Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo kinh tế xã hội huyện tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.03 KB, 22 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM ĐẢO
Số: 188/BC-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tam Đảo, ngày 31 tháng 12 năm 2013
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội năm 2013, trong điều kiện tình hình kinh
tế trong nước và của tỉnh tiếp tục gặp những khó khăn, thách thức; sản xuất Nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến thất thường và trái quy luật, chi phí
đầu vào cho chăn nuôi tăng cao, giá bán sản phẩm thấp ; sức mua yếu, thị trường
bất động sản tiếp tục đóng băng; nhiều doanh nghiệp giảm quy mô hoạt động hoặc
hoạt động cầm chừng, dẫn đến nhiều lao động thiếu việc làm, lãi suất của các ngân
hàng tuy có giảm, nhưng các doanh nghiệp vẫn rất khó tiếp cận nguồn vốn; Đặc biệt
các tháng cuối năm, mưa bão gây ngập úng, tàn phá nhiều nơi trên cả nước làm cho
kinh tế khó khăn hơn. Trước tình hình trên, Chính phủ và Tỉnh đã tập trung chỉ đạo
thực hiện nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Song nhìn chung bức tranh toàn cảnh của nền
kinh tế trong nước và của tỉnh còn nhiều khó khăn.
Trên cơ sở nắm bắt và dự báo tình hình, ngay từ đầu năm, Huyện ủy và
UBND huyện đã xác định và tập trung chỉ đạo một cách quyết liệt nhằm hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2013, với các nhiệm vụ trong tâm là
“tập trung tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế; tăng cường quản lý nhà
nước về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng; nâng cao chất lượng GD&ĐT
và du lịch - dịch vụ; củng cố và nâng cao trách nhiệm năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức”. Chính vì vậy kết quả tăng trưởng kinh tế năm 2013 của huyện đạt
10,77%. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN


KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2013
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Giá so sánh 2010) tăng 10,77% so với năm
2012. Trong đó:
+ Giá trị sản xuất N-L-TS: 803,603 tỷ đồng, tăng 3,05% so với năm 2012.
+ Giá trị sản xuất CN- TTCN - XDCB: 430,166 tỷ đồng, tăng 15% so với
năm 2012.
+ Giá trị sản xuất DL-DV-TM: 525,03 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2012.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 25.161 tấn, đạt 100,64% so với kế hoạch,
tăng 1,97% so với năm 2012. (Trong đó: lúa 21.790 tấn, ngô 3.371 tấn)
1
- Giá trị sản xuất: (Tính theo giá thực tế)
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn là: 2.238,589 tỷ đồng, đạt 91,98% KH, tăng
10,67% so với năm 2012, trong đó:
+ Giá trị sản xuất N-L-TS: 1.001,208 tỷ đồng, đạt 83,39% KH, giảm 3,13 %
so với năm 2012;
+ Giá trị sản xuất CN-TTCN-XDCB: 502,735 tỷ đồng, đạt 101,15% KH, tăng
21,77% so với năm 2012;
+ Giá trị sản xuất DL-DV-TM: 724,646 tỷ đồng, đạt 99,92% KH, tăng
27,73% so với năm 2012.
- Cơ cấu kinh tế (theo thực tế): N-L-TS đạt 44,93% giảm 6,4% so với năm
2012; TM-DV-DL đạt 32,52% tăng 4,34% so với năm 2012; CN-TTCN-XDCB đạt
22,56% tăng 2,06% so với năm 2012.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người theo giá thực tế là 29,45 triệu đồng đạt
90,93% so KH, tăng 8,95% so với năm 2012.
- Bình quân lương thực có hạt là 332kg/người/năm, đạt 100,3% so KH, giảm
1,18% so với năm 2012.
- Tổng thu ngân sách nhà nước là 527.774 triệu đồng, đạt 174,32% so với dự
toán giao và bằng 110% so với cùng kỳ, trong đó thu ngân sách trên địa bàn là
46.358 triệu đồng, đạt 139,07% so vơi dự toán giao, bằng 154,44% so với cùng kỳ.

- Tổng chi ngân sách huyện là 437.922 triệu đồng, đạt 181,2% so với dự toán
giao; tăng 22,51% so với năm 2012.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,78%, giảm 0,43% so với năm 2012.
- Tỷ suất sinh 21,8%o, giảm 4,4 %o so với năm 2012;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 16%, giảm 4% so với năm
2012.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 9,29%, giảm 3,5% so với năm 2012.
- Tỷ lệ thôn (làng) văn hoá đạt 51,92% giảm 5,78% so với năm 2012; gia
đình văn hoá đạt 78,7% tăng 3,7% so với năm 2012; đơn vị văn hóa đạt 50,72%
giảm 25,78% so với năm 2012.
- Đảm bảo 100% chỉ tiêu tuyển quân Nhà nước giao năm 2013.
II. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
1.1. Sản xuất nông nghiệp:
1.1.1. Về trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng cả năm 7.603 ha, đạt 100,57% so với kế hoạch,
tăng 2,58% so cùng kỳ. Nhìn chung diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm đều
tăng, là do tăng diện tích đất trồng các loại cây rau, đậu và cây hàng năm khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Về năng suất, sản lượng: Các loại cây trồng như lúa Vụ Xuân tăng nhưng lúa
Mùa, ngô Đông đều giảm; năng suất lúa cả năm đạt 48,24 tạ/ha, tăng 0,61tạ/ha so
với năm 2012. Tổng sản lượng lương thực có hạt 25.161 tấn, đạt 100,64% kế hoạch
năm, tăng 1,97% so với cùng kỳ; Năng suất, sản lượng lúa tăng, do huyện ứng dụng
nhiều mô hình và loại giống lúa có năng xuất cao vào sản xuất, chủ yếu là giống lúa
2
thuần khang dân 18 và một số giống lúa có năng xuất chất lượng tốt như giống lúa
Hoa Ưu 109, PC6, VP2 v.v
Thực hiện Nghị quyết 52,53/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND
tỉnh và Quyết định số 38,39 của UBND tỉnh V/v hỗ trợ cây trồng vật nuôi . Kết quả
huyện đã triển khai hỗ trợ giống lúa là 1.859,43 kg, Ngô giống là 13.225,6 kg, Đậu

tương là 4.513 kg, hỗ trợ trồng rau là 100,53ha với tổng kinh phí là 1.826,014 triệu
đồng.
1.1.2. Về chăn nuôi - thú y:
Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện
được triển khai thường xuyên; Các cấp chính quyền đã tập trung chỉ đạo bà con
nông dân, triển khai các biện pháp phòng tránh rét cho gia súc, gia cầm; tiến hành
tiêm phòng và phun khử trùng tiêu độc môi trường 02 đợt và đợt bổ sung. Kết quả
tiêm các loại vắc xin trâu-bò bình quân đạt trên 95%KH đề ra và gia cầm tiêm đạt
trên 97% KH, đặc biệt tiêm vắc xin bổ sung cho đàn vịt đạt trên 101%KH; Phun khử
trùng tiêu độc toàn bộ 104 thôn trên địa bàn, tương đương 33.140 hộ với 1.677 lít hoá
chất. Vì vậy từ đầu năm đến nay trên địa bàn không có dịch bệnh xảy ra.
Chăn nuôi trên địa bàn huyện hầu hết là là tăng về số lượng đàn gia súc,
nhưng gia cầm lại giảm so năm trước. Cụ thể, tổng đàn trâu 4.185 con đạt 82,06% kế
hoạch, tăng 8,53% so với cùng kỳ; tổng đàn bò 9.641 con, đạt 77,13% kế hoạch, tăng
4,69% so với cùng kỳ; tổng đàn lợn là 58.956 con đạt 90,01% kế hoạch, tăng 3,86%
so với cùng kỳ; tổng đàn gia cầm 1.326.219 con, đạt 53,05% kế hoạch, giảm 27,9%
so với cùng kỳ. Nguyên nhân gia cầm giảm là do thức ăn chăn nuôi tăng cao, giá gia
cầm không ổn định có lúc xuống rất thấp, không khuyến khích được người chăn nuôi.
1.2. Về Lâm nghiệp:
Tổ chức phát động phong trào trồng cây xuân Quý tỵ, kết quả toàn huyện
trồng được 4.600 cây phân tán, trồng 200ha rừng tập trung theo dự án hỗ trợ sản
xuất, triển khai khoán 247,9ha rừng cho các hộ dân trông coi, chăm sóc.
Công tác phòng chống cháy rừng được quan tâm chỉ đạo thường xuyên, duy
trì chế độ trực 24/24h trong những ngày có dự báo từ cấp III trở lên, làm tốt công
tác vận động, tuyên truyền, phòng cháy chữa cháy rừng, các chủ rừng đã tích cực
hơn trong chăm sóc, bảo vệ diện rừng, không có hiện tượng khai thác hay phá rừng
trái phép xảy ra. Tuy nhiên, trong năm 2013 có xảy ra 6 vụ cháy nhỏ (ở Minh
Quang 3 vụ, Đạo Trù 2 vụ, Bồ Lý 1 vụ) các vụ cháy đều được khống chế không gây
thiệt hại lớn.
1.3. Thuỷ sản:

