Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ĐÔ THỊ HÓA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.1 KB, 103 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đơ thị hóa là quá trình vận động, biến đổi phức tạp mang tính quy luật
về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường. Q trình này vừa là sản
phẩm của nền văn minh nhân loại, vừa là biểu hiện sinh động của sự phát
triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia.
Đơ thị hóa là một trong những vấn đề đang được thế giới quan tâm. Q
trình đơ thị hóa diễn ra ở khắp mọi nơi trên thế giới, với tốc độ ngày càng
nhanh chóng và trở thành một xu thế toàn cầu tất yếu của nhân loại,
Cùng với sự phát triển vượt bậc của xã hội loài người, đơ thị hóa là một
quy luật tất yếu, gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa đã dẫn đến những
chuyển biến lớn về kinh tế- văn hóa – xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Vì vậy, đơ thị hóa là một tiêu chí phản ánh tổng hợp q trình vận động và
phát triển đi lên của mỗi quốc gia.
Mặc dù đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, q trình đơ thị hóa
vẫn có sự khác biệt giữa các châu lục, các khu vực và quốc gia trên thế giới
Q trình đơ thị hóa của Việt Nam diễn ra khá sớm nhưng sau khi
chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội thì bộ mặt kinh tế và bộ
mặt đơ thị nước ta đã chuyển sang một bước ngoặt quan trọng với tốc độ
nhanh hơn và diễn biến đa dạng. Tuy nhiên nước ta vẫn là nước có mức độ đơ
thị hóa thuộc loại thấp của khu vực và thế giới. Do yêu cầu phát triển, do xu
hướng quốc tế và theo đúng quy luật, q trình đơ thị hóa nước ta song hành
với q trình cơng nghiệp hóa. Mặc dù q trình đơ thị hóa ở nước ta mới ở
giai đoạn đầu của đơ thị hóa cơng nghiệp nhưng phần nào đã khẳng định được
vai trị của mình trong sự thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, đồng
thời cũng bộc lộ nhiều hệ quả đáng lo ngại và đang phải đối mặt với nguy cơ

1


phát triển khơng bền vững. Vì vậy, đơ thị hóa luôn là vấn đề được nhà nước ta


quan tâm, nhất là trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu đơ thị hóa Việt Nam trong bối cảnh cơng nghiệp hóa là vấn đề
thực sự cần thiết để làm sao q trình đơ thị hóa phù hợp với chủ trương cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Cũng chính vì lí do đó mà tác giả chọn đề
tài “Đơ thị hóa Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, đơ thị
hóa trở thành vấn đề tồn cầu và được nghiên cứu trên mọi phương diện như
một xu hướng đi lên tất yếu của các hình thái xã hội. Địa lý học là một trong
những lĩnh vực đi tiên phong nghiên cứu đơ thị hóa.
2.1. Năm 1913, đại hội Địa lý quốc tế tại Pari, các vấn đề phát triển
chùm đô thị, quần cư nông thôn và quần cư đô thị đã được thảo luận.
Địa lý Liên Xô cũ đã nghiên cứu về q trình đơ thị hóa và việc tổ chức
mạng lưới điểm quần cư sau chiến tranh thế giới thứ II. Các nghiên cứu về đơ thị
hóa ngày càng đa dạng và sâu sắc. Những khía cạnh địa lý kinh tế, lịch sử của các
thành phố được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu của P.M.Kabo, Baranxki,
N.I.Yu.G.Xauskin. Đến các nghiên cứu về chùm đô thị, sự phát triển của các
thành phố vệ tinh. Nổi bật là tác giả V.G.Đaviđơvits với cơng trình “Quần cư
trong các đầu mối công nghiệp”; “Quy hoạch các thành phố và các vùng”...
Ở Phương Tây, các nghiên cứu về đơ thị hóa thường chi tiết và mang tính
thực tiễn cao. Đáng chú ý nhất là Walter Christaller với thuyết “Vị trí trung
tâm” giải thích ngun nhân đơ thị hàng đầu lớn đặc biệt và đưa ra mơ hình lý
thuyết của mạng lưới đô thị 5 cấp. Từ những năm 1920, chuyên ngành xã hội
học đơ thị được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Tây Âu và Bắc Mỹ, nổi
bật là trường phái “Chicago” ở Mỹ, đã nhấn mạnh đến vấn đề cơ cấu dân số và

2


sinh thái học của đơ thị, tình trạng xã hội thiếu tổ chức, trạng thái tâm lí xã hội

của thị dân…
Trong thời kì hiện đại, xuất phát từ thực tiễn phát triển đơ thị và q
trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, khi đơ thị hóa đã phát triển sang một
giai đoạn mới với nhiều vấn đề mới nảy sinh, các nghiên cứu trở nên đa dạng,
phong phú và cập nhật hơn; phạm vi nghiên cứu mở rộng sang các nhóm
nước, các khu vực cụ thể trên thế giới. Trong hoàn cảnh mới này, các biến đổi
về kinh tế và dân số được xem là hai vấn đề chủ yếu khi nghiên cứu q trình
đơ thị hóa (Williamson, 1988). Lowry (2002) đã có cái nhìn lạc quan về đơ thị
hóa khi dự báo quy mơ dân số đơ thị, phân tích các mức độ đơ thị hóa khác
nhau và khẳng định, đơ thị hóa như một khía cạnh tất yếu của quá trình phát
triển. Tác giả này cũng cho rằng, các thành phố có khả năng quản lí các nguồn
lực và chất thải tốt hơn nông thôn, quy mơ các thành phố hồn tồn có thể đạt
đến ngưỡng 30 triệu người.
Đặc biệt, các nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu định lượng về đơ
thị hóa trở thành một xu hướng mới, phù hợp và phổ biến hơn trong thời kì
hiện đại. Có thể kể đến một số tác giả như: Preston (1979) đã kiểm chứng một
số khía cạnh của lí thuyết hiện đại hóa trong các nghiên cứu về đơ thị hóa và
tăng trưởng đơ thị ở các nước đang phát triển; Bradshaw (1987), Five Baugh
(1979) đã nghiên cứu đơ thị hóa từ các nhân tố “đẩy”, thấy rằng nơng thơn có
ảnh hưởng quan trọng đến đơ thị hóa ở các nước thế giới thứ 3. Chan (Trung
Quốc, 1991) thấy rằng, tốc độ tăng trưởng của dân số công nghiệp luôn cao
hơn tốc độ tăng trưởng của dân số đô thị và giá trị sản phẩm công nghiệp ln
đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Đơ thị hóa trở nên phổ biến hơn khi nhiều tổ chức quốc tế như UNESCO,
UNEP… cũng dành sự quan tâm rất lớn đến vấn đề này, được thể hiện trong hầu
hết các báo cáo thường niên và trong các chương trình phát triển.

