Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Tài Chính Cấp Xã, Phường Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

LÊ XUÂN CƯỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CẤP XÃ, PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

LÊ XUÂN CƯỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CẤP XÃ, PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Hội

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Ngày 13 tháng 10 năm 2020
Tác giả

Lê Xuân Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Lê Quốc Hội người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND thị xã Phú Thọ,
các đồng chí lãnh đạo và cán bộ các xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu, hồn
thành Luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ, động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khóa học và thực hiện thành cơng

Luận văn này.
Tác giả

Lê Xuân Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CẤP
XÃ, PHƯỜNG ........................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính cấp xã, phường ................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 5
1.1.2. Quản lý, quản lý tài chính cơng, quản lý tài chính cấp xã ....................... 7
1.1.3. Vai trò, đặc điểm, chức năng quản lý tài chính cấp xã ............................ 8
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính cấp xã .......................................................... 10
1.1.5. Nguyên tắc quản lý tài chính cấp xã ...................................................... 15
1.1.6. Bộ máy tổ chức quản lý tài chính cấp xã, phường ................................. 16

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính cấp xã .............. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính cấp xã ở một số địa phương .......... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính cấp xã tại một số địa phương................ 18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý tài chính xã, phường trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ............................................................ 26
2.2.3. Phương pháp phân tích ........................................................................... 26


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 28
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các nguồn thu, nhiệm vụ chi tài chính cấp xã .. 28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý tài chính xã, phường ............... 29
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý tài chính xã, phường ........... 30
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC XÃ,
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ31
3.1. Khái quát về các xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 33
3.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý tài chính cấp xã trên địa bàn thị xã Phú Thọ 36
3.2. Thực trạng quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Phú
Thọ ........................................................................................................... 41
3.2.1. Thực trạng công tác lập dự tốn tài chính xã ......................................... 41
3.2.2. Chấp hành dự tốn tài chính xã .............................................................. 57
3.2.3. Kế tốn, quyết tốn tài chính xã ............................................................. 84
3.2.4. Kiểm tra, thanh tra tài chính ................................................................... 87

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa bàn
thị xã Phú Thọ ......................................................................................... 89
3.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý ..................................................... 89
3.3.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý................................................... 91
3.3.3. Cơ chế, chính sách ................................................................................. 95
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính xã, phường trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 97
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 97
3.4.2. Một số hạn chế ....................................................................................... 98
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 98
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CẤP XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ
THỌ ...................................................................................................... 100
4.1. Định hướng hồn thiện quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa bàn thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọđến năm 2025 ............................................... 100
4.1.1. Định hướng chung ................................................................................ 100
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phú Thọ đến năm


v
2025 ....................................................................................................... 101
4.1.3. Định hướng quản lý tài chính xã, phường trên địa bàn thị xã Phú
Thọ ......................................................................................................... 103
4.2. Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 104
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính đối với cấp xã .............. 104
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý . 106
4.2.3. Hồn thiện quy trình quản lý tài chính đối với cấp xã, phường trên địa bàn
thị xã Phú Thọ ....................................................................................... 108
4.2.4. Thực hiện cải cách hành chính trong quản lý tài chính xã ................... 113

4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý tài chính xã ........ 114
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 115
4.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................. 116
4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân TỉnhPhú Thọ ............................................... 116
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 120
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 122


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Chính phủ

CQQLNN

Cơ quan quản lý Nhà nước


DT

Dự tốn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HLCS

Hoa lợi cơng sản

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX


Ngân sách xã



Quyết định

QT

Quyết tốn

TCCT

Tổ chức Chính trị

TCCTXH

Tổ chức Chính trị - Xã hội

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Bảng 3.1.

Thống kê diện tích đất thị xã Phú Thọ năm 2019 .......................... 32

Bảng 3.2.

Hệ thống cơ sở hạ tầng thị xã Phú Thọ .......................................... 34

Bảng 3.3.

Hiện trạng dân số trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 20172019 ................................................................................................ 35

Bảng 3.4.

Số lượng cán bộ quản lý tài chính cấp xã trên địa bànthị xã Phú Thọ
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 39

Bảng 3.5.

Bảng tổng hợp tình hình dự tốn thu ngân sách xã của thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017-2019................................................................ 46

Bảng 3.6.