Công tác nuôi trồng thủy sản: Duy trì diện tích mặt nước nuôi trồng hiện có
và tiếp tục duy trì nuôi thí điểm cá Hồi, cá Tầm và cá Diêu Hồng thả lồng (tại hồ
Vĩnh Thành), có 3 mô hình nuôi cá Rô phi đơn tính (ở xã Hợp Châu, Minh Quang,
Đại Đình); kết quả các mô hình trên đang phát triển tốt; Sản lượng thuỷ sản nuôi
trồng cả năm trên 130 tấn đạt 92,86% so KH, tăng 3,17% so cùng kỳ;
1.4. Công tác khuyến nông:
Mạng lưới khuyến nông từ huyện đến cơ sở luôn được duy trì và hoạt động
có hiệu quả. Năm 2013, Trạm Khuyến nông phối hợp một số ngành, địa phương tổ
chức mở được 52 lớp tập huấn cho nông dân (Trong đó: về trồng trọt 34 lớp, chăn
nuôi 18 lớp và môi trường 2 lớp) ở 8 xã với gần 3.150 lượt người tham gia, hướng
3
dẫn nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng xuất cây trồng,
1.5. Công tác bảo vệ thực vật:
Làm tốt công tác dự thính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh, nên đã hạn chế mức
thấp nhất do sâu bệnh hại gây ra các loại cây trồng.
1.6. Công tác quản lý hoạt động của các hợp tác xã:
Các loại hình hợp tác xã trên địa bàn huyện hoạt động bình thường, một số
HTX dịch vụ điện hoạt động kém hiệu quả, vì không đủ năng lực để đầu tư nâng
cấp đường dây, trạm hạ thế, huyện đã chỉ đạo quyết liệt các HTX dịch vụ điện kém
hiệu quả bàn giao cho ngành điện quản lý; tuy nhiên đến nay vẫn còn một số HTX
dịch vụ điện chưa hoàn tất thủ tục hồ sơ để bàn giao theo kế hoạch của tỉnh.
1.7. Công tác thủy lợi - phòng chống lụt bão:
. Huyện uỷ, UBND huyện, Ban chỉ huy PCLB của huyện đã tập trung chỉ
đạo quyết liệt về công tác PCLB, các văn bản chỉ đạo được triển khai rất kịp thời.
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão của huyện và của các xã, thị trấn đã được kiện
toàn và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo. Tuy nhiên trong thực
tế khi có lũ bão xảy ra các lực lượng PCLB còn nhiều lúng túng, bị động, công tác
trực PCLB còn chưa nghiêm túc đặc biệt là ở cấp xã. Công tác thống kê thiệt hại và
khắc phục hậu quả sau bão còn quá chậm. Năm 2013 thiệt hại do bão lũ gây ra trên
địa bàn huyện tương đối lớn, đặc biệt là cơn bão số 5 và số 6 đã làm 2 người bị

thương và thiệt hại vật chất trên 15,33 tỷ đồng. Tuy nhiên đến nay các tổ chức các
nhân bị thiệt hại do bão lũ gây ra vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nào từ phía
Nhà nước.
Về thủy lợi, các địa phương tích cực phối hợp với Công ty TNHH một thành
viên Thuỷ lợi Tam Đảo, điều tiết nước phục vụ gieo trồng kịp thời đúng khung thời
vụ, chống hạn và tưới cơ bản đảm bảo yêu cầu.
2. Về Tài nguyên & Môi trường
2.1. Công tác quản lý đất đai:
Thực hiện chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/52012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và Nghị quyết số 15 –
NQ/HU ngày 5/8/2011 của BCH Đảng bộ huyện Tam Đảo về việc tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, UBND
huyện đã tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và sử dụng đất đai ở các xã,
thị trấn. Qua thanh tra, kiển tra đã phát hiện 408 trường hợp vi phạm về đất đai, diện
tích đất vi phạm là 59.669 m2; đã QĐ xử phạt vi phạm hành chính 11 trường hợp,
số tiền xử phạt là 12.200.000đ; lập biên bản vi phạm 102 trường hợp thu hồi 675m2
đất giao trái thẩm quyền.
Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theeo Nghị quyết số
30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội. Tính đến nay, việc cấp giấy chứng
nhận QSĐ về cơ bản đạt các chỉ tiêu theo Nghi quyết và chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ giao. Kết quả như sau: Đất NN diện tích đã cấp là 3.590,19ha đạt tỷ lệ
96,1%; đất Lâm nghiệp diện tích đã cấp là 1.188,8ha đạt tỷ lệ 82,6%; đất ở tại nông
thôn là 434,33 ha đạt tỷ lệ 94,6% đất ở tại đô thi diện tích đã cấp là 4,32ha đạt tỷ lệ
100%.
4
Thực hiện công tác đăng ký đất đai, các giao dịch về quyền sử dụng đất như:
chuyển nhượng, tặng cho, đính chính GCN QSDĐ, đăng ký thế chấp, xóa thế chấp.
đã tiếp nhận và giải quyết 1.751 hồ sơ, trong đó: 149 hồ sơ đăng ký biến động; 967
hồ sơ thế chấp, xóa đăng ký thế chấp QSDĐ; 635 hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Phê duyệt phương án bồi thời và giải phóng mặt bằng 33 công trình

tổng diện tích 8,4 ha.
2.2. Thực hiện chính sách đất dịch vụ:
Tính đến nay có 4/19 địa điểm xây dựng xong cơ sở hạ tầng đất dịch vụ, các
địa điểm còn lại mới chỉ dừng lại ở việc triển khai các thủ tục đầu tư và bồi thường
GPMB. Về giao đất dịch vụ, xã Hồ Sơn đã thực hiện xong công tác dồn ghép đất
dịch vụ, đã đấu giá được 4 ô và giao được 31 ô đất dịch vụ tại thôn Cầu Tre; xã Yên
Dương đã đấu giá được 40 ô đất đang hoàn thiện thủ tục để chi trả đất dịch vụ bằng
tiền cho các hộ dân; xã Đại Đình cũng đang trong giai đoạn đấu giá và xen ghép;
các xã còn lại đang hoàn thiện hồ sơ xen ghép và hoàn thiện các thủ tục đấu giá
quyền sử dụng đất để hoàn trả tiền đầu tư hạ tầng cho nhà thầu xây dựng.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai chính sách đất dịch vụ còn gặp rất nhiều
khó khăn như: thiếu vốn để bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng khu, một số hộ
dân không nhận tiền bồi thường và đòi hỏi những chế độ ngoài các quy định.
3. Về công tác bồi thường GPMB:
Tính đến nay, huyện đã, đang thực hiện và phối hợp thực hiện GPMB 48 dự
án, trong đó 26 dự án do huyện làm chủ đầu tư với tổng kinh phí bồi thường GPMB
3,82 tỷ đồng; 22 dự án do các chủ đầu tư khác thực hiện với tổng kinh phí bồi
thường là 23,35 tỷ đồng (dự án trọng điểm là dự án xây dựng hồ chứa nước Đồng
Mỏ, xã Đạo Trù, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên).
Bên cạnh đó đang tập trung giải quyết vướng mắc tồn tại về bồi thường
GPMB của 7/21 dự án chuyển tiếp thực hiện trong giai đoạn 2010-2011.
4. Công tác xây dựng Nông Thôn Mới (có báo cáo riêng)
Huyện ủy, UBND huyện đã tích cực tập chung chỉ đạo các ngành, địa phương
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và tổ
chức thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và Tỉnh,
đến hết 31/12/ 2013, 2 xã điểm Bồ Lý và Hồ Sơn cơ bản hoàn thành các tiêu trí về
xây dựng NTM theo kế hoạch chung của tỉnh.
5. Sản xuất CN-TTCN-XDCB:
5.1. Về CN-TTCN:
CN-TTCN tăng chủ yếu là công nghiệp khai thác đá và khai thác khác, công

