Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài tập lớn thực trạng và đề xuất hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.24 KB, 25 trang )

Đề bài: Thực trạng và đề xuất hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí đối với hoạt
động thăm dò, khai thác tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay.

BÀI LÀM
Nếu chỉ xét riêng tổng lượng nước hàng năm của cả nước, có thể lầm tưởng rằng
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước dồi dào. Tuy nhiên, xét theo đặc điểm
phân bố lượng nước theo thời gian, không gian cùng với đặc điểm phân bố dân cư,
phát triển kinh tế, mức độ khai thác, sử dụng nước có thể thấy rằng TNN của nước
ta đang phải chịu rất nhiều sức ép, tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong việc bảo đảm an
ninh nguồn nước quốc gia. Để giải quyết đồng bộ các vấn đề tài nguyên nước của
Việt Nam, Luật tài nguyên nước năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung tồn diện,
trong đó đã thể chế hóa nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm khai thác, sử dụng tổng
hợp, hiệu quả, quản lý, bảo vệ nguồn nước quốc gia được tốt hơn, trong đó điểm
quan trọng nhất phải nhấn mạnh tới là việc thay đổi, kiểm soát chặt chẽ các khung
thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước sao cho phù
hợp nhất vừa để đáp ứng đủ nguồn nước sinh hoạt, sản xuất, phục vụ phát triển
kinh tế vừa kết hợp sử dụng tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên nước quý giá, thực
hiện mục tiêu dài hạn của cả nước là phát triển bền vững.
I/ Thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở Việt
Nam
1, Tổng quan về Tài nguyên nước của Việt Nam
Nước ta có 108 lưu vực sơng với khoảng 3450 sơng, suối tương đối lớn (chiều dài
từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sơng lớn (diện tích lưu vực lớn hơn
10.000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình hằng
năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước
ngồi, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng
nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng có tổng trữ
lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn, nhưng
tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.
Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn (dung tích
từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây


1


dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có khoảng 2.100 hồ
đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nước; khoảng 240 hồ đang xây dựng,
tổng dung tích hơn 28 tỷ m3, và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4
tỷ m3. Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lượng khơng lớn, nhưng có tổng dung
tích khoảng 56 tỷ m3 nước (chiếm 86% tổng dung tích trữ nước của các hồ chứa).
Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nước khoảng
gần 9 tỷ m3 nước, chiếm khoảng 14%. Các lưu vực sơng có dung tích hồ chứa lớn
gồm: sông Hồng (khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San
(gần 3,5 tỷ m3); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia - Thu Bồn và sơng
Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3).
Tổng lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 81 tỷ m 3, xấp xỉ
10% tổng lượng nước hiện có trung bình hàng năm của cả nước. Trong đó, lượng
nước sử dụng tập trung chủ yếu vào 7 - 9 tháng mùa cạn, khi mà dịng chảy trên hệ
thống sơng đã bị suy giảm và với tổng lượng nước cả mùa chỉ bằng khoảng 20% 30% (khoảng 160 - 250 tỷ m3) so với lượng nước của cả năm.
2, Những vấn đề chủ yếu về tài nguyên nước của Việt Nam
Nếu chỉ xét riêng tổng lượng nước hàng năm của cả nước, có thể lầm tưởng rằng
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước dồi dào. Tuy nhiên, xét theo đặc điểm
phân bố lượng nước theo thời gian, không gian cùng với đặc điểm phân bố dân cư,
phát triển kinh tế, mức độ khai thác, sử dụng nước có thể thấy rằng TNN của nước
ta đang phải chịu rất nhiều sức ép, tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong việc bảo đảm an
ninh nguồn nước quốc gia. Điều đó được thể hiện trên một số mặt sau:
Một là, nguồn nước của Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài. Gần 2/3
lượng nước của nước ta là từ nước ngoài chảy vào. Những năm qua các nước ở
thượng lưu đang tăng cường xây dựng các cơng trình thủy điện, chuyển nước và
xây dựng nhiều cơng trình lấy nước, gây nguy cơ nguồn nước chảy về nước ta sẽ
ngày càng suy giảm và Việt Nam sẽ khó chủ động được về nguồn nước, phụ thuộc
nhiều vào các nước ở thượng lưu.