Dự toán thu ngân sách xã của các xã, phường trên địa bàn thị xã Phú

Thọ giai đoạn 2017-2019................................................................ 48

Bảng 3.7.

Bảng dự toán chi ngân sách xã thị xã Phú Thọ giai đoạn 20172019 ................................................................................................ 50

Bảng 3.8.

Dự toán chi ngân sách tại các xã, phường trên địa thị xã Phú Thọ giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 51

Bảng 3.9.

Các quỹ đóng góp của hộ dân trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn
2017-2019 ....................................................................................... 52

Bảng 3.10. Dự tốn thu các quỹ ngồi ngân sách các xã, phường trên địa bàn thị
xã Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 ................................................... 54
Bảng 3.11. Dự tốn chi các quỹ ngồi ngân sách các xã, phườngtrên địa bàn thị
xã Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 ................................................... 54
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả khảo sát về cơng tác lập dự tốn thu, chi ngân sách
của các xã, phường trên địa bàn Thị xã Phú Thọ ........................... 55
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến trả lời ngun nhân của tình trạnglập dự tốn chưa
sát với thực tế.................................................................................. 57
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện thu NSX trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn
2017 - 2019 ..................................................................................... 60
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện thu NSX thị xã Phú Thọ tại các xã, phườnggiai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 61
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện thu ngân sách xã, phường hưởng 100%thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017-2019................................................................ 63



viii
Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách xã, phường phân chia theo tỷ lệ %và thu bổ
sung ngân sách cấp trên địa bàn Thị xã Phú Thọ ........................... 66
Bảng 3.18. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách xã trên địa bàn thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017-2019................................................................ 69
Bảng 3.19. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách của các xã, phường trên
địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2017-2019.................................. 71
Bảng 3.20. Kết quả thực hiện chi ngân sách xã, phườngtrên địa bàn thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017-2019................................................................ 74
Bảng 3.21. Kết quả thực hiện chi NSX theo từng xã, phườngtrên địa bàn Thị xã
Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................... 75
Bảng 3.22. Mức độ hoàn thành kế hoạch chi ngân sách xã trên địa bàn thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................. 77
Bảng 3.23. Tình hình hồn thành dự tốn chi ngân sách của các xã, phườngtrên
địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019................................ 79
Bảng 3.24. Đánh giá công tác quản lý tài chính xã, phường trên địa bànthị xã
Phú Thọ .......................................................................................... 80
Bảng 3.25. Tổng hợp thu các quỹ ngoài NS theo đơn vịtrên địa bàn thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................. 81
Bảng 3.26. Tổng hợp chi các quỹ ngoài NS theo đơn vịtrên địa bàn thị xã Phú
Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................. 79
Bảng 3.27. Kết quả chi quỹ khuyến học xã Phú Hộ năm 2019 ........................ 79
Bảng 3.28. Kết quả chi quỹ vì người nghèo xã Phú Hộ năm 2019 .................. 83
Bảng 3.29. Tổng hợp ý kiến đánh giá các hộ dân về các quỹ ngoài ngân sách xã
trên địa bàn thị xã Phú Thọ ............................................................ 83
Bảng 3.30. Tình hình vi phạm quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã Phú
Thọ năm 2019 ................................................................................. 87
Bảng 3.31. Kết quả thanh tra, kiểm tra ngân sách xãtrên địa bàn thị xã Phú Thọ

giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 88
Bảng 3.32. Đánh giá các đối tượng điều tra về cán bộ làm cơng tác quản lý tài
chính xã, phường ............................................................................ 89
Bảng 3.33. Đánh giá của cán bộ điều tra về trình độ chun mơn, nghiệp vụ của
cán bộ tài chính xã .......................................................................... 93
Bảng 3.34. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật về thu NSNN
của các đối tượng nộp NS trên địa bàn Thị xã Phú Thọ................. 93
Bảng 3.35. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật về NSNNcủa
các đơn vị thụ hưởng NSX trên địa bàn Phú Thọ .......................... 94


ix

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN cấp xã thị xã Phú Thọ ................. 36
Sơ đồ 3.2. Bộ máy hoạt động của phịng Tài chính - Kế hoạchthị xã Phú
Thọ .................................................................................................. 38
Sơ đồ 3.3. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính .... 85