nghiệp may trang phục, công nghiệp chế biến, thực phẩm, đồ uống. Cụ thể (theo giá
cố định 2010): công nghiệp khai thác đá và khai thác khác đạt 3.100 triệu đồng,
tăng 6,53% so với cùng kỳ; công nghiệp chế biến, thực phẩm, đồ uống đạt 31.500
triệu đồng, tăng 6,37% so cùng kỳ; công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ chất
khoáng phi kim loại đạt 39.500 triệu đồng, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các ngành giảm là: Công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa đạt
7.500 triệu đồng, giảm 0,07% so với cùng kỳ.
5.2. Quy hoạch xây dựng cơ bản và giao thông vận tải:
5.2.1. Quy hoạch - xây dựng cơ bản:
5
Lập các đồ án quy hoạch; giới thiệu quy hoạch địa điểm, tham gia ý kiến
thẩm định được 15 dự án bao gồm các quy hoạch về thiết chế văn hóa thể thao xã,
nhà văn hóa thôn, đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất xã Hợp Châu, Bồ Lý,
khu tái định cư phục vụ công tác BTGPMB khu công nghiệp Tam Dương II trên địa
bàn huyện Tam Đảo.
Thực hiện Nghị quyết 11/2011/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; Chỉ thị 1792/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, một số công trình mới của huyện phải cắt giảm,
đình hoãn hoặc giãn tiến độ đồng thời rà soát và ưu tiên phân bổ vốn XDCB tập
trung cho những công trình đã hoàn thành quyết toán, công trình có khối lượng
hoàn thành, hạn chế phân bổ vốn đối với những công trình mới.
Trong năm đã phân bổ vốn 98.231 triệu vốn XDCB, trong đó vốn tập trung là
81.831 triệu, vốn GTNT là 10.300tr, GTNĐ là 6.100tr, ngoài ra còn một số nguồn
của TW, của tỉnh, ngành là 22.765tr. Kết quả giải ngân các nguồn vốn XDCB thuộc
huyện quản lý đạt 81.269tr = 83,73%KH.
Công tác quyết toán công trình, từ đầu năm đến nay tiếp nhận 45 hồ sơ công
trình và đã quyết toán xong 32 công trình với tổng giá trị quyết toán được phê duyệt
trên 56.133 triệu đồng. Giảm trên 3.342 triệu đồng tương đương giảm 5,62% so với
số đề nghị của chủ đầu tư.
5.2.2. Giao thông vận tải:

Phối hợp triển khai công tác giải toả hành lang ATGT và đẩy mạnh công tác
đảm bảo trật tự ATGT tại các tuyến đường chính như QL2B, TL302 phục vụ Tết
Nguyên Đán Quý Tỵ và Tuần văn hoá du lịch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, tổ chức lễ
hội Tây Thiên và các ngày nghỉ lễ 30/4, 01/5 Phối hợp với Sở Giao thông - Vận
tải kiểm tra, rà soát và cắm bổ sung biển cấm, biển báo hiệu đường bộ tại các vị trí
tiềm ẩn nguy cơ mất ATGT trên các tuyến đường chính qua huyện.
6. Thương mại - dịch vụ, du lịch:
6.1. Về thương mại:
UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra để
chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, giữ bình ổn giá thị trường. Chỉ đạo
các ngành chức năng phối hợp Đội quản lý thị trường tập trung thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát, chống vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng cấm; Kết quả trong năm
2013 đã kiểm tra được 265 lượt vụ, xử lý 16 vụ (tăng 01 vụ so với năm 2012) tổng
thu nộp ngân sách 456,285 triệu đồng đạt 80,4% kế hoạch.
6.2. Lĩnh vực dịch vụ, du lịch:
Đến hết tháng 12/2013, huyện Tam Đảo đón khoảng 443.659 lượt du khách
đến thăm quan và hành hương vãn cảnh, trong đó Khu danh thắng Tây Thiên trên
300.000 lượt tăng 49% so với năm 2012; Khu du lịch Tam Đảo 143.659 lượt giảm
9,2% so với năm 2012. Khách lưu trú qua đêm (tập trung chủ yếu Khu du lịch Tam
Đảo) là 43.615 lượt tăng 28,3% so với năm 2012 (33.978 lượt), khách nước ngoài là
402 lượt giảm 4,4% so với năm 2012. Doanh thu năm 2013 ước đạt 41.734 triệu
đồng, trong đó Khu danh thắng Tây Thiên thu và nộp ngân sách Nhà nước là 2.057
triệu đồng tăng 257% so với năm 2012 (thu công đ<c 1.520.061.500 đồng, thu phí
trông gi? phương tiện và thuê chợ tạm 537.085.000 đồng), Khu du lịch Tam Đảo
6
ước đạt 39.667 triệu đồng tăng 3,1% so với năm 2012 . Bên cạnh đó Vườn Quốc gia
Tam Đảo, sân Golf Tam Đảo cũng thu hút một số luợng du khách nhất định.
7. Lĩnh vực Tài chính : (Có báo cáo tài chính riêng riêng)
Tổng thu ngân sách nhà nước huyện: 527.774 triệu đồng, đạt 174,32% KH,
bằng 110% so với năm 2012; trong đó thu trên địa bàn là 46.358 triệu đồng, đạt

139,07% so với dự toán tỉnh giao , bằng 154,44% so với năm 2012;
Tổng chi ngân sách huyện là 437.922 triệu đồng, đạt 181,2% so với KH và
bằng 122,51% so với năm 2012, trong đó:
+ Chi đầu tư phát triển 142.555 triệu đồng đạt 170,25% so với dự toán tỉnh
giao, bằng 95,04% so với năm 2012;
+ Chi thường xuyên: 230.361 triệu đồng đạt 160,18% so với dự toán tỉnh
giao; bằng 143,34% so với năm 2012;
Công tác tài chính được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo nguồn chi phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
III. VỀ LĨNH VỰC VĂN HOÁ -XÃ HỘI
1. Về Giáo dục - Đào tạo:
Chất lượng giáo dục được nâng lên so với các năm học trước; bậc tiểu học có
1.384 học sinh đạt học lực giỏi chiếm tỷ lệ 23,6%; bậc THCS số học sinh đạt học
sinh giỏi là 255 em đạt tỷ lệ 6,07% tăng 2% so với năm học 2012, tỷ lệ tốt nghiệp
THCS đạt 99,7%. Năm học 2012-2013, có 18/40 trường xếp loại xuất sắc (tăng 2
trường), 14/40 trường xếp loại tốt, 7 trường xếp loại khá. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp,
thi tốt nghiệp THPT: Trường THPT Tam Đảo đạt tỷ lệ 99,1%; Trường THPT Tam
Đảo 2 đạt tỷ lệ 99,6%; Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện đạt tỷ lệ 54,6%;
Tổng số học sinh đỗ đại học, cao đẳng: Trường THPT Tam Đảo có 145 em = 44,4%
tăng 4,3% so với năm học trước xếp thứ 7 trong 39 trường của tỉnh, tổng điểm trung
bình 3 môn thi Đại học, cao đẳng năm 2013 là 16,1 điểm xếp thứ 183/2772 trường
THPT trên toàn quốc, tăng 221 bậc so với năm học 2011-2012. THPT Tam Đảo 2
đỗ ĐH theo nguyện vọng một là 67 em xếp thứ 18 trong 40 trường của tỉnh.
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng, bậc tiểu học đạt
99,7% trong đó có 88,4% trên chuẩn tăng 4,1%; THCS đạt 99,2% trong đó trên
chuẩn 64,5% tăng 14,2%; Mầm non 98,8% trên chuẩn 57,3% tăng 7,8%. Thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh bậc THCS đạt 9 giải trong đó 01 nhất, 02 nhì, 03 ba, 03 KK;
01 giải ba toàn quốc. Thi soạn giáo án điện tử cấp tỉnh đạt 2 giải nhất, 2 nhì, 1 ba, 2
KK đứng số 1 toàn tỉnh.
Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục được quan tâm đầu tư, củng cố từ mầm