Theo số liệu phân tích từ ảnh viễn thám thì thượng nguồn hệ thống sơng Hồng trên
lãnh thổ Trung Quốc có khoảng 52 cơng trình thủy điện đã hồn thành hoặc đang
xây dựng. Riêng đối với thượng nguồn sông Đà, về cơ bản đến nay Trung Quốc đã
2


khai thác hết các bậc thang thuỷ điện lớn, đã vận hành 8 nhà máy, với tổng dung
tích hồ chứa trên 2 tỷ m3, công suất lắp máy gần 1,7 nghìn MW.
Việc khai thác nước ở thượng nguồn của phía Trung Quốc đã gây ra các tác động
đến việc khai thác nguồn nước của nước ta như: đã có hiện tượng suy giảm lượng
nước từ Trung Quốc chảy vào nước ta, nhất là từ các năm từ 2007-2010; tạo ra lũ
đột ngột, bất thường (biên độ dao động mực nước ngày từ 4m đến 10m), gây dao
động mực nước giữa ban ngày và ban đêm rất lớn, có thời gian các hồ ngừng xả
nước phát điện liên tục, kéo dài làm suy kiệt dịng chảy các sơng.
Tương tự như vậy, trên thượng nguồn sơng Mê Cơng, Trung Quốc đã có kế hoạch
xây dựng 14 đập thuỷ điện với tổng công suất lắp đặt trên 22.000 MW. Trong đó,
có 2 cơng trình có khả năng điều tiết rất lớn với tổng dung tích khoảng 38 tỷ m3
(thuỷ điện Tiểu Loan cơng suất 4.200MW, dung tích hồ chứa khoảng 15 tỷ m3; và
thủy điện Nọa Chất Độ công suất rất lớn, 5.500MW, dung tích hồ chứa khoảng 23
tỷ m3). Phân tích sơ bộ ảnh viễn thám trên một phần lưu vực của sơng Mê Cơng
(thuộc Trung Quốc) cho thấy đã có 75 cơng trình thủy điện đã hoặc đang xây dựng,
trong đó có 6 đập trên dịng chính. Trên phần lưu vực thuộc các nước Lào, Thái
Lan và Campuchia hiện đã có quy hoạch 11 cơng trình thuỷ điện trên dịng chính,
tổng cơng suất khoảng 10.000-19.000MW. Lào đã chính thức khởi cơng thủy điện
Xayabury và đang chuẩn bị xây dựng thủy điện Donsahong.
Việc xây dựng, vận hành các cơng trình thủy điện trên thượng nguồn sông Mê
Công được cảnh báo sẽ là mối nguy cơ lớn làm đảo lộn các hoạt động phát triển
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường ở vùng hạ lưu, đặc biệt là
vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam do các vấn đề về biến đổi dòng
chảy trong mùa lũ, suy giảm dòng chảy mùa kiệt, gia tăng xâm nhập mặn, suy

giảm hàm lượng phù sa, suy giảm nguồn lợi thủy sản...
Hai là, nguồn nước phân bố không cân đối giữa các vùng, các lưu vực sơng. Tồn
bộ phần lãnh thổ từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến TP. Hồ Chí Minh, nơi có 80%
dân số và trên 90% hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhưng chỉ có gần 40%
lượng nước của cả nước; 60% lượng nước cịn lại là ở vùng đồng bằng sơng Cửu
Long (ĐBSCL) - nơi chỉ có 20% dân số và khoảng 10% hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ. Lưu vực sông Đồng Nai, chỉ có 4,2% lượng nước, nhưng đang
đóng góp khoảng 30% GDP của cả nước.
3


