Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận cao học môn tthcm cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.03 KB, 34 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN
TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
ĐỀ TÀI: CƠ SỞ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu, sợi chỉ
đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Chính tư tưởng
đoàn kết ấy, tinh thần yêu nước nồng nàn, đã tạo sức mạnh to lớn để cha ông ta
chiến thắng “thù trong, giặc ngoài”, bảo vệ vững chắc bờ cõi, non song,giữ vững sự
thống nhất, tòn vẹn lãnh thổ, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thịnh vượng,
sánh vai cùng các cường quốc, năm châu.
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán trong tư duy lý luận và
thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, trở thành chiến lược, phương
pháp cách mang và là bộ phận quan trọng trong đường lối của Đảng ta. Đó là tư
tưởng về đồn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh cao nhất của dân tộc trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu của xây dựng, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc là để tạo sức mạnh tổng hợp của toàn thể dân tộc nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giải phóng con người, cải tạo xã hội cũ, xây dựng
thành công xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta; đó cịn là nhiệm
vụ bảo vệ vững chăc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chóng các âm mưu và
hành động gây chia rẽ,phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực phản
động…
Đoàn kết dân tộc ở Việt Nam khơng phải ngẫu nhiên hình thành, theo Hồ Chí
Minh, các dân tộc trên đất nước ta đoàn kết chặt chẽ là vì đồng bào các dân tộc Việt
Nam khơng phân biệt dân tộc giai cấp, tín ngưỡng, vừng miền… đều có chung một
cội nguồn sâu xa là con Lạc cháu Hồng, đều là con dân nước Việt, gắn với những


truyền thống tốt đẹp lâu đời trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
1


tộc; mọi người dân và moi dân tộc ơt Việt Nam đều có chung những lợi ích cơ bản
là chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và vận mệnh dân tộc;
có một Chính phủ chung thống nhất đại diện cho lợi ích của tồn dân tộc, mang
trách nhiệm trước nhân dân trong công cuộc xây dựng và giữ gìn đất nước. Chính
những nét tương đồng về nguồn gốc và lợi ích đó đã gắn kết mọi người. mọi bộ
phận trên đât nước trong khối thống nhất tồn dân tộc Việt Nam.
Chính vì lý do đó, em chọn “Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết tồn dân” làm đề tài tiểu luận của mình.

2. Mục đich – nhiệm vụ.
Mục đích
-

Làm rõ các quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết; đại đoàn kết
toàn dân tộc.

- Làm rõ cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
tồn dân tộc.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc trong giai đoạn
hiện nay.
Nhiệm vụ
- Làm rõ được cơ sở hình thành tư tưởng về đại đồn kết; đại đồn dân tộc
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn
hiện nay.

3. Đối tượng – phạm vi.

a. Đối tượng
Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Vận
dụng trọng giai đoạn hiện nay.
2


b. Phạm vi
- Tiểu luận tập trung phân tích cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Nêu được sự vận dụng dó trogn gia đoạn hiện nay.

4. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
a. Về mặt lý luận
- Làm rõ được cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc.
- Vận dụng tư tưởng đó vào trong giai đoạn hiện nay.
- Cung cấp cơ sở lý luận cho việc xây dựng tiểu luận sau này.
b. Về mặt thực tiễn.
- Tiểu luận có ý nghĩa khi đi vào làm rõ cơ sở thực tiễn hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
- Cung câp nguồn tài liệu cho các đề tài sau này khi đi muốn đi vào phân tích
vào vấn đề này.

5. Kết cấu tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm có 3 chương:
- Chương I: Một số khái niệm liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết tồn dân
- Chương II: Cơ sở thực tiễn hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc,
- Chương III: Vận dụng của trong giai đoạn hiện nay.


3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN.
I. KHÁI NIỆM CẦN BIẾT

1. Khái niệm tư tưởng
Theo nghĩa chung nhất, tư tưởng là “quan điểm hoặc ý nghĩ chung của con
người đối với thế giới tự nhiên và xã hội” 1. Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí
Minh”, khái niệm “tư tưởng” ở đây khơng có nghĩa là tinh thần tư tưởng, ý nghĩa tư
tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là một hệ thống những quan
điểm, luận điểm mang giá trị như một học thuyết được xây dựng trên một nền tảng
triết học ( thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí,
nguyện vọng của một giai cấp , một dân tộc, phù hợp với nhu cầu tiến hóa của thực
tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo và cải tạo thực tiễn đó.

