Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề cương môn nguyên lý mác - lênin 1 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.68 KB, 48 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI
BỘ MÔN NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
HỌC PHẦN 1

Người soạn: Lê Văn Hùng
- Tài liệu được soạn trên cơ sở giáo trình và tham khảo nhiều tài liệu khác;
- Tài liệu không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;
- Lưu hành nội bộ.
HÀ NỘI, 2013
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
I. Khái lược về chủ nghĩa Mác – Lênin
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do
C.Mác (Karl Marx 1818 – 1883) và Ph.Ăngghen (Friedrich Egels, 1820 - 1895) xây
dựng, V. I. Lênin (Vladimir Ilich Lênin 1870 - 1924) bảo vệ và phát triển; được hình
thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá trị tư tưởng của
nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng
nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
- Nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 3 bộ phận lý luận là:
+ Triết học Mác - Lênin
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Đối tượng, vị trí, vai trò và tính thống nhất của 3 bộ phận lý luận cấu thành
chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung


nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội,
đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là sự vận dụng thế giới quan và phương pháp luận
triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu những quy luật khách quan
của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng giai cấp, giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng con người nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là
học thuyết khoa học nhất, cách mạng nhất và chân chính nhất để thực hiện lý tưởng đó.
2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin
a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
* Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền
tảng cuộc cách mạng công nghiệp (trước tiên được thực hiện ở Anh vào cuối thế kỷ
XVIII). Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đem lại:
+ Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Tính chất xã hội hoá của lực lượng sản
xuất trên cơ sở phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, đánh dấu bước chuyển
từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa.
+ Làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước hết là sự hình thành và phát triển
của giai cấp vô sản.
+ Sự phát triển chủ nghĩa tư bản càng làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
phát triển cao và mang tính chất xã hội hoá sâu sắc với quan hệ sản xuất tư bản, dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, biểu hiện về mặt xã
hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản

ngày càng gay gắt. Từ đó dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại
giai cấp tư sản: Ở Pháp có khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liông 1831 và 1834; ở Anh
có phong trào Hiến Chương (10 năm) vào cuối những năm 30, đầu những năm 40 của
thế kỷ XIX; Đức có phong trào đấu tranh của công nhân dệt ở Xilêdi => Những phong
trào đấu tranh trên là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực
lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và
tiến bộ xã hội.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại,
nó đặt ra yêu cầu khách quan là cần phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ
nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn cách
mạng đó cũng trở thành tiền đề cho sự khái quát và phát triển không ngừng lý luận của
chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là sự kế thừa di sản lý luận của nhân loại mà trực tiếp nhất
là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức (G.W. Ph.Hêghen, và L.Phoiơbắc)
-> Triết học cổ điển Đức (triết học của Hêgghen và Phoiơbắc) đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
+ Hêghen:
-> Công lao của Ph.Hêghen: phê phán phương pháp siêu hình; là người đầu tiên
diễn đạt được nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ
thống các quy luật, phạm trù
-> Hạn chế trong triết học Hêgghen: hệ thống triết học của ông mang tính chất
duy tâm thần bí. Vì vậy, phép biện chứng của ông cũng chỉ là biện chứng của tư duy.
> C.Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và kế thừa phép
biện chứng của Hêghen để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.
+ L.Phoiơbắc:
-> Công lao của L.Phoiơbắc: đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo,
tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan

điểm duy vật triệt để trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh
viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
-> Hạn chế trong triết học Phoiơbắc: duy tâm về lĩnh vực xã hội; chủ nghĩa duy
vật của ông mang tính chất siêu hình (chưa triệt để)
> Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất siêu hình, đánh giá cao chủ nghĩa
duy vật vô thần của ông, đây là tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác,
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường của chủ
nghĩa dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã lọc bỏ tính chất duy tâm thần bí, kế thừa phát
triển phép biện chứng trong triết học Hêghen, đồng thời, lọc bỏ tính siêu hình và kế
thừa phát triển chủ nghĩa duy vật trong triết học Phoiơbắc, kết hợp chúng để sáng tạo
ra chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học. Do vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng của
C. Mác và Ph. Ăngghen đã phản ánh đúng đắn sự tồn tại khách quan, biện chứng của
thế giới.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Xmít, Đ. Ricácđô)
+ A.Xmít và Đ.Ricácđô
-> Công lao lịch sử của A.Xmít và Đ.Ricácđô: là những người mở đầu xây dựng
lý luận về giá trị lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế chính trị học; đưa ra nhiều
kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, tính chất quan trọng của quá
trình sản xuất vật chất, về những quy luật kinh tế khách quan.
-> Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: không thấy được tính lịch sử của giá
trị; không thấy được mâu thuẫn của hàng hoá và sản xuất hàng hoá; không thấy được
tính hai mặt của sản xuất hàng hoá; không phân biệt được sản xuất hàng hoá giản đơn
với sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu
hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
-> C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị
lao động và những tư tưởng tiến bộ, đồng thời giải quyết những bế tắc mà các nhà kinh
tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua. Từ đó C.Mác, Ph.Ăngghen xây dựng
nên: lý luận về giá trị thặng dư; luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa
tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vọng tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra

đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX (H.Xanh
Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen)
+ Công lao lịch sử của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng: thể hiện
đậm nét nhân văn, đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và vạch trần nỗi khốn khổ
của người lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa; đưa ra nhiều quan điểm sâu
sắc về quá trình phát triển của lịch sử cũng như dự đoán về những đặc trưng cơ bản về
xã hội tương lai.
+ Hạn chế: không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ
nghĩa tư bản; không phát hiện được quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản; chưa
nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội
có khả năng xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng một xã hội mới bình đẳng, không có
bóc lột.
+ C.Mác, Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không
tưởng và kế thừa những mặt tích cực, đặc biệt là quan điểm đúng đắn về lịch sử, về đặc
trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề lý luận khoa học về
chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Những thành tựu của khoa học tự nhiên vừa là tiền đề, vừa là luận cứ để
khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Thế kỷ XIX có 3 phát minh vĩ đại:
-> Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa
học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của
các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên.
-> Thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn
gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình
phát triển sự sống trong mối liện hệ của chúng.
-> Thuyết tiến hoá đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng
bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong
quá trình chọn lọc tự nhiên.

b. Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác
* Thứ nhất: Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ lập
trường duy tâm và dân chủ cách mạng sang lập trường duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
* Thứ hai: Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
* Thứ ba: Giai đoạn Mác và Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học.
* Thứ tư: Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện:
- Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện thể
hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Một là, khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng
trong triết học trước đó.
+ Hai là, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết học của C. Mác và
Ph.Ăngghen trở nên triệt để. Trước khi triết học Mác ra đời chưa có một nhà triết học
nào giải thích được một cách duy vật lĩnh vực lịch sử – xã hội – tinh thần. Triết học
Mác ra đời đã khắc phục được những hạn chế này.
+ Ba là, với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực tiễn.
Triết học của hai ông trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân loại tiến
bộ.
+ Bốn là, với sự ra đời của triết học Mác, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối
lập giữa triết học với các khoa học cụ thể. Trước khi triết học Mác ra đời thì triết học
hoặc là đối lập với các khoa học cụ thể, hoặc là hoà tan vào nó. Từ khi triết học Mác ra
đời thì quan hệ giữa triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng, tác
động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ thể cung cấp cho triết học Mác các thông số,
dữ liệu khoa học, tài liệu khoa học để triết học Mác khái quát, còn triết học Mác đóng
vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho các khoa học cụ thể.
- Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện:
+ Làm cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức năng trong hệ thống tri

thức khoa học.
+ Làm cho chủ nghĩa xã hội không tưởng có cơ sở trở thành khoa học.
+ Làm cho triết học Mác trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
c. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác (đọc giáo trình)
V.I.Lênin (1870 - 1924) đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải quyết
những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, ông đã đóng góp to lớn vào sự phát triển lý
luận của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
d. Chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới (đọc giáo
trình)
II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu
a. Đối tượng
* Trong phạm vi triết học Mác – Lênin, đó là những nguyên lý cơ bản về thế giới
quan và phương pháp luận chung nhất, bao gồm:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới
quan khoa học
+ Phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự
phát triển, về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã
hội và tư duy
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là sự vận dụng, phát triển chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội
* Trong phạm vi kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm: Học thuyết
về giá trị (giá trị lao động), học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ nghĩa tư bản
độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, khái quát những quy luật kinh tế
cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ giai đoạn hình thành đến giai
đoạn phát triển cao.
* Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm: Sứ mệnh lịch sử của giai

cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, các quy luật chính trị - xã hội
của quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và
những định hướng cho giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình.
b. Mục đích
Việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin” nhằm:
+ Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác
- Lênin
+ Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam
+ Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, niềm tin, lý tưởng cách mạng
+ Vận dụng sáng tạo những nhân tố trên trong nhận thức và thực tiễn, trong rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức đáp ứng nhu cầu về nhân tố con người trong sự nghiệp bảo vệ
tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
- Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, chống xu hướng kinh viện, giáo điều.
- Nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin phải đặt chúng trong mối
quan hệ với các luận điểm khác, các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất
trong tính đa dạng, nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của toàn bộ chủ nghĩa Mác -
Lênin nói chung.
- Phải gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng
Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong từng giai đoạn
lịch sử.
- Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin để đáp ứng những yêu cầu của con người
Việt Nam trong giai đoạn mới, vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu đồng thời phải là

quá trình giáo dục, tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình
trong đời sống cá nhân và trong cộng đồng xã hội.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống lý luận “mở”, không ngừng phát triển trên cơ
sở phát triển của thực tiễn thời đại. Vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu, một mặt phải
là quá trình tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để góp phần phát triển tính khoa học, tính
nhân văn vốn có của nó. Mặt khác, phải đặt nó trong lịch sử phát triển của tư tưởng
nhân loại vì nó là sự kế thừa tinh hoa nhân loại trong điều kiện lịch sử mới.
PHẦN I
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng
1. Quan niệm về triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
a. Quan niệm về triết học
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó.
b. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học
* Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học:
- Ăngghen cho rằng: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
- Sở dĩ đây là vấn đề cơ bản của triết học vì nó là nền tảng và điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề triết học khác. Trên thực tế các hệ thống triết học đều phải giải
quyết vấn đề này bằng cách này hay cách khác.
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
- Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ nhất,
cái nào là tính thứ hai, cái nào quyết định, cái nào phụ thuộc?
- Mặt thứ hai trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế giới