3



2.2. Ở Việt Nam, đơ thị hóa được nghiên cứu muộn hơn (chủ yếu từ sau
năm 1990) và được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, thu hút sự quan
tâm của nhiều lĩnh vực, đặc biệt là địa lý học, kiến trúc, kinh tế, xã hội học…
Nhà đô thị học - GS Đàm Trung Phường, một trong những người rất
tâm huyết với vấn đề đô thị của nước ta. Trong hầu hết các nghiên cứu, tác
giả thể hiện cái nhìn khá tổng qt về vấn đề đơ thị cả ở thế giới và Việt Nam,
sự phân tích đánh giá sâu sắc về thực trạng đô thị và triển vọng đơ thị Việt
Nam. Một trong những cơng trình có ý nghĩa nhất của tác giả này là cuốn “Đô
thị Việt Nam”, được hồn thành trong khn khổ đề tài “Chiến lược xây dựng
và phát triển đơ thị Việt Nam” có mã số KC.11 do PTS Phạm Sĩ Liêm làm
chủ nhiệm. Trong tác phẩm nhiều công phu và tâm huyết này, tác giả đã đúc
kết được nhiều kết quả nghiên cứu về đô thị trên thế giới và áp dụng ở Việt
Nam. Đặc biệt, tác giả đã khái quát những đặc trưng chung của q trình đơ
thị hóa ở Việt Nam, phân vùng đơ thị hóa... Những vấn đề tác giả đưa ra đã
“đề cập đến những thành tựu của đô thị học hiện đại…, cung cấp nhiều tư liệu
bổ ích, mở ra những hướng suy nghĩ sáng tạo cho những người quan tâm đến
sự phát triển của đô thị nước nhà” 1. Ngoài ra, trong “Chiến lược xây dựng và
phát triển đô thị Việt Nam” (2005), tác giả đã đưa ra một bức tranh ở tầm vĩ
mô về thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam cũng như định hướng phát triển
đô thị nước nhà trong bối cảnh đô thị hóa trên thế giới và khu vực.
Tác giả Trương Quang Thao trong cuốn “Đơ thị học nhập mơn”, đã cái
nhìn tồn cảnh về bức tranh đơ thị, đơ thị hóa thế giới và Việt Nam ở quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Một tác giả nữa cũng giành nhiều tâm huyết với vấn đề đơ thị hóa là
GS.TS Đỗ Thị Minh Đức. Tác giả có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều
bài báo khoa học, nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong các hội thảo về đô thị,
Phạm Sĩ Liêm, Lời giới thiệu cho lần xuất bản thứ nhất cuốn Đô thị Việt Nam của tác giả
Đàm Trung Phường.
1


4


đơ thị hóa ở Việt Nam. Trong luận án “Phân tích dưới góc độ địa lí kinh tế xã
hội sự chuyển hóa nơng thơn thành đơ thị ở Hà Nội trong q trình đơ thị
hóa”, tác giả đã góp thêm một hướng nghiên cứu khá đầy đủ về một vấn đề
rất phổ biến khi đơ thị phát triển, đó là sự chuyển hóa nơng thơn thành đơ thị;
đồng thời. Ngồi ra, tác giả cũng có nhiều nghiên cứu về các vấn đề khác của
đơ thị và q trình đơ thị hóa ở Việt Nam như: Đơ thị hóa ở Việt Nam trong
bối cảnh của thế giới đơ thị hố, Mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề phát
triển vùng…
Những nghiên cứu về đơ thị hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa nơng nghiệp và nơng thơn, phát triển đơ thị bền vững… Có thể kể tới một
số tác giả như Nguyễn Duy Q với “Đơ thị hóa trong q trình cơng nghiệp
hóa” (1998); Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chử với “Đơ thị hóa và chính sách
phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (1998);
Đào Hoàng Tuấn (2008) với “Phát triển bền vững đơ thị”…
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu được công bố của các cá nhân,
nhiều cuộc hội thảo, diễn đàn, các bài viết trên nhiều tạp chí trong nước cũng
lấy vấn đề đơ thị hóa làm chủ đề thảo luận: Hội thảo khoa học quốc tế “Phát
triển đô thị và xã hội bền vững - trách nhiệm của giáo dục, nghiên cứu và
quản lí” tại thành phố Hồ Chí Minh; diễn đàn đô thị Việt Nam được thành lập
ngày 22/10/2003 nhằm đúc kết kinh nghiệm, kết hợp toàn diện lợi ích của các
đối tác trong nước và quốc tế trong công tác quản lý và phát triển hệ thống đô
thị Việt Nam; hội thảo quốc tế về “Các xu hướng đơ thị hóa vùng ven ở Đơng
Nam Á” tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/2008 và gần đây là hội thảo đô
thị Việt Nam năm 2000 [4].
Các nghiên cứu, tham luận về đơ thị hóa thật phong phú, đa dạng và
được thể hiện dưới nhiều góc độ, cho người tìm hiểu cái nhìn tồn cảnh về
q trình này ở Việt Nam trong tương quan với thế giới. Tuy nhiên, so với


