác định mức độ trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
3.2. Kế hoạch kiểm toán
3.2.1. Thuật ngữ “Kế hoạch kiểm toán”

VSA 300 ban hành năm 2010 không có phần giải thích thuật ngữ “kế hoạch kiểm toán”.
Tuy nhiên, VSA 300 có hướng dẫn chi tiết về chiến lược kiểm toán tổng thể trong phần
Nội dung. Ta có thể sử dụng định nghĩa về “kế hoạch kiểm toán tổng thể” trình bày trong
VSA 300 ban hành năm 2001, cụ thể:
 Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
3.2.2. Sự cần thiết của kế hoạch kiểm toán
Có thể nói rằng trong Chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên xác định đường
hướng (nội dung, lịch trình và phạm vi) của cuộc kiểm toán, trong khi Kế hoạch kiểm
toán cụ thể hoá Chiến lược kiểm toán tổng thể thành các bước công việc cần thực hiện.
Kế hoạch kiểm toán là các bước công việc cụ thể được thiết lập nhằm nâng cao tính
hiệu quả của công việc kiểm toán (hướng tới rủi ro), tạo điều kiện cho kiểm toán viên có
thể kiểm soát được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và thực hiện soát xét thủ tục
kiểm toán đã thực hiện.
Chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán là thiết yếu cho mọi cuộc kiểm
toán để đảm bảo cho sự thành công của cuộc kiểm toán.
3.2.3. Nội dụng yêu cầu “Các công việc cần thực hiện để xây dựng kế hoạch kiểm toán”
(VSA 300, 09)
 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy định và
hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315.
Ví dụ: Lập kế hoạch về nội dung, lịch trình và phạm vi đánh giá việc thiết kế và thực
hiện các thủ tục kiểm soát của chu trình bán hàng - thu tiền. Kiểm toán viên có
thể sử dụng mẫu C110 - "Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán
hàng, phải thu, thu tiền”.
 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở mức cơ sở
dẫn liệu theo quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330
(ban hành lại).
Ví dụ: Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán ở mức cơ sở dẫn liệu

được thể hiện trên chương trình kiểm toán các phần hành. Ví dụ: Mẫu G130 -
"Chương trình kiểm toán doanh thu”
 Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3.2.4. Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với kế hoạch kiểm toán
(VSA 300, A17)
Hồ sơ về kế hoạch kiểm toán là việc lập, lưu trữ nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ
tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán khác ở mức cơ sở dẫn liệu đối với các rủi ro
đã được đánh giá. Việc ghi chép này giúp cho việc soát xét và phê duyệt các thủ tục
kiểm toán trước khi thực hiện. Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán có thể sử dụng các
chương trình kiểm toán mẫu hoặc danh mục các thủ tục kiểm toán cần hoàn thành,
được sửa đổi cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể (VSA 300, A17).
Kiểm toán viên có thể sử dụng các mẫu biểu về chiến lược kiểm toán tổng thể được giới
thiệu trong hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để hỗ trợ cho việc lập và lưu giữ
chiến lược kiểm toán tổng thể.
 Mẫu A410 - A450 - “Tìm hiểu các chu trình kinh doanh”
 Chương trình kiểm toán các phần hành, ví dụ:
- Mẫu D130 - "Tiền và các khoản tương đương tiền”
- Mẫu D330 - "Các khoản phải thu khách hàng ngắn/dài hạn”
- Mẫu D530 - "Hàng tồn kho”
- Mẫu D730 - "TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang và BĐS
đầu từ”
- Mẫu E230 - "Phải trả nhà cung cấp ngắn/dài hạn”
- Mẫu F130 - "Nguồn vốn chủ sở hữu”
- Mẫu G130 - "Doanh thu”
- Mẫu G230 - "Giá vốn hàng bán”
-
3.3. Thay đổi kế hoạch đã lập trong quá trình kiểm toán
3.3.1. Nội dung yêu cầu về “Thay đổi và cập nhật chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán”