không?
Căn cứ vào cách trả lời hai câu hỏi trên người ta chia các nhà triết học ra thành
các trường phái khác nhau.
* Khi giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học có ba cách giải quyết:
- Một là: thừa nhận vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất có
trước và quyết định ý thức. Các hệ thống triết học theo quan điểm này được gọi là nhất
nguyên duy vật, hay còn gọi là CNDV.
- Hai là: thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, ý thức có
trước và quyết định sự tồn tại của vật chất. Hệ thống triết học theo quan điểm này được
gọi là triết học nhất nguyên duy tâm, hay còn gọi là CNDT.
- Ba là: thừa nhận vật chất và ý thức tồn tại độc lập song song với nhau, không
cái nào quyết định cái nào. Hệ thống triết học theo quan điểm này được gọi là triết học
nhị nguyên, thực chất triết học nhị nguyên là chủ nghĩa duy tâm.
* Khi giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học hình thành nên học
thuyết triết học khả tri (khả tri luận) và bất khả tri (bất khả tri luận). Khả tri luận –
quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; bất khả tri luận – phủ
nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật
Thời gian Hình thức Đặc điểm
Thế kỷ VI - III
TCN
CNDV chất phác
Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ
thể nào đó; mang tính tự phát, ngây thơ, cảm
tính, dựa trên những quan sát trực tiếp và phỏng
đoán về thế giới tự nhiên.
Thế kỷ XVII –
XVIII
CNDV siêu hình

Chịu sự tác động của phương pháp tư duy siêu
hình, máy móc, thế giới được coi như tổng số các
sự vật biệt lập, không vận động, không phát triển.
Thế kỷ XIX –
XX
CNDV biện chứng Là sự thống nhất giữa CNDV khoa học và
phương pháp biện chứng, phản ánh đúng đắn
hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến
và sự phát triển.
II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
* Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cổ đại
Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại: Đi tìm bản nguyên
vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới, chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: Lửa; Đêmôcrít: nguyên
tử
* Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cận đại
- Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển, thu được nhiều thành tựu mới trong
việc nghiên cứu thế giới khách quan (Cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….).
Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế giới:
Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia; vận
động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài
sự vật, thừa nhận “cái hích” đầu tiên của thượng đế.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật lý
học vi mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc
quan niệm của con người về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng
điện từ có bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ ⇒
Quan niệm về sự bất biến của nguyên tử trước đây là không chính xác; 1897: Tômxơn

phát hiện ra điện tử và chứng minh rằng điện tử là một trong những thành phần cấu tạo
nên nguyên tử => Những phát hiện nói trên của vật lý học đã mâu thuẫn với quan
niệm về vật chất của CNDV thế kỷ XVII - XVIII. CNDT đã lợi dụng tình hình đó để
tuyên truyền quan điểm duy tâm: tuyên bố vật chất “tiêu tan”, “biến mất”. Trong bối
cảnh đó Lênin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa
- Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học: Khái niệm vật chất dưới góc
độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất
đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có
mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
- Thứ hai: Lênin đã sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt, đặt vật chất đối
lập với ý thức, vật chất là tất cả những gì tác động vào các giác quan của con người thì
gây nên cảm giác.
- Thứ ba: Dùng để chỉ thực tại/khách quan
+ Thực tại: tồn tại, có thực
+ Khách quan (không phụ thuộc vào cảm giác của con người)
- Thứ tư: Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất có trước, tác
động vào các giác quan của con người: tác động trực tiếp: nhìn, cảm nhận; gián tiếp:
nhờ các công cụ => Cảm giác, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh vật
chất => Con người có thể nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại”.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin đối với sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật và nhận thức khoa học
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để, khắc
phục được quan điểm duy vật siêu hình trước đó, chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất
khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng trong KHTN, mở đường cho khoa học tự nhiên

phát triển -> Thấy được vai trò của triết học đối với khoa học tự nhiên, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau: thành tựu của KHTN giúp triết học khái quát thế
giới một cách chính xác hơn ngược lại triết học phát triển đúng đắn định hướng về mặt
thế giới quan đúng đắn, chính xác cho KHTN…
- Với định nghĩa này, phạm trù vật chất không chỉ dừng lại ở lĩnh vực tự nhiên
mà còn mở rộng sang cả lĩnh vực xã hội, khẳng định đâu là vật chất/ý thức trong lĩnh
vực xã hội -> Định nghĩa này là cơ sở lý luận khoa học để khẳng định rằng, trong lĩnh
vực xã hội, vật chất được biểu hiện dưới dạng tồn tại xã hội, yếu tố quan trọng nhất tạo
nên tồn tại xã hội là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất… nó đã làm sáng tỏ quan
điểm duy vật về lịch sử.
b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động
- Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là một phương thức tồn tại của vật chất,
là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm mọi sự thay đổi nói chung, mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động, nghĩa là thông qua vận động, vật chất biểu
thị sự tồn tại của mình và chỉ thông qua vận động, vật chất mới tồn tại được. Nghĩa là,
không có vật chất không vận động.
- Vn ng ca vt cht l t thõn, do ngun gc bờn trong bn thõn vt cht quy
nh. Vn ng ca vt cht khụng bao gi mt i, ch chuyn t hỡnh thc vn ng
ny sang hỡnh thc vn ng khỏc.
- Vn ng gn lin vi ng im, ng im l vn ng trong thng bng, trong
s n nh tng i.
* Khụng gian v thi gian l nhng hỡnh thc tn ti ca vt cht
- Khụng gian l hỡnh thc tn ti ca vt cht xột v mt qung tớnh (tớnh 3
chiu: di, rng, cao), biu hin s cựng tn ti v tỏch bit cng nh trt t phõn b
ca cỏc s vt.
- Thi gian l hỡnh thc tn ti ca vt cht xột v mt di din bin, s k
tip ca cỏc quỏ trỡnh, biu din trỡnh t xut hin, mt i ca s vt (quỏ kh, hin ti,
tng lai).