Ba là, tài nguyên nước phân bố không đều theo thời gian trong năm và không đều
giữa các năm. Lượng nước trong 3-5 tháng mùa lũ chiếm tới 70-80%, trong khi đó
7-9 tháng mùa kiệt chỉ có 20-30% lượng nước cả năm. Phân bố lượng nước giữa
các năm cũng biến đổi rất lớn, trung bình cứ 100 năm thì có 5 năm lượng nước chỉ
bằng khoảng 70-75% lượng nước trung bình nêu trên.
Bốn là, nhu cầu nước gia tăng trong khi nguồn nước đang tiếp tục bị suy giảm, đặc
biệt là trong mùa khô. Hiện nay, một số lưu vực sông đã bị khai thác quá mức, nhất
là trong mùa khô, cạnh tranh, mâu thuẫn trong sử dụng nước ngày càng tăng. Theo
tiêu chuẩn quốc tế, đã có 4 lưu vực sông đang bị khai thác ở mức căng thẳng trung
bình (sử dụng 20-40% lượng nước) gồm các sơng: Mã, Hương, các sơng thuộc
Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa- Vũng Tàu (nhóm sơng ĐNB). Nếu tính riêng
trong mùa khơ, thì đã có 10 lưu vực sơng đang bị khai thác ở mức căng thẳng trung
bình, 6 sơng đã đến mức rất căng thẳng (sử dụng trên 40% lượng nước, gồm 4
sông: sông Mã, cụm sông ĐNB, Hương và Đồng Nai). Trong đó, cụm sơng ĐNB
và sơng Mã đã khai thác khoảng 75% và 80% lượng nước mùa khô. Dự kiến đến
năm 2020 tình trạng khan hiếm nước, thiếu nước, nhất là trong mùa khơ sẽ cịn
tăng mạnh so với hiện nay và hầu hết các lưu vực sông của Việt Nam đều ở trong
trạng thái căng thẳng về sử dụng nước, đặc biệt là trong thời kỳ mùa cạn.
Năm là, một số khu vực, nguồn nước dưới đất cũng bị khai thác quá mức. Mực

nước dưới đất ở một số khu vực bị suy giảm liên tục và chưa có dấu hiệu hồi phục.
Tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, đã hình thành 3 phễu hạ thấp mực nước lớn (tại TP.
Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định); năm 1995, diện tích hình phễu hạ thấp mực
nước chỉ có 195 km2, đến nay đã tăng lên đến 2900 km2, có một số nơi tốc độ hạ
thấp tới 0,8m/năm. Tại vùng đồng bằng sơng Cửu Long, đã hình thành 2 phễu hạ
thấp mực nước lớn (tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và bán đảo Cà Mau); diện tích
phễu hạ thấp mực nước tăng từ 6900 km2 (1995) lên gần 15000 km2 (hiện nay), cá
biệt có điểm tốc độ hạ thấp đến trên 1m/năm. Một số khu vực, nước dưới đất có
nguy cơ ơ nhiễm arsen cao, nhất là ở vùng đồng bằng sơng Hồng (có 792 xã) và
đồng bằng sơng Cửu Long (229 xã), vùng Bắc Trung Bộ (155 xã).
Sáu là, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ngày càng tăng cả về mức độ, quy mơ,
nhiều nơi có nước nhưng không thể sử dụng do nguồn nước bị ô nhiễm. Nguồn
nước mặt ở hầu hết các khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề đều đã bị ô
nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng (như lưu vực sông Nhuệ Đáy, sông Cầu và
4


sơng Đồng Nai- Sài Gịn). Ngun nhân chủ yếu là do nước thải từ các cơ sở sản
xuất, khu công nghiệp, các đô thị không được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn
nhưng vẫn xả ra môi trường, vào nguồn nước.
Bảy là, rừng đầu nguồn bị suy giảm, diện tích rừng khơng được cải thiện, chất
lượng rừng kém làm giảm nguồn sinh thủy là một trong những nguyên nhân chính
góp phần làm cho nguồn nước cạn kiệt, thiếu nước trong mùa khô và gia tăng lũ
ống, lũ quét, sạt lở đất trong mùa mưa trong thời gian gần đây.
Tám là, biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xâm nhập mặn sẽ tác động mạnh mẽ,
sâu sắc tới tài nguyên nước. Trong những năm qua, các hiện tượng bất thường của
khí hậu, thời tiết đã xảy ra liên tục. Mùa khô ngày càng kéo dài, hạn hán gây thiếu
nước xảy ra trên diện rộng liên tục trong mùa khô các năm từ 2008 đến nay, không
chỉ xảy ra cả ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên, miền núi cao phía Bắc mà ngay
cả ở vùng ĐBSCL. Mùa mưa: mưa, lũ tăng lên ở tất cả các vùng trong cả nước (dự

