Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp sản xuất Bê tông thuộc Công ty Xây dựng số 9 Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.22 KB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự hội nhập và phát triển của đất nước mỗi doanh nghiệp luôn
đề ra, xác định cho mình chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn khẳng định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Và mục
tiệu chung là trong những điều kiện nhất định việc sản xuất kinh doanh phải
đảm bảo hiệu quả. Để đạt mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải nắm bắt kịp thời
các thời cơ, cơ hội bên ngoài đem lại, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực
sẵn có của mình, bao gồm các nguồn lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn lực
về vốn,… và đặc biệt là nguồn lực con người. Khác với các nguồn lực khác,
nguồn lực con người có tích chất động và phức tạp. Để sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực, khai thác triệt để khả năng lao động của mỗi con người, tạo điều kiện
cho nguời lao động phát huy hết khả năng của họ và hoàn thiện bản thân, bên
cạnh việc xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và
phát triển nhân lực, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tạo động lực cho
người lao động và đặc biệt là có chế độ thù lao lao động hợp lý. Chính vì vậy
công tác tiền lương trong các doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của một doanh nghiệp. Xây dựng được một phương án trả lương
hợp lý sẽ không những kích thích được người lao động làm việc hiệu quả mà
còn thể hiện trách nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải phòng là một doanh nghiệp Nhà nước
cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng hàng nghìn lao động, với
các trình độ, tuổi tác và công việc khác nhau, chính vì vậy công tác tiền lương
được ban lãnh đạo công ty hết sức chú trọng. Xí nghiệp sản xuất bê tông là một
trong các xí nghiệp thành viên trực thuộc của công ty, hoạt động dưới sự quản lý
của công ty, công tác tiền lương tại xí nghiệp cũng được thực hiện trên cơ sở chỉ
đạo chung của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên do hoạt động sản xuất của xí
nghiệp có tính chất đặc thù riêng ( là xí nghiệp sản xuất phục vụ cho các xí
- 1 -
nghiệp xây dựng khác trong công ty). Do vậy công tác tiền lương của xí nghiệp
cũng có những nét khác biệt nhất định.
Từ thực tế, kết hợp với các kiến thức quản trị nhận lực đã được trang bị


trong quá trình học tập tại trường, tôi tiền hành nghiên cứu đề tài:
“ Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp
sản xuất bê tông thuộc Công ty xây dựng số 9 Hải phòng”
Nội dung của chuyên đề gồm các chương sau:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng số
9 Hải phòng và của Xí nghiệp sản xuất bê tông.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại xí nghiệp
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại xí
nghiệp.
- 2 -
Chương I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 9 HẢI PHÒNG VÀ XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BÊ TÔNG
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty CP Xây dựng số 9 Hải phòng.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 HẢI PHÒNG
- Trụ sở chính: Số 303 đường Bạch Đằng - Thượng Lý - Hải Phòng.
- Số điện thoại : 031.3525116
- Số Fax : 031.3523792
Công ty xây dựng số 9 Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo quyết định số 2644/QĐ-UB ngày 21/11/1996 của UBND Thành
phố Hải Phòng trên cơ sở hợp nhất giữa công ty xây dựng Hồng Bàng và công
ty sửa chữa nhà Thành phố Hải Phòng. Sau khi hợp nhất Công ty được xếp hạng
II từ đó đến nay công ty ổn định sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả được Bộ
xây dựng , Uỷ ban nhân dân thành phố tặng bằng khen.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, ngày
24/12/2004, Công ty Cổ phần xây dựng số 9 được thành lập theo quyết định số:
3539/QĐ-UB của UBND Thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo hình thức : Bán một phần giá trị
thuộc phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp với phát hành thêm

cổ phiếu thu hút thêm vốn để thành lập công ty (Nhà nước giữ lại một phần với tỷ
lệ 20% vốn điều lệ).
1.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
- Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, ngành nghề kinh doanh của Công ty
gồm:
- Nhận thầu xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hệ thống công
trình hạ tầng cơ sở và công trình công cộng đô thị, nông thôn.
- 3 -
- Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư tổng hợp và điện máy xây dựng.
- Xây dựng nhà ở bán theo cơ chế kinh doanh.
- Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
- Được phép hành nghề nhận thầu xây dựng trong toàn quốc.
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn kiến trúc xây dựng công trình
dân dụng - công nghiệp giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch, khách sạn, nhà hàng phục vụ
hội thảo, văn phòng đại diện cho các lĩnh vực hoạt động phát triển kinh tế xã
hội.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty CP xây dựng số 9
Sơ đồ1. Cơ cấu tổ chức của công ty

Các phòng ban, đội trực thụôc công ty do Tổng giám đốc công ty ra quyết
định thành lập hoặc giải thể, quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ
trưởng, phó các phòng ban đội trực thuộc công ty. Tổng giám đốc có quyền giao
- 4 -
Tæng gi¸m ®èc
Phã tæng gi¸m ®èc
P.TC - PChế
P.KTTV

P.KH Đầu tư
Đội XD
số 2
XÝ nghiÖp
XD số 1

XÝ nghiệp
XD số 9
Đội XD
số 1
cho đơn vị hạch toán báo sổ theo chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế
toán hiện hành. Công ty gồm 5 phòng ban, 2 đội xây dựng và 9 xí nghiệp xây
dựng, chức năng các phòng ban cụ thể như sau:
1.Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trước
HĐQT Công ty trong mọi hoạt động SXKD và hiệu quả kinh tế. Trong đời sống
CB- CNV trong công ty như điều lệ công ty cổ phần đã quy định. Đối với cơ chế
khoán Tổng giám đốc là người thực hiện nghiệm túc. Lãnh đạo các bộ phận
trong công ty thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của HĐQT. Thường xuyên
kiểm tra và xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân thực hiện sai quy định.
Đồng thời sơ kết, tổng kết kịp thời để bổ sung sửa đổi hoàn thiện cơ chế quản lý
cho phù hợp. Trong điều hành xử lý ra các quyết định phải thật sự khách quan
dân chủ công khai và công bằng với mọi đối tượng. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của cấp uỷ đảng, HĐQT công ty.
2. Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thay mặt
Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp
điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các hoạt động liên quan
đến lĩnh vực mà mình chịu trách nhiệm
3.Phòng TC- PC ( Tổ chức - Pháp chế)
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao
động giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động.

