Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

HỌC PHẦN 1 TRIẾT HỌC MÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.71 KB, 41 trang )

Học phần I : Triết Học Mác
Câu 1 : Trình Bày Điều Kiện, Tiền Đề Ra Đời Của Chủ Nghĩa Mác? Ý
Nghĩa Của Việc Học Tập Chủ Nghĩa Mác Lê Nin ?
Sự hình thành triết học Mác là một tất yếu của lịch sử, một hiện tượng hợp quy
luật. Nó là kết tinh của tất cả những giá trị cao quý nhất của triết học, văn học,
khoa học của nhân loại. Đồng thời, cũng dựa trên những tiền đề cần thiết về mặt
kinh tế, xã hội, khoa học đạt được thời đó. Có thể nói, triết học Mác ra đời là
bước ngoặt cách mạng, là đỉnh cao trong sự phát triển lý luận triết học, vừa là
sự tiếp thu, kế thừa biện chứng những di sản triết học và khoa học của nhân
loại. Nói cách khác, sự hình thành và phát triển của triết học Mác không nằm
ngoài dòng lịch sử chung của tư duy khoa học và văn hóa thế giới.
Những năm 30 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản bắt đầu đi vào những giai
đoạn phát triển mới. Đặc biệt là những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh trở thành lực lượng kinh tế thống
trị của Anh, Pháp và một phần ở Đức. Sự phát triển của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa đã làm bộc lộ những mâu thuẫn bên trong vốn có của nó và
biểu hiện xã hội là cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân chống các nhà tư
bản. Nhiều phong trào đấu tranh của công nhân đã trở thành khởi nghĩa vũ
trang. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản phát triển
đã đặt ra một nhu cầu khách quan là phải có một vũ khí lý luận sắc bén phản
ánh được một cách khoa học quá trình vận động của cách mạng của giai cấp
công nhân. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước tư bản Tây
Âu những năm 30-40 còn mang tính tự phát, thiếu tổ chức, do đó cấp thiết đòi
TRANG 1
hỏi phải có một vũ khí lý luận khoa học. Mâu thuẫn của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt đã dẫn tới các phong trào đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân Tây Âu vào những năm 40 càng chứng tỏ vai trò
lịch sử của giai cấp tư sản về cơ bản đã hết. Và khi giai cấp công nhân trở thành
kẻ thù số một của giai cấp tư sản thì giai cấp tư sản lại thỏa hiệp với giai cấp
phong kiến để đàn áp giai cấp công nhân. Như vậy, các học thuyết kinh tế tư
sản trước đây có giá trị khoa học thì nay bị các lý luận gia tư sản khuôn theo


mục đích chính trị của giai cấp tư sản cầm quyền nên không còn giá trị khoa
học nữa. Vì thế, triết học Mác ra đời đã phản ánh đúng đắn lịch sử khách quan
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân toàn thế giới. Và với sự ra đời của
triết học Mác, giai cấp công nhân đã tìm thấy ở đó sức mạnh và vũ khí tinh thần
của mình. “Cũng giống như triết học thấy giai cấp công nhân là vũ khí vật chất
của mình, giai cấp vô sản thấy triết học là vũ khí tinh thần của mình. Triết học
Mác ra đời như một học thuyết khoa học đã dẫn dắt phong tròa công nhân đi từ
tự phát đến tự giác.
Tiền đề kinh tế xã hội là hết sức quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác
nhưng đó chỉ là những tiền đề khách quan đặt ra các nhu cầu lịch sử và tạo khả
năng cho việc giải quyết các nhu cầu đó. Triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa
Mác nói chung không phải là một trào lưu biệt phái, nó không tách rời khỏi văn
minh nhân loại. Nền văn minh đó, trực tiếp là những trào lưu tư tưởng và lý
luận ở châu Âu thế kỷ XIX: triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh,
chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Triết học cổ điển Đức có vai trò quan trọng
về mặt lý luận đến sự hình thành thế giới quan duy vật biện chứng của C.Mác
và Ăngghen. C.Mác đã sử dụng những tư tưởng cách mạng phép biện chứng
của Heghen để luận giải những khát vọng dân chủ - cách mạng của mình.
Nhưng hai ông cũng phê phán quyết liệt chủ nghĩa duy tâm của Hêghen trong
TRANG 2
học thuyết về “ý niệm tuyệt đối”. Trên cơ sở đấu tranh, phê phán chủ nghĩa duy
tâm, giải phóng phép biện chứng của Hêghen khỏi tính chất thần bí, C.Mác và
Ăngghen đã xây dựng nên phép biện chứng duy vật – hình thức cao nhất của
phép biện chứng. Một đại biểu khác của trong triết học cổ điển Đức có ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành quan điểm triết học của C.Mác và Ăngghen là
Phoiơcbách. Những tư tưởng triết học duy vật và vô thần của Phoiơcbách tạo
tiền đề lý luận quan trọng trong bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ
nghĩa duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản của
C.Mác và Ăngghen. Tuy C.Mác và Ăngghen chịu ảnh hưởng của triết học
Phoiơcbách nhưng C.Mác và Ăngghen đã tiếp thu ở đó một cách có phê phán.

