Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số ý kiến nhằm sử dụng có hiệu quả đòn bẩy kinh tế tiền lương - tiền thưởng ở Công ty xây dựng số 2 - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.46 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu trong bất cứ xã hội nào bởi ý
nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lơng thể hiện bản chất kinh tế, chính trị
của một xã hội, thể hiện sự giàu mạnh của một quốc gia. Một chính sách tiền l-
ơng hợp lý sẽ góp phần ổn định đời sóng dân c, ổn định tình hình an ninh chính
trị và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đối với doanh nghiệp, một chế độ tiền lơng hợp lý sẽ tạo đợc động lựccho
ngời lao động tích cực làm việc nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong công tác trả lơng, một nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng đợc
các hình thức trả lơng phù hợp với từng loại đối tợng, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập
trong cơ chế thị trờng, Công ty xây dựng số 2 đang áp dụng hình thức trả lơng
theo thời gian đối với cán bộ quản lý và hình thức trả lơng theo sản phẩm đối
với cán bộ công nhân viên khối sản xuất. Công tác trả lơng đợc công ty thực
hiện khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhợc điểm và hạn
chế nhất định.
Trong quá trình thức tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế cũng nh sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Đồng Xuân Ninh, em đã hoàn thành đề tài
Một số ý kiến nhằm sử dụng có hiệu quả đòn bẩy kinh tế tiền l ơng-tiền th-
ởng ở công ty xây dựng số 2-tổng công ty xây dựng Hà Nội. Nội dung đề tài
gồm 3 phần:
Phần I: Tiền lơng,tiền thởng Đòn bẩy quan trọng và chủ yếu của quản trị
doanh nghiệp.
Phần II Thực trạng tiền lơng, tiền thởng của công ty xây dựng số 2.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
1
Phần III Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lơng, tiền thởng ở công ty xây
dựng số 2-Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Do đây là một đề tài lớnvà do tầm hiểu biết còn hạn hẹp, chắc chắn đề tài
sẽ gặp phải những thiếu sót, em hy vọng sẽ nhận đợc sự bổ sung ý kiến của các


thầy cô giáo và các cô các chú trong tập thể công ty.
Mong rằng sẽ có nhiều công trình nghiên cứu khác để giải quyết các vấn
đề toàn diện hơn, sâu sắc hơn. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lợng và hiệu
quả của công tác trả lơng trong công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
2
Chơng 1: Tiền lơng,Tiền thởng đòn bẩy kinh tế quan
trọng và chủ yếu của quản trị doanh nghiệp
I. ý nghĩa và một số yêu cầu của chế độ tiền l ơng .
1 .Khái niệm và ý nghĩa của công tác tiền l ơng.
Quá trình đổi mới đang đa nền kinh tế nớc ta phát triển theo hớng mở
rộng sản xuất hàng hóa, sử dụng cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Quá trình đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức lại bản chất của các phạm trù kinh
tế, trong đó có phạm trù về tiền lơng, tiền công và các chính sách của tiền lơng,
tiền công.trong điều kiện nền kinh tế xã hội của nớc ta hiện nay, với việc thừa
nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế tất yếu phải có sự khác
nhau trong công tác quản lý, phân phối thù lao lao động giữa hai khu vực: khu
vực Công nghiệp quốc doanh đó là tiền lơng và khu vực ngoài quốc doanh đó là
tiền công .
- Trong khu vực Công nghiệp quốc doanh thì tiền lơng là một bộ phận của thu
nhập quốc dân, biểu hiện bằng tiền mà ngời lao động nhận đợc để bù đắp
cho lao động đã bỏ ra tùy theo số lợng và chất lợng của lao động đó.
- Đối với thu nhập ngoài quốc doanh, sức lao động là hàng hóa, ngời làm thuê
luy tự do về thân thể song lại không có t liệu sản xuất. Do đó họ có quyền
lựa chọn nơi làm việc có lợi nhất. Tiền công của ngời lao động đợc xác định
căn cứ vào tình hình sản xuất trong các đơn vị sản xuáat kinh doanh. Mức
tiền công đợc thỏa thuận giữa ngời lao động với chủ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hoặc đợc hình thành trên cơ sở quết định của tập thể. Tiền công đó
hoàn toàn chịu sự tác động của quy luật cung cầu về sức lao động.
Xét trên tổng thể toàn bộ xã hội phần mà ngời lao động nhận đợc từ xã hội