non đến THPT. Trên địa bàn toàn huyện có tổng 40 trường học với tổng cộng
15.094 học sinh, tăng 365 học sinh so với năm học trước, có 01 điểm trường
Trường mầm non liên thôn Lán Than - Suối Đùm (xã Đại Đình) do Ngân hàng
Sinhan Hàn Quốc tài trợ đã khánh thành và đi vào hoạt động. Tổng số 605 phòng
học (tăng 10 phòng) trong đó có 534 phòng học kiên cố (tăng 23 phòng); có 63
phòng học bộ môn tăng 9 phòng so với năm học trước, 16 trường đã được mở rộng
diện tích đất với 58.295m2; 02 trường MN Bồ Lý, Đại Đình 2 được công nhận đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 nâng số trường chuẩn toàn huyện lên 15 trường.
7
Huyện đã ban hành Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 04/11/2013 về Xây
dựng trường chuẩn quốc gia huyện Tam Đảo giai đoạn 2013 - 2015, ban hành
Quyết định số 579/QĐ-CT ngày 09/12/2013 về thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
trường chuẩn giai đoạn 2013 - 2015.
Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện đa dạng hóa các loại hình đào
tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên suốt đời của nhân dân. Hiện nay,
Trung tâm có 10 lớp bổ túc trung học phổ thông với 325 học viên, mở 14 lớp dạy
nghề với 249 học sinh. Liên kết các trường cao đẳng, trung cấp đào tạo 02 lớp 124
học sinh.
2. Công tác Y tế:
Công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được
thường xuyên quan tâm, trong năm trên địa bàn huyện không có dịch bệnh lớn xảy
ra. Các đơn vị y tế tuyến xã, thị trấn đã khám chữa bệnh cho 108.886 lượt người;
công tác tiêm chủng được tiến hành đầy đủ với 100% số trẻ trong độ tuổi được tiêm
chủng đầy đủ 8 loại văc xin phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm, 100% số
cháu và các bà mẹ được uống vi chất dinh dưỡng vitaminA định kỳ.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được kiểm tra, nhất là các
bếp ăn tập thể, các trường học có tổ chức bếp ăn bán trú; Tiến kiểm tra 354 lượt các
cơ sở sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm; 433 lượt các cơ sở dịch vụ ăn
uống; 24 lượt các bếp ăn tập thể; 73 lượt cơ sở thức ăn đường phố. Cảnh cáo 281 cơ
sở, phạt tiền 02 cơ sở mỗi cơ sở 3.000.000 đồng. Trong năm, trên địa bàn huyện có

01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại xã Minh Quang 04 người bị ngộ độc, xong đã
được xử lý kịp thời, không có trường hợp tử vong.
Năm 2013, Trạm Y tế II xã Đạo Trù tại thôn Vĩnh Ninh (xã Đạo Trù) chính
thức đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khoẻ và
KCB cho nhân dân các dân tộc khu vực thôn Vĩnh Ninh, xã Đạo Trù.
3. Công tác Dân số, gia đình và trẻ em:
Các biện pháp KHHGĐ được triển khai khá đồng bộ, trong năm có 1.918
phụ nữ được sàng lọc trước khi sinh. Toàn huyện có 1.638 trẻ em được sinh ra, tỷ
suất sinh 21,8‰ giảm 4,4‰ so với năm 2012 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra từ đầu
năm. Tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh là 108 nam/100 nữ, số trẻ em sinh ra là con
thứ 3 trở lên là 160 trẻ chiếm 9,7% tăng 1,12% so với năm 2012, (các xã có tỷ lệ
sinh con thứ 3 cao là Minh Quang (13,4%), Hợp Châu (13,1%); tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,78% giảm 0,43% đạt kế hoạch chỉ tiêu đề ra từ đầu năm. Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng là 1.219 trẻ bằng 15,02%; suy dinh dưỡng
chiều cao trên tuổi là 1.305 trẻ bằng 16,08%; tổ chức cấp thẻ BHYT cho trẻ em
dưới 6 tuổi theo đúng quy định, phát động tháng hành động vì trẻ em năm 2013 và
cấp 40 xuất quà (mỗi xuất 300.000 đ) cho các em có hoàn cảnh khó khăn vươn lên
trong học tập.
4. Công tác Văn hóa - Thông tin:
8
Công tác QLNN về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đã được tăng cường,
triển khai đồng bộ, rộng khắp, kịp thời. Hình thức tuyên truyền phong phú đa dạng
và linh hoạt, từ đó giúp cán bộ và nhân dân nắm được các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4.1. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
Phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã được các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện, tạo khí thế thi đua rộng khắp
trong các thôn làng, cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn huyện.
Năm 2013:
+ Toàn huyện có 15.830/20.115 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, bằng

78% tăng 3% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 75%), số hộ đạt gia đình văn hóa 3
năm liên tục bằng 67,9% tăng 16,3% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 51,6%)
+ Có 61/104 thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá 1 năm, bằng 58,7% tăng
1,0% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 57,7%) Tỷ lệ thôn văn hóa công nhận 3 năm
liên tục: 40/104 thôn đạt 38% tăng 16,8% so với năm 2012.
+ Có 35/45 đơn vị đạt danh hiệu Đơn vị văn hóa trong đó đề nghị Liên đoàn
Lao động tỉnh Vĩnh Phúc công nhận 08 đơn vị.
Huyện đã ban hành Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 11/12/2013 về Phát triển
văn hoá huyện Tam Đảo giai đoạn 2013 - 2015, định hướng 2020. Khi triển khai
thực hiện ĐA sẽ góp phần nâng cao chất lượng toàn diện lĩnh vực văn hoá xã hội
trên địa bàn toàn huyện.
4.2.Công tác quản lý di tích, lễ hội:
Chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý, tu sửa, vệ sinh, bảo vệ các
di tích trên địa bàn, đặc biệt là các di tích đã được xếp hạng để chuẩn bị cho các hoạt
động lễ hội. Năm 2013, trên địa bàn huyện diễn ra 29 lễ hội lớn nhỏ cấp xã, thôn. Các
lễ hội được tổ chức ở các đình, đền, chùa theo đúng phong tục tập quán và nghi lễ
nhà nước, không có hoạt động mê tín dị đoan.
Lễ hội Tây Thiên xuân Quý Tỵ 2013 được tổ chức theo đúng nghi lễ truyền
thống với sự tham gia của các đại biểu đại diện cho cơ quan Đảng, chính quyền từ
Trung ương đến địa phương, sự tham gia của đông đảo của các tầng lớp nhân dân
và du khách thập phương, tạo nên không khí trang nghiêm mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực di tích, lễ hội, ngày 09
tháng 12/2013 UBND huyện đã ký Quyết định số 576/QĐ-CT công nhận 8 thủ từ
trông coi các đền tại Khu danh thắng Tây Thiên.
4.3. Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao:
Các hoạt động văn hoá văn nghệ được tổ chức sôi nổi, rộng khắp nhất là
trong dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn. Khôi phục, văn hóa hát Soọng cô của đồng
bào sán dìu được tổ chức bài bản dưới hình thức các CLB, đến nay toàn huyện có 32
CLB văn nghệ, trong đó có 22 CLB hát Sọong cô tại các xã trên địa bàn huyện.

Nhiều hoạt động giao lưu văn hoá, biểu diễn văn nghệ quần chúng được tổ chức
rộng khắp ở các xã, thị trấn nhân dịp các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị của địa
9
phương như: Biểu diễn văn nghệ, tổ chức chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập
huyện, nhân dịp tổ chức Đại hội TDTT các xã, thị trấn, chào mừng, kỷ niệm Cách
mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9. Đặc biệt 100% các thôn, tổ dân phố đã tổ chức
hoạt động biểu diễn, giao lưu văn nghệ nhân dịp tổ chức ngày Đại đoàn kết toàn dân
(18/11).
Phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thể thao đã phát triển sâu rộng, được
đông đảo cán bộ, công nhân viên chức, lao động và nhân dân tích cực tham gia, số
người tập luyện thể thao thường xuyên là 15.782/75.051 người, bằng 21%.
Chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp, đến ngày
30/8/2013, 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tổ chức xong Đại hội TDTT
gắn với ngày hội văn hóa các dân tộc, các xã tổ chức tốt hoạt động Đại hội TDTT và
ngày hội văn hoá là: Hợp Châu, Yên Dương.
Ngày 20/12/2013, UBND huyện đã tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ
III và ngày hội văn hóa các dân tộc huyện Tam Đảo.
4.4. Công tác truyền thanh:
Đài Truyền thanh huyện duy trì thường xuyên lịch phát sóng 3 ngày/tuần,
biên tập được 531 tin (tăng 147 tin so với năm 2012), 147 bài phát thanh; ghi hình
150 tin (tăng 12 tin so với năm 2012), 20 phóng sự phản ánh hoạt động của tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện. Duy trì hoạt động có hiệu
quả của các trạm truyền thanh các xã, thị trấn.
4.5. Hoạt động của cổng thông tin giao tiếp điện tử:
Sau hơn một năm đi vào hoạt động, cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện đã
được Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và
Truyền thông chính thức cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
trên Internet số 109/GP-TTĐT ngày 8/8/2013, đánh dấu bước phát triển và tầm
quan trọng của cổng trong quá trình cung cấp và trao đổi thông tin phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong năm Cổng đã đăng tải 344 tin,