Như vậy, sự ra đời của triết học Mác dựa trên nền tảng là phép biện chứng của
Hêghen và chủ nghĩa duy vật của Phoiơcbách. Ngoài ra, nó còn là sự tiếp thu
những tinh hoa tư tưởng của nhân loại.
Ngoài tiền đề về kinh tế xã hội và tiền đề về lý luận, sự ra đời của triết học Mác
còn gắn với tiền đề về khoa học tự nhiên. Cuối XVIII đầu XIX, sự phát triển
của khoa học tự nhiên chuyển sang giai đoạn mới – giai đoạn khoa học tự nhiên
lý luận. Khoa học này đòi hỏi phải chuyển phương pháp siêu hình, máy móc
sang phương pháp biện chứng, nghĩa là trình bày sự phát triển của tự nhiên như
một quá trình vận động, liên hệ, thống nhất. Và ba phát minh lớn đã có ý nghĩa
đối với sự hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng: định luật bao rtoanf và
chuyển hóa năng lượng, học thuyết tế bào, học thuyết tiến hóa. Phát minh thứ
nhất cho phép vạch ra được mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
khác nhau của thế giới vật chất. Phát minh thứ hai chứng minh cho sự thống
nhất, sự phát triển từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát minh thứ ba
giải thích tính chất biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các
giống loài trong tự nhiên.
TRANG 3
Như vậy, sự ra đời của triết học Mác không phải là kết quả của sự suy tư cá
nhân mà là sự suy tư mang tầm vóc đúc kết và khái quát lịch sử thời đại
Điều kiện kinh tế - xã hội.
Những năm 30 và 40 của thế kỷ 19, CNTB đã phát triển và đi vào giai đoạn
mới. phương thức sản xuất TBCN đã phát triển mạnh và trở thành lực lượng kt
thống trị ở các nước châu âu.
Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN một mặt đã bộc lộ những mâu
thuẫn bên trong vốn có của nó và biểu hiện về mặt xã hội là : các cuộc đấu của
giai cấp công nhân chống lại các nhà tư bản, mặt khác là cơ sở xh cho sự lớn
mạnh không ngừng của giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị xh có
địa vị quan trọng trong lịch sử.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản phát triển đã đặt
ra nhu cầu khách quan phải có vũ khí lý luộn sắc bén để phản ánh một cách

khoa học quá trình vận động cách mạng của giai cấp công nhân, những cuộc
đấu tranh mang tính tự phát của giai cấp công nhân sang tính tự giác.
Tiền đề lý luận
Triết học cổ điển đức, chủ nghĩa xã hội không tưởng pháp, kinh tế chính trị học
anh là những tiền đề lý luộn của triết học mac.
Triết học cổ điển đức, tiêu biểu là he6ghen và L.phoi - ơ - bắc, có ảnh hưởng
quan trọng về mặt lý luận đến sự hình thành và phát triển thế giới quan phương
pháp luận biện chứng duy vật của c.mac và ph.ăng – ghen. Hai ông phê phán
quyết liệt chủ nghĩa duy tâm của hê ghen nhưng giải phóng phép biện chứng
khỏi tính chất thần bí để xây dựng nên phép biện chứng duy vật. đồng thời, kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc, phê phán triết học của L.phoi - ơ - bắc bỏ đi tính chất
duy tâm, siêu hình trong triết học nhân bản L.phoi - ơ - bắc khi xem xét đời
sống xã hội.
TRANG 4
Tiếp thu có phê phán những quan điểm của a.xmit và d.ricacdo, c.mac và p.ăng
ghen đã khắc phục tính chất duy tâm trong các quan niệm về xã hội của chủ
nghĩa duy vật trước mác và xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử.
Nghiên cứu có phê phán những tư tưởng củaCNXH không tưởng – phê phán
của x.xi – mông, s.phu ri e và R.oen giúp cho các mac và p.ăng ghen trên cơ sở
quan điểm duy vật biện chứng về đời sống xã hội, dự báo sự phát triển của
tương lai của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối TK18 đầu TK19, sự phát triển của khoa học tự nhiên đã chuyển sang giai
đoạn mới, giai đoạn phát triển khoa học tự nhiên. Lý luận khoa học này đòi hỏi,
chuyển phương pháp từ siêu hình, máy móc sang phương pháp biện chứng.
3 phát minh khoa học lớn : quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra
mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động khác nhau của vật chất; học
thuyết tế bào chứng minh cho sự thống nhất, sự phát triển từ thấp đến cao; từ
đơn giản đến phức tạp của sinh vật; sự tiến hóa của S.đắc uyn giải thích tính
chất biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống loài trong