- Xây dựng kế hoạch dài hạn về các phương án phát triển công ty.
- Xây dựng phương án trả lương cho CBCNV và triển khai phương án sau
khi được duyệt.
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong công tác thanh tra, bảo vệ nội bộ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, khen thưởng kỷ luật,
BHXH, BHYT.
- Phụ trách công tác bảo vệ an toàn lao động, bảo hộ lao động phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh công cộng.
- 5 -
4.Phòng KH đầu tư (Kế hoạch đầu tư)
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn bao gồm kế hoạch nguồn vốn sự nghiệp.
- Tham mưu sản xuất, kế hoạch tiền lương và kế hoạch vật tư thiết bị.
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc giao kế hoạch tháng quý, năm cho các
đơn vị sản xuất trực tiếp thuộc công ty và kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện
tốt kế hoạch được giao.
- Tổng hợp lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty theo quy
định của Nhà nước và những báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
nhiệm vụ của công ty.
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo
đúng nội dung của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các quy định của Nhà nước
trước trình Tổng giám đốc phê duyệt, đồng thời giúp Tổng giám đốc giám sát
quá trình thực hiện hợp đồng, phát hiện và đề xuất với Tổng giám đốc những
biện pháp, giải pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
5. Phòng KTTV( Kế toán tài vụ)
- Tham mưu giúp tổng giám đốc thực hiện các chế độ kế toán nhà nước
hiện hành.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thu chi vụ, tháng ,quý, năm.
- Theo dõi, hạch toán việc mua bán, chi phí, xuất nhập hàng hoá vật tư,

thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính.
- Hạch toán kế toán kết quả của sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng quý, 6
tháng và cả năm.
Trong kế toán tiền lương . Thanh toán lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị
theo lệnh của Tổng giám đốc và thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động.
Lưu trữ, quản lý toàn bộ tài liệu có liên quan đến mặt công tác và nghiệp vụ của
- 6 -
phòng theo quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
pháp luật về việc lưu trữ quản lý trên.
6. Chức năng và nhiệm vụ của các xí nghiệp đội sản xuất
- Là thành viên trực tiếp tổ chức sản xuất của công ty. Có quyền quản lý vốn,
tổ chức sản xuất kinh doanh và lo đời sống CB- CNV thuộc đơn vị mình quản
lý.
- Quyền chủ động trong khai thác vật tư VLXD của XN,đội.
- Quyền chủ động quản lý và tổ chức lao động .
-Trách nhiệm của XN đội trong quản lý thi công chất lượng kỹ ,mỹ thuật và
an toàn lao động .
-Công tác bảo đảm an toàn lao động.
- Trách nhiệm đóng BHXH và y tế cho người lao động
1.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP xây
dựng số 9 Hải Phòng.
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng
ta xét bảng sau (được dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty).
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta thấy, các chỉ tiêu
Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của công ty từ năm 2003 đến 2006
luôn tăng đều và ổn định.
Doanh thu năm 2006 tăng 46.350.000đ so với năm 2003 ( Tăng từ

100.850.000 đ lên 147.200.000 đ ).
Lợi nhuận thực hiện năm 2006 so với năm 2003 tăng 4.005.525.000đ
(Tăng từ 2.125.000.000đ lên 6.130.525.000đ) .Điều này chứng tỏ Công ty đã
làm tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong khâu sản xuất.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 870.000
(năm 2003) lên 2.090.000đ (năm 2006). Điều này chứng tỏ công ty không
- 7 -
ngừng nâng cao năng suất lao động, công nhân lao động tăng năng suất dẫn đến
thu nhập bình quân của công nhân tăng 1.220.000đ.
BẢNG 1. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
( Báo cáo tổng kết các năm 2003, 2004, 2005, 2006)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Thực hiện
2003 2004 2005 2006
Doanh thu 1.000
đ
100.850.00
0
107.520.00
0
129.560.00
0
147.200.000
Lợi nhuận thực
hiện
1.000
đ
2.125.000 2.950.000 4.600.500 6.130.525

Thu nhập BQ của
CBCNV
1.000
đ
870 1.250 1.540 2.090
Lương bình quân 1.000
đ
710 840 1.265 1.735
Tổng lao động hiện

1.000
đ
1198 1275 768 624
Để thấy rõ hơn kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng số
9 Hải phòng, chúng tôi tiến hành so sách kết quả giữa các năm với nhau, kết quả
thể hiện ở bảng 2:
BẢNG 2. SO SÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT - KINH DOANH
Chỉ tiêu
2004/2003 2005/2004 2006/2005
+ - % + - % + - %
Doanh thu 6.670.00
0 107
22.040.00
0 120
17.640.00
0 114
Lợi nhuận thực hiện 825.000 139 1.650.500 156 1.530.025 133
Thu nhập BQ của
CBCNV 380 144 290 123 550 136
Lương bình quân 130 118 425 151 470 137