5


những nghiên cứu trên thế giới thì sự tiếp cận các vấn đề đơ thị hóa của các
nhà khoa học nước ta chủ yếu dựa vào các vấn đề đã xảy ra, nghiên cứu lí
luận thường đi sau thực tiễn và ít mang tính dự báo, nhận biết quy luật [4].
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở khái qt hóa các vấn lí luận và thực tiễn về đơ thị, đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa, mối quan hệ giữa đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, đề tài
nhằm mục đích phân tích thực trạng đơ thị hóa Việt Nam trong q trình cơng
nghiệp hóa. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển đơ thị hóa theo hướng
bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan một số vấn đề về đô thị hóa, cơng nghiệp hóa và mối quan
hệ của đơ thị hóa với cơng nghiệp hóa
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến đơ thị hóa Việt Nam
- Phân tích thực trạng q trình đơ thị hóa ở Việt Nam trong mối quan
hệ với cơng nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Từ thực tiễn q trình đơ thị hóa ở Việt Nam đề tài đưa ra những giải
pháp và một số ý kiến đề xuất cho sự phát triển đô thị bền vững
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về phương diện lãnh thổ: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đơ thị
hóa Việt Nam (chú ý đến sự phân hóa ở các vùng và một số địa phương)
- Về phương diện thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2000
đến 2009, hoặc 2010, 2011 nếu có ( và so sánh với các năm trước đó).
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm tổng hợp

Địa lí học là một khoa học tổng hợp nên trong nghiên cứu địa lí nói
chung và địa lí kinh tế - xã hội nói riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp
có ý nghĩa rất quan trọng. Đơ thị hóa là quá trình phức tạp, đan xen nhiều lĩnh

6


vực, có liên quan đến nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và gắn bó chặt
chẽ với cơng nghiệp hóa. Vì vậy, cần nghiên cứu q trình đơ thị hóa trong
mối quan hệ với cơng nghiệp hóa trên quan điểm tổng hợp.
5.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong không gian, các yếu tố tự nhiên - kinh tế xã hội khơng đồng nhất,
mà có sự khác biệt giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Quan điểm lãnh thổ
trong nghiên cứu địi hỏi người nghiên cứu phải tìm ra sự khác biệt đó. Phân
tích q trình đơ thị hóa của Việt Nam luôn được xem xét trên quan điểm lãnh
thổ để làm nổi bật lên các đặc điểm.
5.3. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của địa lí học là các thể tổng hợp địa lí tự nhiên và các
thể tổng hợp địa lí kinh tế - xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sự vân động, biến đổi của bất cứ thành phần nào cũng sẽ kéo theo sự
biến đổi của các thành phần khác. Để đánh giá đúng thực trạng đơ thị hóa của
Việt Nam cần đặt trong mối quan hệ với nhiều thành phần địa lí khác, nhất là
với q trình cơng nghiệp hóa
5.4. Quan điểm lịch sử
Sự vật hiện tượng nào cũng có q trình phát sinh, phát triển riêng. Bản
thân đơ thị hóa là một q trình vận động theo thời gian và gắn chặt với từng
bước đi của công nghiệp hóa. Nhìn nhận trên quan điểm lịch sử giúp cho việc
phân tích q trình đơ thị hóa của Việt Nam trong mối quan hệ với cơng
nghiệp hóa cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
5.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là khái niệm tương đối mới nhưng đã nhanh
chóng trở thành một nhu cầu cấp bách, một xu thế tất yếu và là mục tiêu
phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Quan điểm phát triển đô thị
bền vững nhằm khắc phục những hạn chế của q trình đơ thị hóa trước đó.

7


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng khá phổ biến trong
nhiều nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội nói riêng.
Nó tận dụng được tính đa dạng của các nguồn tài liệu và có ưu thế lớn trong
việc rút ngắn thời gian nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thống kê
Các số liệu thống kê tình hình đơ thị hóa và tác động của cơng nghiệp
hóa đến đơ thị hóa là những thơng tin dữ liệu cho việc nghiên cứu đề tài.
Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm: thống kê qua các tài liệu báo cáo và sổ
sách lưu trữ tại các cơ quan hữu quan; thống kê qua các số liệu khảo sát, đo
đạc ngồi thực địa; thống kê qua đo đạc, tính toán trên bản đồ; thống kê qua
các bảng điều tra với hệ thống chỉ tiêu đã định… Đây là phương pháp khơng
thể thiếu được, vì các số liệu thu thập theo phương pháp này có tính đồng bộ
cao và giảm bớt thời gian đi thực địa.
6.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ là mơ hình thu nhỏ của các đối tượng địa lý trên thực địa, giúp
cho việc thể hiện kết quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng địa
lý một cách khoa học và trực quan nhất. Ngồi ra, phương pháp bản đồ cịn là
phương pháp duy nhất thể hiện sự phân bố không gian các phương án quy
hoạch và tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
Cùng với bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mơ, q

trình thay đổi của các hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc
không gian. Biểu đồ làm cụ thể hoá các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể
hiện các kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động.
6.4. Phương pháp thực địa

8


Thực địa là phương pháp đặc trưng mang lại hiệu quả cao nhất trong
học tập và nghiên cứu khoa học địa lý. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn của đề tài, tác giả đã trực tiếp đi điều tra, khảo sát thực tế tình hình
đơ thị hóa ở một số tỉnh, thành phố để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
6.5. Phương pháp ứng dụng công nghệ phần mềm trong nghiên cứu
Máy vi tính là cơng cụ phục vụ đắc lực nhất cho việc nhập thông tin,
lưu trữ, quản lý cũng như phân tích và xử lý các thơng tin. Trong q trình
nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng và khai thác các phần mềm khác nhau,
như: Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Power Point, Adobe
Photoshop, Mapinfo Profession, Internet Explorer…
6.6. Phương pháp dự báo
Từ thực trạng đơ thị hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội , từ việc điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị quốc gia, luận văn đưa ra một số định hướng để
phát triển đô thị phù hợp với xu thế chung của đất nước.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn về đơ
thị hóa trên thế giới và Việt Nam; bổ sung, cập nhật đơ thị hóa trong giai đoạn
hiện nay, xem xét đơ thị hóa trong mối quan hệ với cơng nghiệp hóa
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng đơ thị hóa của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, đánh giá mức độ phù hợp của mối quan hệ
giữa đơ thị hóa với cơng nghiệp hóa bằng các phương pháp có sử dụng phần

mềm như SPSS, Mapinfo, Excel
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đô thị hóa của Việt Nam theo
hướng bền vững.
8. Cấu trúc luận văn

9


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo. Phần Nội
dung đề tài gồm 4 chương, được kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng đơ thị hóa ở Việt Nam trong q trình cơng
nghiệp hóa.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển đô thị Việt Nam trong
thời gian tới.