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, “Chính quyền địa phương được tổ
chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do luật định”. Như vậy, chính quyền cấp xã bao gồm: Hội đồng nhân dân cấp xã và
Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là cấp chính quyền có số lượng lớn nhất và có đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội đa dạng nhất trong các loại hình đơn vị hành chính với 9.064

xã, chiếm trên 80% tổng số đơn vị hành chính cấp cơ sở hiện nay (11.162 xã, phường,
thị trấn). Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân
trong xã, đại diện cho nhà nước, để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức
thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước ở xã.
Chính quyền xã giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý các vấn
đề phát triển xã hội ở nơng thơn. Nhận thức được vai trị quan trọng của chính
quyền xã trong quản lý, điều hành các quá trình kinh tế - xã hội và an ninh, trật
tự, trong đó có quản lý phát triển xã hội trên địa bàn, Đảng và Nhà nước ta ln
có sự quan tâm đặc biệt đến cơng tác kiện tồn hệ thống chính trị cơ sở nói chung
và chính quyền xã nói riêng.
Ngân sách xã, phường gọi chung là ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng
trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN). NSX bao gồm toàn bộ các
khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định trong dự toán một năm do Hội đồng nhân
dân (HĐND) xã quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã thực hiện
nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã. NSX có vai trị rất
quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt đối với người dân nơng thơn.
Thị xã Phú Thọ có vị trí trung tâm của tỉnh Phú Thọ, nằm ở vùng tiếp giáp
giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ. Nằm trên trục hành lang kinh tế Hải phòng - Hà
Nội - Lào Cai - Côn Minh. Hiện nay, trên địa bàn thị xã có 10 đơn vị hành chính cấp
xã bao gồm 5 phường và 5 xã. Những năm qua, công tác quản lý tài chính cấp xã trên
địa bàn ln được HĐND, UBND thị xã quan tâm, chỉ đạo, qua đó đã phát huy tốt
các chức năng của tài chính cấp xã như kịp thời phân phối thông qua động viên và
tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu


2
của chính quyền cấp xã trong từng thời kỳ phát triển của địa phương; phân phối các
nguồn lực tài chính và huy động, tập trung vào trong tay nhà nước theo những quan
hệ tỷ lệ hợp lý, không chỉ đảm bảo duy trì sự tồn tại của UBND cấp xã, mà còn đảm
bảo thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của nhà nước đối với các lĩnh vực khác

nhau của nền kinh tế; kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân
phối được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế -xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý tài chính xã,
phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong giai đoạn qua còn một số tồn tại, hạn chế
cần khắc phục như dự toán thu, chi tài chính xã hàng năm chưa thực sự sát với tình
hình kinh tế chung tồn Thị xã, do đó vẫn cịn bỏ sót nguồn thu, đồng thời một số
đơn vị đã chi vượt dự toán hoặc một số khoản chi sai định mức, chế độ. Việc lập
chứng từ thu, chi và hệ thống sổ kế tốn cịn chưa đảm bảo theo đúng Luật kế tốn.
Việc thanh quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản chưa đảm bảo đúng nguyên tắc tài
chính… Trình độ chun mơn của một số cán bộ tài chính xã, phường cịn yếu, chưa
đáp ứng được u cầu của công việc được giao. Việc kiểm tra, kiểm tốn khơng
thường xun, nó chỉ có tính chất trọng điểm. Việc xử lý sau khi kết luận kiểm tra
thực hiện chưa được nghiêm, nhiều xã vẫn dây dưa và thực hiện chậm. Bên cạnh đó,
trên địa bàn thị xã Phú Thọ cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về quản lý tài chính
cấp xã. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa
bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”có giá trị lý luận và thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu quản lý tài chính xã, phường xã, phường trên địa bàn
thị xã Phú Thọ trong giai đoạn 2017-2019 từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính xã, phường xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính cấp xã, phường.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài
chính cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính cấp xã,
phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong thời gian tới.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý tài chính cấp xã, phường
trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
- Đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính cấp xã, phường như phịng Tài chính - Kế hoạch Thị xã, Ban tài chính
xã,phường và một số cán bộ xã, phường có liên quan trong quá trình quản lý tài chính
xã và một số hộ dân, doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ, các cơ chế, chính
sách về quản lý tài chính…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các xã, phường
trên địa bàn thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017-2019.
+ Các số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020.
+ Các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng quản lý thu - chi
theo các chức năng như lập dự toán, chấp hành lập dự toán, theo dõi, kiểm tra xử lý
các vi phạm quyết tốn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính cấp xã,
phường gồm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã, phường và các quỹ ngoài ngân sách về
các nội dung: Bộ máy quản lý, lập dự tốn, chấp hành dự tốn tài chính, quyết tốn tài
chính và công tác thanh tra kiểm tra hoạt động quản lý tài chính cấp xã, phường, nêu ra
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính cấp xã, phường.
Luận văn phân tích thực trạng về quản lý tài chính ở các xã, phường trên địa
bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019. Từ đó làm rõ các kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn tới quản lý tài chính ở các xã, phường trên

địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ chưa được hồn thiện.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham gia góp phần hồn thiện quản lý tài chính tại các xã,
phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nhằm hướng tới mục tiêu hồn
thiện quản lý tài chính cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong thời gian


4
tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
được kết cấu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính cấp xã, phường.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại các xã, phường trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại các xã, phường
trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CẤP XÃ, PHƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính cấp xã, phường
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tài chính, tài chính cơng, tài chính cấp xã
Sản xuất và trao đổi hàng hoá là tiền đề phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Trong điều kiện tư hữu về tư liệu sản xuất, các chủ thể trong nền kinh tế, kể cả Nhà
Nước, muốn tập trung được một khối lượng tiền tệ nhất định, đều phải thơng qua q

trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội, từ đó hình thành lên các quỹ tiền tệ tập
trung và khơng tập trung, nói cách khác đó là các quỹ tài chính.
Vậy Tài chính là các quỹ tiền tệ thuộc quyền sở hữu của các chủ thể, được hình
thành thơng qua q trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội trong một thời kỳ
nhất định.
Khi xem xét Nhà nước chủ thể của quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ,
là nội dung cơ bản của Tài chính cơng.
Như vậy Tài chính cơng là các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung thuộc sở
hữu và chi phối của Nhà nước, được hình thành và sử dụng trên cơ sở công quyền
thông qua các văn bản pháp quy trong một thời kỳ nhất định.
Căn cứ vào sự phân cấp theo hệ thống chính quyền, Tài chính cơng được chia thành:
Tài chính cơng thuộc cấp trung ương và tài chính cơng thuộc cấp địa phương.
Tài chính cơng thuộc cấp địa phương bao gồm: Tài chính cơng cấp tỉnh và tương
đương, Tài chính cơng cấp huyện và tương đương, Tài chính công cấp xã và tương
đương.[1]
Theo Thông tư số344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thì: Hoạt động tài chính
cơng cấp xã bao gồm ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã.
Hoạt động tài chính của xã, phường gọi chung là hoạt động tài chính cấp xã bao
gồm các hoạt động liên quan đến ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã như: Các quỹ cơng chuyên dùng của xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã;
tài chính thơn bản (các khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc
tự nguyện do thôn bản huy động) và một số hoạt động tài chính khác theo quy định
của pháp luật.[2]


6
Hoạt động tài chính khác của xã bao gồm: Các quỹ ngồi ngân sách và các hoạt
động tài chính khác ở cấp xã.
+ Các quỹ ngoài ngân sách bao gồm: Các quỹ cơng chun dùng ở cấp xã
thường có các quỹ cơng chun dùng sau: (i) Quỹ quốc phịng - an ninh; (ii) Quỹ Đền

ơn đáp nghĩa.
Quỹ quốc phòng - an ninh là một trong những “kênh”để tạo lập nguồn kinh phí
đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của dân quân tự vệ. Quỹ quốc phòng - an ninh được
lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện
đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các
hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở cấp xã. UBND cấp tỉnh
ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh đúng mục đích,
đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực”.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng bằng sự đóng
góp tự nguyện theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và ngoài nước để cùng nhà nước chăm sóc người có cơng với
cách mạng. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp sau: Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa trung ương. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh). Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện).
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
cấp xã).
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không thuộc NSNN, Quỹ được hạch toán độc lập, thực
hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành và báo cáo theo quy định
của pháp luật về kế tốn,… Ngồi ra, tùy theo hoàn cảnh kinh tế-xã hội của mỗi địa
phương mà mỗi nơi còn tạo lập ra các quỹ khác, như: Quỹ khuyến học. Nhìn chung,
việc đóng góp quỹ ngồi ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện; còn
quản lý và sử dụng quỹ phải công bằng, dân chủ, cơng khai, đúng pháp luật.
+ Các hoạt động tài chính khác ở cấp xã. Ngoài quỹ ngân sách xã và các quỹ
cơng chun dùng, tại xã cịn phát sinh các hoạt động tài chính khác thuộc các hoạt
động mang tính sự nghiệp, như: chợ, đị, bến bãi, giao thơng, giáo dục, y tế,… Các
hoạt động tài chính khác ở cấp xã tuy rất đa dạng, nhưng quy mô của mỗi hoạt động
lại nhỏ bé và thường chưa có được một bộ phận chun trách để quản lý. Chính vì