c. Tớnh thng nht vt cht ca th gii
Ch ngha duy vt bin chng cho rng: Th gii thng nht bi tớnh vt cht, c
th l:
+ Mt l: Ch cú mt th gii duy nht v thng nht l th gii vt cht. Th gii
vt cht cú trc tn ti khỏch quan c lp vi ý thc con ngi.
+ Hai l: Cỏc s vt trong th gii u l nhng dng tn ti khỏc nhau ca th
gii vt cht, nú cú mi liờn h vi nhau v cựng b chi phi bi cỏc quy lut khỏch
quan.
+ Ba l: Th gii ú tn ti vnh vin, khụng ai sinh ra v khụng mt i, vụ hn v
vụ tn, chỳng vn ng, chuyn hoỏ ln nhau.
-> Bn cht vt cht v tớnh thng nht vt cht ca th gii l kt lun c rỳt
ra t vic khỏi quỏt thnh tu ca khoa hc v c cuc sng hin thc ca con ngi
kim nghim.
2. í thc
a. Ngun gc ca ý thc
Nguồn gốc ý thức
Nguồn gốc xã hộiNguồn gốc tự nhiên
Vật chất
Bộ óc
con
ngời
Thế
giới
khách
quan
Lao
động
Ngôn
ngữ
QHXH

PA N,
ST
Kết luận: Sự xuất hiện của ý thức con người là kết quả đồng thời của hai quá
trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Trong đó, nguồn gốc
trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là
thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
* Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong óc người. Thể hiện:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin.
+ Trên cơ sở những thông tin đã có, có thể tạo ra những thông tin mới.
+ Có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế; có thể dự báo, tiên
đoán tương lai; có thể tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng.
- Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ não của mỗi chủ thể phản ánh.
+ Phụ thuộc vào môi trường, hoàn cảnh xã hội mà chủ thể đó sống.
+ Hình ảnh thế giới khách quan tác động vào bộ não và được cải biến qua lăng
kính chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh mang tính xã hội
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ và các quan
hệ xã hội, cho nên người nào tách rời khỏi đời sống xã hội của con người sẽ không thể
có ý thức.
+ Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã
hội. C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là
như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.
* Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó gồm 3 yếu tố cơ bản sau:

- Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, là kết
quả của quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh thế giới hiện thực
- Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ
của mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình
- Ý chí: Là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người.
=> Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có quan hệ biện chứng với nhau, song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là
nhân tố định hướng sự phát triển và mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức thể hiện:
+ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên
chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật
chất thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất
+ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là chính
bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật
chất (bộ óc người, hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ)
- Vật chất quyết định nội dung, đặc điểm của ý thức: Biểu hiện điều kiện vật
chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
-> Từ vấn đề này hãy giải thích một số vấn đề thực tiễn: Vì sao chất lượng giáo
dục đại học ở Việt Nam so với thế giới rất thấp; căn nguyên của tính tùy tiện, tự do
của người sản xuất nhỏ?
- Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức, khi cơ sở, điều kiện vật chất thay
đổi thì ý thức cũng thay đổi theo
-> Từ vấn đề này hãy giải thích một số vấn đề thực tiễn: Nhu cầu về đời sống vật
chất ở Việt Nam hiện nay có gì khác so với thời kỳ bao cấp? Vấn đề chọn trường,
ngành học của sinh viên hiện nay thay đổi so với trước kia như thế nào? Tư duy của
người nông dân Việt Nam hiện nay thay đổi so với tư duy truyền thống như thế
nào?.v.v

b. Vai trò của ý thức đối với vật chất
* Bản chất của ý thức mang tính năng động, sáng tạo, ý thức là ý thức của con
người, chỉ có con người mới có ý thức nên nói tới sự tác động trở lại của ý thức đối với
vật chất chính là nói đến sự tác động của con người đối với vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn.
- Ý thức
- Ý thức
chỉ đạo, hướng dẫn
chỉ đạo, hướng dẫn
c
c
on người trong hoạt động thực tiễn, (ý thức trang
on người trong hoạt động thực tiễn, (ý thức trang


bị cho con người tri thức về thực tại khách quan), giúp con người xác định được: mục
bị cho con người tri thức về thực tại khách quan), giúp con người xác định được: mục


tiêu, phương hướng, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ để đạt được mục tiêu
tiêu, phương hướng, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ để đạt được mục tiêu


của mình
của mình
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cực
hoặc tiêu cực , thể hiện:
+ Tác động tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có
tình cảm cách mạng, có nghị lực thì hành động của con người phù hợp với các quy

luật khách quan, vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của
mình, cải tạo được thế giới
+ Tác động tiêu cực: Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì hướng hành động của con người đi ngược lại các quy luật
khách quan, hành động đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn
c. Ý nghĩa phương pháp luận
* Xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
* Xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
Đòi hỏi trong
Đòi hỏi trong


nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách


quan, thể hiện:
quan, thể hiện:
- Tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.
- Tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.
- Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần
- Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần


của con người, của xã hội.
của con người, của xã hội.
- Phải xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định để đề ra đường
- Phải xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định để đề ra đường