Lao động
77 106 -507 60 -144 81
- 8 -
Qua bảng 2 cho thấy, danh thu qua các năm đều tăng, trong đó năm 2005
có tốc độ tăng cao nhất tăng 20% (22.040.000.000đ) so với năm 2004, nguyên
nhân chủ yếu là do sau khi cổ phần hoá công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đăng ký thêm một số ngành kinh doanh mới, đồng thời cũng đã chủ
động tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường, vì vậy đã làm cho doanh thu
tăng lên đáng kể và tiếp tục tăng trong năm 2006, mặc dù tốc độ tăng giảm
(14%).
Lợi nhuận thực hiện của công ty trong những năm vừa qua có tốc độ tăng
khá cao (39%, năm 2004/2003, 56% năm 2005/2004, 33% năm 2006/2005, tốc
độ tăng lợi nhuận năm 2006/2005 giảm, nguyên nhân của hiện tượng này là do
chi phí đầu vào ngày càng tăng (bao gồm giá nhân công, giá nguyên vật liệu, lãi
suất vay vốn,… đều tăng đáng kể trong), và có tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu, đồng thời sau khi cổ phần hoá bên cạnh những hiệu quả
mang lại thì công ty cũng đã mất đi những lợi thế nhất định về vốn và thị trường.
Mặt khác sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt cũng là một nguyên
nhân dẫn đến việc tốc độ tăng của lợi nhuận giảm.
Lương và thu nhập bình quân của người lao động tăng đều qua các năm,
điều này đã góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, thúc đẩy
tinh thần làm việc của người lao động, nâng cao năng suất và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất.
Trong khi đó số lao động hiện có của công ty lại giảm đáng kể trong
những năm vừa qua. Giảm nhiều nhất là vào năm 2005 , giảm 40% (507 người),
nguyên nhân là do sau khi cổ phần hoá, thực hiện Nghị định 41 của thủ tướng
chính phủ, công ty đã giảm phần lớn số lao động dôi dư tại doanh nghiệp, vì vậy
mặc dù lao động giảm nhiều nhưng doanh số cũng như lợi nhuận của công ty
đều tăng, đây cũng là một trong những lý do làm cho lương và thu nhập của
người lao động tăng. Năm 2006, ban lãnh đạo công ty lại tiếp tục cho giảm một

bộ phận lao động tại doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là lao động gián tiếp, điều
- 9 -
này đã góp phần tinh giảm bộ máy lãnh đạo và góp phần vào việc giảm chi phí
tại doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy có thể khẳng định rằng, mặc dù đứng trước thử thách của cơ chế
thị trường, một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty Cổ phần, ngoài
những chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức
sản xuất kinh doanh và đã nhanh chóng tiếp cận cơ chế quản lý kinh tế mới, bứt
phá khỏi những ràng buộc trì trệ của cơ chế bao cấp để vươn lên, đạt những
thành tích đáng kể, điều đó khẳng định được xu thế phát triển vững chắc của
doanh nghiệp, Tất nhiên duy trì củng cố và phát triển đựơc thế mạnh đó phần
nhiều vẫn đang chờ đợi ở phía trước, đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới tư duy để giúp doanh nghiệp phù hợp với những yêu cầu, những
nguyên tắc khắt khe của nền kinh tế thị trường.
1.2.2.Một số thành tích của công ty
Sau khi hợp nhất Công ty được UBND Thành phố Hải phòng xếp hạng
III, tháng 4/1998, trên cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp được
nâng nên hạng II, từ đó đến nay công ty ổn định sản xuất kinh doanh, là một
doanh nghiệp hiệu quả của bộ xây dựng. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chưong lao động hạng 3, được chính phủ tặng 2 bằng khen. Được UBND
Thành phố tặng bằng khen năm 1997, 2000, 2002, 2005. Được nhận cờ thi đua
xuất sắc của nghành xây dựng năm 1997, 2000, 2003, 2006. Năm 2003, 2005
được bộ xây dựng tặng Bằng khen, năm 2004, 2006 được Thủ tướng chính phủ
tặng bằng khen. Công ty cũng đã được UBND Thành phố Hải phòng và các bộ:
Xây dựng, giao thông vận tải, bộ công nghiệp và công ty thuỷ tinh Sanmiguel
Hải phòng tặng bằng khen về thành tích và chất lượng các công trình do công ty
đảm nhiệm
1.3. Một số đặc điểm của xí nghiệp sản xuất bê tông thuộc công ty xây dựng
số 9 Hải phòng.
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp

- 10 -
Xí nghiệp sản xuất bê tông là một xí nghiệp thành phần của công ty cổ
phần xây dựng số 9 Hải phòng được thành lập tháng 2/2004.
Để tận dụng mức cao nhất năng lực của thiết bị chuyên dùng, có thể tập
chung điều hành về một mối, Giám đốc công ty CP Xây dựng số 9 Hải phòng đã
quyết định sản xuất bê tông. Xí nghiệp được đầu tư tài sản, nâng cao năng suất
lao động, khai thác triệt để khẳ năng làm việc của thiết bị kỹ thuật mới để sản
xuất bê tông cung cấp cho thị trường đồng bằng Duyên Hải.
Từ ngày thành lập đến nay, quy mô của xí nghiệp không ngừng phát triển
và mở rộng. Trang thiết bị, máy móc vận chuyển, bơm, kích bê tông, kho bãi
nhà xưởng, bộ máy tổ chức của xí nghiệp dần được hoàn thiện. Việc điều hành
sản xuất và cung ứng trên thị trường của xí nghiệp không ngừng được tăng lên.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
Là một xí nghiệp thành phần của Công ty CP xây dựng số 9 Hải phòng, xí
nghiệp sản xuất bê tông được giao nhiệm vụ:
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm bê tông hiện nay trên thị trường yêu cầu
và cung ứng những sản phẩm xây dựng chất lượng cao phục vụ công trình
trọng điểm của thành phố.
- Tổ chức, bảo dưỡng các phương tiện máy móc sản xuất và vận chuyển do
xí nghiệp quản lý, các công cụ vận chuyển vật liệu, bơm bê tông, vật tư
theo kế hoạch của Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải phòng.
- Tổ chức quản ý và sử dụng lao động, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ và chăm lo đời sống cho CBCNV.
- Hoàn thành kế hoạch sản lượng Công ty giao cho, quản lý, vốn, tổ chức
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, có doanh thu cao và giảm giá
thành sản xuất và vận chuyển đến đơn vị thi công, tiến hành hạch toán
kinh tế.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
+ Ban quản lý sản xuất: Giám đốc xí nghiệp và quản đốc phân xưởng
- 11 -

