Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

toàn cầu hóa đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.72 KB, 5 trang )

Học sinh thực hiện: Vũ Long – A3 (2010 – 2013) – Phổ Thông Năng Khiếu – Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh

1
TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH:

- Để tìm hiểu rõ về những cơ hội, thách thức của Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa.
- Phát huy tốt những điểm mạnh (mặt tích cực) và khắc phục hoặc hạn chế những điểm yếu (mặt tiêu cực).
- Đề ra các chiến lược phát triển một cách toàn diện cho Việt Nam.

II. PHÂN TÍCH:
Để hiểu rõ một cách cặn kẽ, toàn diện, chi tiết ta nên phân tích theo từng phương diện mà “Toàn cầu hóa” đã tác
động lên những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Các phương diện cần phân tích bao gồm:
Kinh tế và khoa học – Kỹ thuật; Văn hóa, giáo dục, chính trị & môi trường.
1. Về phương diện kinh tế, khoa học – kỹ thuật (của Việt Nam):

CƠ HỘI (Opportunities):
1. Các nước phát triển có xu hướng đem vốn để
đầu tư ở các nước đang phát triển nhằm thu
lợi.
2. Là thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO → Tự do hóa thương mại;
hàng rào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ,
giảm xuống; hàng hóa được lưu thông rộng
rãi; có quyền đưa ra tiếng nói vào các chính
sách thương mại toàn cầu.
3. Có thể nhanh chóng đón đầu được công nghệ
hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát
triển kinh tế – xã hội.
4. Tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu
mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và


quản lí, về sản xuất và kinh doanh với tất cả
các nước.
5. Chủ động khai thác các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến của các nước khác.
6. Góp phần thúc đẩy chuyển biến cơ cấu kinh
tế thế giới, đặc biệt tăng mạnh tỷ trọng các
sản phẩm chế tác và các dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế thế giới.
THÁCH THỨC (Threats):
1. Các nước tiên tiến (phát triển) đặt ra những
nhu cầu khá cao về chất lượng sản phẩm xuất
khẩu của nước ta.
2. Khoa học và công nghệ đã có tác động sâu
sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế thế
giới. Phải làm chủ được các ngành kinh tế
mũi nhọn (điện tử - tin học, năng lượng
nguyên tử, hóa dầu, công nghệ hàn không vũ
trụ, công nghệ sinh học, …).
3. Công nghệ sản xuất hàng hóa theo quy mô
công nghiệp rất được chú trọng.
4. Làm cho sự phân hóa giữa giàu và nghèo
ngày càng sâu sắc (trong từng nước và giữa
các nước với nhau).
5. Sự mất cân đối trầm trọng của cán cân ngoại
thương cứ dai dẳng trong mấy năm qua.
6. Suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất
nhiều đến nên KT thế giới (chủ yếu là Mỹ).
Làm cho nhu cầu nhập khẩu của các nước
này giảm → Hàng hóa chúng ta sản xuất ra
dư thừa…

Học sinh thực hiện: Vũ Long – A3 (2010 – 2013) – Phổ Thông Năng Khiếu – Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh

2
ĐIỂM MẠNH (Strengths):
1. Nguồn lao động dồi dào, chi phí
thuê lao động rẻ, lao động có
khả năng tiếp thu khoa học – kỹ
thuật tốt.
2. Có nguồn tài nguyên khoán sản
dồi dào (dầu mỏ, quặng Bô-xít,
đất hiếm, …).
3. Có thế mạnh về du lịch.
4. Có tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt mức cao trong những năm
gần đây.
5. Các mặt hàng có chất lượng tốt
(giày da, lúa gạo, sản phẩm từ
cây công nghiệp, dầu thô, hàng
dệt may, hải sản, hóa chất, phụ
tùng, sắt thép, than đá, thiết bị
điện tử, đồ gia dụng) được xuất
khẩu ngày càng nhiều.
Chiến lược phát triển S + O:
S
1, 2
+ O
1
: Thúc đẩy nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) từ các nước phát triển → Tiếp
thu các thức tổ chức sản xuất.