2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được các nhà khoa học đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau, từ vấn đề cụ thể đến hệ thống hoàn chỉnh. Đảng Cộng sản Việt
Nam qua các kỳ đại hội đã dần dần hoàn thiện nhận thức về khái niệm tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần 7 (6-1991) đã đánh dấu một cột mốc quan trọng
trong nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh. Tại Đại hội này, Đảng đã
__________________________
1
Nguyễn Như Ý(chủ biên): Đại tử Tiếng VIệt, Nxb, Văn hóa – thơng tin, H.1999. tr.1757.

4


Khẳng định: Đảng lấy chủ nghia Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Văn kiện Đại hội đã nhận định “ Tư
tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lê nin
trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở
thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và dân tộc”2
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ( 4- 2001) xác định khá tồn
diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
- Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tưởng Hồ Chí Minh;
- Nội dung cơ bản nhất cảu tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Giá trị, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trên định hướng cơ bản định nghĩa của Đại hội, các nhà khoa học đã đưa ra
định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt nam từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và
phát triển của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự
kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp và giải phóng con người”.3

3. Khái niệm Đại đồn kết
Trong bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt toàn quốc
__________________________
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật,
H.1991, tr.127.
3

Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trinh quóc gia các bộ môn khoa học Mác – Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, H.2003, tr.19.
5


Hồ Chí Minh cho rằng: “Đại đồn kết là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác, đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc
của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân
khác”
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết là hệ thống những luận điểm,
quan điểm, phương pháp giáo dục, tổ chức, hướng dẫn lực lượng nhân dân, nhằm
phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, đó
là chiến lược xây dựng, củng cố, mở rộng, tăng cường lực lượng cách mạng trong
sự nghiếp đấu tranh giải phóng dân tộc – giai cấp – xã hội- con người.

4. Khái niệm về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng hợp
thành trong hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Nghiên cứu tồn bộ di cảo của Người có thể nhận thấy cụm từ “đoàn
kết” được Người nhắc tới hơn hai ngàn lần và cụm từ “đại đoàn kết” được Người
nhắc tới hơn tám mươi lần, điều đó nói lên sự quan tâm đối với vấn đề đoàn kết ở
mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh của lịch sử, đồng thời tỏ rõ tầm chiến lược tư tưởng
đoàn kết của Người.
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đồn kết các
dân tộc, tơn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết
mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định
cư ở nước ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung
và những lợi ích căn bản.


6


CHƯƠNG II
CƠ SỞ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
I.

CƠ SƠ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT.

1.Thực tiễn Việt Nam.
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến ch có những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của
ơng cha ta với tư tưởng “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức” và
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của
lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như
những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Vào cuối thế kỷ XIX, đất nước ta rơi vào tay thự dân Pháp xâm lược, Tổ quốc
mất quyền độc lập, nhân dân phải chịu kiếp lầm than. Sống dưới chế độ của thức
dân Pháp nhân dân vô cùng cực khổ. Thực dân Pháp đã lập ra Liên bang Đông
Dương, từ đó nước ta bị xóa tên trên bản đồ thế giới. Nước Việt Nam bị chia làm
ba xứ với những chế độ hà khắc khác nhau: Nam Kỳ là đất thuộc địa, Bắc Kỳ là xứ
bảo hộ, Trung Kỳ là xứ lưỡng trị.
Đối lập với chính sach chia để trị của thực dân Pháp chỉ có thể là sự đồng tâm
hiệp lực, đoàn kết hết thảy mọi người Việt Nam yêu nước không phân biệt giai cấp,
tôn giáo, dân tộc cùng nhau đứng lên đánh đuổi bọn xâm lược, giành lại độc lập
cho xứ sở. Đã có rất nhiều phong trào chống Pháp của nhân dân nổ ra dưới nhiều