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐƠ THỊ HĨA VÀ CƠNG NGHIỆP HĨA
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1 Đơ thị
1.1.1.1. Khái niệm đơ thị
Đơ thị xuất phát từ nghĩa gốc của từ Urbs trong tiếng La Tinh và Urban trong
tiếng Anh, Ubian trong tiếng Pháp. Trong tiếng Việt, đô thị gắn liền với các
khái niệm thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố,… Đô thị tồn tại với hai bộ phận:
Đơ – yếu tố hành chính, quân sự và Thị - yếu tố kinh tế - xã hội; Hai yếu tố

này tương tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau, có mối quan hệ đặc biệt, gắn bó chặt
chẽ với nhau.
Đơ thị đã được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên các khái niệm về đơ thị
đều có tính chất tương đối xuất phát từ sự khác nhau về trình độ phát triển
kinh tế, đặc điểm văn hóa hay hệ thống dân cư. Mỗi nước có quy định riêng
tùy theo yêu cầu và khả năng quản lí của mình [7].
Thơng thường, các khái niệm về đơ thị đưa ra các khái niệm đối lập
với nông thôn nhưng chưa phán ánh được đầy đủ bản chất của đô thị.
Nếu xét riêng về mặt quy mơ dân số thì khái niệm đơ thị khơng có sự
thống nhất hồn tồn rõ ràng giữa các quốc gia . Tại Úc, đô thị là những khu
dân cư có từ 1.000 người trở lên và mật độ dân cư phải tối thiểu là 200 người/
km2. Tại Canada, đơ thị là vùng có trên 400 người /km 2 và tổng số dân phải
trên 1.000 người. Cịn ở Hoa Kỳ, một khu cư trú chính thức được gọi là đơ thị
nếu có số dân từ 2.500 người trở lên … Nhưng nhìn chung, các nước đều
chọn một số tiêu chí cơ bản như: quy mơ dân số, mật độ dân số, tỉ lệ dân cư

11


hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp… để quy định một điểm
dân cư được coi là đô thị hay không.
Theo Harold Chestnut, Đại học kĩ thuật Presden (Hoa Kỳ), “đơ thị là
các điểm dân cư, ở đó biểu hiện một quá trình kinh tế - xã hội - kĩ thuật gắn
bó mật thiết với nhau. Các hoạt động của đô thị được phản ánh thông qua các
hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh sống, đi lại, vui chơi, giải trí… của dân
cư, chúng tồn tại và phát triển theo các quy luật của xã hội” [22].
Theo từ điển bách khoa Liên Xô: Đô thị là khu dân cư rộng lớn - dân
cư ở đây chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp
cũng như các lĩnh vực phục vụ, quản lý, khoa học và văn hóa; hoặc đơ thị là
nơi tập trung dân cư gắn với phương thức hoạt động chủ yếu lao động phi

nông nghiệp và lối sống thành thị [29].
Theo tác giả Đỗ Thị Minh Đức, “đô thị là một khái niệm cơ bản và
được sử dụng khá thống nhất ở các quốc gia nhằm chỉ những nơi có dân cư
đơng đúc, sinh sống bằng các ngành nghề phi nông nghiệp”.
Theo Liên Hợp Quốc, các điểm dân cư có quy mơ dân số trên 20 000
dân và trên 70% dân số phi nông nghiệp được coi là đô thị [29].
Trên quan điểm xã hội học, đơ thị là một hình thức tồn tại của xã hội
trong một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người.
“Sự tồn tại của đơ thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhà
cửa độc lập với nhau… cái chung nhất không phải là con số cộng của những bộ
phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó” [8].
Dưới góc độ quản lí kinh tế xã hội, đơ thị là một khu dân cư tập trung
có đủ hai điều kiện2: 1, Về cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập; 2, Về trình độ
2

Cổng thông tin bộ xây dựng. Thông tư 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/03/2002.

Hướng dẫn về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. .

12


phát triển, đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chun ngành, có vai
trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ;
đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng phục vụ các
hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết
kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đơ thị; quy mơ dân số ít nhất là
4.000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 người/km2.

Trong luật quy hoạch đô thị của quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 số
30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009, đô thị là khu vực tập trung dân cư
sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun
ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Như vậy, có thể thấy rằng, đơ thị “là một hiện tượng địa lý kinh tế, một
tác phẩm hoàn chỉnh của bàn tay nhân loại” [37], là hình thức quần cư đặc
biệt của xã hội lồi người. Đó là một tổ chức không gian cư trú, sinh sống với
mật độ cao, dân cư hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ
tầng thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò hạt nhân,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hay một vùng lãnh thổ. Và,
“đơ thị theo đúng nghĩa của nó, khác hẳn với một tập hợp đơn giản của những
ngôi nhà riêng lẻ” (Karl Marx), đơ thị cũng có cuộc sống nội tại riêng của nó,
cũng vận động và phát triển theo các quy luật của xã hội.
1.1.1.2. Sự hình thành đơ thị
Con người đã tồn tại cách đây khoảng 3 triệu năm .Từ khi xuất hiện,
con người đã biết cách tổ chức, bố trí khơng gian sống cho mình để thuận lợi
cho việc sinh sống cũng như để tránh các hiểm họa từ tự nhiên. Ban đầu chỉ là