thế giới hữu cơ. Sự ra đời của triết học mác là sự suy tư mang tầm vóc khoa
học, đúc kết và khái quát lịch sử thời đại.
Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa mác lê nin.
Câu 2 : Triết Học Là Gì? Những Nội Dung Cơ Bản Của Vấn Đề Cơ Bản
Của Triết Học? Từ Đó Liên Hệ Với Nhận Thức Và Thực Tiễn Của Bản
Thân?
TRANG 5
Triết học ra đời ở cả phương đông lẫn phương tây gần như cùng một thời gian
(khoảng TK VIII – VI TCN) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại
như trung quốc, ấn độ, hy lạp.
- ở trung quốc thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ hán cổ, chữ
trí là sự hiểu biết sâu sắc của con người.
- ở ấn độ, triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng hàm ý là tri thức dựa trên
lý trí, là con đường dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
- ở hy lạp, triết học là philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái.
khái quát lại, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người, về
vị trí, vai trò của con người đối với thế giới.
triết học không thể xuất hiện cùng lúc với sự xuất hiện của XH loài người nó
chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định sau :
- về nguồn gốc nhận thức : khi con người đạt đến trình độ tư duy, trừu
tượng hóa, khái quát hóa nhưng hiểu biết riêng lẻ, phong phú của mình để xây
dựng các học thuyết, lý luận.
- về nguồn gốc XH : khi có sự phân chia thành lao động chân tay và lao
động trí óc, sự phân hóa giai cấp.
hoàn cảnh KT – XH và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đầu thế kỷ
19 đã dẫn đến sự ra đời của triết học mác. Triết học mác xác định đối tượng
nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết các mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trong tác phẩm lutvic – phoiơ back và sự cáo chung của triết học cổ điển đức,

angghen viết “ vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học nhất là triết học hiện đại là
quan hệ giữa tồn tại và tư duy” hay nói cách khác là mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt :
TRANG 6
- mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi ý thức hay vật chất, tinh thần hay giới
tự nhiên cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ 2 trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế
giới khách quan hay không?
Căn cứ vào cách giải quyết hai mặt vấn đề mà trong lịch sử triết học các nhà
triết học được chia thành chủ nghỉa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật thừa nhận vật chất là tính thứ nhất là cái có trước, cái quyết
định, còn ý thức là tính thứ 2, cái có sau cái phụ thuộc vào vật chất.
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức cơ bản :
- chủ nghĩa duy vật chất phác duy vật cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình thế kỷ 17 – 18 và chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học mác – lênin.
Khi giải quyết mặt thứ 2 chủ nghĩa duy vật khẳng định con người có khả năng
nhận thức được thế giới khách quan và có khả năng cải tạo nó.
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận ý thức là tính thứ nhất cái quyết định
còn vật chất là cái có sau cái phụ thuộc vào ý thức. chủ nghĩa duy tâm có 2 hình
thức : CN duy tâm khách quan và CN duy tâm chủ quan.
- Khi giải quyết mặt thứ 2 của vấn đề chủ nghĩa duy tâm không phủ
nhận khả năng nhận thức của con người nhưng họ coi khả năng đó phụ thuộc
vào chính bản thân ý thức (cảm giác chủ quan thuần túy) hoặc lực lượng siêu
nhiên (ý niệm tuyệt đối).
liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân.
Trong hoạt động thực tiễn chúng ta không nên đánh giá sự vật hiện tượng thông
qua hình ảnh bên ngoài hay từ một khía cạnh nào đó mà phải đặt chúng trong
bối cảnh hiện thực khách quan.
Đừng vội kết luận một svht là đúng hay sai mà phải đc kiểm chứng thông qua
thực tiễn.

TRANG 7
Không nên chủ quan, nóng vội và bảo thủ mà phải luôn luôn học hỏi không
ngừng để tích luỹ từ từ về lượng.
Đấu tranh chống lại những tư tưởng bảo thủ, giáo điều.
Câu 3 : Hãy Nêu Và Phân Tích Nội Dung Định Nghĩa Vật Chất Của Lê
Nin? Từ Đó Rút Ra Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Nó?
Trong tác phẩm “chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”
Lê Nin đã phát biểu định nghĩa của chủ nghĩa vật chất như sau : “vật chất là
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Vật chất là phạm trù triết học ?
Lê Nin cho rằng cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với
“khái niệm” vật chất của khoa học tự nhiên, nên khi định nghĩa vật chất, đối lập
với ý thức và chỉ ra đặc tính chung, phổ biến nhất của vật chất là tồn tại khách
quan, để phân biệt sự khác nhau căn bản giữa vật chất và ý thức.
Vật chất là những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý
thức của con người, khi tác động vào giác quan của con người thì sinh ra cảm
giác. Vật chất không tồn tại một cách vô hình thần bí mà tồn tại một cách hiện
thực, được ý thức con người phản ánh. Do đó về nguyên tắc không thể có đối
tượng vật chất mà con người không thể biết, mà chỉ có đối tượng vật chất mà
con người chưa thể nhận thức được.
Từ những phân tích trên có thể khắng định rằng định nghĩa vật chất của Lê Nin
bao gồm những nội dung cơ bản sau :
+ vật chất – cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức.
TRANG 8
+ vật chất – cái gây nên cảm giác của con người khi bằng cách nào đó trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động lên giác quan của con người.
+ vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh nó.