báo đến năm 2020 tất cả các vùng đều tăng từ 2,3- 5,4%); lượng nước mùa khô ở
nhiều vùng (từ Bắc Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long) bị suy giảm (dự báo
đến năm 2020 giảm từ 2,3% đến lớn nhất 16% - ở vùng Nam Trung Bộ, nơi đang
thiếu nước nhất).
Mực nước biển dâng cao dẫn tới ngập lụt vùng ven biển; gia tăng tình trạng xâm
nhập mặn vùng cửa sông, đồng bằng ven biển; gây xói lở, sa bồi làm đảo lộn cân
bằng tự nhiên và sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng ven bờ. Đồng thời,
còn làm gia tăng ngập lụt vùng đồng bằng, hàng triệu ha vùng ven biển có thể bị
chìm ngập, hàng trăm ha rừng ngập mặn có thể bị mất, các hệ sinh thái đất ngập
nước ven bờ bị tác động sâu sắc. Các hệ sinh thái thuỷ sinh, nguồn lợi thuỷ sản và
nghề cá, đời sống, sinh hoạt các cơng trình xây dựng của cư dân ven bờ cũng thay
đổi theo chiều hướng xấu đi.
3, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được cải thiện
đáng kể về mặt pháp lý, cấu trúc thể chế và các cơ chế quản lý và đã góp phần vào
sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Luật Tài nguyên nước đã được chính
thức ban hành từ năm 1998 và các văn bản hướng dẫn Luật đã tạo ra khuôn khổ
pháp lý cơ bản về quản lý, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước
trên toàn quốc. Sự thay đổi về thể chế trong quản lý tài nguyên nước đã khuyến
5


khích được q trình phi tập trung hóa, đẩy mạnh sự tham gia rộng rãi của các
thành phần ngoài nhà nước trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước,
cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới tiêu.
Trong những năm qua, hệ thống văn bản pháp luật về TNN đã được Bộ Tài nguyên
và Môi trường tập trung xây dựng, từng bước hoàn thiện, tạo lập hành lang pháp lý
cơ bản cho công tác quản lý TNN từ trung ương đến địa phương. Để triển khai thi
hành Luật tài nguyên nước năm 1998, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm

quyền tổng số gần 35 văn bản pháp luật về TNN. Tuy nhiên, để bảo đảm tính đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý tài nguyên nước trong tình hình mới, ngày 21 tháng 6
năm 2012 Quốc Hội đã thông qua Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 (sau
đây gọi tắt là Luật TNN năm 2012).
Trong gần hai năm qua, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã khẩn trương chỉ đạo
cơng tác rà sốt, xây dựng nhiều văn bản mới theo tinh thần của Luật TNN năm
2012, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý TNN trong bối cảnh
nguồn nước đang có nguy cơ suy thối, cạn kiệt do tác động của biến đổi khí hậu
và gia tăng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải trong hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội ở cả trong nước và các quốc gia ở thượng nguồn các sông suối xuyên biên
giới với nước ta. Cụ thể đến thời điểm hiện nay, Bộ Tài ngun và Mơi trường đã
xây dựng, trình Chính phủ 04 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 14
Quyết định, bao gồm 11 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông lớn,
quan trọng nhằm khai thác sử dụng tổng hợp, hiệu quả hệ thống các hồ chứa lớn,
đáp ứng yêu cầu, phòng, chống giảm lũ, cấp nước cho hạ du gắn với nhiệm vụ phát
điện. Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành theo thẩm quyền
11 Thông tư hướng dẫn để triển khai đồng bộ các quy định của Luật.
Trong bối cảnh 2/3 lượng nước của nước ta là từ nước ngoài chảy vào, các quốc
gia thượng nguồn đang tăng cường hoạt động khai thác, sử dụng nước, nhằm tăng
cường cơ chế giải quyết những vấn đề liên quan đến nguồn nước của Việt Nam
theo chuẩn mực chung của quốc tế, đã được hầu hết các quốc gia thừa nhận, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu, trình Chính phủ, trình Chủ tịch nước
quyết định gia nhập Công ước của Liên hiệp quốc về Luật sử dụng các nguồn nước
liên quốc gia cho các mục đích phi giao thông thủy. Với sự kiện này, Việt Nam đã

6


là thành viên thứ 35 và chính thức đưa Cơng ước nêu trên có hiệu lực sau 17 năm
được Liên hiệp quốc thông qua (từ năm 1997).