bài. Trong đó, 149 tin tổng hợp, 138 tin có nội dung Văn hóa - xã hội và 45 tin về
kinh tế, 9 tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và 5 tin phục vụ chuyên mục
dành cho du khách. Hoàn thiện thêm thư mục trên trang chủ. Tạo lập và thêm mới
các chuyên mục phù hợp với các hoạt động và nhu cầu thông tin của độc giả. Tính
đến hết tháng 12/2013 đã có trên 170.000 lượt lượt người truy cập.
5. Công tác Dân tộc - Tôn giáo:
5.1.Công tác dân tộc:
Tổ chức rà soát, tổng hợp danh sách hồ sơ 8.407 người dân tộc thiểu số
thuộc diện hộ nghèo cần hỗ trợ theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg với tổng kinh
phí là 760.080.000đ, triển khai cấp phát báo, tạp chí không thu tiền đối với vùng dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và các đơn vị được thụ hưởng, các đầu báo được
cấp phát đầy đủ số lượng theo quy định.
Tổ chức xét duyệt thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi
giai đoạn 2012-2015, theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy
ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng
10
dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 hiện nay huyện có 10 thôn công nhận thôn
đặc biệt khó khăn, 01 xã (Yên Dương) là xã khu vực III; 02 xã (Đạo Trù, Bồ Lý)
công nhận xã khu vực II và 06 xã, thị trấn còn lại công nhận xã khu vực I miền núi.
5.2.Công tác tôn giáo:
Hoạt động tôn giáo luôn được các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể quan tâm, hướng dẫn triển khai thực hiện theo đúng Pháp lệnh
tín ngưỡng tôn giáo, do vậy các tín đồ, phật tử, chức sắc, nhà tu hành, các cơ sở thờ
tự cơ bản hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật.
6. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm & chính sách xã hội:
6.1. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm:
Qua điều tra rà soát hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn
toàn huyện còn 1.896 hộ nghèo bằng 9,29% giảm 3,5% so với năm 2012; tỷ lệ hộ
cận nghèo 3.360 hộ bằng 16,46% tăng 0,43% so với năm 2012. Huyện đã tích cực
triển khai kế hoạch giảm nghèo, thông tin việc làm, giải quyết việc làm, hoàn thiện

công tác cấp phát giấy chứng nhận hộ nghèo và thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo
thuộc xã 135.
Trong năm đã giải quyết việc làm cho 2.557 lao động mới đạt 86% kế hoạch,
trong đó lao động được giải quyết việc làm lĩnh vực Nông nghiệp - nông thôn là 680
người, công nghiệp xây dựng 825 người, du lịch dịch vụ 473 người.
6.2. Thực hiện chính sách thương binh liệt sỹ - người có công:
Thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho
11.790 lượt người, kinh phí 17.362.800.000 triệu đồng. Cấp đầy đủ thẻ BHYT cho
các đối tượng chính sách. Đề nghị tỉnh cho phép sửa chữa, xây mới 131 nhà ở của
người có công. Tổ chức cho 200 đối tượng người có công đi ăn dưỡng. Tiếp tục vận
động xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: Số tiền vận động được đến cuối tháng
11/2013 là: 91 triệu đồng. Tổ chức thăm hỏi và trao 3.268 xuất quà tết với trị giá
809 triệu đồng; 3.606 xuất quà nhân dịp kỷ niệm 66 năm ngày thương binh liệt sỹ
27/7 giá trị 611,7 triệu đồng. Trong đó: quà Chủ tịch nước 1199 xuất (247 triệu
đồng), quà của tỉnh 1.292 xuất (387,6 triệu đồng) quà của huyện 17 xuất (5,1 triệu
đồng) và quà của xã 1.200 xuất (72 triệu đồng).
6.3. Công tác Bảo trợ xã hội:
Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho 29.060 lượt người thuộc đối tượng
Bảo trợ xã hội với kinh phí 13.177,7 triệu đồng. Triển khai chính sách giảm học phí
theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ phí cho 437 sinh
viên thuộc đối tượng miễn giảm học phí. Hỗ trợ đột xuất cho 06 đối tượng, 3 gia
đình có nhà bị đổ sập do cơn bão số 5 gây ra, 02 gia đình có người chết, 01 người
gặp rủi ro ngoài vùng cư trú với tổng số tiền 26,5 triệu đồng.
IV. VỀ THANH TRA, TƯ PHÁP.
1. Công tác thanh tra:
11
Công tác quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo được tăng
cường. Tiến hành 02 cuộc kiểm tra về quản lý đầu tư XDCB tại 02 xã trên địa bàn,
qua thanh tra đã kiến nghị giảm trừ giá trị khi quyết toán vốn đầu tư công trình số
tiền là 167 triệu đồng.

Công tác tiếp dân từ huyện đến xã được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy
định của luật KNTC; giải quyết kịp thời những ý kiến, phản ánh, kiến nghị của công
dân, (Có báo cáo riêng).
2. Công tác tư pháp:
Công tác quản lý nhà nước về tư pháp, hộ tịch có nhiều tiến bộ; công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được đẩy mạnh; nội dung hình thức biện
pháp tuyên truyền đa dạng, phù hợp; đã huy động được sự tham gia tích cực của cả
hệ thống chính trị trong công tác TTPBGDPL. Tổ chức tuyên truyền lồng ghép
thông qua trên 600 hội nghị với trên 16.000 lượt người tham gia; các tổ hòa giải với
trên 600 hội viên đã hoạt động tích cực và có hiệu quả, số vụ hòa giải thành đạt trên
80%; triển khai việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia về dự thỏa sửa đổi Hiến
pháp năm 1992, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật xử lý vi phạm hành chính
cấp huyện với 84 cơ quan, đơn vị, trường học tham gia với 6.863 bài dự
thi, trong đó có 278 bài chất lượng cao. Qua cuộc thi cấp huyện, UBND
huyện đã chọn 20 bài có chất lượng tốt nhất tham dự cuộc thi cấp tỉnh,
kết quả huyện Tam Đảo đạt giả ba tập thể và 4 giải khuyến khích các
nhân.
Công tác hành chính tư pháp được quản lý chặt chẽ từ cấp huyện đến xã,
công tác hộ tịch, chứng thực được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, chất lượng phục
vụ ngày càng được nâng cao, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và đáp ứng nhu
cầu của tổ chức, công dân.
V. VỀ AN NINH - QUỐC PHÒNG.
1. Về an ninh:
Tình hình an ninh chính trị và TTATXH trên địa bàn huyện tiếp tục được
duy trì ổn định, tội phạm giảm, tại nạn giao thông được kiềm chế. Tuy nhiên tình
hình mua bán ma tuý, nghiện hút, trộm cắp tài sản, các tai tệ nạn xã hội có lúc, có
nơi vẫn diễn biến phức tạp.
Về an ninh nông thôn cơ bản ổn định, các vấn đề phức tạp chủ yếu liên quan
đến công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB xây dựng các công trình trên địa bàn
huyện.

Trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, tình hình phạm pháp hình sự chủ yếu
là trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích và lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trong năm
2013 phạm pháp hình sự xảy ra 72 vụ, thiệt hại tài sản khoảng 1.263 triệu đồng, đã
thu hồi tài sản khoảng 1.154 triệu đồng; đã điều tra làm rõ 70/72 vụ, bằng 147 đối
tượng.
Về tình hình trật tự an toàn giao thông: huyện đã tích cực triển khai thực hiện
hiện tốt các Nghị quyết của Chính phủ nhằm kiềm chế tại nạn giao thông, đẩy mạnh
12
công tác tuần tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường. Trong năm 2013 trên
địa bàn huyện đã xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông, giảm 01 vụ so với năm 2012.
2. Công tác quốc phòng:
Thực hiện tốt các kế hoạch, nhiệm vụ công tác Quân sự - quốc phòng trong
năm 2013, duy trì thường xuyên chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với lực
lượng Công an, đảm bảo an toàn cho các ngày lễ, tết, nắm chắc tình hình ANCT-
TTATXH trên địa bàn.
Tập huấn, huấn luyện DQTV cho 22/22 đơn vị. Công tác bồi dưỡng kiến thức
QP-AN cho các đối tượng được thực hiên tốt, mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-
AN cho cán bộ thuộc đối tượng 3 với 48 đồng chí tham gia; mở 01 lớp GDQP-AN
cho đối tượng 4 với 65 đồng chí tham gia. Tổ chức khám, sơ tuyển giao quân nhập
ngũ đợt 1 năm 2013 cho 155 tân binh, hoàn thành xuất sắc công tác tuyển quân năm
2013 đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.
VI. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN.
1. Về cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính thường xuyên được quan tâm chỉ đạo, bám sát
các nội dung, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2015 ban hành theo Quyết định số 3620/QĐ-
UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh. UBND huyện đã ban hành và triển khai
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2013 và kế
hoạch cải cách công vụ, công chức UBND huyện giai đoạn 2013-1015; triển khai,

xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm của UBND huyện.
Các thủ tục hành chính được thực hiện nghiêm túc, niêm yết công khai tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế ” một cửa” ở cấp xã và cấp huyện;
tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện đài truyền thanh, bản tin, Cổng
thông tin điện tử của huyện để mọi tổ chức và công dân được biết liên hệ giải
quyết công việc.
2. Về đào tạo, củng cố đội ngũ, tổ chức bộ máy xây dựng chính quyền
Trong năm UBND huyện đã tổ chức thành công đợt thi tuyển công chức cấp
xã năm 2013 bổ sung 24 công chức cấp xã.
Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện nghiêm túc, công bằng, kịp
thời, đúng quy định.
VII. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ VÀ CÁC ĐOÀN THỂ.
Mặt trận tổ quốc các cấp đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng cường, mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân. Tổ chức và phối hợp tổ chức tuyên truyền được 94 buổi
cho trên 3.612 lượt người về các nội dung xây dựng Nông thôn mới, BTGPMB, về
ATGT, VSATTP, người Việt Nam dùng hàng việt nam
Đoàn Thanh niên đã phát huy vai trò sung kích, tình nguyện, tinh thần sáng
tạo của tuổi trẻ, lập thân, lập nghiệp, tham gia tích cực vào phát triển Kinh tế - xã
hội của huyện.
13
Hội liên hiệp phụ nữ huyện đã tổ chức nhiều phong trào thi đua, vận động hôi
viên giúp nhau phát triển kinh tế, tham gia hoạt động xã hội nâng cao vị thế của phụ
nữ.
Hội cựu chiến binh các cấp tiếp tục phát huy truyền thống của Bộ đội cụ Hồ
tham gia phát triển Kinh tế - xã hội, xây dựng NTM, xáo đói giảm nghèo ở địa
phương.
Liên đoàn lao động huyện đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, giáo dục, bồi
dưỡng những kiến thức về quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của người lao
động; phát động các phong trào thi đua yêu nước đem lại kết quả tích cực như: ”
Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, ” Chung tay xây dựng Nông Thôn Mới ”; chăm

lo và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
Ngoài ra, hoạt động của các tổ chức, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các đoàn
thể khác được quản lý theo đúng quy định, các hội hoạt động tương đối hiệu quả, có
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
VIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Ưu điểm:
Năm 2013, UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả sự
chỉ đạo của UBND tỉnh và Huyện ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể
đã tập trung chỉ đạo theo hướng thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm theo kế hoạch
năm 2013, đã xây dựng chương trình công tác cụ thể của năm 2013, tiến hành giao
chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và phân khai vốn cho các cơ quan, đơn vị thực hiện. Ban
hành nhiều chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế,
lao động, giải quyết việc làm, giảm nghèo; tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác bồi
thường GPMB, Công tác xây dựng NTM, chính sách đất dịch vụ tiếp tục được quan
tâm chỉ đạo. Nên mặc dù là năm hết sức khó khăn song tình hình kinh tế - xã hội
của huyên vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá đạt 10,91%, kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội tiếp tục được tăng cường. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều
tiến bộ, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được tăng cường;
bộ máy chính quyền được củng cố và kiện toàn.
2. Tồn tại, hạn chế:
Kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng ở mức thấp không đạt chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện đề ra, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch nhưng còn chậm.
Việc triển khai thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ở hầu hết
các xã còn chậm, lúng túng; sản xuất nông nghiệp chưa thực sự được quan tâm tổ
chức thực hiện, còn nặng về tự phát.
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, xây dựng, thực hiện quản lý
quy hoạch ở một số xã còn chậm. Tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không
đúng mục đích còn xảy ra khá nhiều mà chưa được ngăn chặn kịp thời. Công tác
QLNN về môi trường tuy có cố gắng nhưng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục,

nhiều xã, thị trấn để nhân dân đổ rác bừa bãi không đúng nơi quy định, nước thải,
chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, có nơi môi trường ô nhiễm khá trầm
trọng;
14
Tiến độ thi công một số công trình xây dựng chưa đảm bảo kế hoạch; công
tác quản lý, giám sát đầu tư chưa được thực hiện thường xuyên, nhiều công trình
triển khai còn chậm, chế độ báo cáo đầu tư chấp hành chưa nghiêm. Nhiều nhà thầu
xây lắp không thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Số lượng các công
trình xây dựng đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng việc hoàn thiện hồ sơ quyết
toán công trình còn chậm.
Chúng ta chưa xây dựng được các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể để
triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra.
Công tác chỉ đạo PCLB và khắc phục hậu quả do lũ bão gây ra còn chưa
nghiêm túc, nhiều lúng túng, việc thống kê thiệt hại do lũ bão gây ra còn quá chậm.
Công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn, một số hộ dân còn cơi nới,
xây thêm nhằm mục đích lấy tiền đền bù GPMB, có trường hợp không cộng tác với
chính quyền trong bồi thường GPMB dẫn đến nhiều dự án triển khai chậm.
Tiến độ triển khai thực hiện các dự án xây dựng làng văn hóa trọng điểm còn
chậm, quy hoạch thiết chế văn hoá chưa được quan tâm giải quyết; việc triển khai
xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở một số xã gặp khó khăn về quy hoạch địa
điểm và kinh phí xây dựng; công tác triển khai chính sách đất dịch vụ và mở rộng
đất trường học còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động kinh doanh dịch vụ - du lịch chất
lượng còn thấp, hiện tượng kinh doanh chụp giật, ép giá, theo thời vụ còn diễn ra;
quản lý các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng còn hạn chế, bị động còn nặng về xử lý
các sự việc đã xảy ra, thiếu chủ động phòng ngừa; giáo dục đào tạo tuy đã có nhiều
cố gắng nhưng thành tích giáo dục chưa ổn định; đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp
phòng trở xuống còn thiếu chưa được bổ sung kịp thời. Hiện tượng sử dụng cán bộ
và cơ chế sử dụng còn chưa hợp lý, tình trạng dạy trái môn, trái ban còn diễn ra.
Việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc, chế độ hội họp, chế độ thông tin
báo cáo của cán bộ, công chức, viên chức và một số cơ quan, đơn vị từ huyện đến

xã còn chưa nghiêm túc. Còn không ít cán bộ, công chức thiếu chủ động trong tham
mưu thực hiện nhiệm vụ, có biểu hiện đùn đẩy, né tránh công việc. Một số phòng,
ban, đơn vị triển khai công việc thường xuyên chậm tiến độ, chất lượng công việc
thấp.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
3.1. Nguyên nhân khách quan:
Thời tiết diễn biến phức tạp do biến đổi khí hậu toàn cầu. Tình hình kinh tế
thế giới, trong nước tuy đã có những chuyển biến tích cực, song còn gặp nhiều khó
khăn, giá cả thị trường quốc tế cũng như trong nước không ổn định, giá nguyên,
nhiên vật liệu đầu vào như xăng dầu, điện tăng cao, giá bán lương thực, sản phẩm
chăn nuôi giảm làm ảnh hưởng đến hiệu quả và tâm lý muốn thu hẹp sản xuất nông
nghiệp. Lãi xuất ngân hàng còn cao, khó khăn về vốn vay làm cho hoạt động đầu tư,
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
ảnh hưởng; đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm sút dẫn đến
nhiều ảnh hưởng tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh và huyện.
Các doanh nghiệp khó tiếp cận với các nguồn vốn mặc dù đã có nhiều gói
kích cầu, hoặc sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, làm cho hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị ảnh
15
hưởng, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động hoặc tuyên bố phá sản làm
mất việc làm của không ít người lao động.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, tiết giảm chi tiêu của nhà nước cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ thi công các công trình trên địa bàn huyện.
Cơ chế, chính sách của nhà nước thường xuyên được bổ sung, thay đổi đặc
biệt là chính sách về trình tự, thủ tục giải quyết đất đai và đầu tư XDCB; ý thức
chấp hành chủ trương, chính sách ở một số hộ dân chưa tốt, nhất là trong bồi thường
giải phóng mặt bằng.
Nhiều cơ chế chính sách của nhà nước không phù hợp với thực tiễn, đặc biệt
là lĩnh vực đất đai, XDCB, các quy định về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị không rõ ràng, chồng chéo, gây khó khăn đến công tác quản lý, chỉ đạo điều