không thể vợt quá cái mà xã hội tạo ra. Mác viết:
Quyền lợi không bao giờ ở mức cao hơn trạng thái kinh tế của xã hội và
cao hơn trình độ văn minh của xã hội thích ứng với trạng thái kinh tế đó.(Các
Mác-Ăng ghen tuyển tập 2).
Trong phạm vi doanh nghiệp quan hệ giữa ngời trả lơng (giám đốc) và ngời
lao động( cán bộ công nhân viên) đòi hỏi phải sòng phẳng thỏa đáng và thỏa
thuận.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
3
Chúng ta cần phân biệt phạm trù tiền lơng với thu nhập. Thu nhập bao gồm
ngoài khoản tiền lơng còn khoản tiền thởng, phần chia lợi nhuận và các khoản
khác. Hiện nay ở nhiều doanh nghiệp ngời lao động( kể cả giám đốc) sống
không phải chủ yếu băng tiền lơng mà băng các nguồn thu nhập khác từ phạm
vi doanh nghiệp và ngoài phạm vi doanh nghiệp.
Thực tế vẫn còn những bất hợp lý trong chế độ tiền lơng hiện nay, vẫn còn
những trờng hợp thu nhập ngoài tiền lơng lớn hơn phần tiền lơng mà họ đợc h-
ởng.
Với ý nghĩa trên đây ta thấy rằng tiền lơng đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống xã hội và trong quá trinh phát triển kinh tế. Nó đợc biểu
hiện trên các mặt:
-Về kinh tế: Tiền lơng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn đinh và
phát triển kinh tế gia đình. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi
phí sinh hoạt trong gia đình nh ăn ở học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải
trí Phần còn lại dùng để tích lũy. Vì vậy nếu tiền l ơng đảm bảo đủ trang
trải và có tích lũy, nó sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yên tâm phán khởi
làm việc, thực hiện đợc mục đích dân giàu nớc mạnh.
-Về chính trị- xã hội:tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t của ngời lao
động đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Nếu tiền lơng cao nó
sẽ ảnh hởng tích cực đối với tình hình chính trị xã hội.
Nếu ngợc lại ngời lao động họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, chán nản

công việc, oán trách xã hội, thậm chí còn mất lòng tin vào chế độ tơng lai. Ta
có thể nói rằng tiền lơng là một nhân tố đông nhất, cách mạng nhất.
Nh vậy tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó chịu tác động của
nhiều yếu tố nh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác
động đối với phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chính trị xã hội.
Chính vì thế không chỉ Nhà nớc mà ngay cả ngời sản xuất kinh doanh, ngời lao
động đều quan tâm đến chính sách tiền lơng. Chính sách tiền lơng phải thờng
xuyên đợc đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng
nớc trong từng thời kỳ.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
4
Tiền lơng dới CNXH là một phần thu nhập quôc dân biểu hiện dới hình
thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho
phù hợp số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng
phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên chức dợa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động đợc coi là hàng hóa, do vậy tiền lơng đợc coi là giá cả của sức lao
động. Khi phân tích về nền kinh tế TBCN, nơi mà các quan hệ thị trờng thống
trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác.Các mac viết: Tiền lơng không phải là giá
trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá
cả sức lao động.
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong họat động kinh doanh đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất- kinh doanh. Vì vậy
tiền lơng luôn đợc tính tóan và quản lý chặt chẻ. Đối với ngời lao động, tiền l-
ơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại
đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần nền kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền

lơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, cácv cơ quan tổ chức của Nhà
nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế, chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện
trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Đối với các thành phần thu nhập hành chính ngoài quốc doanh, tiền lơng
chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng
trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo ngỡng chính
sách của Chính phủ nhng là giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả
cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này
có tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi và
do vậy các chính sách về tiền lơng thu nhập luôn luôn là các chính sách quan
trọng của mọi quốc gia.
2.Một số yêu cầu của chế độ tiền l ơng .
Với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đòi hỏi chế độ tiền lơng
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
5
2.1.Đảm bảo tính phù hợp của cơ chế tiền l ơng với điều kiện kinh tế của đất n ớc
trong từng thời kỳ và từng khu vực.
Vấn đề tiền lơng phải đợc đặt trong một tổng thể của quá trình đổi mới mọi
mặt cùng với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lao
động phải dựa trên định hớng phát triển kinh tế xã hội có tính chiến lợc của đất
nớc.
Theo cách tính lơng tối thiểu hiện nay tại TPHCM là tơng đơng 50$. Nh
vậy cùng với nơi có mức sống cao nh TPHCM hay một số nơi khác phải đảm
bảo mức lơng tối thiểu ngang bằng với khu vực có vốn đầu t nớc ngoài hiện nay.
Do đều kiện phát triển kinh tế ở các vủngất khác nhau nên mức lơng tối thiểu
trong giai đoạn phát triển cha đồng đều phải khác nhau. Có thể phân 3 khu vực
hay 3vùng để quy định mức lơng tối thiểu: đó là khu vực đô thị phát triển cao,