13


những hang động của bầy người nguyên thủy, cho tới những làng mạc gắn liền
với hoạt động nông nghiệp trên lưu vực các con sông lớn: Lưu vực sông Nin,
lưu vực sông Tigơrơ – Ơphrat (Lưỡng Hà), lưu vực sông Ấn – Hằng… Khi
sản xuất phát triển, nghề thủ công ra đời, xã hội bắt đầu có nhiều sản phẩm dư
thừa, nhu cầu trao đổi hàng hóa tăng lên, các làng mạc bắt đầu trở nên đơng
đúc và khơng hồn tồn gắn với sản xuất nơng nghiệp như trước nữa. Dân cư

tập trung lại thành các phường hội. Có thể nói, đơ thị là một trong những dấu
hiệu văm minh của nhân loại, đô thị đầu tiên xuất hiện cách đây khoảng 5000
– 6000 trước đây khi xã hội có sự phân công lao động, tầng lớp thương nhân
tách khỏi sản xuất và chỉ kinh doanh trao đổi hàng hóa. Lúc đầu đơ thị chỉ là
nơi giao lưu hàng hóa và sản xuất tập trung. Sau này giai cấp thống trị thường
chọn những nơi này làm điểm đóng chính quyền. Những nơi đóng chính
quyền thường phải được bảo vệ bằng hệ thống thành quách. Vì thế hai yếu tố:
Thị (chợ, phố, phường) và đô (thành, quách) thường đi đôi với nhau gọi là đô
thị.
Ngay từ thời cổ xưa, các đô thị đã thể hiện tính hấp dẫn đối với dân cư
thế giới và nó thu hút dân cư sống trong đó. Các đơ thị liên tục phát triển mở
rộng quy mơ diện tích và dân số, vì các đơ thị thể hiện tính hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh và tổ chức đời sống.
Cho dù các đơ thị có quy mơ và lịch sử hình thành khác nhau, nhưng
các đơ thị đều có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
một khu vực, một quốc gia.
1.1.1.3. Lãnh thổ đô thị
Đô thị bao gồm thành phố, thị xã và thị trấn được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập. Thành phố được chia thành khu vực nội
thành và ngoại thành. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực nội
thành được chia thành quận, quận được chia thành phường; khu vực ngoại

14


thành được chia thành huyện và huyện được chia thành xã, thị trấn. Thị trấn
thì khơng có vùng ngoại thị trấn. Nước ta cịn có các thị tứ. Thị tứ chưa phải
là điểm dân cư đô thị, nhưng là trung tâm của các xã hoặc liên xã, tập trung
nhiều công trình cơng cộng mang tính đơ thị, là cơ sở hình thành của các điểm
dân cư đơ thị theo hướng đơ thị hóa nơng thơn [4, 38].

1.1.1.4. Đặc điểm cơ bản của đô thị
- Đô thị như là một cơ thể sống: Đô thị là một cơ thể sống, một hệ sinh
thái vừa mang tính sinh học, vừa mang tính cơ học, trên cơ sở sự đan xen tổng
hòa và sự tác động tương hỗ của các hệ thống nội lực, ngoại lực theo nhiều
chiều khác nhau; bất kì một thay đổi nào trong hệ thống sẽ dẫn tới sự thay đổi
hay mất cân bằng của đô thị [4].
- Đô thị luôn vận động và phát triển: Đô thị là thành quả của một phức
hệ giữa tự nhiên và con người. Đô thị là một hệ sinh thái động, thường xuyên
chuyển hóa và vận động phức tạp. Garnier Chabot đã nhận xét rằng, đô thị ra
đời, lớn lên và phát triển, trở thành khổng lồ, thường thay đổi diện mạo và đơi
khi có thể bị biến mất đi. Đơ thị không sống chỉ bằng hoạt động của các dân
cư ở đó mà cịn bằng cả cuộc sống nội tại riêng tư của nó. “Có thể nói về đơ
thị giống như nói về con người và cây cỏ vậy” [37].
- Sự vận động và phát triển của đơ thị có thể điều khiển được: Đô thị
được coi là một hệ điều khiển mở, một hệ điều khiển bán hồn chỉnh. Đơ thị
là một tác phẩm hoàn chỉnh của bàn tay con người. Do đó, con người ln là
chủ thể, quyết định các mục tiêu cơ bản để phát triển đô thị. Con người có thể
điều khiển được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đô thị theo đúng
các quy luật khách quan của nó, nhưng khơng thể bắt đơ thị vận động theo ý
chủ quan của con người [4, 37].
1.1.1.5. Phân loại đô thị

15


Trên thế giới có nhiều cách phân loại đơ thị khác nhau. Theo quy mơ
dân số có đơ thị nhỏ, đơ thị trung bình, đơ thị lớn, siêu đơ thị. Theo chức năng
có đơ thị cơng nghiệp, đơ thị hành chính, đơ thị cảng… Theo hình thể có đơ
thị hình sao, đô thị theo tuyến, theo chùm… Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có
những quy định riêng về tiêu chuẩn quy định cho mỗi tiêu chí trong một cách

phân loại đơ thị. Ví dụ, về quy mơ dân số, nhiều quốc gia quy định: Đơ thị
nhỏ có quy mơ dân số 5.000 - 10.000 người; đơ thị trung bình từ 11.000 20.000 người, đơ thị lớn có từ 21.000 đến 50.000 người, đơ thị cực lớn có
khoảng 510 vạn đến 10 triệu người, và siêu đơ thị có trên 10 triệu người [23].
Ở Việt Nam, nếu xét về quy mô dân số thì đơ thị được phân thành 4 loại: đô
thị rất lớn (trên 1 triệu dân), đô thị lớn (35 vạn - 1 triệu dân), đơ thị trung bình
(3 vạn - 10 vạn dân), đô thị nhỏ (dưới 3 vạn dân).
Nhìn chung, mỗi cách phân loại đơ thị đều dựa trên bối cảnh kinh tế - xã
hội cụ thể của mỗi nước. Hầu hết các quốc gia thường đưa ra hệ thống phân loại
đô thị theo cách tổng hợp, nhưng chủ yếu dựa vào một số tiêu chuẩn cơ bản như
vai trị, chức năng, quy mơ dân số, mật độ dân số và tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp trong tổng số lao động của đơ thị đó. Theo cách này, trong Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, hệ thống đô thị nước ta phân
thành 6 loại: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V (Phụ lục).
Ở nước ta, tên gọi của đô thị cũng thể hiện loại và cấp quản lí cũng
như quy mơ và vị trí của từng đơ thị. Thông thường ta dùng 3 từ quen thuộc
là “thành phố”, “thị xã” và “thị trấn”. Thành phố trực thuộc Trung ương phải
đạt tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I, tương đương với cấp tỉnh.
Thành phố thuộc tỉnh phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc loại III, do tỉnh
quản lí. Thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại III hoặc loại IV, do tỉnh quản lí. Thị trấn
thuộc huyện phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV hoặc loại V, chủ yếu do huyện