(VSA 300, 10)
Khi cần thiết, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải cập nhật và điều chỉnh chiến
lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán.
3.3.2. Hướng dẫn áp dụng “Các tình huống dẫn tới thay đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và
kế hoạch kiểm toán”
(VSA 300, A13)
Khi có các sự kiện không mong muốn, thay đổi điều kiện, hoặc bằng chứng kiểm toán
thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể sửa đổi chiến
lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán và theo đó dẫn đến thay đổi nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong kế hoạch đã lập, dựa vào
sửa đổi các rủi ro đã được đánh giá như trường hợp:
 Thông tin do kiểm toán viên thu thập được có sự khác biệt lớn so với thông tin sử
dụng để lập kế hoạch kiểm toán;
Ví dụ: Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng để ước tính mức độ trọng yếu trong khâu lập kế
hoạch có sự điều chỉnh lớn do sai sót, dẫn đến điều chỉnh mức độ trọng yếu.
 Bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
có thể mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát.
Ví dụ: Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát cho thấy kiểm toán viên có thể tin tưởng vào
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với chu trình bán hàng - thu tiền trong
việc ngăn ngừa rủi ro kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên đã lựa chọn kiểm tra chi
tiết ở mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phát hiện sai sót trọng
yếu trong khoản mục doanh thu. Kết quả kiểm tra chi tiết mâu thuẫn với kết quả
kiểm tra hệ thống kiểm soát. Do đó, kiểm toán viên cần sửa đổi kế hoạch kiểm
toán đối với khoản mục doanh thu từ kiểm tra chi tiết ở mức tối thiểu sang kiểm
tra chi tiết ở mức độ tập trung cao.
3.3.3. Yêu cầu về hồ sơ kiểm toán đối với sự thay đổi trong chiến lược kiểm toán tổng thể và
kế hoạch kiểm toán
(VSA 300, A18)

Hồ sơ kiểm toán về lập kế hoạch kiểm toán cần ghi chép và lưu trữ các thay đổi quan
trọng đối với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, dẫn đến các thay đổi
về nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán và lý do của các thay đổi quan
trọng này cũng như chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cuối cùng
được áp dụng cho cuộc kiểm toán.
Ví dụ: Trong trường hợp thay đổi chỉ tiêu doanh thu được sử dụng để xác định mức độ
trọng yếu, kiểm toán viên phải ghi chép và lưu giữ:
- Các bút toán điều chỉnh (hoặc đề nghị điều chỉnh), lý do của các bút toán điều
chỉnh, đề nghị điều chỉnh doanh thu này;
- Số liệu doanh thu trước và sau điều chỉnh;
- Số liệu mức độ trọng yếu trước và sau điều chỉnh.
Đối với việc thay đổi kế hoạch kiểm toán do có bằng chứng mẫu thuẫn giữa kết quả
kiểm tra hệ thống kiểm soát với kiểm tra chi tiết doanh thu nêu trên, kiểm toán viên
cần phải ghi chép và lưu giữ:
- Các thông tin liên quan đến bằng chứng mẫu thuẫn đã phát hiện;
- Đánh giá của kiểm toán viên về sự mẫu thuẫn này và các yêu cầu sửa đổi kế
hoạch kiểm toán;
- Nội dung, lịch trình và phạm vi đã sửa đổi của thủ tục kiểm toán doanh thu có
liên quan.
3.4. Chỉ đạo, giám sát và soát xét
(VSA 300, 11, A14)
3.4.1. Yêu cầu chỉ đạo, giám sát và soát xét
a. Nội dung yêu cầu
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải xác định nội dung, lịch trình, phạm vi trong
việc chỉ đạo, giám sát các thành viên trong nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ
(VSA 300, 11).
b. Hướng dẫn áp dụng
Giám sát cuộc kiểm toán bao gồm các công việc sau: (VSA 220, A15):
- Theo dõi tiến độ của cuộc kiểm toán;
- Chú ý đến khả năng và năng lực của từng thành viên nhóm kiểm toán, gồm việc

đảm bảo từng thành viên có đủ thời gian thực hiện công việc, hiểu rõ các chỉ dẫn,
và đảm bảo công việc được thực hiện theo các thủ tục kiểm toán đã đề ra;
- Giải quyết các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán, chú ý đến mức
độ ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và điều chỉnh thủ tục kiểm toán một cách
thích hợp;
- Xác định các vấn đề cần tham khảo ý kiến tư vấn hoặc cần các thành viên giàu
kinh nghiệm trong nhóm kiểm toán phải quan tâm trong suốt cuộc kiểm toán.
Soát xét cuộc kiểm toán bao gồm các công việc sau: (VSA 220, A17, A18)
- Công việc được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan;
- Các vấn đề trọng yếu được nêu ra để xem xét;
- Việc tham khảo ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các kết luận từ việc
tham khảo đó đã được ghi lại và thực hiện;
- Sự cần thiết phải điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán;
- Thủ tục kiểm toán thực hiện phù hợp với các kết luận đạt được và được ghi chép
cẩn thận;
- Bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán; và
- Mục tiêu của cuộc kiểm toán đã đạt được.
Công việc soát xét của thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán. Thành
viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán cần thực hiện soát xét kịp thời từng giai
đoạn của cuộc kiểm toán để giải quyết kịp thời và thỏa đáng các vấn đề trọng yếu phát
sinh ngay trong quá trình kiểm toán cũng như trong ngày hoặc trước ngày phát hành báo
cáo kiểm toán. Các nội dung cần soát xét gồm:
- Các vấn đề quan trọng đòi hỏi phải xét đoán, đặc biệt là những vấn đề khó khăn
hoặc gây tranh cãi được phát hiện trong cuộc kiểm toán;
- Các rủi ro trọng yếu; và
- Các vấn đề khác mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán xác
định là quan trọng.
- Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán không cần soát xét tất