7
vậy, cơng tác quản lý các hoạt động tài chính khác ở cấp xã rất khó khăn, địi hỏi phải
có sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp xã. [2]
1.1.1.2. Đặc điểm của tài chính xã, phường
Tài chính xã, phường chủ yếu là ngân sách xã, phường (gọi chung là ngân sách
xã). Nó có vị trí vơ cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường được thể hiện
qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau:
-Thứ nhất:NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu (thu ngân
sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã).
-Thứ hai: Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu - chi
NSX mang tính pháp lý cao.
-Thứ ba: Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa
một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện với một
bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
- Thứ tư: Quan hệ thu - chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực hiện khi nó
đã được ghi vào dự tốn và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đây
cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung .
1.1.2. Quản lý, quản lý tài chính cơng, quản lý tài chính cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo Phan Huy Đường (2012) cho rằng: “quản lý nói chung là sự tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự
vật”.
Theo Dương Đăng Chinh (2009) thì quản lý nói chung được quan niệm như một
quy trình cơng nghệ mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ
và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động

phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt
động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng
đắn.


8
1.1.2.2. Khái niệm quản lý tài chính cơng
Trong hoạt động tài chính cơng, chủ thể quản lý tài chính cơng là nhà nước
hoặc các cơ quan được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính là bộ máy tài chính
trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính cơng là các hoạt động tài chính cơng. Nói cụ
thể hơn đó là các hoạt động thu - chi bằng tiền của Nhà nước; hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong bộ phận cấu thành của tài chính cơng, đó cũng là nội dung
chủ yếu của quản lý tài chính cơng.
Có thể có khái niệm tổng qt về quản lý tài chính cơng như sau: Quản lý tài
chính cơng là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính cơng thơng qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp quản lý và cơng cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của tài chính cơng nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Thực chất của quản lý tài chính cơng là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều
hành và kiểm soát hoạt động thu - chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước có hiệu quả nhất.[3]
1.1.2.3. Khái niệm quản lý tài chính cấp xã
Tài chính xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính tập
trung quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Tài chính xã là tiềm lực tài
chính, là sức mạnh về mặt tài chính của chính quyền cấp xã.
Quản lý và điều hành tài chính cấp xã có tác dụng chi phối trực tiếp đến các
hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý tài chính cấp xã có phạm vi hẹp hơn khái
niệm về quản lý ngân sách nhà nước.

Quản lý tài chính cấp xã, phường (gọi chung là quản lý tài chính cấp xã) là sự
tác động của hệ thống các cơ quan của Nhà nước đến quá trình huy động và phân phối
các nguồn lực tài chính ở cấp xã để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội tại
địa phương.[4]
1.1.3. Vai trò, đặc điểm, chức năng quản lý tài chính cấp xã
1.1.3.1. Vai trị quản lý tài chính xã
Một là, đảm bảo thực hiện chức năng phân phối thông qua động viên và tập
trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu
của bộ máy quản lý cấp xã. Các nguồn tài chính này có thể được động viên từ mọi


9
lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau, có bắt
buộc và tự nguyện, có hồn trả và khơng hồn trả.
Hai là, việc phân phối các nguồn lực tài chính và huy động, tập trung vào cơ
quan quản lý cấp xã, không chỉ đảm bảo duy trì sự tồn tại của bộ máy quản lý cấp xã,
mà còn đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của bộ máy quản lý tới từng
đơn vị hành chính nhỏ nhất.
Ba là, kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân phối
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của quản lý các cấp và phát triển kinh tế - xã hội.[4]
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính cấp xã
Quản lý tài chính xã là một hoạt động của quản lý tài chính cơng nói chung,
do đó nó có đặc điểm của quản lý tài chính cơng, bao gồm:
- Quản lý tài chính là một loại quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý tài chính được thực hiện bởi một hệ thống các cơ quan của nhà nước
và tuân thủ những quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Quản lý tài chính là một cơng cụ và phương thức quan trọng trong việc huy
động các nguồn lực tài chính và phân bổ nó nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước đối với xã hội.