7


hình thức khác nhau. Sự tiếp nối của các phong trào cống Pháp đó đã chưng tỏ tinh
thần yêu nước và sự quật cường của cả một dân tộc không chịu khuất phục. Cuốn
vào vịng xốy của phong trào cứu nước đó khơng chỉ có những người cần lao bị áp
bức, bóc lột mà cịn có cả những vị khoa bảng nổi tiếng như các tiến sĩ: Phạm Văn
Nghị, Phan Đình Phùng, Tống Duy Tân,... và tần tần lớp lớp những phó bảng cử
nhân, tú tài như Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu,... Trông đội ngũ những người xả
thân cho độc lập dân tộc có mặt cả nhữn ơng vua yêu nước: Hàm Nghi, Thành
Thái, Duy Tân,...
Tiêu biêu trong phong trao đấu tranh của nhân dân ta là hoạt động của Phan Bội
Chau. Sau thất bại của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX, phong trào yêu
nước của nhân dân ta đứng trước những khủng hoảng, bế tắc lớn. Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh đã kêu gọi mọi người tập hợp lại tiến vào cuộc đấu tranh mới với
những phương thức mới. Tư tưởng yêu nước của hai cụ Phan đều lấy chủ nghĩa yêu
nước làm nền tảng, đồng thời lại có những sắc thái khác nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau.
Trên phương diện đoàn kết dân tộc, Phan Bội Châu là một trong số ít người
Việt Nam sớm có ý tưởng mới mẻ, đặt nhiệm vụ cứu nước thành trách nhiệm của
quốc dân, trách nhiệm của hàng triệu người là cứu nước không phải một tay, một
chân mà làm nên, mà phải do tâm huyết của hàng vạn người anh hùng vô danh.
Điểm mới mẻ trong tư tưởng của đồn kết của cụ khơng chỉ là nêu lên sự đồng tâm
của mười hàng người nói trên, mà cịn ở chỗ, lần đầu tiên Phan Bội Châu nhấn
mạnh và hơ hào đồn kết giáo – lương, đồn kết các tín đồ tơn giáo trên lập trường
cứu nước, trên ngun tắc tự do tín ngưỡng. Lân fđầu tiên Cụ nói tơi vai trị tích
cực của phụ nữ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Phan Bội Châu cịn đề cập đến
các đoàn kết các dân tộc thiểu số vào một cuộc đấu tranh chung. Cụ còn là người

8



sớm đưa ra những ý tưởng về tổ chức các chính đảng u nước của nhân dân mà
khi đó Phan Bội Châu goi là hội ( Duy tân hội, Quang phục hội).
Thực tiễn hào hùng và bi thương của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối
thế kỷ XIX, đầu XX đã chứng minh rẳng, tinh thần yêu nước, chống giặc luôn tiềm
ẩn trong mối người Việt Nam, song bước vào thời đại mới, để có thể đánh bại các
thế lực đế quốc chủ nghĩa xâm lược không chỉ dựa vào sức mạnh đoàn kết tự phát.
Thời đại mới, cuộc chiến đấu mới địi hỏi phải có một sức mạnh đồn kết tự giác,
có tổ chức của cả một dân tộc. bi kịch của đất nước, của dân tộc ta lúc này là ở chỗ
thiếu một giai cấp, một vĩ nhân đủ tầm, đủ sức xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, chiến đấu chống kẻ thù dưới ngọn cờ của một tư tưởng tiên tiến. Hồ Chí Minh
ở thời điểm đầu thế kỷ XX chưa có đủ khả năng để lý giải thấu đáo nguyên nhân
thành bại của phong trào yêu nước chống Pháp, song bằng sự mẫn cảm chính trị
đặc biệt, Người đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực
lượng, tìm chọn đồng minh của các nhà yêu nước tiền bối, những nhu cầu khách
quan mới của lịch sử dân tộc. Đây chính là điểm xuất phát để Người “Muốn đi ra
ngời xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ
trở về giúp đồng bào chúng ta”4
Thông qua nghiên cứu thực tiễn Việt nam, Người rút ra được bài học lịch sử
sâu săc là: “Lúc nào dân ta đoàn kết muốn người như một thì nước ta độc lập tự do.
Trái lại nước ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn” 5. Từ thực tiễn này,
Người đã đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng, củng cố, phát triển khối đại đoàn
kết dân tộc và chính Người đã trở thành linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
_______________________
Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hn, 1994.
Tr.13.
5
Hồ Chí Minh, Nxb.CTQG, HN.1995, t.3,tr.217.
4