Ý nghĩa phương pháp luận :
Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã giải đáp một cách khoa học vấn đề cơ bản
của triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của triết học duy tâm, tôn
giáo về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.
Định nghĩa vật chất của lê nin đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng
của chủ nghĩa duy vật trước đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn
chế của nó.
Định nghĩa vật chất của lê nin đã cho phép xác định những cái gì là vật chất
trong lĩnh vực xã hội để có thể giải thích nguồn gốc, bản chất và quy luật khách
quan của xã hội.
Định nghĩa vật chất của lê nin đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu
thế giới vô cùng vô tận.
Câu 4 : Phân Tích Nguồn Gốc Và Bản Chất Của Ý Thức? Từ Đó Xác Định
Vai Trò Của Tri Thức Khoa Học Đối Với Đời Sống Xã Hội?
Ý thức mang nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên :
Phản ánh thuộc tính chung của vật chất. phản ánh là năng lực tái hiện. giữ lại và
biến đổi của hệ thống vật chất này sang hệ thống khác. Phản ánh tâm lý gắn liền
với quá trình phản xạ có điều kiện ở động vật cấp cao sẽ chuyển hóa thành ý
thức của con người, khi vượn chuyển hóa thành người.
Về nguyên tắc ý thức của con người chỉ xuất hiện khi có sự tác động của hiện
thực khách quan vào bộ não của con người.
TRANG 9
Nguồn gốc xã hội :
Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích, có phương pháp của con người
làm biến đổi hiện thực khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. lao
động của con người làm cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật vận động khi tác động vào giác quan của con người thì nảy sinh ra ý thức,
đồng thời qua lao động và sinh hoạt xã hội bộ não con người ngày càng hoàn
thiện ý thức, ngày càng phát triển mà không một sinh vật nào có thể so sánh

được.
Sự xuất hiện của ngôn ngữ trong quá trình lao động đã trở thành phương tiện
vật chất để đáp ứng nhu cầu khách quan về quan hệ giao tiếp, trao đổi những
kinh nghiệm và tình cảm…ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực
tiếp của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy của con
người.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh mang tính tích cực, năng động và sáng tạo. ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong não người, nhưng không
phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà là sự phản ánh mang tính tích cực.
tính năng động và sáng tạo của ý thức là quá trình cải biến các đối tương vật
chất đã được di chuyển vào bộ não con người, thành cái tinh thần, cái thánh thể
tinh thần.
Ý thức mang bản chất xã hội.
vai trò của tri thức khoa học đối với đời sống xã hội
tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, sự hình thành và phát triển của ý thức
có liên quan mật thiết đến quá trình con người nhận thức về thế giới, tích lũy
những tri thức, sự hiểu biết nói chung. Ngày nay khoa học trong sự chuyên môn
hóa, tự động hóa ngày càng cao, tri thức khoa học được kết tinh trong mọi nhân
tố của LLSX – trong đối tượng lao động – kỹ thuật – quá trình công nghệ và cả
trong hình thức tổ chức tương ứng của sản xuất : người lao động không còn là
TRANG 10
một nhân tố thao tác trực tiếp trong hệ thống kỹ thuật mà chủ yếu vận dụng tri
thức khoa học để điều khiển và kiểm tra quá trình sản xuất, hoàn thiện việc
quản lí kinh tế…khoa học ngày nay đã trở thành LLSX trực tiếp, thành đối
tượng lao động, thành máy móc thiết bị và phương pháp công nghệ mới, thành
các hình thức tổ chức sản xuất mới, nên tri thức khoa học không thể thiếu được
trong các hoạt động thực tiễn của con người.
Câu 5 : Trình Bày Nội Dung Cơ Bản Của Nguyên Lý Về Mối Liên Hệ Phổ
Biến Và Nguyên Lý Về Sự Phát Triển? Từ Đó Rút Ra Ý Nghĩa Phương
Pháp Luận Của Nó Và Liên Hệ Với Thực Tiễn Của Bản Thân?

a)Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ, chúng k thể tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Vd: Mối lhệ giữa vua-tôi; cha-con; vợ- chồng trong “tam cương” hay là năm
dường mối kỷ cương trong xh đó là nhân, lễ, nghĩa, trí, tín trong “ngũ thường”.
Chúng k thể tách rời nhau mà có sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau.
-Tính chất của các mối lhệ :
Tồn tại bên ngoài ý thức, k lệ thuộc vào ý thức. Đó là mối lhệ vốn có của các sự
vật, hiện tượng, bao gồm:
+Tính khách quan: tức là mọi sự vật, hiện tượng đều phải có mối qhệ với nhau
tác động lẫn nhau, chuyển hóa cho nhau tồn tại độc lập và k phụ thuộc vào ý chí
của con người, con người có thể nhận thức và vận dụng nó thông qua các hoạt
động thực tiễn
Vd: các quốc gia trên thế giới đều phải có mối qhệ với nhau đều quan tâm tới
các vấn đề chung như: hòa bình thế giới, dân số, môi trường, những cãn bệnh
thế kỷ…
TRANG 11
+Tính phổ biến và đa dạng: tức là nó diễn ra ở mọi nơi,mọi lúc,mọi lĩnh vực(tự
nhiên,xh,và trong tư duy).sự đa dạng thể hiện ở chỗ đó là các sự vật,hiện tượng
hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau.trong những điều
kiện khác nhau ở những giai đoạn khác nhau thì cùng một mối liên hệ cũng có
sự khác nhau
-Ý nghĩa phương pháp luận
+Cần phải có quan điểm toàn diện: tức là phải nhận thức sự vật,hiện tượng
trong tất cả các mối liên hệ, giữa các bộ phận, các yếu tố các mặt của sự vật
khác.
Vd: trong truyện “ thầy bói xem voi” thì 5 ông thầy bói măt bị mù và sờ lên 5
bộ phận của con voi và nói con voi giống con đỉa, con voi giống cột nhà, con
voi giống cái quạt…là do họ không có mối liên hệ giữa 5 bộ phận của con voi
với nhau.