Do đặc điểm của hoạt động tài chính xã nên cơng tác quản lý tài chính xã mang
một số đặc điểm riêng biệt như sau:
- Quản lý tài chính xã bao gồm quản lý ngân sách xã và quản lý các hoạt động
tài chính khác của cấp xã. Q trình quản lý tài chính xã nhất thiết phải vận hành theo
3 khâu: Lập, chấp hành, quyết tốn. Q trình đó được diễn ra liên tục, kế tiếp nhau
nên người ta thường gọi là chu trình ngân sách xã.
- Quá trình quản lý các hoạt động tài chính khác của cấp xã, về nguyên tắc cũng
phải trải qua 3 khâu tương tự như đối với quản lý ngân sách xã. Nhưng tính bắt buộc
và sự tham gia của cơ quan cơng quyền vào quản lý hoặc giám sát sự vận hành của các
quỹ này không chặt chẽ, không thường xuyên như đối với ngân sách xã. Thay vào đó,
nhà nước giao quyền cho các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý điều hành quỹ chủ động
thực hiện theo quy chế quản lý đang có hiệu lực thi hành. [4]


10
1.1.3.3. Chức năng quản lý tài chính xã
Chức năng của quản lý tài chính xã gồm các chức năng cơ bản sau:
- Phân phối là sự biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế, xã hội
khi phân phối giá trị của cải xã hội. Nhờ vào chức năng này mà các nguồn tài lực đại
diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào những mục đích sử dụng khác
nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau.
- Giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là biểu hiện sự vận động, luân chuyển
của các dòng vốn qua nhiều chủ thể, nhiều khu vực và nhiều giai đoạn khác nhau của
nền kinh tế, qua đó phản ánh những quan hệ phân phối tài chính phù hợp với lợi ích
của các chủ thể. Sự vận động của các dòng vốn tuy mang tính khách quan, nhưng con
người nhận thức và vận dụng nó để tổ chức cơng tác kiểm tra tài chính trong hoạt động
thực tiễn.
- Kích thích hiệu quả của tài chính nảy sinh từ hai chức năng trên nhằm làm
cho q trình phân phối nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao nhất, thỏa mãn nhu cầu
của các chủ thể khác nhau. Đối với chủ thể là nhà nước, sự phân phối tài chính phải

đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội tổng hợp, khơng những mang tính tổng thể trên phạm
vi cả nước, mà cịn có ý nghĩa trong từng địa phương và vùng lãnh thổ. [4]
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính cấp xã
1.1.4.1. Lập dự tốn tài chính xã
Lập dự tốn là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các
khâu của chu trình quản lý tài chính. Lập dự tốn tài chính xã thực chất là lập kế
hoạch (dự tốn) các khoản thu - chi của hoạt động tài chính trong một năm ngân
sách.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự tốn của Bộ tài chính và
hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự
kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của nhà nước quy định UBND xã lập dự tốn thu và dự tốn chi tài chính theo đúng
chế độ quy định.
Căn cứ theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định về
quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường thị trấn, quy
trình lập dự tốn tài chính xã được thực hiện cụ thể như sau:


11
- Bộ phận tài chính, kế tốn xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã
(nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân
cấp cho xã quản lý);
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức
mình;
- Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã
trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý
kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã, phường do Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn
định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ
tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự tốn ngân sách khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân xã;
- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hồn
chỉnh dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu,
chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội
xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng
nhân dân xã quyết định theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau
khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ
quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;
- Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân
sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội
đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.[2]
1.1.4.2. Chấp hành dự toán tài chính xã
Căn cứ dự tốn tài chính xã và phương án phân bổ tài chính xã cả năm đã được
Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi tiết dự