II/ Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động thăm
dò, khai thác tài nguyên nước ở Việt Nam
*/ Làm rõ các khái niệm về thuế, phí, lệ phí
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của Nhà nước và
pháp luật, là một khoản thu mang tính bắt buộc được đảm bảo thực hiện và cưỡng
chế bởi Nhà nước. Các khoản thu này khơng mang tính đối giá và hồn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Từ những đặc điểm trên, chúng ta có thể so sánh, phân
biệt thuế với các khoản thu khác trong hệ thống các khoản thu của ngân sách Nhà
nước mà tiêu biểu nhất là phân biệt thuế với phí và lệ phí.
Điểm giống nhau:
Một, đều là những nguồn thu của ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý.
Hai, căn cứ để tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Điểm khác nhau:

Tiêu chí
phân
biệt

Thuế

Phí, lệ phí


sở
pháp lý

Văn bản có hiệu lực pháp lý
cao, do cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ban hành là

Quốc hội hoặc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội (Luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết).

Được điều chỉnh bởi những văn
bản dưới luật, do Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành.

7


Vai trò
trong hệ
thống
ngân
sách
nhà
nước

Là khoản thu chủ yếu, quan
trọng, chiếm trên 90% các
khoản thu cho ngân sách nhà
nước.

Là khoản thu phụ, không đáng kể,
chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động
phát sinh từ phí.


Tính đối
giá

Khơng mang tính đối giá và
hồn trả trực tiếp.

Mang tính đối giá rõ ràng và hồn
trả trực tiếp.

- Khơng có giới hạn, khơng có
sự khác biệt giữa các đối
tượng, các vùng lãnh thổ;

- Mang tính địa phương, địa bàn
rõ ràng;

Phạm vi
áp dụng

- Áp dụng hầu hết đối với các
cá nhân, tổ chức.

- Chỉ những cá nhân, tổ chức có
yêu cầu “Nhà nước” thực hiện
một dịch vụ nào đó.

 Quản lý tài nguyên nước bền vững đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết khi Việt
Nam chủ động được chưa tới 30% nguồn nước, gần 70% còn lại là lượng nước
phát sinh từ bên ngoài lãnh thổ quốc gia.

Bên cạnh đó, tình trạng sử dụng nước chưa hiệu quả, nguồn nước liên tục bị suy
giảm cả về số lượng và chất lượng cùng với ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí
hậu đã và đang gây sức ép không nhỏ đến đời sống người dân và tăng trưởng kinh
tế. Vậy tại sao cần quản lý tài nguyên nước dựa vào tiếp cận thị trường? Cần có
những chính sách, giải pháp cụ thể như thế nào để phát triển bền vững tài nguyên
nước?
Còn nhiều bất cập
8


Quản lý tài nguyên nước dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường cần phải tuân thủ những
nguyên tắc của thị trường để quản lý, một trong những nguyên tắc cơ bản là có cầu
thì phải có cung. Như vậy nếu xem xét khía cạnh đầu vào nước là tài nguyên thì
đầu vào tài nguyên nước là hệ thống kinh tế và tiêu dùng nước của xã hội. Còn đối
với nhà quản lý, yêu cầu nước thải ra môi trường phải đảm bảo những tiêu chuẩn
chất lượng nước sạch buộc các đối tượng sử dụng nước phải được xử lý hoặc giảm
lượng nước thải ra môi trường.
Việt Nam đã thực hiện một số cơng cụ chính sách quản lý dựa trên tiếp cận thị
trường như thuế tài nguyên nước, phí và lệ phí trong khai thác sử dụng nước, phí
trợ cấp tiền sử dụng nước, phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải... Tuy vậy, quá
trình thực hiện cho thấy những chính sách này cịn bất cập, chưa phát huy được hết
ưu thế của công cụ thị trường trong điều tiết khai thác sử dụng nước hiệu quả hơn,
cũng như những chế tài nhằm giảm thiểu xả thải gây ô nhiễm môi trường.
Những vấn đề đặt ra và định hướng hồn thiện chính sách, pháp luật về tài ngun
nước
Để giải quyết đồng bộ các vấn đề tài nguyên nước của Việt Nam nêu trên, Luật tài
nguyên nước năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung tồn diện, trong đó đã thể chế
hóa nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả,
quản lý, bảo vệ nguồn nước quốc gia được tốt hơn. Trong thời gian tới cần tập
trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề sau:

- Bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia, nhất là đối với nguồn nước các sông liên
quốc gia của Việt Nam. Đây là vấn đề hết sức hệ trọng, đòi hỏi phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp, cơ chế từ hợp tác, thuyết phục, đấu tranh nhằm bảo đảm khai
thác, sử dụng công bằng, hợp lý nguồn nước các sông liên quốc gia, hạn chế các
tác động, rủi do, đồng thời cũng phải có các phương án, giải pháp để chủ động giải
quyết các vấn đề phát sinh. Trong đó cần tập trung nghiên cứu cơ chế hợp tác hợp
lý để bảo đảm việc xây dựng, vận hành các cơng trình thủy điện lớn ở các quốc gia
thượng nguồn có thể điều tiết hài hịa dòng chảy cho hạ du cả trong mùa lũ và mùa
cạn.
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mất cân đối nguồn nước giữa các mùa, các
vùng và các lưu vực sơng, suy kiệt dịng chảy, khai thác quá mức. Theo đó, cần
phải tập trung điều tra cơ bản, quy hoạch, thông tin, dữ liệu và dự báo, cảnh báo tài
9


nguyên nước đồng thời với việc xây dựng các cơ chế điều tiết, điều hòa, phân bổ
nguồn nước, thực hiện các biện pháp khai thác sử dụng tổng hợp nguồn nước, nhất
là việc vận hành điều tiết của các hồ chứa nước lớn, quan trọng.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là các hoạt
động xả nước thải vào nguồn nước. Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp kiểm
soát xả nước thải của các cơ sở ngay từ khâu chuẩn bị dự án, xây dựng đến giai
đoạn vận hành, cần tập trung xây dựng cơ chế để giám sát chặt chẽ, liên tục chất
lượng nước thải trước khi xả vào nguồn nước, nhất là các cơ sở xả nước thải với
quy mô lớn, có nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn nước.
- Thúc đẩy sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Cùng với việc triển khai thực hiện các
cơ chế khuyến khích đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, cần sớm triển
khai việc thu tiền khai thác tài nguyên nước đối với một số hoạt động khai thác, sử
dụng nước có lợi thế như thủy điện, sử dụng nước phục vụ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khai thác nước dưới đất.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế điều phối, giám sát các hoạt động khai

thác, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống tác hại do nước gây ra trong khuôn
khổ lưu vực sông.
Định hướng các nhiệm vụ trọng tâm trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý tài nguyên nước trong thời gian tới:
Một là, tập trung xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước năm 2012 để triển khai
đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được thể chế hóa trong Luật.
Trong đó tập trung xây dựng để triển khai quy định về lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước; ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
thu tiền cấp quyền khai thác sử dụng tài ngun nước, đồng thời rà sốt, bổ sung,
hồn chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, điều
tra cơ bản, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
Hai là, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quyền và
nghĩa vụ của nước ta trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước liên quốc
gia theo quy định của Công ước Liên hiệp quốc về Luật sử dụng nguồn nước liên
quốc gia cho các mục đích phi giao thơng thủy.
10


Ba là, tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và cơ
chế quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước phù hợp với yêu cầu và bối cảnh
mới. Trong đó cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chế độ sở hữu đối với tài nguyên
nước; cơ chế tiếp cận, định giá, hạch toán tài nguyên trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề chia sẻ lợi ích, đền bù, hỗ trợ giữa các
bên liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước
nhằm hài hòa về quyền lợi, nghĩa vụ giữa hoạt động khai thác với hoạt động bảo
vệ, giữa thượng lưu với hạ lưu.
Bốn là, rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách về tạo nguồn
thu ngân sách, chia sẻ lợi ích với các bên liên quan dựa trên nguyên tắc người
hưởng lợi từ tài nguyên nước phải trả tiền, người gây ô nhiễm phải khắc phục, bồi

thường; về áp dụng các công cụ kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững
trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt là các chính sách thuế, phí, lệ
phí; về khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả. Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột lợi ích trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước.
Năm là, xây dựng, hoàn thiện và từng bước tối ưu hóa cơ chế phối hợp vận hành
điều tiết nước trong cả mùa cạn, mùa lũ nhằm đáp ứng các yêu cầu về phòng,
chống, giảm lũ cho hạ du, cấp nước trong mùa cạn gắn với nhiệm vụ phát điện của
các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông.
Sáu là, xây dựng cơ chế giám sát thường xuyên, liên tục các hoạt động khai thác,
sử dựng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thông qua việc áp dụng
công nghệ tự động, trực tuyến, cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục. Trước
hết tập trung đối với hoạt động xả nước thải của các cơ sở xả nước thải lớn, gây ô
nhiễm nguồn nước và việc vận hành, điều tiết nước của các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, nhất là các hồ có khả năng điều tiết dịng chảy trên 11 lưu vực sơng lớn,
quan trọng.
Bảy là, thành lập các Ủy ban lưu vực sông và đưa vào hoạt động để thực hiện có
hiệu quả cơ chế điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN,
phòng, chống tác hại do nước gây ra trên một số lưu vực sông lớn, quan trọng,
nhằm giải quyết hài hịa, có hiệu quả, bền vững các vấn đề về tài nguyên nước giữa
các bên liên quan, giữa thượng lưu, hạ lưu và giữa khai thác với bảo vệ trong
11