hành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Lãnh đạo và cán bộ của một số cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp xã, thôn
trách nhiệm còn chưa cao; chưa làm tốt chức năng quản lý, tham mưu trong lĩnh
vực công việc được giao; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ có lúc, có việc chưa đồng bộ. Công tác kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan
chức năng chưa thực sự thường xuyên, kịp thời.
Việc quản lý, điều hành của lãnh đạo một số xã, thị trấn còn hạn chế, chưa
chủ động; ý thức trách nhiệm, chấp hành kỷ cương của một bộ phận cán bộ công
chức còn thấp; còn có tư tưởng ỷ nại, trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên như:
giải quyết đất dịch vụ, xây dựng nông thôn mới, bồi thường mở rộng diện tích các
trường học Sự phối hợp giữa các ngành của huyện và các xã, thị trấn trong giải
quyết, xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh chưa linh hoạt, đồng bộ.
Nhiều cán bộ còn hạn chế về năng lực chuyên môn, ý thức tự giác thực hiện
công việc chưa cao, tình trạng chấp hành chế độ thỉnh thị, báo cáo, hội họp chưa
nghiêm túc.
Công tác quản lý, sử dụng cán bộ còn có nhiều bất cập. Một số cơ quan thiếu
cán bộ dẫn đến quá tải công việc, hoặc CB còn chưa yên tâm công tác. Việc xem xét
trách nhiệm của cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc hạn chế về trình độ
chuyên môn, tiến độ, chất lượng công việc chưa được quan tâm, người cố gắng tích
cực cũng chưa được ghi nhận biểu dương kịp thời, người chây lười không hoàn
thành nhiệm vụ cũng không bị xem xét kiểm điểm, dẫn đến triệt tiêu động cơ phấn
đấu và tâm lý không tích cực trong môi trường công tác.
Một bộ phận người dân có nhận thức chưa đầy đủ các quy định của pháp luật
về công tác bồi thường GPMB, gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện một số
dự án trọng điểm trên địa bàn; ý thức chấp hành pháp luật về đất đai, ATGT, giữ gìn
trật tự trị an, bảo vệ môi trường chưa tốt.
16
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế; bảo đảm chính
sách xã hội; tập trung chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nông thôn mới; xây dựng các công trình trọng điểm; tiếp tục triển
khai chính sách đất dịch vụ, đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, công tác giảm
nghèo giải quyết việc làm; thực hiện nghiêm công tác cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền, nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ công chức, viên
chức; tăng cường công tác quân sự quốc phòng, giữ vững ANCT&TTATXH, không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Năm 2014 được xác định là năm: Tập trung tháo gỡ khó khăn cho phát
triển kinh tế; quan tâm đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, du lịch - dịch vụ;
tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, XDCB; tập chung chỉ đạo xây dựng
Nông thôn mới; củng cố và nâng cao trách nhiệm năng lực đội ngũ cán bộ công
chức.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,35%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 25.360 tấn, tăng 0,79% so với năm 2013.
- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (Tính theo giá cố định năm 2010):
1.975,975 tỷ đồng, tăng 12,35% so với năm 2013, trong đó:
+ Giá trị sản xuất N-L-TS: 825,075 tỷ đồng, tăng 2,67% so với năm 2013.
+ Giá trị sản xuất CN- TTCN - XDCB: 494,7 tỷ đồng, tăng 15% so với năm
2013.
+ Giá trị sản xuất DL-DV-TM: 656,2 tỷ đồng, tăng 24,98% so với năm 2013.
- Cơ cấu kinh tế: N-L-TS: 41,60%; DL-DV-TM: 34,48%; CN-TTCN-XDCB:
23,92%.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người: 32,11 triệu đồng/người/năm, tăng 2,66
triệu so với năm 2013.
- Bình quân lương thực có hạt là 330 kg/người/năm, giảm 2kg so năm 2013.

- Tổng thu ngân sách nhà nước là 339.479 triệu đồng, bằng 64,32% so với
năm 2013; trong đó: Thu ngân sách trên địa bàn 37.728 triệu đồng, bằng 81,38% so
với năm 2013.
- Tổng chi ngân sách huyện 326.690 triệu đồng, bằng 74,6% so với năm
2013.
- Tỷ suốt sinh 21,5‰, giảm 0,3‰ so với năm 2013.
- Tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 6,89%, giảm 2,4% so với năm2013.
- Lao động được giải quyết việc làm mới 3.271 người.
17
- Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mới năm học 2013-2014: là
10 trường, trong đó: Mầm non 3 trường, Tiểu học 3 trường, THCS 4 trường.
- Tỷ lệ thôn (làng) văn hoá đạt 60%; đơn vị văn hoá đạt 75%; gia đình văn hoá đạt
82%.
- Đảm bảo 100% chỉ tiêu tuyển quân Nhà nước giao.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Về lĩnh vực kinh tế:
1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân, triển khai thực hiện
nghiêm túc Đề án của Tỉnh ”về Tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền v?ng” ; Ứng dụng tiến bộ KHKT và đưa các
giống cây chất lượng cao vào sản xuất để tăng năng suất cây trồng và hiệu quả kinh
tế, chỉ đạo thực hiện gieo cấy đúng khung thời vụ, phấn đấu gieo cấy hết diện tích
đất canh tác; mở rộng diện tích lúa lai; làm tốt công tác BVTV, dự thính dự báo và
phòng trừ sâu bệnh.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; tập huấn kỹ thuật chăn nuôi,
phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi, làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh cho
đàn gia súc, gia cầm; xây dựng, nhân rộng các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản có hiệu quả kinh tế cao.
Công tác xây dựng nông thôn mới:

Tập trung chỉ đạo các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đặc biệt là xã Hợp
Châu đã đăng ký với tỉnh hoàn thành các tiêu chí XDNTM trong năm 2014.
1.2. Công tác quản lý TN&MT:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
thị trấn xử lý đối với các trường hợp vi phạm Luật Đất đai.
Tiếp tục triển khai Đề án Bảo vệ môi trường giai đoạn 2012-2015; tăng cường
công tác thanh, kiểm tra về môi trường. Thực hiện nghiêm túc các giải pháp bảo vệ
môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp cố ý gây ô nhiễm môi trường, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, thực hiện các mô hình sản xuất bền vững.
1.3. Công tác bồi thường GPMB:
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt
các chính sách về BTGPMB, làm tốt công tác biểu dương gương người tốt việc tốt
trong chấp hành chính sách BTGPMB; tăng cường phối hợp đẩy mạnh hoạt động
của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể tham gia công tác
bồi thường GPMB, tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại trong công tác
BTGPMB, triển khai các biện pháp hành chính cần thiết trong công tác bồi thường
GPMB.
1.4. Về sản xuất CN - TTCN - XDCB:
Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư XDCB trên địa bàn huyện, chú trọng tới
chất lượng, kỹ thuật XD các công trình. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình
dở dang và nghiệm thu, quyết toán các công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào
18
sử dụng. Đưa công tác cấp phép xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
trên địa bàn dần đi vào nền nếp.
Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông, giao thông nội đồng ở một số tuyến
trọng điểm nhằm phát triển kinh tế của huyện; quan tâm phát triển giao thông ở
những vùng khó khăn.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm do
huyện, xã làm chủ đầu tư như: Trường Mầm non trung tâm xã Hợp Châu, Trường