cả hồ sơ kiểm toán, trừ khi thấy cần thiết. Tuy nhiên, thành viên Ban Giám đốc
phải ghi lại rõ phạm vi và thời gian thực hiện soát xét.
3.4.2. Yêu cầu hồ sơ kiểm toán đối với chỉ đạo, giám sát và soát xét
Đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (ban hành lại) yêu cầu kiểm toán viên
phải soát xét thủ tục kiểm toán đã thực hiện thông qua soát xét tài liệu kiểm toán. Chuẩn
mực yêu cầu phải ghi lại trong tài liệu kiểm toán về nội dung soát xét, người soát xét và
thời gian soát xét nhưng yêu cầu này không có nghĩa là từng giấy tờ làm việc phải có
bằng chứng của việc soát xét.
Người giám sát hoặc soát xét phải thể hiện trên hồ sơ kiểm toán những nội dung sau:
- Tên người thực hiện giám sát hoặc soát xét;
- Chữ ký người thực hiện giám sát hoặc soát xét;
- Thời gian thực hiện giám sát hoặc soát xét.
Kiểm toán viên có thể sử dụng các mẫu biểu được giới thiệu trong hồ sơ kiểm toán mẫu
do VACPA ban hành khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên.
 Mẫu B120 - "Soát xét giấy làm việc chi tiết”.
4. Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
(VSA 300, 13, A20)
4.1. Nội dung yêu cầu
Khi bắt đầu một cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục
sau đây:
 Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chấp nhận khách hàng và cuộc kiểm toán;

 Liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm, khi có sự thay đổi Công ty kiểm toán, nhằm
tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
4.2. Hướng dẫn áp dụng “Những vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch kiểm toán cho
khách hàng kiểm toán năm đầu tiên”
Đối với kiểm toán năm đầu tiên, khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần chú ý đến các vấn đề bổ sung sau
đây:

 Trừ khi luật pháp nghiêm cấm hay có quy định khác, việc gặp gỡ với kiểm toán
viên tiền nhiệm cần được tiến hành, như soát xét các giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên tiền nhiệm.
Ví dụ: Theo hướng dẫn của VSA 300, kiểm toán viên có thể gửi công văn đề nghị được
gặp gỡ với kiểm toán viên tiền nhiệm và thực hiện soát xét các giấy tờ làm việc
của kiểm toán viên tiền nhiệm.
 Những vấn đề chính như việc áp dụng các nguyên tắc kế toán hay các chuẩn mực
kiểm toán và chuẩn mực về lập báo cáo tài chính cần thảo luận với Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán khi lần đầu được lựa chọn làm kiểm toán; các vấn đề cần
trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và sự ảnh hưởng của chúng tới
chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
 Các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp về số dư đầu kỳ.
Ví dụ: Kiểm toán viên có thể đề nghị được soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
tiền nhiệm nhằm đạt sự đảm bảo hợp lý về số dư đầu kỳ; hoặc có thể thực hiện
thủ tục thay thế như kiểm tra các giao dịch sau ngày kết thúc năm trước để đạt
sự đảm bảo hợp lý về số dư đầu kỳ.
 Các thủ tục kiểm toán khác theo yêu cầu của hệ thống kiểm soát chất lượng của
Công ty kiểm toán đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên như hệ thống kiểm soát
chất lượng của Công ty kiểm toán có thể yêu cầu thành viên khác trong Ban Giám
đốc hay kiểm toán viên cấp cao hơn tham gia soát xét chiến lược kiểm toán tổng
thể trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán quan trọng hoặc soát xét báo cáo
kiểm toán trước khi phát hành.
4.3. Yêu cầu hồ sơ kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên
Kiểm toán viên có thể sử dụng các mẫu biểu được giới thiệu trong hồ sơ kiểm toán mẫu
do VACPA ban hành khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên
 Mẫu A110 - "Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng”
 Mẫu H130 - “Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính”