12
toán chi theo từng bộ phận gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để nhập dự toán và
làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời gửi Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện để báo cáo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản

thu, chi ngân sách xã. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh tốn các khoản chi có giá trị
nhỏ. Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực
hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà
nước thì cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự
toán đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch
toán thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Đối với chấp hành thu ngân sách, UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế
đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác vào Ngân sách nhà nước.
Quản lý thu tài chính xã bao gồm quản lý thu ngân sách xã và quản lý thu tài
chính cấp xã khác. Quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng đều có chu
trình giống nhau, đó là q trình lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách. Do đó để quản
lý ngân sách xã hiệu quả thì các cấp chính quyền xã phải tổ chức quản lý các hoạt động
kinh tế, tài chính có liên quan đến thu NSNN và thu - chi ngân sách xã, từ khâu lập và
quyết định dự toán; tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách; kiểm tra, giám sát, kế tốn,
quyết tốn, kiểm tốn và cơng khai ngân sách xã.
Về nguyên tắc, các khoản thu Ngân sách nhà nước được nộp qua ngân hàng
hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong
việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại Kho bạc nhà nước thì cơ quan thu được trực tiếp
thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp
đầy đủ, kịp thời vào Kho bạc nhà nước.
Các khoản thu Ngân sách nhà nước bằng hiện vật, bằng ngày công lao động
được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu Ngân sách
nhà nước. Đối với các khoản chi, Kế toán xã cần xem xét kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng
kinh phí của các đơn vị, và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định.
Việc chấp hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ
thực hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm. Việc quyết
định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được



13
phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trước pháp luật. [2]
1.1.4.3. Kế tốn, quyết tốn tài chính xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác hạch tốn kế
tốn, quyết tốn tài chính xã theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán ngân
sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện cơng tác kế tốn thu, chi tài chính xã theo quy
định; định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn
quỹ ngân sách xã gửi Ủy ban nhân dân xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc
vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
Kế tốn tài chính xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và
cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, gồm: Hoạt động
thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã.
Nhiệm vụ của kế tốn tài chính xã bao gồm:
+ Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công
chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi ngân sách
xã, các qui định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ công
chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí của các bộ
phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;
+ Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và
sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng; cung cấp thông
tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã các giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã.
+ Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND xã
phê duyệt, phục vụ cơng khai tài chính trước nhân dân theo qui định của pháp luật và

gửi Phịng Tài chính quận, huyện, thị xã (gọi chung là huyện) để tổng hợp vào ngân
sách nhà nước. [4]
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Quyết tốn tài chính
xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách và các hoạt
động ngoài ngân sách trong năm theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền,


14
cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền xã trong việc huy động và sử
dụng ngân sách.
Khi quyết tốn tài chính xã phải đảm bảo: Số liệu trong báo cáo quyết tốn
phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Báo cáo quyết tốn tài chính phải theo đúng các
nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục Ngân sách nhà nước. Báo cáo
quyết tốn khơng được quyết toán chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm phải có
báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với
dự toán.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về
những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo quyết toán ngân sách
xã phải được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn kịp thời để gửi cho phịng tài chính
huyện theo đúng thời gian quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Báo cáo quyết tốn
ngân sách sẽ phải cơng khai theo quy định của Bộ Tài chính.[4]
1.1.4.4. Kiểm tra, xử lý các vi phạm
Hội đồng nhân dân xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quyết định dự
toán thu, chi ngân sách xã và phân bổ dự toán ngân sách xã; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã và điều
chỉnh dự toán ngân sách xã theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.[6]
Khi thẩm tra, xem xét, quyết định dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ
ngân sách xã Hội đồng nhân dân cần chú ý: thẩm tra, xem xét các căn cứ xây dựng dự

toán ngân sách; thẩm tra, xem xét tính cân đối của ngân sách xã, thẩm tra tính hiệu quả
của các khoản chi đầu tư, chi thường xuyên, thẩm tra các điều kiện giải ngân nhằm
tránh hiện tượng chi chuyển nguồn gây lãng phí ngân sách.Thẩm tra tính đầy đủ của
quyết tốn ngân sách về phạm vi thu, chi ngân sách; về biểu mẫu, chỉ tiêu báo cáo
quyết tốn. Thẩm tra tính chính xác của quyết tốn ngân sách.
Cơng tác kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã bao gồm: Hội
đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã. Cơ quan tài chính
cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã. Giám sát
ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. Cơng khai tài chính - ngân sách xã


×