16


quản lí. Những năm gần đây xuất hiện thêm từ “thị tứ”, được hiểu là trung
tâm của các đơn vị cấp xã hoặc liên xã [16].
1.1.2. Đơ thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm đơ thị hóa
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành

nhanh chóng các điểm dân cư đơ thị, trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống. Định nghĩa về đơ thị hóa rất đa dạng, bởi vì đơ thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong q trình phát triển. Tùy theo góc độ
nghiên cứu của các lĩnh vực ở từng thời điểm lịch sử khác nhau mà có cách
định nghĩa về đơ thị hóa khác nhau.
Xuất phát từ khái niệm đô thị, đô thị hóa được định nghĩa là q trình
hình thành và phát triển các yếu tố cấu thành đô thị, là quá trình phát triển đơ
thị của một quốc gia, bao gồm việc mở rộng các đơ thị hiện có và hình thành
các đô thị mới. Một khu vực lãnh thổ đô thị nào đó được “hóa” thành đơ thị
khi nó hội tụ đủ các tiêu chuẩn của đô thị. Tuy nhiên, trong thực tế, phát triển
đô thị chỉ xét cho một đơ thị riêng biệt, cịn đơ thị hóa thì xét cho cả mạng
lưới đô thị, quan tâm nhiều hơn đến q trình [4].
Trên góc độ kinh tế, đơ thị hóa là quá trình chuyển dịch lao động, từ
hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nơng lâm
ngư nghiệp, khai khống, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như tồn
quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản
xuất, xây dựng cơ bản, vận tải, dịch vụ, thương mại, tài chính… Nói cách
khác, đó là sự chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động
phi nông nghiệp tập trung trên một địa bàn thích hợp gọi là đơ thị [22].
Dưới góc độ động lực phát triển, tác giả Trương Quang Thao có cách lí
giải khá dễ hiểu về q trình đơ thị hóa: “Cơng nghiệp hóa làm cho đơ thị
hình thành và phát triển ngày càng nhiều, càng rộng; số người chuyển từ sản

17


xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ngày càng đơng và đến một lúc
nào đó, sản xuất nơng nghiệp cũng sẽ được cơng nghiệp hóa. Hiện tượng ấy
được gọi là đơ thị hóa” [26]. Ở góc độ này, nhiều tác giả cũng cho rằng, q
trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước, đơ thị hóa là người bạn

đồng hành của cơng nghiệp hóa.
Dưới góc độ địa lý học, đơ thị hóa được định nghĩa theo cả nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, đô thị hóa được hiểu là q trình lịch sử nâng
cao vai trò của các thành phố trong sự vận động phát triển của xã hội. Quá
trình này bao gồm những thay đổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết
là trong phân bố dân cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội và cơ cấu lao động,
trong cấu trúc tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng. Đô thị hóa
là q trình kinh tế xã hội, nhân khẩu và địa lý đa diện, diễn ra trên cơ sở
những hình thức phân cơng lao động xã hội theo lãnh thổ đã hình thành trong
lịch sử, phù hợp với những diễn biến đương đại [36].
Theo nghĩa hẹp, đơ thị hóa được hiểu là sự phát triển hệ thống thành
phố, đặc biệt là các thành phố lớn, trung tâm sức hút của vùng lãnh thổ, tăng
tỉ trọng của dân số đô thị trong nước, trong vùng và trên thế giới. Trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đơ thị hóa là q trình
kinh tế xã hội ngày càng gia tăng mà biểu hiện của nó là sự tăng số lượng và
quy mô của các điểm dân cư đơ thị, sự tập trung hóa dân cư trong các thành
phố và đặc biệt là trong các thành phố lớn, sự phổ biến lối sống thành phố
trong toàn bộ mạng lưới điểm dân cư. Đơ thị hóa là sự phản ánh những
chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong đời sống xã hội [36].
Những định nghĩa trên cho thấy tính chất phức tạp, đa chiều, đa cấp độ
của đơ thị hóa. Quan niệm về đơ thị hóa như “một hiện tượng nhiều tầm và đa
diện: kinh tế, xã hội, môi trường” được I.Cerda đưa ra trong tác phẩm “Lí
luận chung về đơ thị hóa”.

18


Ở Việt Nam, tác giả Đỗ Thị Minh Đức bên cạnh việc làm rõ tính đa
dạng và đa cấp độ của đơ thị hóa cịn nhấn mạnh tính quy luật của q trình
này. Tác giả cho rằng “đơ thị hóa là q trình chuyển hóa, vận động phức tạp

có quy luật về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội” [4].
Trong “Đô thị học” (2005), GS Đàm Trung Phường đã đưa ra định nghĩa
khá đầy đủ về đơ thị hóa, đó là một q trình diễn thế về kinh tế - xã hội - văn
hóa - khơng gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong đó diễn ra sự
phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời
sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành
hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính quân sự [22].
Dù được lí giải bằng cách này hay cách khác thì cũng có thể khái qt
đơ thị hóa là một q trình chuyển hóa, vận động phức tạp có quy luật, đan
xen nhiều mặt về kinh tế, xã hội và không gian, trong đó diễn ra sự phát triển
quy mơ đơ thị, thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp, chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng, mở rộng dần không gian lãnh thổ thành hệ thống đơ thị, song song với
tổ chức quản lí đơ thị.
Như vậy, có thể thấy các khía cạnh chủ yếu của đơ thị hóa:
- Bản chất của đơ thị hóa là một q trình biến đổi phức tạp, có quy
luật, đan xen nhiều mặt về kinh tế - xã hội và không gian lãnh thổ.
- Động lực của đô thị hóa là các q trình phát triển về quy mơ đô thị,
phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Hệ quả của đơ thị hóa là thay đổi cấu trúc không gian lãnh thổ và mở
rộng dần hệ thống đô thị.
- Giải pháp để phát triển đơ thị hóa là việc tổ chức tốt bộ máy hành
chính quản lí đơ thị, hướng đơ thị hóa theo con đường phát triển bền vững.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của đơ thị hóa