*
* *
Phụ lục 1: Mẫu A110 - "Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng”
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG
A11
0
Tên Ngày
Ngườ
i thực
hiện
Ngườ
i soát
xét 1
Ngườ
i soát
xét 2
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tên KH: Công ty Cổ phần ABC
2. Tên và chức danh của người liên lạc chính: Nguyễn Văn A - Giám đốc
3. Địa chỉ:
26 Xuân Diệu, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: Fax:
Email: Website:
4. Loại hình DN
Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác
DN có vốn ĐTNN DN tư nhân Cty hợp danh HTX

5. Năm tài chính: từ ngày: 01/01 đến ngày:31/12
6. Các cổ đông chính, HĐQT và BGĐ (tham chiếu A310):
Họ và tên Vị trí Ghi chú
Nguyễn Văn Hùng Chủ tịch HĐQT
Trần Văn Tuấn Giám đốc
Nguyễn Thị Hoàng Anh Phó giám đốc
Trần Ngọc Anh Kế toán trưởng
7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào:
Thông tin mời thầu kiểm toán được đăng trên báo đấu thầu.
8. Họ và tên người đại diện cho DN: Nguyễn Văn X
Địa chỉ
26 Xuân Diệu, Hà Nội, Việt Nam
9. Tên ngân hàng DN có quan hệ: Techcombank
Địa
chỉ
57 Láng Hạ, Hà Nội
10. Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc
lập hoặc liên kết.
Khai thác đá
Xây dựng các công trình dân dụng
Tư vấn, giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng
Thiết kế kỹ thuật, lập kế hoạch tổng dự toán cho các công trình xây dựng
11. Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v )
Không có thông tin bất lợi liên quan đến tính chính trực của ban giám đốc, HĐQT của công ty trên các
phương tiện thông tin đại chúng
12. Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành.
Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên, hạn nộp trước 31/3/2010
13. Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan cần sử dụng BCTC đó.
Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên theo Luật chứng khoán, yêu cầu của Sở giao dịch chứng

khoán và Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
14. Giải thích lý do thay đổi công ty kiểm toán của BGĐ:
Công ty kiểm toán cũ không đủ điều thực hiện kiểm toán doanh nghiệp niêm yết.
II. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Có Không Không
áp dụng
KTV tiền nhiệm
Đã gửi thư đến KTV tiền nhiệm để xem xét lý do không tiếp tục làm kiểm
toán
Đã nhận được thư
trả lời cho vấn đề
nêu trên?
Thư trả lời có chỉ
ra những yếu tố
cần phải tiếp xem
xét hoặc theo dõi
trước khi chấp
nhận?
Nếu có vấn đề
phát sinh, đã tiến
hành các bước
công việc cần thiết
để đảm bảo rằng
việc bổ nhiệm là có
thể chấp nhận
được?
Có vấn đề nào cần
phải thảo luận với
Thành viên khác
của BGĐ.

Nguồn lực
Công ty có đầy đủ
nhân sự có trình
độ chuyên môn,
kinh nghiệm và các
nguồn lực cần thiết
để thực hiện cuộc
kiểm toán.
Lợi ích tài chính
Có bất kỳ ai trong
số những người
dưới đây nắm giữ
trực tiếp hoặc gián
tiếp cổ phiếu hoặc
các chứng khoán
khác của KH:
- công ty
- thành viên dự
kiến của nhóm
kiểm toán
- thành viên BGĐ
của công ty
- trưởng phòng
tham gia cung
cấp các dịch vụ
ngoài kiểm toán
- các cá nhân có
quan hệ thân
thiết hoặc quan
hệ gia đình với

những người
nêu trên.
Công ty hoặc các
thành viên của
nhóm kiểm toán là
thành viên của quỹ
nắm giữ cổ phiếu
của KH.
Các khoản vay và đảm bảo
Liệu có khoản vay
hoặc khoản đảm
bảo, không có
trong hoạt động
kinh doanh thông
thường:
- từ KH cho công
ty hoặc các
thành viên dự
kiến của nhóm
kiểm toán.
- từ công ty hoặc
các thành viên
dự kiến của
nhóm kiểm
toán cho KH
Mức phí
Tổng phí từ KH có
chiếm một phần
lớn trong tổng
doanh thu của

×