khn khổ tồn lưu vực sơng. Đồng thời, đổi mới cơ chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; tăng cường năng lực, bao gồm cả
tổ chức, bộ máy, cơ sở vật chất, công cụ kỹ thuật, thông tin cho các cơ quan quản
lý chuyên ngành về tài nguyên nước từ trung ương đến các cấp ở địa phương.
Tại hội thảo khoa học “Giải pháp xanh cho nguồn nước” do Bộ Tài nguyên và
Mơi trường tổ chức mới đây, Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Châu

Trần Vĩnh cho biết, thực hiện Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dị, khai thác, sử
dụng tài ngun nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất.
Theo thông tư số 94/2016/TT-BTC: sửa đổi, bổ sung quyết định số 59/2006/QĐBTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;
thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thơng tư sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc quy định mức thu, chế độ
12


thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dị, khai thác, sử
dụng tài ngun nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương, như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Điểm 5 Mục I Biểu mức thu ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐBTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ
sung như sau:
5

Phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào Mức
thu
nguồn nước
(đồng/hồ sơ)

a)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 3.000 đến dưới
8.500.000
10.000 m3/ngày đêm

b)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 10.000 đến
11.600.000
dưới 20.000 m3/ngày đêm

c)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 20.000 đến
14.600.000
30.000m3/ngày đêm


d)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 30.000m3/ngày
17.700.000
đêm

đ)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 30.000 đến dưới
8.400.000
50.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản

e)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 50.000 đến dưới
9.400.000
70.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản

g)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 70.000 đến dưới
11.000.000
100.000 m3/ngày đối với hoạt động ni trồng thủy sản

h)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100.000 đến dưới
12.600.000
200.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
13



i)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 200.000 đến
14.000.000
300.000 m3/ngày đối với hoạt động, nuôi trồng thủy sản

k)

Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 300.000
16.000.000
m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Điểm a.14 Khoản 2 Điều 3 Thơng tư số 02/2014/TT-BTC về phí thẩm định đề
án, báo cáo thăm dị, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước
mặt; xả nước thải vào nguồn nước, cơng trình thủy lợi được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai
thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, cơng trình thủy lợi là Khoản
thu để bù đắp một phần hoặc tồn bộ chi phí thực hiện cơng việc thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt;
xả nước thải vào nguồn nước, cơng trình thủy lợi và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào Điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu
cho phù hợp, như:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm: Khơng q
400.000 đồng/1 đề án.

Đối với đề án, báo cáo thăm, dò, khai thác có lưu lượng nước từ 200 m 3 đến dưới
500 m3/ngày đêm: Không quá 1.100.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo thăm dị, khai thác có lưu lượng nước từ 500 m 3 đến dưới
1.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo thăm dị, khai thác có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới
3.000 m3/ngày đêm: Không quá 5.000.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt:

14


Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho các Mục đích khác với lưu
lượng dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với
lưu lượng từ 0,1 m3 đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw
đến dưới 200 kw; hoặc cho các Mục đích khác với lưu lượng từ 500 m 3 đến dưới
3.000 m3/ngày đêm: Không quá 1.800.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với
lưu lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw
đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các Mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến
dưới 20.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với
lưu lượng từ 1 m3 đến dưới 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw
đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các Mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến
dưới 50.000 m3/ngày đêm: Không quá 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, cơng trình thủy lợi:
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm: Không quá
600.000 đồng/1 lần đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm:
Không quá 1.800.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm:
Không quá 4.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm: Không quá 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 10.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Không quá 11.600.000 đồng/1 đề án,
báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 20.000 m 3 đến dưới 30.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Không quá 14.600.000 đồng/1 đề án,
báo cáo.
15