+ Bộ phận nghiệp vụ: Làm công tác thu mua vật tư, nguyên vật liệu,
thống kê số liệu về tình hình sản xuất, nhân sự của xí nghiệp báo cáo cho các bộ
phận nghiệp vụ của công ty, làm cơ sở để hạch toán.
+ Kho vật liệu: chuyên bảo quản, trông coi, kiểm đếm giao nhận hàng
hoá, kiểm tra chất lượng hàng hoá bằng cách thí nghiệm các mẫu thử về cát, đá,
xi măng và các loại hàng hoá khác.
+ Đội sản xuất: Sản xuất các loại bê tông thương phẩm và bán thành
phẩm một phần cung cấp cho các xí nghiệp xây dựng trong công ty, đồng thời
cung cấp cho thị trường.
+ Đội bảo vệ: làm công tác an ninh trật tự, bảo vệ hàng hoá trong Xí
nghiệp, tham gia công tác quân sự bảo vệ của Xí nghiệp.
1.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,
chúng ta xét bảng sau (được dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp).
BẢNG 3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Thực hiện
2004 2005 2006
Doanh thu 1.000
đ
26.500.000 32.500.000 37.200.000
Lợi nhuận thực hiện 1.000
đ
850.000 1.200.500 1.630.525
Thu nhập BQ của
CBCNV

1.000
đ
1.550 1.960 2.500
Lương bình quân 1.000
đ
1.250 1.750 2.300
Tổng lao động hiện có 1.000
đ
275 168 120
- 12 -
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta thấy, các chỉ tiêu
Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của Xí nghiệp từ năm 2004 đến 2006
luôn tăng đều và ổn định.
Doanh thu năm 2006 tăng 10.700.000đ so với năm 2004 ( Tăng từ
26.500.000.000đ lên 37.200.000.000đ ).
Lợi nhuận thực hiện năm 2006 so với năm 2003 tăng 780.525.000đ (Tăng
từ 850.000.000đ lên 1.630.525.000đ) .Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã làm tốt
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong khâu sản xuất.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1.550.000 (năm
2004)lên 2.500.000đ (năm 2006). Điều này chứng tỏ Xí nghiệp không ngừng
nâng cao năng suất lao động, công nhân lao động tăng năng suất dẫn đến thu
nhập bình quân của công nhân tăng 950.000đ.
Lao động của xí nghiệp giảm đám kể từ 275 người năm 2004 xuống còn
120 người năm 2006, giảm 56%. Nguyên nhân chính của hiện tượng này cũng là
do một lượng lớn lao động dôi dư của xí nghiệp đã được nghỉ theo Nghị định 41
của Thủ tướng chính phủ. Đồng thời đầu năm 2005, xí nghiệp cũng đã được
công ty đầu tư cho một số trang thiết bị hiện đại, nhờ đó làm tăng đáng kể năng
suất lao động, và giảm một lượng lớn lao động trực tiếp. Số lao động này đã
được điều động sang các xí nghiệp khác trong công ty.
1.4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác tiền lương

tại xí nghiệp sản xuất bê tông.
1.4.1. Cơ sở vật chất
Khác với các xí nghiệp khác trong công ty 90% doanh thu và lợi nhuận
của xí nghiệp được tạo thành từ hoạt động sản xuất công nghiệp, và xí nghiệp
cũng là đơn vị phục vụ cho hoạt động của các xí nghiệp xây dựng khác trong
công ty, chính vì vậy ban lãnh đạo công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư trang
thiết bị máy móc cho xí nghiệp. Đến nay hệ thống máy móc thiết bị của xí
nghiệp tương đối đầy đủ, hiện đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất của xí
nghiệp.
- 13 -
BẢNG 4. MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA XÍ NGHIỆP
(báo cáo máy móc thiết bị của phòng KT công ty)
STT Tên Thiết bị Ký hiệu Số
lượng
Đặc tính kỹ thuật
1 Cần trục tháp (cố định) 1 H=120m, L=36m,
Qmax=12tấn
2 Cần trục tháp (chạy trên
ray)
1 H= 30m, L=30m,
Qmax=5tấn
3 Cần trục bánh xích 1 H=32m, L=45m,
Qmax=45tấn
4 Cần trục bánh lốp 1 H=47m, L=35m, Qmax=
30tấn
5 Máy trộn bê tông 6 250l÷260l
6 Máy bơm bê tông (di
động)
1 100m3/h
7 Xe vận chuyển bê tông 2 4,5m3