9


2. Thực tiễn cách mạng thế giới.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân
dân lao động ở nước ta là khát vọng cháy bỏng và được hình thành từ rất sớm. Hiện
thực xã hội Việt Nam, và con đường thoát khỏi ách nô lệ của nhân dân lao động
luôn là tiền đề xuất phát điểm cho mục đíc, cho suy nghĩ và hành động của Người
trên đường tìm đường cứu nước. Tiếp xúc với nhiều lý luận, học thuyết chính trị,
nền văn hóa khác nhau trên thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln thể hiện rõ tư duy
kế thừa, phát triển và sáng tạo để chắt lọc nhằm làm sàn tỏ con đường giải phóng
dân tộc ở Việt Nam. Đến với chủ nghĩa Mác – Lê nin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy
con đường cách mạng đúng đắn, con đường giải phóng dân tộc bằng cách mạng vơ
sản.
Từ vốn hiểu biết hết sức phong phú về đời sống chính trị - xã hội quốc tế, Hồ
Chí Min đã rút ra những nhận thức quan trọng:
Thể giới dù hết sức đa dạng, nhân loại dù vô cùng đông đảo, song quy cho cùng,
chỉ có hai loại người: bóc lột và bị bóc lột. Những người bị bóc lột dù màu da khác
nhau, ở những quốc gia khác nhau, đều có chung cảnh ngộ đói khổ, lầm than và do
vậy, họ có nhu cầu, nguyện vọng chung – đó là cơ sở để liên hiệp lại. Từ 1911 đến
1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn
rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực: “ Các dân tộc thuộc
địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi
bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với
giai cấp cơng nhân ở các nước tư bản, đến quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ
chức...”.
Quá trình khảo sát thế giới, Hồ Chí Minh cũng đã trực tiếp nghiên cứu phong
trào cách mạng Trung Quốc, Ấn Độ và ở Pháp, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó nhiều
10



bài học rất bổ ích về tập hợp lực lượng tiến bộ để tiến hành cách mạng. Đến với
cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh đã nhận thấy bài học thành công
của cuộc cách mạng này từ việc huy động, tập hợp lực lượng quần chúng công
nông đông đảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản để giành, giữ chính quyền và
xây dựng chế độ xã hội mới. Và những bài học, kinh nghiệm quý báu của cuộc
cách mạng này đã đem lại cho trào cách mạng thế giới. Bài học về huy động, tập
hợp quần chúng công – nông- binh đông đảo để giành và giữ chính quyền cách
mạng, để xây dựng chế độ xã hội – XHCN. Điều này đã giúp Người hiểu sâu sắc
thế nào là một cuộc cách mạng đến nơi, để chuẩn bị cho việc lãnh đạo nhân dân
Việt Nam đi theo con đường cách mạng mới những năm sau này.
Là người ham hiểu biết, ham học hỏi, Hồ Chí Minh trong q trình xây dựng
đường lói cứu nước nói chung, tư tưởng đại đồn kết nói riêng, đã tham khảo các
chủ thuyết, các tư tưởng tập hợp cách mạng của các nhà cách mạng lớn trên thế
giới, ở khu vực. Hồ Chí Minh thường nhắc tới hai nhân vật: Tơn Dật Tiên và
Mahatma Gandhi.
Tôn Dật Tiên là người tổ chức, lãnh đạo Cách mạng tân Hợi năm 1911, người
sáng lập ra Quốc dân Đảng Trung Hoa và có mơt hệ tư tưởng được gọi là chủ nghĩa
Tôn Dật Tiên, đồng thời là người đúng đầu Chính phủ cách mạng Quảng Châu. Về
đồn kết dân tộc, ơng chủ trương tập hợp 400 dịng họ trong cả nước khơng phân
biệt giai cấp, chủ trương hợp tác với Đảng Cộng Sản Trung Quốc để tạo thành một
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, ủng hộ công nông – lực lượng chiếm đại đa số
trong nhân dân. Khi còn ở hoạt động ở Pháp, Hồ Chí Minh đã viết những dịng tốt
đẹp về Chính phủ Quảng Châu: “Những sự thành lập chính quyền của nhà cách
mạng Tơn Dật Tiên ở phía nam, đã hứa hẹn với chúng ta một nước Trung Hoa
được tổ chức lại và vơ sản hóa. Có thể hy vọng một cách không quá đáng rằng,
trong một tương lại gần đây, hai chị em – nước Trung Hoa mới và nước Nga công
11