S
1, 2
+ O
3, 4, 5
: Đẩy mạnh việc đào tạo lao động có
tay nghề cao (tiếp thu tốt các thành tựu KH – KT
từ các nước khác). Đưa HS – SV đi du học; mời
các giáo sư, kỹ sư nước ngoài về đào tạo. (*
1
)
S
3
: Tăng cường quảng bá các địa điểm du lịch,
mở rộng dịch vụ du lịch để thu hút khách du
lịch.
S
5
+ O
2, 3, 4, 5, 6
: Tăng kim ngạch xuất khẩu đồng
nghĩa với việc tăng thu nhập. Vì vậy, ta phải vận
dụng các thành tựu KH – KT của thế giới để
nâng cao giá trị các mặt hàng xuất khẩu. Tăng tỷ
trọng các ngành CN khai thác & chế biến giúp
phát triển nhanh chóng nền KT. (*
2
)
Chiến lược phát triển S + T:
S
1

+ T
1
: Bằng việc nâng cao trình độ chuyên
môn cho LĐ cộng với thế mạnh về số lượng LĐ,
VN có thể đáp ứng được các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm mà các nước phát triển đặt ra.
S
2, 3
+ T
2, 3
: Bắt kịp đươc các thành tựu về KH –
KT để khai thác tốt các nguồn lực (tài nguyên
thiên nhiên, nhân văn, v.v…).
S
4
+ T
4, 5
: Tăng cường các hoạt động xóa đói,
giảm nghèo để xóa bỏ ranh giới giàu – nghèo.
Kinh tế tăng trưởng thường đi kèm với việc tăng
giá đồng tiền nước mình, làm cán cân kinh tế
ngày càng nghiêng; do đó phải thực hiện các
chính sách làm giảm giá trị đồng tiền (hay tang
tỷ giá) → Kiếm được nguồn lợi khổng lồ từ việc
xuất khẩu.
S
5
+ T
1, 2
: Bắt buộc chúng ta phải nâng cao chất

lượng các mặt hàng xuất khẩu. (~ *
2
)
S
5
+ T
6
: Nắm bắt được thị trường xuất khẩu;
xuất khẩu đến nhiều quốc gia, khu vực khac
nhau để không phải phụ thuộc vào bất kỳ nên
KT nào.
ĐIỂM YẾU (Weaknesses):
1. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông chưa phát triển.
2. Trình độ khoa học – kỹ thuật
còn thấp.
3. Khả năng cạnh tranh thị trường
so với các doanh nghiệp nước
ngoài chưa cao.
4. Mô hình sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ còn lỗi
thời.
5. Chất lượng sản phẩm Việt còn
thấp → Các mặt hàng không có
chỗ đứng trên trường quốc tế →
Nhập siêu cao.
6. Tiền đồng Việt Nam đang bị
định giá quá cao (cao hơn
khoảng 15% so với USD), nhất
là so với đồng nhân dân tệ

(NDT).
7. Nạn tham nhũng, lạm phát, đầu
cơ vẫn còn tiếp diễn.
8. Vẫn phải nhập khẩu các mặt
hàng mà trong nước có khả
năng sản xuất được (dầu mỏ,
tăm tre, đồ chơi, muối, …) vì 3
lý do sau: tỷ giá VND cao, mặt
hàng trong nước chất lượng
chưa cao, công nghiệp chế biến
chưa phát triển (dẫn đến việc
phải xuất nguyên liệu thô và
nhập về sản phẩm với giá đắt
hơn nhiều lần).
Chiến lược phát triển W + O:
W
1
+ O
1, 3, 4, 5
: Xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông một cách khoa học, hợp lý (có thể dựa vào
nguồn vốn ODA, FDI).
*
1
: Từ đó, nâng cao trình độ tay nghề của các
LĐ có tay nghề thấp, từng bước phát triển nền
Khoa học – kỹ thuật.
W
3
+ O

2
: Dựa vào các hiệp định chung về
thương mại của WTO để nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nhiệp trong nước.
W
4
+ O
3, 4, 5
: Tiếp thu, học tập mô hình sản xuất
của nước phát triển (xây dựng trang trại quy mô
lớn, phát triển công nghiệp chế biến song song
với công nghiệp khai thác, …).
W
5
+ O
3, 4, 5, 6
: Tiếp thu các thành tựu về KH –
KT để nâng cao chất lượng sản phẩm → tăng
khả năng xuất siêu.
W
6
+ O
2
: Đưa đồng tiền trong nước về đúng giá
trị của nó so với đồng NDT càng sớm càng tốt.
W
7
+ O
all
: Cần tránh tham nhũng, lạm phát, đầu

cơ. Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA
và các khoản vay nợ nước ngoài để có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng và bền
vững.
W
8
+ O
all
: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
tỷ giá VND, xây dựng thêm nhiều nhà máy công
nghiệp chế biến (như: Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, nhà máy tổng hợp cao su, …).
Chiến lược phát triển W + T:
W
1
+ T
2, 3
: Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông là
nền tảng để phát triển nền KT. Không vì vậy mà
phát triển ồ ạt, thiếu sự điều chỉnh, thiếu chất
lượng → Có thể gây hậu quả nghiêm trọng.
W
2
+ T
2, 3
: Phát triển KH – KT đi đôi với GD &
ĐT.
W
3, 5, 6, 8
+ T