+ Trường hợp thẩm định gia hạn, Điều chỉnh áp dụng mức thu tối đa bằng 50%
(năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
+ Trường hợp thẩm định cấp lại áp dụng mức thu tối đa bằng 30% (ba mươi phần
trăm) mức thu theo quy định nêu trên”.
2. Điểm b.8 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép
thăm dị, khai thác, sử dụng nước dưới đất được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép thăm dị, khai thác, sử dụng nước dưới đất là Khoản thu
đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất tối đa
không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, Điều chỉnh nội dung,
cấp lại giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm)
mức thu cấp giấy lần đầu.
3. Điểm b.9 Khoản 2 Điều 3 Thơng tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là Khoản thu đối với tổ chức,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng

nước mặt theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt tối đa không quá
150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, Điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy
phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp
giấy lần đầu.
4. Điểm b.10 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là Khoản thu đối với tổ chức,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tối đa không quá
150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, Điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy
16


phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp
giấy lần đầu”.
5. Điểm b.11 Khoản 2 Điều 3 Thơng tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy
phép xả nước thải vào cơng trình thủy lợi được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào cơng trình thủy lợi là Khoản thu đối với
tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải
vào cơng trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào cơng trình thủy lợi tối đa khơng
q 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, Điều chỉnh nội dung, cấp lại
giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu
cấp giấy lần đầu”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thơng tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2016.
2. Các nội dung khác liên quan đến phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn

nước, cơng trình thủy lợi không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo
hướng dẫn tại Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp
phép thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và
hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kể từ ngày Thơng tư có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.
Ngoài ra, theo Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 của Bộ Tài chính
quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên như bảng sau:
Mã nhóm, loại tài ngun

Tên nhóm, loạiĐơn Giá tính thuế tàiGhi
17


nguyên

vị
chú
tính Giá tối Giá tối
thiểu
đa

Cấp Cấp Cấp Cấp Cấp Cấp tài ngun
1
2 3

4
5
6
V

Nước
nhiên
V1

thiên

Nước
khống
thiên
nhiên,
nước nóng thiên
nhiên,
nước
thiên nhiên tinh
lọc đóng chai,
đóng hộp
V101

Nước
khống
thiên
nhiên,
nước nóng thiên
nhiên đóng chai,
đóng hộp

V101
01

Nước
khốngm3 200,000 450,000
thiên nhiên, nước
nóng thiên nhiên
dùng để đóng
chai, đóng hộp
chất lượng trung
bình (so với tiêu
chuẩn đóng chai
phải lọc bỏ một
số hợp chất để
hợp quy với Bộ
Y tế)

V101
02

Nước
khoángm3 450,000 1,100,00
thiên nhiên, nước
0
18


nóng thiên nhiên
dùng để đóng
chai, đóng hộp

chất lượng cao
(lọc, khử vi
khuẩn, vi sinh,
khơng phải lọc
một số hợp chất
vơ cơ)
V101
03

Nước
khống
thiên nhiên, nước
nóng thiên nhiên
đóng chai, đóng
hộp

V101
04

Nước
khốngm3 20,000
thiên nhiên dùng
để ngâm, tắm, trị
bệnh, dịch vụ du
lịch...

V102

V2


1,100,00 2,200,00
0
0

32,000

Nước
thiên
nhiên tinh lọc
đóng chai, đóng
hộp
V102
01

Nước thiên nhiên m3 100,000 300,000
tinh lọc đóng
chai, đóng hộp

V102
02

Nước thiên nhiên m3 500,000 1,000,00
tinh lọc đóng
0
chai, đóng hộp
Nước
thiên
nhiên dùng cho
19


-


sản xuất kinh
doanh
nước
sạch
V301

Nước mặt

m3 2,000

6,000

V302

Nước dưới đất m3 3,000
(nước ngầm)

9,000

V3

V4

Nước
thiên
nhiên
dùng

cho mục đích
khác

-

V301

Nước thiên nhiên m3 40,000
dùng cho sản
xuất rượu, bia,
nước giải khát,
nước đá

100,000

V302

Nước thiên nhiên m3 40,000
dùng cho khai
khoáng

50,000

V303

Nước thiên nhiên m3 3,000
dùng mục đích
khác (làm mát,
vệ sinh cơng
nghiệp,

xây
dựng, dùng hco
sản xuất, chế
biến thủy sản,
hải sản, nơng
sản...)

7,000

Khí CO2 thu
hồi từ nước
khống
thiên
20

2,300,00 2,800,00
0
0



×