19


- Đơ thị hóa là một q trình mang tính xã hội và lịch sử: Đơ thị hóa

khơng thể tách rời khỏi chế độ kinh tế - xã hội. Mỗi nền văn minh đều tạo ra
một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một
cấu trúc đơ thị thích hợp [22]. Mỗi thời kì phát triển có một hệ thống đơ thị
phát triển tương ứng vì đơ thị phản ánh khá trung thực trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và tổ chức xã hội của thời kì ấy [4].
- Đơ thị hóa là một q trình chuyển hóa, vận động phức tạp có quy
luật về các mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, khơng gian và mơi trường. Tính quy
luật của q trình đơ thị hóa biểu hiện ở sự chuyển đổi nghề nghiệp, tăng dân
số đô thị, phát triển kinh tế đơ thị, mở rộng đơ thị. Sự chuyển hóa này là tất
yếu và cần thiết bởi nó gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất.
- Đơ thị hóa gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Đơ thị hóa là bạn đồng hành với q trình cơng nghiệp hóa. Một mặt, chính
sự phát triển và phân bố cơng nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để hình thành
và phát triển đô thị, sự gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề là các yếu tố tạo thị mang tính tiên quyết
cho q trình phát triển đơ thị hóa trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Mặt khác, hệ thống đơ thị khi được hình thành và sự phát triển cơ sở vật
chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng phát triển lại trở thành nơi hấp dẫn các hoạt động
sản xuất cơng nghiệp. Hai q trình này đan xen, dựa vào nhau và có mối
quan hệ hữu cơ, nhân quả khăng khít. Ngày nay, thế giới đang bước sang thời
đại văn minh tri thức, sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin tác động mạnh mẽ
đến q trình đơ thị hóa và sự hồn thiện của hệ thống đơ thị.
- Đơ thị hóa ngày nay là tất yếu và mang tính tồn cầu: Cùng với sự
phát triển kinh tế hàng hóa là sự xuất hiện các trung tâm giao lưu hàng hóa.
Đơ thị hóa hình thành từ q trình ấy, đó là q trình tất yếu của sự phát triển.

20



Đơ thị hóa khơng chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà đang trở thành
một nhu cầu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới [4].
1.1.2.3. Các giai đoạn đơ thị hóa
Có những căn cứ khác nhau để phân kì đơ thị hóa như dựa theo các mốc
thay đổi chính trị trong lịch sử, theo trình độ phát triển lực lượng sản xuất hay
dựa vào quá trình chuyển dịch nhân khẩu và di cư nơng thơn - thành thị …
Từ cách tiếp cận nhân khẩu học, đơ thị hóa gắn liền với sự di cư từ nông
thôn ra đô thị và sự chuyển dịch nhân khẩu. Chuyển dịch nhân khẩu là sự phát
triển gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động. Đây là một biểu hiện bản chất và dễ thấy nhất của q trình đơ thị hóa.
Nếu dựa vào dấu hiệu này thì q trình đơ thị hóa được chia thành 3 giai đoạn:

Hình 1.1. Các giai đoạn đơ thị hóa [8,29]
- Giai đoạn 1: Dân cư sống chủ yếu ở nông thôn, làm nông nghiệp là
chủ yếu, cư trú phân tán. Q trình đơ thị hóa diễn ra dài, chậm chạp, bắt đầu
có di cư nơng thơn - đô thị, tỉ lệ dân thành thị dưới 30%.

21


- Giai đoạn 2: Di cư nông thôn - đô thị diễn ra mạnh.Tỉ lệ dân thành thị
đạt khoảng 60 - 70%. Đây là giai đoạn đơ thị hóa tiến triển hay đơ thị hóa đột
biến. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhân khẩu trong nông nghiệp
giảm, trong công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
- Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn đơ thị hóa chín muồi. Dịng di cư nơng
thơn - đơ thị ít hoặc đảo chiều. Tỉ lệ dân thành thị trên 80%. Đô thị hóa đã cực
đại và chủ yếu phát triển theo chiều sâu.
Do trình độ phát triển kinh tế, trình độ đơ thị hóa ở các nước, các nhóm
nước là khác nhau nên việc không phân chia mức thời gian cụ thể ở từng giai
đoạn đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về q trình đơ thị hóa trên thế giới.

Nếu xét theo các giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất mà biểu
hiện quan trọng là việc gắn liền với các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thì
quá trình đơ thị hóa được phân chia thành 3 thời kì:
- Đơ thị hóa tiền cơng nghiệp (Trước thế kỉ XVIII): Tác giả Đàm Trung
Phường đã ví thời kì này với chiếc xa quay, biểu trưng của nền văn minh
nông nghiệp. Thời kì này tương ứng với thời kì cách mạng kĩ thuật I hay cách
mạng thủ công nghiệp. Thời kì này, các đơ thị cịn phân tán, quy mơ nhỏ, hịa
đồng với nơng thơn, cấu trúc đơn giản. Tính chất đơ thị chủ yếu là hành
chính, thương nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Tốc độ đơ thị hóa chậm, tỉ lệ
đơ thị hóa thấp hơn 20% [4, 22].
- Đơ thị hóa cơng nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX): Thời kì này được ví
với chiếc máy hơi nước, biểu trưng của nền văn minh công nghiệp, tương ứng
với thời kì cách mạng cơng nghiệp. Cuộc cách mạng cơng nghiệp xảy ra vào
cuối thế kỉ XVIII đã khiến cho tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa gia tăng
nhanh chóng và hình thành hệ thống đơ thị rộng lớn với nhiều chức năng. Đối
với các nước phát triển, giai đoạn này bắt đầu sớm hơn, cách đây khoảng 200
năm nhưng với các nước đang phát triển mới chỉ cách đây khoảng 50 năm.