Máy bơm nước 5 50m3/h÷70m3/h
9 Máy ủi 1 130CV
10 Máy xúc 2 1,2m3
11 Máy xúc 2 0,6m3
12 Xe lu rung 2 9÷10tấn
13 Máy khoan cọc nhồi (vạn
năng)
2 D=1.200; H=54m
14 Máy đóng cọc Diezel 1 3,5tấn
15 Xe ôto ben 6 5÷7tấn
16 Máy phát điện 1
17 Máy nén khí + phun sơn 4bộ
1 Máy hàn 6mỏ 3 100KVA
19 Máy hàn tự phát 6
20 Máy trộn vữa 5 70÷150lit
21 Máy hàn 15 15÷24KVA
22 Máy đầm dùi Trung
Quốc
15 0,7÷1,5KW
23 Máy đầm bàn T. Quốc 10 0,6÷1KW
24 Máy đầm đất Nhật 2 60÷90kg
25 Máy bơm nước TQ -
Nhật
10 0,7÷2KW
26 Máy bơm nước CK 1-5 3.000
27 Giáo công cụ Kiểu Tiệp 5.000
2 Chống rút Nhật 1.000
- 14 -
29 Cốp pha côn Nhật 2.500m2
Với cơ sở vật chất kỹ thuật như trên đã góp phần tăng đáng kể năng suất

lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất tăng lên. Do đó đã giảm đáng kể lực
lượng lao động trực tiếp trong xí nghiệp, số lao động dư thừa được công ty điều
chuyển sang các xí nghiệp khác. Mặt khác lương, cũng như thu nhập của người
lao động trong xí nghiệp được tăng lên.
1.4.2. Lao động
1.4.2.1. Cơ cấu lao động
Đặc điểm lao động của xí nghiệp sản xuất bê tông rất đặc biệt vì Xí
nghiệp thành phần trực thuộc Công ty nên không có quyền tuyển dụng nhân viên
mà chỉ được tiếp nhận từ công ty phân về
BẢNG 5. CƠ CẤU LAO ĐỘNG
( báo cáo lao động của phòng TCHC công ty)
Chức danh Tổng Nữ
120 17
I. Công nhân trực tiếp 91 13
1. CN thủ công 42 7
2. Cơ giới 23
3. Thợ các loại 11
4. CN lao động phổ thông 15 6
II.CBNV trực tiếp 22 1
1. CBNV trực tiếp sản xuất 12
2. CBNV kho 5 1
3. CBNV khối vật liệu 5
III. CBNV quản lý, phục vụ 7 3
1. CBNV quản lý + hành chính 2
2. CBNV hành chính 1 1
3. CBNV quản lý kinh tế 1 1
4. CBNV kỹ thuật 2
5. CBNV y tế 1 1
Tính đến ngày 24/12/2006 tổng số lao động của xí nghiệp là 120 người
trong đó số lao động nữ là 17 người, chiếm 14,2% tổng số cán bộ công nhân

viên.
- 15 -
Cơ cấu lao động của xí nghiệp được thể hiện qua bảng
Xí nghiệp phân lực lượng lao động thành 3 bộ phận
Công nhân trực tiếp: 91 người (chiếm 75,8%)
CBNV trực tiếp: 22 người (chiếm 18,3%)
CBNV quản lý: 7 (chiếm 5,8%)
Như vậy quy mô về lao động của xí nghiệp là tương đối cao so với các Xí
nghiệp thành phần khác của Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng (436
người), xí nghiệp sản xuât bê tông (120 người), chiếm 27,5%. Các xí nghiệp
khác của công ty có quy mô lao động nhỏ hơn là do đối với các xí nghiêp xây
dựng, ngoài số lao động hợp đồng dài hạn với công ty, các xí nghiệp này còn sử
dụng một lượng lớn lao động liên doanh, liên kết và vệ tinh mang tính chất mùa
vụ theo từng công trình, từng vụ việc cụ thể vì vậy lao động hợp đồng dài hạn
của xí nghiệp ít, đồng thời lao động cũng thường xuyên được thuyên chuyển
giữa các xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu lao động của xí nghiệp sản xuất bê tông thuộc công ty xây dựng số
9 là tương đối hợp lý bởi lao động của xí nghiệp đa dạng bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau để phục vụ quá trình hoạt động sản xuất. Là một xí nghiệp sản xuất
công nghiệp, do đó đối tượng công nhân trực tiếp chiểm tỷ trọng rất lớn (chiếm
75,8%). Lao động quản lý của xí nghiệp cũng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so
với các xí nghiệp thành phần khác của công ty ( 5,8%), so với xí nghiệp xây
dựng 4 là 10,35%, xí nghiệp xây dựng 7 là 9,7%. Điều này cho thấy bộ máy
quản lý của xí nghiệp được tổ chức tương đối tinh gọn.
1.4.2.2. Đánh giá trình độ của lực lượng lao động
Đánh giá trình độ lực lượng lao động thông qua lứa tuổi
Qua số liệu thống kê của xí nghiệp sản xuất bê tông thì độ tuổi của cán
bộ công nhân viên được thể hiện như sau:
BẢNG 6. ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG
( báo cáo lao động của phòng TCHC công ty)

- 16 -
Độ tuổi <30
31 ÷ 40 41 ÷ 50 51 ÷ 60
Tổng số
Số người 36 51 19 14 120
Tỷ lệ 30.0% 42,5% 15,7% 11,6% 100%
Qua số liệu ở bảng ta thấy số lượng cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp về
độ tuổi là những người vẫn còn phù hợp với một xí nghiệp đang trên đà phát
triển. Với độ tuổi từ 31 ÷ 40 chiếm tỷ lệ lớn nhất là 42,5%, đây là lực lượng
tương đối trẻ còn nhiều cống hiến và cũng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Lực
lượng này cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ. Lứa tuổi đứng thứ hai là <
30 tuổi chiếm 30,0% hứa hẹn một nguồn lực dồi dào trong tương lai. Lực lượng
lao động này chính là nguồn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và vững chắc của
xí nghiệp, cần đào tạo để nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động cho họ và tạo
môi trường lao động tốt để họ gắn bó lâu dài với công ty. Đứng vị trí thứ ba là
lứa tuổi từ 41 ÷ 50 chiếm tỷ lệ là 15,7%, lực lượng lao động này có bề dày kinh
nghiệm nhưng cần bố trí công việc cho phù hợp với sức khoẻ của họ. Lứa tuổi
trên 50 là những cán bộ công nhân viên đã có thâm liên công tác dài, gắn bó và
có nhiều đóng góp với công ty, vì vậy mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng ban quản
lý xí nghiệp và lãnh đạo công ty cần quan tâm, bố trí công việc phù hợp và có
chế độ đãi ngộ để họ tiếp tục cống hiến cho công ty.
Đánh giá lực lượng lao động thông qua trình độ đào tạo
BẢNG 7. TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
( báo cáo lao động của phòng TCHC công ty)
Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp PTTH PTCS Tổng
Số người 6 3 15 45 51 120
Tỷ lệ 5% 2,5% 12,5% 37.5% 42,5% 100%
Qua số liệu trên thì đối tượng đào tạo qua đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ
không lớn so với toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, phần lớn họ làm
công tác quản lý, nghiệp vụ. Lao động có trình độ trung cấp chiếm 12,5%, chủ