1, 5
: Nâng cao chất lượng hàng hóa.
Tìm kiếm thị trường đầu tư thích hợp. Nâng cao
tỷ giá tiền VND. Xây dựng thêm nhiều nhà máy
công nghiệp chế biến.
W
4
+ T
1, 2, 3
: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa nông
nghiệp theo hướng công nghiệp với quy mô lớn
(thành lập nhiều trang trại trồng trọt, chăn
nuôi; ứng dụng thành tựu KH – KT vào sản xuất
NN).
W
7
+ T
all
: Nếu không giảm được tình trạng tham
nhũng, lạm phát, đầu cơ tích trữ thì sẽ không
bao giờ có thể vượt qua được các thách thức mà
quá trình “Toàn cầu hóa” đặt lên nên Kinh tế.



Học sinh thực hiện: Vũ Long – A3 (2010 – 2013) – Phổ Thông Năng Khiếu – Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh

3
Nói tóm lại, những chính sách phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật cần được đặt lên hàng đầu trong quá trình toàn
cầu hóa ở Việt Nam bao gồm:

a) Chống tham nhũng, lạm phát, quản lý chặt các nguồn vốn: Đây là quốc sách hàng đầu để có thể phát triển
nền kinh tế. Cần quản lý chặt chẽ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; quản lý nguồn vốn ODA và các
khoản vay nợ nước ngoài; đầu tư hợp lý vào các dự án cần thiết, không nên phung phí tiền bạc vào các dự
án không cần thiết; quy hoạch, tái thiết lại các tập đoàn, doanh nghiệp vỡ nợ; điều chỉnh các dự án treo; điều
chỉnh ngân sách nhà nước cho phù hợp;…
b) Chính sách tiền tệ: Cần điều chỉnh tỷ giá USD/VND hay NDT/VND để phù hợp với tình hình ngoại thương
hiện nay của nước ta. Điều này sẽ giúp cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển.
c) Phát triển nền kinh tế tri thức: Song song với việc phát triển nền kinh tế cơ bản, ta phải tập trung vào việc
phát triển nền kinh tế tri thức để bắt kịp với các nước phát triển.
a. Đào tạo đội ngũ LĐ: Đào tạo lao động có tay nghề cao (tiếp thu tốt các thành tựu KH – KT từ các
nước khác). Đưa HS – SV đi du học; mời các giáo sư, kỹ sư nước ngoài về đào tạo chuyên môn.
b. Kinh tế tri thức: Hay nói cách khác là phải phát triển các ngành dịch vụ: nâng cao chất lượng GT –
VT; phát triển các ngân hàng cho vay vốn; dịch vụ y tế, giáo dục cũng cần được quan tâm; giao dịch
chứng khoán, bất động sản cần được chú trọng.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông: Cũng cần được quan tâm. Nhưng không vì vậy mà phát triển ồ ạt,
thiếu sự điều chỉnh, thiếu chất lượng → Có thể gây hậu quả nghiêm trọng (Sập cầu Cần Thơ, đường cao tốc
Trung Lương, nhà máy hạt nhân, … ).
e) Tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành chủ lực của nền kinh tế quốc gia, đặc biệt
là nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
f) Tăng cường ngoại thương để có một thị trường xuất khẩu ổn định.
g) Phát triển nguồn lao động chất lượng cao cho tương lai: Bằng cách mở thêm nhiều trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp,… Song song là việc nâng cao chất lượng giảng dạy của các trường trọng điểm.
h) Trong quá trình TCH Kinh tế, phải biết tiếp thu một các có chọn lọc các thành tựu của nước ngoài; biết
vận dụng sáng tạo, hợp lý; “từng bước” phát triển kinh tế.