22


Lao động khu vực I giảm nhanh, lao động khu vực II tăng nhanh và đạt đến
mức cực đại ở thời kì đại cơ khí rồi giảm dần. Q trình đơ thị hóa diễn ra chủ
yếu theo bề rộng, ở đó, các dấu hiệu về sự tăng trưởng số dân, số lượng các
thành phố, sự mở rộng các đô thị chiếm ưu thế; hình thành những chùm đơ
thị, chuỗi đơ thị, siêu đơ thị. Tỉ lệ đơ thị hóa từ 20% đến 60% [4].
- Đơ thị hóa hậu cơng nghiệp (từ nửa sau thế kỷ XX đến nay): Thời kì
này được biểu trưng bởi chiếc máy điện tử, tương ứng với nền văn minh hậu
công nghiệp hay nền văn minh khoa học công nghệ với sự ra đời và phát triển
của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. Trong thời kì này, q trình đơ thị

hóa diễn ra theo chiều sâu, đặc biệt thấy rõ ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ từ
những năm 1970. Đơ thị hóa gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong mọi lĩnh vực và hoạt động sống của xã hội. Đơ thị hóa diễn ra theo
hướng ngược lại với hai giai đoạn trước là phi tập trung hóa, khơng gian đô
thị dàn trải, ranh giới truyền thống của thành phố bị phá vỡ, vị thế trung tâm
đô thị mờ nhạt, nhường chỗ cho các đô thị vệ tinh. Lao động khu vực III
chiếm tỉ lệ lớn nhất và tăng nhanh. Đơ thị hóa đạt đến trình độ cao, tỉ lệ đơ thị
hóa đạt trên 60%, khi vượt q 70% thì có xu hướng giảm và ổn định. Đơ thị
hóa lúc này chủ yếu là phát triển về chất [4, 22].
Các thời kì trên có thể phát triển tuần tự theo từng bước hoặc đan xen
với nhau tùy theo hoàn cảnh của từng quốc gia. Các nước phát triển hầu hết
đã đi qua các giai đoạn của đơ thị hóa nhưng còn nhiều nước kém phát triển
hoặc đang phát triển mới chỉ ở giai đoạn đầu của đơ thị hóa.
1.1.2.4. Các mơ hình đơ thị hóa
Mơ hình hóa sự phát triển đơ thị có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nghiên cứu về q trình đơ thị hóa. Có thể đưa ra nhiều loại mơ hình. Dưới
đây là 3 mơ hình cơ bản được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
chấp nhận [7, 39].

23


Hình 1.2. Mơ hình làn

Hình 1.3. Mơ hình

Hình 1.4. Mơ hình phát

thành phố đa cực
triển theo khu vực

sóng điện
- Mơ hình làn sóng điện: Do nhà xã hội học Ernest Burgess người
Chicago đề xuất năm 1925. Thành phố chỉ có một trung tâm và 5 vùng đồng
tâm, trừ trường hợp nó bị giới hạn bởi các điều kiện địa lý.
1. Khu vực trung tâm là khu hành chính hoặc thương mại dịch vụ (văn
phòng, khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, cơ sở công nghiệp nhẹ…)
2. Khu chuyển tiếp: Dân cư có mức sống thấp, thương mại và cơng
nghiệp nhẹ đan xen nhau.
3. Dân cư có mức sống trung bình, gồm những hộ đi khỏi khu chuyển
tiếp, mật độ dân cư không cao, các hộ sống ổn định và nhiều người sở hữu
nhà ở đây.
4. Dân cư có mức sống tương đối cao, cách trung tâm khoảng 15-20
phút xe hơi, các hộ dân cư giàu có hơn, thuộc tầng lớp trung lưu, nhà cửa hiện
đại hơn, nhiều biệt thự hơn và có sự đan xen các khu thương mại nhỏ.
5. Vùng ngoại ô: Không gian rộng, ga hàng không, ga xe lửa thường
được bố trí ở đây. Dân cư khơng đơng đúc mà chức năng chủ yếu ở khu vực
này là để cung cấp nơng sản.
Đặc điểm chung: Trong q trình đơ thị hóa, tất cả các khu vực đều có
xu hướng mở rộng (khơng có khu vực nào cố định) và đặc biệt là thu hẹp
vùng ngoại ô. Dân cư thuộc tầng lớp thượng lưu và các khu công nghiệp có
xu hướng chuyển ra xa trung tâm. Những người lao động khơng có trình độ
chun mơn có xu hướng di chuyển vào trung tâm để kiếm việc làm.

24


Nhược điểm: Trong q trình đơ thị hóa, các khu chuyển tiếp và khu dân
cư dần sáp nhập với trung tâm do các khu vực được mở rộng, sự phát triển cơng
nghiệp ngoại thành hiện tại có thể sẽ gây ô nhiễm thành phố trong lương lai.
- Mô hình thành phố đa cực: Do hai nhà địa lý Harris và Ullman người

Đức đưa ra năm 1945. Mơ hình chủ yếu tính đến các dạng đơ thị mới phát
sinh do sự phát triển của phương tiện giao thông.
Đặc điểm: Các yếu tố đơ thị hình thành trong q trình đơ thị hóa rất
linh hoạt và có tính đến vị trí địa hình. Xu hướng cơng nghiệp sử dụng vùng
có địa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh đẹp, không gian thống rộng.
Cơ sở xây dựng mơ hình là thành phố có cơ cấu kiểu tế bào, cho phép xây
dựng nhiều trung tâm.
Nhược điểm: Vấn đề sử dụng hệ thống giao thơng sẽ phức tạp, hình
thành các trục giao thơng có hiệu quả là điều khó khăn vì thành phố có nhiều
cực tăng trưởng.
- Mơ hình phát triển theo khu vực: Do chuyên gia địa chính Hormer
Hoyt đưa ra năm 1939. Mơ hình chủ yếu tính đến các dạng đơ thị phát triển
với sự hiện đại hóa của các phương tiện giao thông và nhiều thành phố phát
triển theo kiểu khu phố.
Đặc điểm: + Từ một trung tâm thành phố được mở rộng;
+ Thành phố bao gồm các khu vực;
+ Sự phát triển hướng vào vùng còn trống;
+ Sự phát triển nhanh theo các trục giao thơng làm cho
thành phố có hình sao.
Có thể nói, đây là hệ thống hồn chỉnh nhất vì nó đã tính đến các trục
giao thơng lớn. Mơ hình phát triển của một đơ thị có ảnh hưởng trực tiếp đến
giao thông đô thị. Ngược lại, giao thơng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển đơ thị. Đó là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các vấn đề về giao thông

25


×