nhân sẽ nắm tay nhau trong tình hữu nghĩ để tiến lên vì lợi ích của nền dân chủ và
nhân đạo”6
Mahatma Gandhi là lãnh tụ của Đảng Quốc đại Ấn Độ, cũng là một nhà ái quốc
tiêu biểu, mà tư tưởng đồn kết dân tộc của ơng có ảnh hưởng sâu rộng ở nhiều
nước Châu Á. Ông nổi lên từ trong hàng triệu người Ấn Độ, nói tiếng nói của họ và
khơng ngừng quan tâm đến họ và hồn cảnh đáng sợ cảu họ. Cống hiến lớn lao cảu
Gandhi là tập hợp, thức tỉnh, phát huy sức mạnh của nhân dân Ấn Độ vào cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh đã tiếp nhận có chọn lọc những tư tưởng tích cưc của Tơn Trung
Sơn, Mahatma Gandhi và các nhà cách mạng khác trên thế giới và khu vực, đồng
thời bổ sung những khiếm khuyết ở họ để sáng tạo ra một chiến lược đại đoàn kết
trên lập trường vô sản.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người đã so sánh cuộc cách mạng Mỹ
(1765-1781), Đai cách mạng Pháp (1789-1794), Cách mạng Tháng Mười Nga năm
1917, công cuộc bảo vệ nước Nga Xô viết (1917 -1920) và rất khâm phục các cuộc
cách mạng đó. Theo Người: “Cách mệnh Pháp cũng cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách
mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi, tiếng là cơng hịa và dân chủ, kỳ thực
trong nó thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4
lần rồi, mà nay cơng nơng Pháp hẵng cịn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hịng
thốt vịng áp bức. Cách mệnh An Nam nên nhớ những điều ấy”7 Người khẳng định
chỉ có Cách mạng Nga là cách mạng đến nơi, là đã thành cơng, tổ chức ra chính
phủ cơng – nông – binh, phát đất cho dân cày, công xưởng cho thợ thuyền. “Cách
mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải dân
__________________________
6,7,8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.CTQG, H.2011, t.2,tr.296,304

12



chúng ( cơng nơng) làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh,
phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lê nin”8.
Người kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản”8.
Những kinh nghiệm rút ra từ thành công hay thất bại của phong trào Cách mạng
trong nước và thế giới, nhất là kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười
Nga là cơ sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc.

3. Phẩm chất của Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được hình thành và phát triển
trong suốt cuộc đời đấu tranh và hoạt động cách mạng của Người, trogn đó chủ
nghĩa nhân văn và đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở
đặc biệt quan trọng để hình thành tư tưởng đại đồn kết của Người.
Hồ Chí Minh là người Việt Nam yêu nước, thương dân và là một thiên tài dân
tộc Việt Nam. Nhân cách đó, phẩm chất đó đã làm nên một ảnh hùng giải phóng
dân tộc, một danh nhân văn hóa kiệt xuất của dân tộc Việt nam. Xuất phát từ khát
vọng yêu nước thương dân chuyển thành khát vọng muốn cứu dân, cứu nước, ít ra
đi tìm đường cứu nước, xây dựng lực lượng cách mạng, đoàn kết dân tộc giành
thắng lợi.
Mục đích và lý tưởng của Người là độc lập cho đất nước, ấm no, hạnh phúc cho
nhân dân. Người là mẫu mực về đạo đức cách mạng, có tác phong bình dị, chân
tình nên có sức cảm hóa lớn đối với mọi người. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết thể hiện niềm tin mãnh liệt vào con người vào nhân dân mang
tính vị tha và lịng bác ái. Nhờ đó, Người đa khơi dậy trong nhân dân ý thức dân
13


tộc. tinh thần yêu nước và biến chúng thành sức mạnh đoàn kết toàn dân đánh giặc,

toàn dân xây dựng đất nước.
Khơng chỉ là tấm gương về đồn kết, kêu gọi và vận động mọi người đồn kết,
Người cịn ln gần gũi và quan tâm đến đời sống của nhân dân, luôn động viên
thăm hỏi từng đối tượng, từ cụ già đến trẻ thơ. Người đã cảm hóa, cuốn hút, tập
hợp và lơi cuốn nhân dân bằng cả tấm lịng, tận trung với nước, tận hiếu với dân,
bằng cả cuộc đời người cách mạng Cần, Kiệm, Liêm, Chính, chí cơng vô tư.
Là một nhà hoạt động thực tiễn năng động, sáng tạo, ham học hỏi chịu khó suy
nghĩ, tìm tịi và với một nghị lực phi thường đã giúp cho Hồ Chí Minh đúc rút được
nhiều kinh nghiệm thực tiễn phong phúc, khái quát, nâng cao xác lập nhiều luận
điểm quan trọng về đường lối, chủ trương, chiến lược, sách lược, phương pháp đại
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, đưa đến những thắng lợi quan trọng, to lớn
của cách mạng Việt Nam.
Là một người yêu nước nhiệt thành, chân chính, đức độ, lại được thế giới quan
Mác – Lê nin soi sáng, Hồ Chí Minh đã nhìn nhận thấu suốt nỗi đau khổ của nhân
dân ta dưới sự thống trị của thực dân Pháp, thông cảm sâu sắc nỗi đau của những
người dân mất nước, những người lao động bị áp bức, bóc lột trên khắp thế giới.
Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh dần hình thành những quan điểm về đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế, gắn kết chặt chẽ cuộc đấu tranh của nhân dan ta với cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới, giải quyết đúng đắn mối quna hệ giữa lợi ích
cảu nhân dân, của cách mạng nước ta với nhân dân thế giới, cách mạng thế giới,...
Sự thống nhất hài hòa giữa tư tưởng, hành động và đạo đức Hồ Chí Minh dã
làm cho đại đồn kết khơng phải chỉ là tư tưởng, khẩu hiệu mà thực sự trở thành
động lực, thành sức mạnh quy tụ toàn dân tộc dưới ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
14