tiểu học Hợp Châu, Trường tiểu học Vĩnh Thành (xã Đạo Trù).
Triển khai hoàn thiện thủ tục đầu tư một số dự án trọng điểm, thi công các
công trình đã hoàn thiện thủ tục đầu tư, như các công trình: Nhà văn hóa thanh thiếu
niên huyện…).
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư năm 2014 theo đúng quy định.
1.5. Về thương mại - dịch vụ và du lịch:
Triển khai thực hiện “Đề án phát triển du lịch Tam Đảo đến năm 2015 định
hướng đến năm 2020”. Tăng cường quảng bá du lịch bằng nhiều hình thức, nhất là
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp
ứng cho ngành du lịch, dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch.
Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch Tam Đảo, khai thác tốt tiềm năng phát
triển ngành du lịch của huyện; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du
lịch, các dự án đầu tư thương mại trên địa bàn, triển khai hoạt động và xây dựng để
sớm ổn định đi vào kinh doanh có hiệu quả.
Chủ động thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng kém
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là những tháng cuối năm và Tết
Nguyên đán
1.6. Công tác tài chính:
Phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu ngân sách được giao, chủ động cân đối
thu, chi ngân sách huyện đảm bảo hiệu quả. Cấp vốn kịp thời cho đầu tư XDCB
nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trên địa bàn huyện; chỉ đạo các xã,
thị trấn phối hợp tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để tăng nguồn thu cho
ngân sách, có biện pháp thu dứt điểm các khoản thu còn tồn đọng (nếu có).
Phân bổ vốn đầu tư xây dựng, ưu tiên những dự án cấp bách, trọng tâm sớm
hoàn thiện đưa vào sử dụng.
Đôn đốc nghiệm thu, quyết toán các công trình XDCB đã hoàn thành đưa vào
sử dụng.
Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định, tăng cường
kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước và quản lý thu, chi ngân sách cấp

xã, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị dự toán theo quy định.
2. Về Văn hóa - Xã hội:
2.1. Về Giáo dục & Đào tạo:
Tiếp tục phát triển và đổi mới GD&ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
tăng cường xã hội hóa. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương nền
nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Triển
khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cả đại trà và mũi
19
nhọn; Tập trung xây dựng cơ sở vật chất cho 25 trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2013-2015 theo Kế hoạch 84/KH-UBND ngày 4/11/2013 của UBND
huyện.
Bố trí đầy đủ cán bộ quản lý từ phòng Giáo dục & Đào tạo đến các trường,
giải quyết hiện tượng thừa thiếu giáo viên. Nâng cao và tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và khảo thí chất lượng giáo dục.
Thực hiện tốt công tác mở rộng đất trường học và qui hoạch trường tiểu học
Hợp Châu 2, tiểu học Vĩnh Thành.
2.2. Công tác Y tế, Dân số-Kế hoạch hoá gia đình và trẻ em:
Tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tuyến
xã, thôn, bản; không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển
khai hiệu quả các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức tốt việc
hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo. Từng bước thực hiện bảo hiểm
toàn dân. Thực hiện tốt Chương trình quốc gia về Y tế. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả các chính sách đã ban hành.
Triển khai đồng bộ các biện pháp dân số KHHGĐ giảm tỷ lệ sinh con thứ 3,
giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Thực hiệu có hiệu quả các chính sách về trẻ em như: giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, phấn đấu 100% các cháu trong độ được tiêm chủng đầy
các loại vacxin phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm.
2.3. Văn hoá - Thể thao - truyền thanh:

Tiếp tục tăng cường quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao ở xã,
thị trấn, nhà văn hóa thôn. Đẩy mạnh và nâng cao phong trào, chất lượng các hoạt
động VHVN, TDTT; tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động lễ hội.
Xây dựng Đề án bảo tồn giá trị văn hoá phi vật thể (hát Soọng cô) của đồng
bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn huyện. Lập quy hoạch quảng cáo và cổ động trực
quan trên địa bàn huyện.
Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" xây
dựng các thiết chế văn hoá khu dân cư. Xây dựng quy chế hoạt động quản lý nhà
văn hoá thôn.
Củng cố đội ngũ, đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho Đài Truyền
thanh huyện, xã đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ; củng cố, hoàn thiện cơ chế
hoạt động, kinh phí, trang thiết bị cho Cổng thông tin điện tử của huyện, huy động
đồng bộ các lực lượng xã hội hóa việc xây dựng Cổng thông tin điện tử, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động và phục vụ của Cổng thông tin điện tử của huyện.
2.4. Về lao động việc làm và chính sách xã hội:
Tích cực triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm
nghèo giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn huyện theo tinh thần Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh và Kế hoạch số: 54/KH-
UBND ngày 21/8/2013 của UBND huyện về dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm
nghèo giai đoạn 2013 - 2015.
Làm tốt công tác vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo
tâm chăm sóc giúp đỡ người nghèo, gia đình chính sách. Tuyên truyền vận động xã
20
hội hóa xây dựng nhà đại đoàn kết; thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Tập trung hỗ trợ, tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp
dạy nghề, tín dụng, tạo việc làm, đặc biệt là nâng cao ý thức vượt nghèo cho nhân
dân, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện xuống còn dưới 8%.
2.5. Công tác Dân tộc - Tôn giáo:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc chương trình

135 tại các xã 135, các chính sách của Đảng và nhà nước về Dân tộc và Miền núi.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị quyết, pháp lệnh về tín ngưỡng tôn
giáo và đặc biệt là Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng chính
phủ về nhà đất liên quan đến tôn giáo.
3. Công tác thanh tra, tư pháp, thi hành án:
3.1. Về công tác thanh tra:
Triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số
lĩnh vực: quản lý tài chính, xây dựng cơ bản.
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn thư
khiếu nại tố cáo của công dân theo đúng các quy định của pháp luật quy định.
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời kết luận, quyết
định giải quyết đơn thư KNTC; tổ chức kiểm tra, trách nhiệm giải quyết KNTC của
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
3.2. Công tác tư pháp:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tập trung tuyên
truyền các văn bản pháp luật về đất đai, khiếu nại tố cáo, PL về xử lý vi phạm hành
chính, phòng chống tham nhũng và các văn bản liên quan đến quyền và lợi ích của
nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện trình tự thủ tục đăng ký hộ tịch,
chứng thực tại các xã, thị trấn.
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch
của tỉnh và của huyện.
4. Về an ninh, quốc phòng:
4.1. Về an ninh:
Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường biện pháp giữ vững an ninh
chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đặc biệt quan tâm đến an ninh nông thôn.
Chủ động nắm tình hình người nước ngoài đến địa bàn thăm quan, du lịch,
hoạt động tôn giáo, tăng cường công tác quản lý hành chính.

Đẩy mạnh phong trào bảo vệ ANTQ, tăng cường các biện pháp phòng ngừa
và đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; kiềm chế và tiến tới giảm thiểu tai nạn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành
luật giao thông của mọi người dân, phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
4.2. Về quốc phòng:
21
Thực hiện tốt công tác quân sự quốc phòng, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển
quân; tiếp tục củng cố xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động
viên, xây dựng cơ quan quân sự địa phương vững mạnh, toàn diện.
Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng từ huyện đến cơ sở, chấp
hành nghiêm túc các chỉ thị của cấp trên, Nghị quyết và kế hoạch của đơn vị.
Tiếp tục củng cố phương án xây dựng khu vực phòng thủ huyện. Tổ chức
huấn luyện các lực lượng đạt kết quả tốt. Quản lý tốt lực lượng dự bị động viên,
thực hiện đầy đủ chính sách hậu phương quân đội.
5. Công tác cải cách hành chính và xây dựng chính quyền:
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND
tỉnh; Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011 – 2015 của UBND tỉnh; thực hiện tốt cải cách
hành chính, thực hiện quy trình giải quyết TTHC theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008,
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành, thực hiện tốt việc triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản; tăng cường
pháp chế trong tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện.
Rà soát, củng cố sắp xếp bố trí bộ máy công chức, viên chức đúng người
đúng việc, đảm bảo phát huy cao nhất năng lực công tác của đội ngũ CBCC. Thực
hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, xử lý kỷ luật nghiêm các sai phạm trong chấp
hành luật lao động, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013
và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của huyện, UBND huyện trân trọng báo cáo./.

Nơi nhận:
-UBND tỉnh (b/c);
-Sở KH&ĐT;
-TT HU, UBND huyện;
-Các phòng, ban chuyên môn;
-Các xã, thị trấn;
-Lưu: VP.
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lưu Đức Long
22

×