Quan điểm này đòi hỏi phải khắc phục tư tương bảo thủ,trì trệ định kiến,đối lập
với sự phát triển
+Thứ 2 là phải có quan điểm lịch sử cụ thể: khi xem xét một sự vật hiện tượng
phải gắn nó với sự ra đời và tồn tại của nó, gắn với không gian, thời gian xác
định, tránh lối xem xét chung chung.
Vd: Trong cuộc sống chúng ta không nên vận dụng máy móc mà phải biết tùy
cơ ứng biến (như truyện cười “ cháy áo”).
b)Nguyên lý sự pháy triển
- Nội dung và khái niệm
Khái niện phát triển: Pt là 1 phạm trù triết học dung để chỉ quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp; từ kém hoàn thiện đến ngày
càng hoàn thiện hơn của sự vật.
+ Các xu hướng của vận động: có 3 xu hướng
Vận động đi lên
TRANG 12
Vận động đi xuống
Vận động theo chu kì
- Tính chất của sự phát triển
- + Tính khách quan : tức là nó tồn tại bên ngoài của ý thức không lệ
thuộc vào ý thức của con người .
Vd : mưa , gió , sấm , chớp v . v…
+Tính phổ biến và đa dạng : tức là nó diễn ra ở mọi nơi mọi lúc mọi lĩnh vực
kể cả lĩnh vực tự nhiên và xa hội, cả trong tư duy.
Vd : Vào thế kỉ 14 diễn ra cuộc CMKT
Thế kỉ 18 cuộc cm công nghiệp
Cuối thế kỉ 19 cuộc CMKH công nghệ
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Về quan điểm phát triển : cần phải có quan điểm phát triển , tức là khi sv
ht , cần phải đặt chúng trong sự vận động , sự phát triển . vạch ra xu hướng
biến đổi , chuyển hóa của chúng .

Vd : Có người A giàu có, nhưng lại có 1 người con học dốt. Nhưng vì họ có
điều kiện nên, muốn cho con vào học ở trường nỗi tiếng trên TG. Họ không
biết rằng con mình không có khả năng học ở các trường như vậy nhưng họ
vẫn buộc con học ở đó. Đây là một quan điểm sai lầm.
+ Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể, tức là: khi xem xét SVHT theo quan
điểm PT phải biết phân chia quá trình phát triển thành những giai đoạn theo
trình tự, thời gian.
Vd: có 1 người A từ cấp 1, cấp 2, học rất giỏi nhưng đến cấp 3 thì học hành
giảm sút là do sự biến đổi của tâm sinh lý. Vì vậy, giai đoạn này gia đình
nên qua tâm và định hướng cho trẻ.
c)Liên hệ với thực tiễn của bản thân.
Từ những vấn đề vừa nêu trên thì trong cuộc sống, đặc biệt là môi trường
sinh viên chúng ta phải có nhiều mối liên hệ với bạn bè, MLH giữa sinh viên
TRANG 13
với nhà trường và ngoài XH. chúng ta không thể tự tách rời với cộng đồng
của mình .
Cần phải có cái nhìn tổng quát về mọi SV, HT, không nên quan sát một khía
cạnh nào đó của sự vật hiện tượng mà đánh giá chúng .
Chúng ta phải có tư duy linh hoạt “tùy cơ ứng biến” trong mọi tình huống,
không nên vận dụng máy móc theo 1 công thức có sẵn.
Trong học tập cũng vậy, chúng ta phải biết đặt vị trí của mình ở 1 “nấc
thang” nào đó để phù hợp với năng lực của mình phù hợp với hiện thực
khách quan. Có như vậy thì chúng ta mới học tập tiến bộ được.
Câu 6 Phân Tích Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Cái Chung Và Cái
Riêng? Liên Hệ Với Nhận Thức Và Thực Tiễn Của Bản Thân?
- Khái niệm cái riêng : cái riêng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 SV, HT , 1
quá trình riêng lẻ nhất định
- Khái niệm cái chung : cái chung là 1 phạm trù triết học dung để chỉ những
mặt, những thuộc tính chung. Được lặp lại trong nhiều SV, HT hay trong 1 quá
trình riêng lẻ khác .