lối, chủ trương, chính sách đúng đắn thúc đẩy xã hội tiến lên.
lối, chủ trương, chính sách đúng đắn thúc đẩy xã hội tiến lên.
- Nếu chủ quan, duy ý chí, nôn nóng tất yếu dẫn đến sai lầm trong hoạt động
- Nếu chủ quan, duy ý chí, nôn nóng tất yếu dẫn đến sai lầm trong hoạt động


nhận thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn.
nhận thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn.
- Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sẽ rơi vào quan điểm duy vật tầm
- Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sẽ rơi vào quan điểm duy vật tầm


thường.
thường.
* Xuất phát từ sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
* Xuất phát từ sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
Đòi hỏi phải
Đòi hỏi phải


luôn luôn chú ý phát huy đầy đủ tính năng động, chủ quan, sự sáng tạo của con người
luôn luôn chú ý phát huy đầy đủ tính năng động, chủ quan, sự sáng tạo của con người


trong việc nhận thức và cải tạo thế giới, muốn vậy:
trong việc nhận thức và cải tạo thế giới, muốn vậy:
- Tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức
- Tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức



khoa học và truyền bá vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin, hướng dẫn
khoa học và truyền bá vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin, hướng dẫn


quần chúng hành động (liên hệ với việc đưa tri thức khoa học tới nông dân ở Việt
quần chúng hành động (liên hệ với việc đưa tri thức khoa học tới nông dân ở Việt


Nam hiện nay )
Nam hiện nay )
- Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí của
- Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí của


con người Việt Nam, quyết tâm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
con người Việt Nam, quyết tâm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
- Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái niệm phép biện chứng
- Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận
động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã
hội và tư duy. Có biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách
quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện
chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.

2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: thô sơ, tự phát
+ Triết học phương Đông cổ đại: Biện chứng trong âm dương, ngũ hành (triết
học Trung Quốc),…
+ Triết học phương Tây cổ đại: Tiêu biểu là triết học HiLạp, Ăngghen đã từng
nhận xét "các nhà triết học Hilạp cổ đại, hầu hết họ đều là những nhà biện chứng bẩm
sinh", tiêu biểu là: Hêraclit, Platôn, đặc biệt là Arixtốt.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức (Cantơ -> Hêghen): Tiêu biểu là phép
biện chứng trong triết học của Hê ghen, Ăngghen đã từng nhận xét: Hêghen là nhà triết
học vĩ đại người Đức, ông là người đầu tiên trong lịch sử, trình bày phép biện chứng
một cách đầy đủ nhất, sâu sắc nhất và súc tích nhất. Tuy nhiên, phép biện chứng lại bị
Hêghen trình bày một cách duy tâm, lộn ngược và không triệt để.
- Phép biện chứng duy vật: Có tính khoa học - cách mạng do C.Mác và Ph.
Ăngghen sáng lập, trên cơ sở kế thừa và cải tạo phép biện chứng của Hêghen.
3. Phép biện chứng duy vật - hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch
sử
a. Định nghĩa phép biện chứng duy vật
- Cơ sở để C.Mác và Ph. Ăngghen, Lênin đưa ra khái niệm phép biện chứng:
+ Cơ sở thực tiễn (thực tiễn lịch sử loài người)
+ Kết quả khái quát thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại
+ Kế thừa phép biện chứng của Hêghen
- Định nghĩa phép biện chứng: Trong tác phẩm "Chống Đuy - rinh", Ph.
Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy”.
- Khi nhấn mạnh đến vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Ph. Ănghen
định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”.
- Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin khẳng định:
“Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu của phép biện chứng, tức là học
thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện,
học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật

chất luôn luôn phát triển không ngừng”.
b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật (làm rõ sự hơn
hẳn về chất của phép biện chứng duy vật so với các phép biện chứng trước đó)
- Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
- Có sự thống nhất hữu cơ giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật, nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà
còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
- Biện chứng triệt để: Như C. Mác đã viết: Phép biện chứng của tôi không chỉ
khác mà còn hoàn toàn đối lập với phép biện chứng của Hêghen (Phép biện chứng của
Hêghen không triệt để: Một mặt ông thừa nhận mọi sự vật vận động, phát triển không
ngừng; mặt khác ông lại mâu thuẫn cho rằng nhà nước Phổ là nhà nước cuối cùng; triết
học của ông là cao nhất, tuyệt đích -> Hạn chế này là do lập trường giai cấp, bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị).
c. Vai trò của phép biện chứng duy vật
- Đối với chủ nghĩa Mác - Lênin: "Phép biện chứng là cơ sở lý luận cơ bản, là
linh hồn sống của chủ nghĩa Mác" (Lênin).
- Đối với thực tiễn: Như Lênin đã khẳng định, phép biện chứng duy vật là công
cụ nhận thức vĩ đại của loài người. Mọi thành công của Việt Nam trong thực tiễn đổi
mới đất nước vừa qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc vận dụng đúng đắn,
sáng tạo phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đối với sự phát triển của khoa học:
+ Lênin đã từng khẳng định: Phép biện chứng duy vật là công cụ nhận thức vĩ
đại của nhân loại. Anhxtanh, nhà vật lý học vĩ đại của nhân loại thế kỷ XX, từng chỉ ra:
"Khoa học, mà trước hết là vật lý học càng phát triển bao nhiêu, các nhà khoa học càng
cần phải được trang bị phép biện chứng duy vật bấy nhiêu". (Bàn về chủ nghĩa xã hội,
Tạp chí Học tập số 6, tr. 56, Nxb ST, HN, 1986).
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ và đưa tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn Việt Nam những năm vừa qua cũng cho thấy
những kinh nghiệm tương tự: tác hại khôn lường của ốc bươu vàng, của rùa tai đỏ, của
dự án trồng cà phê ở các tỉnh miền núi phía Bắc… là những ví dụ điển hình của sự