Học sinh thực hiện: Vũ Long – A3 (2010 – 2013) – Phổ Thông Năng Khiếu – Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh

4
2. Về phương diện văn hóa, giáo dục, chính trị & môi trường:

CƠ HỘI (Opportunities):
1. Có nhiều cơ hội tiếp cận với các nền văn
minh tiên tiến trên thế giới.
2. Mở rộng giao lưu văn hóa giữa các dân tộc.
Thúc đẩy sự xích lại gần nhau của các dân
tộc, làm cho con người ngày càng hiểu biết
nhau hơn, nắm được tình hình cập nhật ở mọi
nơi.
3. Tiếp thu, vận dụng cái tốt của hệ thống giáo
dục ở các nước phát triển.
4. Khoa học – kỹ thuật cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường.
5. Mở đường cho mối quan hệ đa phương được
phát triển.
6. Tăng cường xu hướng khu vực hóa. Thành
lập (gia nhập) các tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa trong khu vực, trên thế giới (ASEAN,
APEC, UNESCO, v.v…).
THÁCH THỨC (Threats):
1. Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối

sống, nền văn hóa của mình đối với các nước
khác. Các giá trị đạo đức có nguy cơ bị sói
mòn.
2. Gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho
môi trường suy thoái.
3. Trong quá trình đổi mới công nghệ, các nước
phát triển đã chuyển các công nghệ lỗi thời,
gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
4. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có
phần thu hẹp quyền lực, phạm vi và hiệu quả
tác động của các Nhà nước - dân tộc.
5. Tăng sức ảnh hưởng của các quốc gia giàu,
mạnh lên nền chính trị của các quốc gia khác.
6. Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của
con người thêm phần kém an toàn.
ĐIỂM MẠNH (Strengths):
1. Nền văn hóa phương Đông lâu
đời, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Nền chính trị Xã hội chủ nghĩa
phát triển.
3. Khả năng tiếp thu, học hỏi
những cái hay từ nền văn hóa,
giáo dục của các nước phát triển
là rất cao.
4. Nguồn nhân lực dồi dào cũng là
1 thế mạnh của nền văn hóa,
giáo dục, chính trị ở VN.
5. Nền kinh tế đang trong thời kỳ
phát triển nhanh chóng.
6. An ninh, quốc phòng ổn định.

Chiến lược phát triển S + O:
S
1
+ O
1, 2
: Tiếp tục phát triển nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc. Phổ biến những cái tốt; hoàn
thiện, sửa chữa những cái chưa tốt còn tồn tại.
S
2
+ O
1, 2
: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện thể
chế chính trị XHCN.
S
3, 4
+ O
all
: Biến những mặt tốt của nền văn hóa,
giáo dục của nhân loại thành tai sản của quốc gia
một cách có chọn lọc.
S
5
+ O
3, 4, 5, 6
: Duy trì, đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế.
S
6
+ O

all
: Giữ vững các biên giới với các quốc
gia khác (đất liền, biển, … ). Đồng thời, có
những chính sách mềm mỏng, khéo léo mà
quyết đoán để giúp ổn định an ninh, tránh sự
nhòm ngó của các thế lực thù địch.
Chiến lược phát triển S + T:
S
1
+ T
1
: Chống lại những sự áp đặt (hoặc tiếp
thu một cách bị động) từ nền văn hóa của các
quốc gia tiên tiến.
S
2, 6
+ T
1, 4, 5, 6
: Nâng cao sự phát triển về an ninh
quốc phòng; hoàn thiện lại những lỗ hổng của
chế độ XHCN.
S
3, 4, 5
+ T
1, 5
: Tiếp thu cái tốt. Không tiếp thu
những cái xấu từ bên ngoài. Phổ biến những mặt
tốt của văn hóa Việt Nam đến các quốc gia khác
trên thế giới.
ĐIỂM YẾU (Weaknesses):