yếu họ làm thợ máy, thợ sửa chữa, và công nhân cơ giới. Lao động có trình độ
PTTH & PTCS chiếm tỷ lệ lớn nhắm đảm bảo cho sản xuất. Xí nghiệp đã và
đang tiến hành kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ, trình độ đáp ứng xu thế
- 17 -
phát triển của xí nghiệp. Hàng năm xí nghiệp có chương trình đào tạo chuyên
môn để nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho CBCNV. Cụ thể là cử đi học các lớp
ngắn ngày như đại học và sau đại học, các lớp học về luật cho cán bộ chủ chốt
và cán bộ đi tìm thị trường
Trong các năm vừa qua công tác đào tạo đã có nhiều cố gắng, đã có nhiều
chuyển biến trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo cả về số lượng CBCNV và chất lượng được đào tạo. Kết quả như sau:
+ Hàng năm đã xây dựng được kế hoạch đào tạo cụ thể các ngành nghề,
các lớp nghiệp vụ theo yêu cầu của sản xuất và quản lý
+ Đa số các bộ phận, đơn vị đã căn cứ vào nhu cầu của mình đăng ký
chọn cử người tham sự các lớp học theo kế hoạch.
+ Đã quan hệ với các cơ sở đào tạo để tổ chức các lớp học ở trong và
ngoài nước chọn cử người đi dự các lớp học về quản lý, về nghiệp vụ, về chế độ
chính sách, về ngoại ngữ, về tin học, đào tạo lại nghề, bổ túc nâng cao tay nghề
…. Nhiều CBCNV đã xác định được nhu cầu học để nâng cao trình độ nghề
nghiệp của mình nhằm hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao, đã tích cực
tham gia học tập và thực hiện đúng quy chế đào tạo mà Công ty cổ phần xây
dựng số 9 Hải Phòng đã đề ra.
+ Ở các đơn vị tuy tập trung nhiều cho sản xuất nhằm hoàn thành tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị xong cũng cố gắng giành thời gian cần
thiết để có phương tiện có người hướng dẫn cho sinh viên thực tập, chủ động
thực hiện cho một số công nhân trong vận hành thiết bị mới.
Đánh giá lực lượng lao động thông qua trình độ lành nghề
Bảng sau là thống kê số lượng lao động công nhân trực tiếp theo bậc thợ
còn nhân viên quản lý thì không phân theo bậc thợ bởi vì lực lượng này có trình
độ chuyên môn được sắp xếp theo rất nhiều tiêu chuẩn thể hiện ở các thang

lương khác nhau.
BẢNG 8. BẬC THỢ CÔNG NHÂN
- 18 -
( báo cáo lao động của phòng TCHC công ty)
TT Chức danh
Số
lượng
Bậc thợ
BQ 1 2 3 4 5 6 7
Khác
biệt
I CN trực tiếp 91 3,5
1 CN sản xuất 42 2,7 3 8 31
2 CN cơ giới 23 3,3 1 3 7 12
3 Thợ các loại 11 5,1 1 2 1 5 2
4 Lao động PT 15 4,9 1 1 2 4 7
II CBNV trực tiếp 22 5,0 1 2 7 11
III CBNV quản lý 7
Tổng lao động 120
Qua bảng trên ta nhận thấy số lượng công nhân sản xuất có trình độ lành
nghề bậc 3 tương đối cao đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng lương họ tính
theo sản phẩm. Công nhân cơ giới có trình độ lành nghề bình quân là 3,3 trong
đó bậc 4 là 12 người, đây là đội ngũ được đào tạo cơ bản về nghề nghiệp có thể
sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại. Trong xu thế hiện nay của đất
nước và của xí nghiệp là hiện đại hoá quá trình sản xuất thì lực lượng lao động
thủ công sẽ giảm đi và công nhân cơ giới sẽ tăng lên. Thợ sản xuất là đội ngũ
công nhân kỹ thuật cơ khí sửa chữa, được đào tạo cơ bản về nghề nghiệp, được
chia thành nhiều ngành nghề chuyên môn khác nhau. Cấp bậc kỹ thuật được
chia thành 7 bậc thợ, cao nhất là bậc 6 là 5 người. Cấp bậc bình quân của lực
lượng này là 5,1 đây là một trong những công việc đòi hỏi trình độ lành nghề