trừng phạt của phép biện chứng đối với những ai khinh thường nó…
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Các nhà triết học siêu hình không thừa nhận mối liên hệ phổ biến, họ cho rằng
sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một cách cô lập, tách rời, cái này bên cạnh cái kia…
- Các nhà triết học duy vật biện chứng cho rằng: thế giới có vô vàn các sự vật,
hiện tượng, chúng thống nhất với nhau ở tính vật chất nên tất yếu chúng phải có mối
liên hệ với nhau.
+ Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ:
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ (bởi vì mối liên hệ là cái vốn có của tất
thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, không loại trừ một sự vật, hiện tượng nào,
lĩnh vực nào).
+ Chỉ những mối liên hệ tồn tại (được thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện tượng của
thế giới.
-> Từ các khái niệm trên giải thích một số vấn đề trong thực tiễn: thời đại toàn
cầu hóa, nền kinh tế giữa các quốc gia có liên hệ với nhau như thế nào? Trong một
quốc gia, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự có liên hệ với nhau như thế
nào?
- Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được phép biện chứng
duy vật khái quát thành các phạm trù cơ bản như cái riêng, cái chung, cái đơn nhất; tất
nhiên và ngẫu nhiên; bản chất và hiện tượng; nguyên nhân và kết quả, khả năng và
hiện thực; nội dung và hình thức Chúng được hình thành và phát triển trong quá trình
hoạt động nhận thức, hoạt động cải tạo tự nhiên, xã hội. Trong đó, các phạm trù cái
riêng, cái chung, cái đơn nhất; tất nhiên và ngẫu nhiên; bản chất và hiện tượng là cơ sở
phương pháp luận của các phương pháp phân tích và tổng hợp; diễn dịch và quy nạp;
khái quát hóa, trừu tượng hóa để từ đó nhận thức được toàn bộ các mối liên hệ theo hệ

thống. Các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả; khả năng và hiện thực là cơ sở
phương pháp luận chỉ ra các mối liên hệ và sự phát triển giữa các sự vật, hiện tượng là
một quá trình. Cặp phạm trù nội dung và hình thức là cơ sở phương pháp luận để xây
dựng các hình thức tồn tại trong sự phụ thuộc vào nội dung, phản ánh tính đa dạng của
các phương pháp nhận thức và thực tiễn.
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ
+ Mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người hay thần linh, thượng đế.
+ Chỉ có liên hệ với nhau, sự vật, hiện tượng mới tồn tại, vận động, phát triển.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ
+ Vì không phải chỉ có các sự vật, hiện tượng liên hệ với nhau, mà các yếu tố,
bộ phận cấu thành chúng cũng liên hệ với nhau. Không phải chỉ có các thời kỳ trong
một giai đoạn, các giai đoạn trong một quá trình liên hệ với nhau, mà giữa các quá
trình cũng liên hệ với nhau trong sự vận động và phát triển của thế giới.
+ Không chỉ trong tự nhiên, mà cả trong xã hội, lẫn tư duy, các sự vật, hiện
tượng cũng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ
+ Mỗi sự vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong và bên
ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu…), chúng giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng lại có những
biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau…
c. Ý nghĩa phương pháp luận
* Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho nên trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện.
- Quan điểm toàn diện
+ Trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự sự vật, hiện tượng đó với

các sự vật, hiện tượng khác => Như vậy, mới nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và
xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn.
=> Liên hệ với thực tiễn (sinh viên).
* Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ, do đó, trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải kết
hợp với quan điểm lịch sử – cụ thể.
- Quan điểm lịch sử – cụ thể
+ Trong nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải
xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết
khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên
hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng đắn và có
hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
* Từ quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể thì trong nhận thức và thực
tiễn cần chống lại quan điểm phiến diện (xem xét qua loa một vài mối liên hệ đã vội đánh
giá sự vật một cách chủ quan); chống lại quan điểm chiết trung (san bằng các mối liên hệ,
xem chúng có vị trí, ý nghĩa như nhau); chống quan điểm ngụy biện, đánh tráo khái niệm
(những người ngụy biện cũng đề cập tới các yếu tố, các mặt cấu thành sự vật nhưng đánh
lộn vai trò của chúng, biến cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái
bản chất và ngược lại).
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình: Phát triển là sự thay đổi về lượng mà không có sự thay
đổi về chất; phát triển như là một quá trình liên tục, không có những bước quanh co,
thụt lùi
- Quan điểm biện chứng:
+ Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng tiến lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Khái niệm “phát triển” không đồng nhất với khái niệm “vận động”?
b. Tính chất của sự phát triển