- Vậy mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của nó , cái chung không thể tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng.
+ Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng trong sự tồn tại và phát triển
của các sv, ht của HTKQ khác đều bao hàm sự thống nhất giữa cái chung và cái
riêng. Cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có MQH biên
chứng với nhau.
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại
trong MQH với cái chung.
Vd :GCTS và GCVS đều ra đời cùng một lúc nhưng chỉ khi nào chủ Ts có
người làm thuê mới được gọi là tư sản
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất sẽ là cái biểu hiện của cái cũ , cái
lỗi thời và bị phủ định .
TRANG 14
Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung là biểu hiện của cái mới ra đời thay
thế cái cũ.
Vd : Một giống lúa mới vừa mới được đưa vào sản xuất nhưng sau 1 thời gian
thì giống lúa mới này sẽ chuyển hóa thành giống lúa cũ.
Liên hệ với nhận thức thực tiễn bản thân :
- Trong hoạt động thưc tiễn cần phải dựa vào cái chung để tạo ra cái riêng .
Vd : cần phải có 1 hệ thống pháp luật nghiêm ngặt để chống quan liêu, tham
nhũng.
- Vận dụng cái chung để xem xét cái đặc thù
Vd : Từ các nguyên lý chung của CNMAC LENIN, HCM đã vận dụng sáng tạo
các nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở VN.
-Trong cuộc sống thấy sự chuyển hóa nào có lợi cho ta thì phải chủ động tác
động vào nó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 7 Trình Bày Nội Dung Cơ Bản Của Quy Luật Từ Những Thay Đổi Về
Lượng Dẫn Đến Những Thay Đổi Về Chất Và Ngược Lại? Ý Nghĩa
Phương Pháp Luận Của Nó Và Liên Hệ Với Thực Tiễn?

Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự
vật về mặt số lượng qui mô, trình độ nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật.
Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Trong bất kỳ sự vật hiện tượng nào của hiện tượng nào của hiện thực khách
quan cũng bao gồm sự thống nhất giữa chất và lượng. Độ là giới hạn mà trong
đó sự vật vẫn là nó, chưa trở thành chất khác. Sự vận động và biến đổi của sự
vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi về lượng, nhưng sự
TRANG 15
thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đã kết thúc quá trình thay đổi về lượng, sự thay
đổi đó đạt đến giới hạn của điểm nút, giới hạn ở đó sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, vượt qua giới hạn đó để dẫn đến nhảy vọt về chất.
Nhảy vọt về chất kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng nhưng nó không
chấm dứt sự vận động. đó là quá trình sự vật cũ, chất cũ mất đi làm xuất hiện sự
vật mới, chất mới…
Xét về mặt hình thức nhảy vọt diễn ra dưới hai hình thức cơ bản : là nhảy vọt
dần dần và nhảy vọt đột biến. nhảy vọt dần dần diễn ra trong thời gian dài, sự
tích lũy biến đổi về lượng dẫn tới sự biến đỗi về chất. nhảy vọt đột biến diễn ra
trong thời gian ngắn, sự tích lũy biến đổi về lượng và đồng thời với nó là quá
trình nhảy vọt về chất toàn bộ.
Sự thay đổi lượng chất – sự vật bao giờ cũng được xem xét bởi những điều kiện
khách quan nhất định. Trong điều kiện khách quan này sự biến đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất, thì ngược lại trong điều kiện khác cũng vẫn sự biến
đổi về lượng như vậy nhưng không có sự biến đổi về chất.
Chiều ngược lại của quy luật :
Quy luật lượng chất không chỉ nói một chiều là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự
biến đổi về chất mà con có chiều ngược lại. đó là quá trình hình thành sự vật
mới, chất mới và chất mới quy định lượng mới của nó. Khi sự vật mới bao hàm
chất mơi, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó và trong sự vật mới lặp lại
quá trình thay đổi lượng - chất – sự vật…

Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
CÂU 8 trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn của nó?
TRANG 16
Sự thống nhất các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời
nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại giữa các mặt này phải lấy sự tồn tại giữa
các mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và
quy định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. lúc đầu mới xuất hiện
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản nhưng theo xu hướng trái ngược nhau.
Sự khác nhau đó ngày càng gia tăng và đi đến đối lập nhau. Khi 2 mặt đối lập
xung đột nhau gay gắt đủ điều kiện chúng sẽ chuyển hóa nhau mâu thuẫn được
giải quyết.
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong
mâu thuẫn biện chứng. sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất
giữa tính ổn định và tính thay đổi. do đó mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển.
Như vậy, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển là cho cái cũ mất đi và cái mới thay thế.
Ý nghĩa
Việc nghiên cứu quy luật thống nất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn vì nó chỉ
ra nguồn gốc động lực của sự vận động và phát triển.
Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra những mặt đối lập, những mối liên hệ
tác động qua lại giữa chúng.
Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát trinh và phát triển của
từng mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết từng mâu thuẫn

không được điều hòa mâu thuẫn.
TRANG 17
Câu 9 trình bày nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận và thực tiễn của nó?
+ nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định nghiên cứu về khuynh hướng tất yếu của sự
phát triển.
- vị trí của quy luật : đây là quy luật thứ 3 của phép biện chứng duy vật,
nó vạch rõ khuynh hướng của sự phát triển
- khái niệm phủ định : phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất đó là sự
thay thế sự vật này bằng sự vật khác.
- Phân loại phủ định : căn cứ vào nguyên nhân của sự phủ định mà
người ta chia phủ định thành 2 hình thức phủ định biện chứng và phủ định siêu
hình.
+ phủ định biện chứng :
Là quá trình xóa bỏ cái cũ nảy sinh cái mới mà nguyên nhân của nó nằm bên
trong sự vật hiện tượng. vì vậy, phủ định biện chứng gắn liền với sự vận động
mang đặc trưng phát triển nghĩa là cái mới hoàn thiện hơn, cao hơn và phức tạp
hơn cái cũ.
+ phủ định siêu hình :
Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác mà nguyên nhân của nó nằm bên
ngoài sự vật hiện tượng vì phủ định siêu hình gắn liền với sự vận động nhưng
không mang đặc trưng phát triển.
+ nội dung của quy luật
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới “sợi dây chuyền” các quy luật phủ
định là vô tận cái mới phủ định cái cũ, rồi cái mới này lại trở thành cái cũ và bị
cái mới hơn phủ định. Cứ như thế tạo nên khuynh hướng phát triển từ thấp đến
cao đến vô tận của các sự vật hiện tượng.
TRANG 18
Để đánh giá được khuynh hướng của sự phát triển thì sự vật dường như quay

trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Muồn vậy nó phải trải qua ít nhất
hai lần phương pháp biện chứng liên tiếp và đó là kết quả phủ định của phủ
định.
Từ kết quả phủ định của phủ định phản ánh các tính chất của sự phát triển đó là
tính lặp lại nhưng không quay trở lại, tính kế thừa, tính phát triển Lê Nin đã
dùng hình ảnh “xoáy chôn ốc” để diễn tả các tính chất của sự phát triển.
+ ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn :
- ý nghĩa phương pháp luận :
Quy luật phủ định của phủ định nói lên khuynh hướng của sự vận động và phát
triển khi phân tích nội dung quy luật trước hết phải phân biệt sự khác nhau giữa
phủ định biện chứng và phủ định tự phát ngẫu nhiên.
Phải có quan điểm đúng về cái mới, cái mới với tính cách là tiêu chuẩn của sự
phát triển.
Quá trình phát triển là sự thống nhất giữa cái cũ và cái mới, sự chuyển hóa giữa
cái mới và cái cũ. Cho nên cần phân biệt giữa cái gọi là mới nhưng thực chất là
sự biến dạng của cái cũ.
Phê phán quan điểm siêu hình về phủ định, phủ định sạch trơn kế thừa nguyên
si.
- liên hệ thực tiễn :
Trong quá trình học tập, công tác chúng ta phải biết quý trọng cái mới, tin
tưởng vào tương lai phát triển của cái mới. mặc dù lúc đầu nó còn non yếu,
nhưng chúng ta phải ra sức bồi dưỡng, phát huy cái mới, tạo điều kiện cho cái
mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.
Câu 10 thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. từ
đó, phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
TRANG 19
+ khái niệm thực tiễn :
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích của con người, có
tính lịch sử, cụ thể, xã hội nhằm cải tạo thế giới quan.
+ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức nghĩa là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn,
từ hiện thực khách quan vì chỉ có thực tiễn, chỉ có hiện thực khách quan mới
cung cấp cho nhận thức những tài liệu chân thực đúng đắn.
Thực tiễn là động lực của nhận thức nghĩa là thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát
triển vì thực tiễn không đứng yên mà thực tiễn. luôn luôn vận động. trong quá
trình vận động đó nó bộc lộ những thuộc tính mới, những vật mới, những nhiệm
vụ yêu cầu mới thúc đẩy nhận thức con người phát triển để theo kịp với đòi hỏi
với thực tiễn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức : mục đích cao nhất của nhận thức, không
phải dừng lại để nhận thức mà mục đích cao nhất của nhận thức để “thống trị”
sự vật làm chủ sự vật.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Kn chân lý : là nội dung tri thức đúng
phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vì thực tiễn là cơ sở để phát hiện, tìm
kiếm chân lý.
Thực tiễn là khách quan
 liên hệ để phân tích nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn từ đó
phê phán những quan điểm sai lầm
Khái niệm lý luận : lý luận là sự khái quát những kinh nghiệm từ thực tiễn, là sự
tổng hợp những tri thức về tự nhiên xã hội được tích lũy trong lịch sử xã hội
loài người.
Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận :
TRANG 20
+thực tiễn là cơ sở của lý luận
+thực tiễn là động lực của lý luận
Vai trò quyết định của lý luận đối với thực tiễn : dẫn dắt, chỉ đường, định hướng
Phê phán quan điểm sai lầm về vấn đề này :
Nếu tuyệt đối hóa lý luận sẽ dẫn đến giáo điều
Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn thì sẽ dẫn đến dập khuân máy móc.
Câu 11 trình bày con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức

hiện thực khách quan. Từ đó, phê phán những quan điểm sai lầm về vấn
đề này.
Theo quan điểm của Lê nin thì: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. đó là con đường biện chứng của nhận
thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan”.
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn mở đầu của quá trình
nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức mà con người sử dụng các giác quan để
phản ánh sự vật KQ, mang tính chất cụ thể với những biểu tượng phong phú
nhưng chỉ dừng lại ở hiện tượng bên ngoài, chưa phản ánh được cái bản chất,
quy luật, nguyên nhân của những hiện tượng quan sát được. Trong giai đoạn
này nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản đó là: cảm giác, tri giác
và biểu tượng.
Tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính) là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận
thức. đó là sự phản ánh trực tiếp, trừu tượng, khái quát, đi sâu vào bản chất bên
trong của sự vật, song chưa biết đúng hay là sai. Nhận thức lí tính được thông
qua ba hình thức cơ bản đó là: khái niệm, phán đoán và suy lí.
Chân lí là tri thức phù hợp với khách thể (đối tượng); sự phù hợp đó được kiểm
tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Mọi chân lí đều có tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
Tính khách quan của chân lí chỉ là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối
với ý chí chủ quan của con người.
Tính tương đối của chân lí tức là thực tiễn chưa đủ điều kiện để kiểm tra chân
lí, nó chỉ phản ánh được một phần, một khía cạnh nào đó trong điều kiện nhất
định.
TRANG 21
Tính tuyệt đối của chân lí tức là có lúc thực tiễn có đủ điều kiện để kiểm tra
chân lí. Đó là tiêu chuẩn đáng tin cậy.
Tính cụ thể: bất kì một chân lí nào cũng gắn với một điều kiện lịch sử cụ thể.
Nếu thoát li những đk lịch sử cụ thể thì những tri thức được hình thành trong
quá trình nhận thức sẽ rơi vào sự trừu tượng yhuần tuý. Vì thế nó không phải là

những tri thức đúng đắn và không được coi là chân lí.
Vai trò của chân lí đối với thực tiễn.
Chân lí và thực tiễn luôn có mqh biện chứng với nhau.
Thực tiễn kiểm nghiệm chân lí, song một khi đã hình thành thì chân lí là điều
kiện tiên để bảo đảm cho sự thành công và tính hiệu quả của thực tiễn.
Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này:
Chúng ta không nên hình thành chân lí dưới dạng đứng im, không phải mọi tri
thức đều phù hợp với thực tại khách quan, thậm chí đối với thực tại khách qua
ccần coi trọng tri thức khoa học, vận dụng các tri thức khoa học đó vào các hoạt
động kinh tế để đạt được hiệu quả về chất và lượng.
Cần khắc phục những sai lầm và cực đoan trong nhận thức và hành động, không
nên tuyệt đối hoá, cường điệu hoá tính tuyệt đối của chân lí. Cần phải xuất phát
từ thực tiễn để đạt được chân lí, phải coi chân lí là một quá trình.
Câu 12 trình bày nội dung cơ bản của quy luật sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lưỡng sản xuất? vận dụng quy luật
này vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay ?
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của
sự vận động, phát triển xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của
LLSX đối với QHSX và sự phụ thuộc của QHSX đối với LLSX. Đồng thời
nó cũng tác động trở lại đối với LLSX.
1. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác
động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài
người – Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát
triển của LLSX. Đến lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
+ Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2
TRANG 22
hình thức cơ bản là: tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình
độ của LLSX là trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển

của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người
lao động, trình độ phân công lao động.
+ LLSX quyết định QHSX, vì:
LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản
xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát
triển của LLSX.
LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp
với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao
là cách mạng xã hội.
+ QHSX tác động lại LLSX:
QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống
tổ chức quản lý sản xuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác
động đến thái độ người lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch
qua sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế
giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế
giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào
cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
2. Vận dụng vào cách mạng của đất nước hiện nay:
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn,
sáng tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa
chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử, nhưng cũng có rất nhiều
mâu thuẫn đó là: llsx phát triển thấp nhưng qhsx đòi hỏi phải phát triển cao. Vì
thế mà mâu thuẫn đã xẩy ra.

Thực tế hiện nay ở việt nam khi qhsx quá lạc hậu, khi qhsx đã vượt ra quá nhiều
so với llsx hay tiên tiến một cách giả tạo thì sẽ tạo ra sự kìm hãm sự phát triển
của llsx.
TRANG 23
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây
dựng PTSX XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX,
thực hiện CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ,
nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN
từ thấp đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Câu 13 phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện :
- cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng ứng với nó.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm được
địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần xã hội.
- cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo. Quá trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn thay đổi từ hình
thái kinh tế xã hội này sang hình thái xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong
bản thân mỗi hình thái kinh tế xã hội.
sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp.

tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng :
TRANG 24
tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở
hạ tầng. chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây
dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng để sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ
làm suy yếu và phá hoại chế độ kinh tế đó.
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở VN :
Sau khi giành độc lập dân tộc ta tiến lên XHCN đặc điểm nổi bật của nền
kinh tế XHCN của nước ta là điểm xuất phát thấp điều đó thể hiện ở cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với mặt bằng lịch sử nghèo nàn lạc hậu. để
thực hiện mục tiêu XHCN trong bối cảnh lịch sử mới đảng và nhà nước đã
đổi mới và nhận thức về đặc điểm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng gồm các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX với các hình thức
sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một nền kinh tế
quốc dân thống nhất. đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN.
Sự quản lý của nhà nước không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế quốc dân mà
phải bao quát tất cả các thành phần kinh tế khác phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa mác – lê nin làm kim chỉ nam cho mọi
hành động và nêu cao tư tưởng HCM.
Xây dựng hệ thống kinh tế chính trị XHCN mang bản chất giai cấp công
nhân dưới lãnh đạo của đảng cộng sản, đảm bảo cho nhân dân ta là người
chủ thực sự của XH.
TRANG 25

×