của công nhân phải đảm bảo để duy trì cho quá trình sản xuất được liên tục.
1.4.3. Vốn
Là một xí nghiệp trực thuộc của công ty CP xây dựng số 9 Hải phòng, vì
vậy xí nghiệp không có chức năng quản lý vốn. Nguồn vốn hoạt động của xí
nghiệp được công ty chuyển giao trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
từng thời điểm nhất định, ngoài ra xí nghiệp cũng chủ động huy động các nguồn
vốn khác từ các đối tác, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, khách hàng,…
- Hiện nay thị trường vốn tương đối khó khăn, từ năm 2006 đến nay liên
tục các Thông tư, Nghị định mới của Chính phủ ban hành được áp dụng trong
- 19 -
lĩnh vực hoạt động tài chính, ngân hàng,đặc biệt là sự thay đổi mô hình tổ chức
trong các ngân hàng từ bao cấp Nhà nước sang cổ phần, tự hạch toán kinh doanh
nên việc cho vay vốn của các ngân hàng hiện nay được thực hiện chặt chẽ, đúng
nguyên tắc mang tính bảo toàn vốn cao. Với đối tác truyền thống là ngân hàng
Công thương Hồng Bàng, Hải phòng và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
nam chi nhánh Hải phòng, việc vay vốn của công ty sau khi chuyển sang mô
hinh cổ phần gặp nhiều khó khăn, lượng vốn vay hạn chế vì tài sản cố định của
doanh nghiệp phần lớn là tài sản Nhà nước nên không thể thế chấp. Nguồn vốn
vay chủ yếu dựa trên các hợp đồng kinh tế được ký với các đối tác và các chủ
đầu tư và được rót vốn theo tiến độ công trình, vì vậy nguồn vốn hoạt động của
công ty Cổ phần số 9 Hải phòng nói chung và của Xí nghiệp sản xuất bê tông
nói riêng rất hạn chế.
Việc huy động vốn từ các nguồn khác cũng gặp khó khăn do sự cạnh
tranh trên thị trường xây dựng hiện nay rất lớn, để tạo lợi thế với khách hang,
không ít công ty đã tạo các điều kiện thanh toán công trình rất thuận lợi cho đối
tác vì vậy một nguồn vốn lớn mà những năm trước công ty huy động được là từ
các chủ đầu tư thì đến nay vốn từ nguồn này rất hạn chế.
Chính từ tình hình vốn của doanh nghiệp như vậy nên đã ảnh hưởng nhất định
đến việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp sản xuất bê tông.

1.4.4. Thị trường lao động
- Tình hình lao động cũng có nhiều biến động, do tình hình giá cả hang hoá liên
tục tăng cao trong những năm trở lại đây, đặc biệt là giá nguyên vật liệu xây
dựng do đó đơn giá xây dựng cũng được điều chỉnh, giá nhân công cũng được
nâng cao. Mặt khác đất nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nhiều
công trình mới được xây dựng, do đó nguồn nhân lực trong lĩnh vực này ngày
càng khan hiếm đặc biệt là lao động có tay nghề và kinh nghiệm. Hiện nay
nguồn lao động chưa qua đào tạo của xí nghiệp chiếm tỷ lệ 80%, trong đó lao
- 20 -
động có trình độ PTCS chiếm tới 42,5%, số lao động có trình độ đại học, cao
đẳng của xí nghịêp lại chủ yếu làm các công việc nghiệp vụ văn phòng và quản
lý chung. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho xí nghiệp là phải có kế hoạch tuyển
dụng lao động có trình độ, tay nghề, đồng thời xây dựng các chương trình đào
tạo cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời cần xây dựng các chế độ lương – thưởng hợp lý, cũng như tạo môi
trường làm việc tốt để thu hút được nguồn lao động chất lượng cao và người lao
động gắn bó lâu dài với công ty.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
BÊ TÔNG THUỘC CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 HẢI PHÒNG
2.1. Căn cứ trả lương
Xí nghiệp sản xuất bê tông là một xí nghiệp thành phần của Công ty cổ
phần xây dựng số 9 Hải phòng nên chế độ lương, phương pháp trả lương dựa
vào quy định do công ty ban ra. Một số căn cứ công ty áp dụng để xây dựng
mức trả lương cho người lao động:
Căn cứ vào vào nghị định số 203/2004/ NĐ - CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu; Nghị định số 2005/2004/ NĐ - CP
ngày 14/12/2004 của chính phủ về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ
- 21 -

phụ cấp trong các công ty Nhà nước; Nghị định số 206/2004/NĐ - CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập
trong các công ty Nhà nước; Các Nghị định, thông tư của các bộ liên ngành.
Trên cơ sở các quy định, nghị định thông tư hướng dẫn của Chính phủ và
các bộ liên ngành, đồng thời dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
Giám đốc công ty Cổ phần xây dựng số 9 Hải phòng đã ra Quyết định 26 ngày
24/5/2006 về việc trả lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên tại tất cả các
phòng ban và xí nghiệp trong công ty, trong đó có xí nghiệp sản xuất bê tông.
2.2. Nguyên tắc sử dụng quỹ lương
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp; Nguồn quỹ lương được xác định theo tỷ lệ % trên giá trị doanh thu do
Xí nghiệp xây dựng trong năm và được ban Lãnh đạo công ty phê duyệt giao
đơn giá tiền lương.
Công tác quản lý quỹ tiền lương tại xí nghiệp sản xuất bê tông:
- Quản lý tiền lương nhằm thực hiện các quy định chung của Công ty CP
xây dựng số 9 Hải phòng.
- Quản lý tiền lương phải đảm bảo đúng yêu cầu và quy tắc:
+ Thực hiện nghiêm túc việc khoán, nghiệm thu và thanh toán tiền lương
cho các bộ phận và người lao động theo lương tối thiểu lành nghề, cấp bậc công
việc do Công ty quy định quy định.
+ Tiền lương sản phẩm phải gắn liền với số lượng, chất lượng sản phẩm
và đơn giá đúng quy định.
+ Quản lý chặt chẽ nguồn tiền lương và các khoản chi phí tính chất lương,
chi đúng mục đích quỹ lương được phân phối và quỹ lương dự phòng.
+ Thực hiện phân phối tiền lương ở các đơn vị và người lao động đảm bảo
công bằng, công khai, tiền lương phải trao tận tay người lao động.
- Quỹ lương của Xí nghiệp trực tiếp quản lý chỉ sử dụng vào các việc sau:
- 22 -
+ Phân phối cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp
+ Phân phối vào ngày lễ, tết