- Tính khách quan của sự phát triển: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh
trong sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
-> Hãy giải thích: Sự phát triển của một con người phải trải qua nhiều giai đoạn
và phải giải quyết nhiều mâu thuẫn trong lòng nó? Sự phát triển của xã hội loài người
cũng phải giải quyết nhiều mâu thuẫn khác nhau…? => Sự phát triển đó mang tính
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người hay do đấng siêu
nhiên tạo ra.
- Tính phổ biến của sự phát triển: Quá trình phát triển diến ra trong mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy; trong mọi hiện tượng, quá trình => Trong mỗi quá trình
biến đổi có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật
khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng có sự khác nhau trong sự
phát triển; bản thân mỗi sự vật cũng có sự phát triển không giống nhau… => Nguyên
nhân là do: Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau,
chịu sự tác động của nhiều sự vật, hiện tượng, yếu tố khác nhau => Sự tác động đó
có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Khi nghiên cứu nguyên lý này, trong hoạt động nhận thức và hoạt thực tiễn, cần
phải có quan điểm phát triển:
+ Đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên để dự tính được xu hướng đi
lên của nó, có thái độ đúng đắn đối với cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
định kiến, đối lập với sự phát triển.
+ Con đường của sự phát triển là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận
nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển, khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh, tin tưởng vào
tương lai, không bi quan, chán nản
III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái quát chung về phạm trù
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính,

những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực
nhất định.
- Phạm trù hình thành là kết quả của quá trình nhận thức hiện thực khách quan của
con người, vì vậy phạm trù có những tính chất cơ bản sau:
+ Tính khách quan: nội dung phạm trù phản ánh thuộc về thế giới khách quan,
không phụ thuộc vào bất kỳ lực lượng siêu nhiên nào.
+ Tính chủ quan: vì phạm trù là sản phẩm hoạt động nhận thức nên nó phụ thuộc
vào đặc điểm nhận thức của con người ở thời đại lịch sử sinh ra nó.
+ Tính linh hoạt, mềm dẻo: trình độ nhận thức của con người không đứng một chỗ
mà luôn phát triển, càng ngày con người càng phát hiện tri thức mới về hiện thực,
những tri thức mới ấy không ngừng được bổ sung, làm cho phạm trù phản ánh thế giới
ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
2. Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Cái riêng, cái chung
* Định nghĩa: cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
- Phạm trù cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố,
những quan hệ… lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất
định.
- Phạm trù cái đơn nhất: dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất… chỉ tồn
tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, thể hiện:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của nó, nó không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung không tách rời mỗi
sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ).
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, vì bất cứ cái riêng nào
cũng tồn tại trong mối quan hệ với cái riêng khác, giữa những cái riêng ấy bao giờ
cũng có những cái chung giống nhau.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng còn cái cái chung là cái bộ phận

nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
xác định.
-> Cái đơn nhất biến thành cái chung trong quá trình phát triển của sự vật (từ cái
ít -> nhiều -> Đi lên có sự vật).
-> Cái chung biến thành cái đơn nhất trong quá trình tiêu vong của sự vật, hiện
tượng (nhiều -> ít -> sự vật đi xuống (lỗi thời)).
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu sự vật phải phát hiện cái chung, vì cái chung là cái sâu sắc, bản
chất, muốn tìm được cái chung thì phải xâm nhập vào cái riêng.
- Khi giải quyết những vấn đề cụ thể phải xuất phát từ cái chung, bởi vì nó là cái
bản chất, sâu sắc, định hướng cho việc nghiên cứu cái cụ thể (nếu xuất phát từ cái cụ
thể nó che mờ đi cái bản chất), không nhận thức đúng đắn vấn đề…
- Phải “cá biệt hóa” cái chung khi vận dụng vào từng cái riêng cụ thể, vì mỗi cái
riêng còn có cái đơn nhất (khác biệt), nếu tuyệt đối hóa cái chung thì sẽ không tìm ra
cái đặc thù của sự vật, ngược lại nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ không tìm ra được cái
bản chất của sự vật.
- Cần phát hiện, tạo điều kiện cho cái đơn nhất tích cực phát triển, phổ biến thành
cái chung; đồng thời cần hạn chế, loại bỏ, thủ tiêu những cái chung lạc hậu, tạo điều
kiện cho cái mới, tích cực phát triển…
b. Nguyên nhân và kết quả
* Phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Phạm trù nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất
định.
- Phạm trù kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Thứ nhất: Nguyên nhân sinh ra kết quả
+ Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện khi nguyên

nhân gây ra tác động.
-> Lưu ý: Không phải sự nối tiếp nào về thời gian của sự vật, hiện tượng đều biểu
hiện mối quan hệ nhân quả, chẳng hạn, ngày luôn luôn “đến sau” đêm; sấm luôn luôn
“đến sau” chớp… những hiện tượng này cái nọ tiếp sau cái kia không phải vì chúng
nằm trong mối quan hệ nhân quả mà đơn thuần là vì chúng ở trong quan hệ nối tiếp
nhau về mặt thời gian.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả được sinh ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau do tác động riêng lẻ
hoặc đồng thời.
-> Nhiều nguyên nhân phát huy tác động đồng thời - tổng hòa các nguyên nhân -
đưa lại kết quả (trong đời sống cần tìm ra nguyên nhân tốt, loại bỏ nguyên nhân xấu).
-> Nhiều nguyên nhân tác động riêng rẽ, đưa lại kết quả như nhau.
+ Nguyên nhân có nhiều loại, như nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài; nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu… mỗi loại có vai trò khác nhau
đối với kết quả, cho nên, trong thực tiễn, phải nhận dạng được chúng để có thái độ ứng
xử đúng đắn.
- Thứ hai: Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác động trở lại nguyên nhân
đã sinh ra nó, ví dụ nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số, đến lượt nó, gia tăng dân
số lại làm làm gia tăng nghèo đói, thất học
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau
+ Liên hệ nhân quả là một chuỗi vô tận, do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và
kết quả cuối cùng.
+ Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối
liên hệ nhân quả, không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân - quả.
- Muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân,
cùng những điều kiện cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn
cho hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó, cũng như

những điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các
nguyên nhân có vai trò không như nhau; trước những thành công hay thất bại, yêu cầu
phải khách quan nhìn vào sự thật, chỉ rõ nguyên nhân để rút ra bài học kinh nghiệm,
phát huy ưu điểm, sửa chữa sai lầm, có như vậy mới tiến bộ…
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có
thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn mang
tính toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân
– quả.
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên (đọc giáo trình)
d. Cặp phạm trù nội dung và hình thức (đọc giáo trình)
e. Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng (đọc giáo trình)
g. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực (đọc giáo trình)
IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái quát chung về quy luật
* Khái niệm quy luật
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp
đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy đều mang tính khách quan. Con
người chỉ có nhận thức quy luật để vận dụng chúng chứ không thể tuỳ tiện xoá bỏ quy
luật.
- Các quy luật được phản ánh trong các khoa học cũng không phải là sự sáng tạo
tuỳ ý của con người mà là sự phản ánh các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội và
tư duy.
* Phân loại quy luật
- Người ta có thể phân loại quy luật theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mức
độ tính phổ biến chia thành:
+ Những quy luật riêng – tác động trong những phạm vi nhất định
+ Những quy luật chung - tác động trong phạm vi rộng hơn các quy luật riêng

+ Những quy luật phổ biến – tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy (phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến đó).
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chia thành:
+ Quy luật của tự nhiên - nảy sinh, tác động trong lĩnh vực tự nhiên.
+ Quy luật của xã hội – nảy sinh và tác động trong lĩnh vực xã hội.
+ Quy luật của tư duy - nảy sinh, tác động trong lĩnh vực tư duy.
- Với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện
chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong toàn bộ các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Đó là: quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách thức vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng; quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật; quy luật phủ định của
phủ định chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
2. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại
* Khái niệm chất và khái niệm lượng
- Khái niệm chất: Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của các sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng.
Trong khái niệm về chất cần chú ý một số điểm sau:
+ Chất của sự vật là khách quan, phổ biến.
+ Chất của sự vật gồm các thuộc tính (thuộc tính là biểu hiện một khía cạnh nào
đó về chất của sự vật được bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác. Đó có thể
là tính chất, trạng thái, yếu tố,… của sự vật): Có thuộc tính cơ bản và không cơ bản,
tổng hợp các thuộc tính cơ bản tạo nên chất của sự vật, khi những thuộc tính cơ bản
thay đổi thì chất của nó thay đổi.
+ Chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa
các yếu tố cấu thành sự vật đó, do đó, chất của sự vật không chỉ thay đổi khi thay đổi
những yếu tố cấu thành mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa

các yếu tố đó.
+ Chất là mặt tương đối ổn định (ít thay đổi), nước ở thể rắn, lỏng, khí (chất) ổn
định, sự thay đổi nhiệt độ từ 40 sang 50
o
c chưa làm thay đổi chất (lỏng)…
+ Mỗi sự vật có nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với
những cái khác….
- Khái niệm lượng: Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô
của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Trong khái niệm lượng cần chú ý một số điểm:
+ Lượng của sự vật mang tính khách quan, phổ biến.
+ Lượng của sự vật không chỉ được xác định bởi những đại lượng chính xác mà
còn biểu thị dưới dạng trừu tượng, khái quát.
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật.
+ Sự phân biệt chất và lượng cũng chỉ là tương đối, cái trong mối quan hệ này
được coi là chất thì trong mối quan hệ khác được coi là lượng.
* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng (chất
nào lượng ấy, lượng nào chất ấy).
-> Phân tích khía cạnh này qua một số ví dụ: Về tính thống nhất giữa chất và
lượng trong phân tử nước (H
2
o), “chất”: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan
vốn có của “nước”: Không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit…,
“lượng”: mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử
Oxy; tiền nào của nấy;
+ Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm

thay đổi về chất được gọi là độ. Nói cách khác, độ là phạm trù triết học chỉ sự thống
nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên
hoặc giảm đi) chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất, giới hạn đó chính là điểm nút. Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước
nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: Chất mới ra đời sẽ
tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới (làm thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ
phát triển của sự vật). Như vậy, không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay
đổi về chất mà cả sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng.
-> Ví dụ: Nhịp điệu vận động, phát triển của xã hội dưới cơ chế thị trường nhanh
hơn nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; hay khi
trở thành cử nhân thì tốc độ đọc, hiểu vấn đề sẽ tốt hơn khi còn là sinh viên…
-> Một số vấn đề thực tiễn cần suy nghĩ: Có người cho rằng học ở đại học nhàn
hơn học phổ thông; có trường hợp học sinh lớp 7 mà chưa đánh vần thành thạo; bác sỹ
thú y không biết cầm kim tiêm, không biết mổ sẻ như thế nào?…-> Phải học thật sự để
chất nào lượng ấy, chất mới thì lượng cũng phải mới…
- Các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ…
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật.
Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nhảy, chất cũ
bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự
vật. Quá trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì bất kỳ sự vật, hiện tượng nào đó cũng có phương diện chất và lượng tồn tại
trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận
thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng,
tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.

- Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển
hóa thành những thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại, do đó, trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng
để có thể làm thay đổi về chất; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo
hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tránh rơi vào “tả khuynh” – nhấn mạnh bước
nhảy khi chưa đủ sự tích luỹ về lượng; bởi lẽ, khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo

×