1. Khác biệt về thể chế chính trị
với các nước chủ nghĩa tư bản.
2. Vẫn nằm trong nhóm nước có
thu nhập trung bình – thấp.
3. Hệ thống giáo dục vẫn còn
nhiều bất cập.
4. Ô nhiễm môi trường ở rất nhiều
nơi, từ thành phố đến nông
thôn.
5. Trình độ dân trí còn thấp → Dễ
bị tác động từ bên ngoài → Khả
năng kháng cự với các thế lực
phản động thấp.
6. Công cụ lao động còn thô sơ, dễ
gây ô nhiễm môi trường. Cơ sở
hạ tầng kém phát triển cũng gây
ô nhiễm.
7. Tốc độ gia tăng dân số còn cao.
Chiến lược phát triển W + O:
W
1
+ O
1, 2
: Hoàn thiện hơn chế độ chính trị của
quốc gia.
W
2
+ O
1, 2, 5, 6
: Phát triển kinh tế một cách nhanh

chóng nhằm đưa VN thành một quốc gia giàu,
mạnh.
W
3
+ O
all
: Phát triển hệ thống tuyển sinh hợp lý
ở tất cả các cấp học. Ứng dụng các thành tựu
giáo dục và KH – KT vào giảng dạy (CNTT, học
+ hành, … ).
W
4, 6
+ O
all
: Hạn chế tối đa các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề môi trường. Tiến
hành đàm phán song phương, đa phương nhằm
đưa ra những quy định chung để giảm bớt lượng
khí thải, chất thải ra môi trường (Nghị định thư
Kyoto, …).
W
7
: Thực hiện tốt chủ trương kế hoạch hóa gia
đình nhằm làm giảm tốc độ gia tăng dân số tự
nhiên.

Chiến lược phát triển W + T:
W
1, 5

+ T
1
: Giữ vững được nền chính trị quốc
gia. Không để các quốc gia TBCN làm ảnh
hưởng.
W
2
+ T
all
: Cần tích cức phát triển kinh tế một
cách toàn diện.
W
3
+ T
all
: Nâng cao chất lượng đào tạo, phát
triển nhân tài để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
W
4, 6
+ T
2, 3
: Thực hiện các biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và vận động toàn nhân loại
cùng tham gia.



Học sinh thực hiện: Vũ Long – A3 (2010 – 2013) – Phổ Thông Năng Khiếu – Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh

5

Nói tóm lại, quá trình toàn cầu hóa đã đặt ra nhiều vấn đề mang tính toàn cầu, có thể ảnh hưởng mạnh lên một quốc
gia. Do đó, Việt Nam cần phải có những chính sách để có thể vừa phát triển, vừa chống lại sự ảnh hưởng tiêu cực
của các quốc gia khác:
a) Phát triển nền văn hóa đậm bản sắc dân tộc: Phổ biến, giới thiệu cho toàn thế giới hiểu rõ hơn về nền văn
hóa Việt Nam; sửa chữa những hạn chế của nền văn hóa; chống lại sự áp đặt từ các nền văn hóa khác.
b) Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo vệ chế độ XHCN còn non trẻ: Tăng cường đầu tư ngân sách cho
quốc phòng; nâng cao hiểu biết của nhân dân để tránh sự kích động của các thế lực thu địch, phản động; ứng
dụng KH – KT vào quốc phòng; v.v…
c) Tiếp tục phát triển kinh tế một cách nhanh chóng.
d) Hoàn thiện hệ thống giáo dục ở Việt Nam: Đổi mới phương pháp dạy và học; nâng cao hiệu quả học tập;
thay đổi nội dung học tập phù hợp với từng cấp học, ứng dụng các thành tựu KH – KT vào giảng dạy; đưa
học sinh, sinh viên đi du học để tiếp thu những cái tốt của hệ thống giáo dục nước ngoài.
e) Một trong những vấn đề quan trọng nhất là vấn đề môi trường: Hạn chế tối đa các hoạt động gây ô nhiễm
môi trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề môi trường; tiến hành đàm phán
song phương, đa phương nhằm đưa ra những quy định chung để giảm bớt lượng khí thải, chất thải ra môi
trường.
f) Ngoài ra, còn phải quan tâm đến vấn đề dân số, đô thị hóa.

III. KẾT LUẬN:
Như đã phân tích ở trên, ta thấy rằng xu hướng toàn cầu hóa đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức tác
động mạnh mẽ lên nền kinh tế – xã hội của Việt Nam. Vì vậy, chúng ta phải đặt ra những chính sách nhằm:
- Từ những cơ hội đó, tiếp tục phát triển, nâng cao, hoàn thiện các điểm mạnh mà quốc gia có được. Đồng
thời, sửa chữa, khắc phục những điểm yếu của Việt Nam.
- Biến những thách thức đó thành động lực để phát triển các điểm mạnh, song song với việc tránh những tác
động của nó là tăng thêm (một cách trầm trọng) những điểm yếu của quốc gia.
Nguồn tham khảo:


/>nhung-moi-de-doa-322








×