+ Trợ giúp cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh, khó khăn, tai nạn lao
động, ốm đau, hiếu hỉ...
+ Trả cho người được cử đi học, họp bồi dưỡng, đào tạo theo quy định
- Quỹ lương dự phòng được chi khi phát sinh các công việc đột xuất và
điều chỉnh thu nhập đối với những tháng có doanh thu thấp.
Các thủ tục, chứng từ thanh toán lương:
- Giấy đề nghị cấp lương của các đơn vị
- Bảng lương theo khối lượng sản phẩm đơn vị đó thực hiện
- Bảng chấm công của khối gián tiếp
- Xác nhận của ban chức năng có liên quan đến chứng từ thanh toán ( nếu
có)
- Xác nhận của Ban tài chính
- Ký duyệt của Giám đốc
Tài chính và thủ quỹ chỉ duyệt chi, xuất tiền thanh toán tiền lương cho các
đơn vị đã làm đầy đủ các thủ tục nói trên và chỉ thanh toán tiền lương cho nhân
viên kinh tế của đơn vị.
2.3. Cách xác định quỹ lương
2.3.1. Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch
Xác định quỹ lương kế hoạch theo tỷ lệ doanh thu của Tháng, quý, năm
kế hoạch.
Quỹ lương kế hoạch của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
ΣQL
kh
= k x ΣD
kd

ΣQL
kh
: Tổng quỹ lương kế hoạch tính theo doanh thu
k: Tỷ lệ tiền lương tính theo doanh thu

- 23 -
Đối với toàn Công ty k = 12%
Đối với xí nghiệp sản xuất bê tông k = 10,5%
Quỹ lương kế hoạch của xí nghiệp sản xuất bê tông năm 2007
Theo kế hoạch năm 2007 do Công ty giao cho thì doanh thu của xí nghiệp
năm 2007 sẽ đạt 40.000 triệu đồng. Do đó tổng quỹ lương kế hoạch năm 2007 sẽ
là:
ΣQL
kh
= k x ΣD
kh
= 10,5% x 40.000 = 4.200 (triệu đồng)
Trong đó:
+ Khối tính lương theo sản phẩm chiếm 92,5% tổng quỹ lương kế hoạch:
∑∑
==
885.3%5,92 QLkhxQLsp
( triệu đồng)
+ Khối tính lương theo thời gian chiếm 7,5% tổng quỹ lương kế hoạch
∑∑
==
315%5,7 QLkhxQLtg
(triệu đồng)
BẢNG 9. QŨY LƯƠNG KẾ HOẠCH CỦA XÍ NGHIỆP
Chức danh Số người Tỷ lệ
Quỹ lương
(triệu đồng)
Khối sản phẩm 111 92,5 3.885
1. CN thủ công 42 35 1.470
2. Cơ giới 23 19,2 806,4

3. Thợ các loại 11 9,2 386,4
4. CN lao động phổ thông 13 10,8 453,6
5. CBCN trực tiếp 22 18,3 768,6
Khối thời gian 9 7,5 315
1. CBCNV quản lý, phục vụ 7 5,8 243,6
2. Bảo vệ 2 1,7 71,4
Nhận xét:
- 24 -
- Ưu điểm: Việc xác định quỹ lương kế hoạch theo phương pháp này rất
đơn giản, dễ tính toán. Xác định quỹ lương theo tỷ lệ doanh thu có ưu điểm nữa
là trả lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả công tác, đồng thời
khuyến khích các xí nghiệp thành phần nâng cao sản lượng, doanh thu, tiết kiệm
chi phí sắp xếp lại lao động, hợp lý hoá sản xuất.
- Nhược điểm: Việc phân bổ quỹ lương cho các bộ phận chủ yếu dựa trên
tỷ trọng về lao động, không quan tâm tới khối lượng công việc thực tế, mức độ
nặng nhọc của công việc. Điều này dẫn đến việc phân bổ quỹ lương kế hoạch
cho các bộ phận đôi khi bất hợp lý và thiếu sự công bằng.
Chính bởi nhược điểm như vậy nên Xí nghiệp chỉ dung quỹ lương kế
hoạch này để thực hiện sự quản lý vĩ mô của Công ty, lập kế hoạch tiền lương,
xây dựng chi phí sản xuất cho kỳ kế hoạch. Nó không có ý nghĩa thực tế trong
việc phân bổ quỹ lương cho các bộ phận trong Xí nghiệp. Việc phân bổ quỹ
lương chủ yếu dựa trên phương pháp xác định quỹ lương thực hiện.
2.3.2. Phương pháp xác định quỹ lương thực hiện của Xí nghịêp
* Quỹ lương sản phẩm và thời gian của CBCNV xí nghiệp
Quỹ lương sản phẩm trực tiếp
- Áp dụng cho công nhân trực tiếp bao gồm: công nhân thủ công, công
nhân cơ giới, thợ các loại:
-
gSP
*§SLQL


=
1
Trong đó:
1SP
QL
: Tiền lương sản phẩm của 1 tổ công nhân hay 1 cá nhân
SL : Sản lượng bê tông thành phẩm, hoặc khối lượng bơm bê tông của
1 tổ hoặc 1 công nhân thực hiện được trong 1 máng ca theo từng loại sản phẩm,
từng phương án bơm bê tông.
Đ
g
: Đơn giá tiền lương ứng với từng loại sản phẩm và phương án
bơm.
QL
SP1
= QL
thủ công
+ QL
Cơ giới
+ QL
Thợ
- 25 -

×