CHƯƠNG III
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT DÂN
TỘC TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở

NƯỚC TA HIỆN NAY.
I.

THỰC TRẠNG.

Hiện nay, sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã thu được những thành tựu cơ bản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng
là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình
độc lập và phát triển.Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục
phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực.
Tình hình chính trị của đất nước ln ln giữ được ổn định.
Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường
quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước đổi
mới cho ph p nước ta tiếp tục phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mặt khác, nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.
Sự nghiệp đổi mới trong những năm tới có nhiều cơ hội để phát triển. Những cơ hội
tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách
mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được nhiều bài
học từ cả những thành công và khuyết điểm của gần hai chục năm tiến hành sự
nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng. Những thành tựu và thời cơ đã
15


cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu

tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội lực.
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những
khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Ví như nạn tham nhũng, tệ
quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nh cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và làm giảm
niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách thực
hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng các vấn đề “nhân quyền”, “ dân tộc”,
“tơn giáo” hịng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng,
dân chủ, văn minh” đang địi h i tồn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện chiến
lược đại đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được
mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.

II. Nhiệm vụ và yêu cầu
Hiện nay, hơn bao giờ hết phải quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đại đồn kết trong tình hình mới. Qua hơn một phần tư thế k thực hiện
công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của Đảng, chính sách của Nhà nước
hợp lịng dân, khối đại đồn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng
16


thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các
hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội

được phát huy; bước đầu đã hình thành khơng khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Có
thể kh ng định chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ
phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước.
Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
và Nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng, Nhà nước
và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có
những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời
sống. Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan
liêu, lãng phí, v.v…
Sở dĩ có những khuyết điểm, trên là do Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự
báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp – xã hội trong quá trình đổi mới
đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ
trương, chính sách phù hợp; có tổ chức đảng, chính quyền cịn coi thường dân, coi
nhẹ cơng tác dân vận – mặt trận; ở khơng ít nơi còn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm
cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ
phận không nh cán bộ, đảng viên thối hố, biến chất, v.v… khơng thực hiện được
vai trò tiên phong gương mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân
ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn
giáo hòng ly gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta.
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân,
tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.Một là, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là
một bộ phận không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết
17


và giúp đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của
thời đại vì mục tiêu hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương phát
huy sức mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực lượng
bên ngồi, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ.

III. Những lưu ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
Lý luận gắn liền với thực tiễn. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của q trình
kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn cách
mạng từng thời kỳ. Hồ Chí Minh vạch rõ lý luận không được áp dụng vào thực tiễn
là lý luận sng, đồng thời thực tiễn khơng có lý luận soi sáng là thực tiến mù
quáng.
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những vấn đề sau
đây:
Một là, phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Hai là, lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa
bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng
tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Ba là, bảo đảm cơng bằng và bình đ ng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hịa các lợi ích
cá nhân- tập thể- tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn k cương, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu
nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường xây

18


dựng đất nước; xem đó là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối
đại đoàn kết dân tộc.

Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà
hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình
thức, trong đó các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu.

IV.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới hiện nay.

1.Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Trong thời gian qua, nhìn
chung, khối đại đồn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội
của đất nước. Tuy nhiên, trong khi sự nghiệp đổi mới đang có yêu cầu cao về tập
hợp sức mạnh của nhân dân thì việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các Đồn
thể, các tổ chức xã hội cịn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, ở một số vùng có đơng đồng bào theo
đạo, đồng bào dân tộc thiểu số,v,v.
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là một tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân dân ta, nơi thể
hiện ý chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương và thống
nhất hành động của các thành viên, đã phối hợp với chính quyền giải quyết ngày
càng có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân, thực hiện dân chủ, đổi mới
xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tham gia ngày càng
thiết thực vào việc xây dựng, giám sát, bảo vệ đảng và chính quyền. Với tư cách là
19




×