khu vực phát triển trên mức trung bình, khu vực phát triển dới mức trung bình.
Tuy nhiên xét trong bối cảnh của giai đoạn chuyển đổi hiện nay thì có thể phân
chia ra: Khu vực DNNN đang trong quá trình cơ cấu lại, khu vực HCSN đang
trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế và khu vực t
nhân mới cha ổn định. Đồng thời phải giải quyết các mục tiêu xã hội rất nặng
nề là tăng công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp nên phải chấp nhận một
mức tiền lơng,thu nhập bình quân hơn là mục tiêu tiền lơng, thu nhâp kinh tế.
Chúng tôi đề xuất nh sau: Từ nay đến năm 2005 có thể chấp nhận mức lơng tối
thiểu của khu vực trong nớc bằng 80% so với khu vực đầu t nớc ngoài, năm
2005 thống nhất mức lơng tối thiểu36$. Sau năm 2005 thống nhất mức lơng
tối thiểu tơng đơng 45$. Mức lơng tối thiểu này là tính cho vùng có mức sống
cao nhất, các vùng còn lại sẽ dùng hệ số mã vùng để điều chỉnh.
Tốc độ tăng bình quân phải nhỏ hơn tôc độ tăng năng suất lao động xã hội.
Có nh vậy mới có khả năng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2.2.Bảo đảm quan hệ tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất và đời sống, đồng
thời bảo đảm tác dụng kích thích sản xuất của chế độ tiền l ơng.
Nếu không thể tích lũy thì không thể có cơ sở sản xuất kỹ thuật để tái sản
xuất mở rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động. Ngợc lại nếu chỉ chú ý đến
vấn đề tích lũy mà giảm bớt tỷ lệ giành cho tiêu dùng sẽ làm ảnh hởng không
tốt đến đời sống ngời lao động. Để có tỷ lệ thích hợp giữa tích lũy và tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
6
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ba loại lợi ích: Nhà
nớc, cá nhân và tập thể.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bao thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đòi sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng. Một chính sách tiền lơng đ-
ợc coi là hợp lý nếu nh nó đảm bảo cho ngời lao động có đợc đúng mức thu
nhập ổn định để trang trải cho cuộc sống sinh họat hằng ngày, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Mặt khác nó phải tạo điều kiện nâng cao

trình độ lành nghề và phát triển cá nhân cho ngời lao động.
2.3.Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và găn với hiệu quả của sản
xuất kinh doanh.
Tiền lơng trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động là tiền lơng tơng
ứng với số lợng và chất lợng lao động mà mỗi nhời đóng góp lao động đó là lao
động xã hội cần thiết và phải đợc xã hội chấp nhận và thông qua thị trờng cùng
một số lợng lao động mà anh ta đã cung cấp cho xã hội dới một hình thức này
thì anh ta lại nhận trở lại của xã hội dới một hình thức khác(Mác ăng ghen
tuyển tập 4).
Nghĩa là làm nhiều hởng nhều, làm ít hởng ít và không làm sẽ không đợc h-
ởng. Nội dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao động làm thớc
đo chung để đanh giá phần đóng góp cũng nh xác định phần hởng thụ của ngừơi
lao động, không thể có công bằng trong phân phối theo nghĩa mọi ngời cùng h-
ởng nh nhau. Điều đó đơn giản từ bấy lâu đến nay chúng ta mới nhận ra.
Việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động đòi hỏi phải sửa
đổi một cách căn bản chế độ tiền lơng theo hớng bảo đảm yêu cầu tái sản xuất
sức lao động, khắc phục tính chất bình quân, xóa bỏ từng bớc phần cung cấp
còn lại trong chế độ tiền lơng, áp dụng các hình thức trả lơng gắn chặt với kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế.(Các mác ăngghen tuyển tập 4),
Vấn đề này Mác đã viết đòi hỏi một sự thù lao ngang nhau hay thậm chí
một sự thù lao ngang bằng nữa trên cơ sở chế độ lao động làm thuê thì chẳng
khác gì đòi hỏi tự do dới chế độ nô lệ(tuyển tập 3).
2.4.Chế độ tiền l ơng phải đảm bảo để ng ời lao động có mức l ơng thực tế đáp
ứng đ ợc nhu cầu về tái sản xuất sức lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
7
ở chế độ tiền lơng phải đợc coi nh một khoản đầu t vào sản xuất, cụ thể là
đầu t vào lao động. Nó vừa để tiêu dùng cá nhân vừa là để khoán vốn bỏ vào
đầu t sản xuất, đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng. Tiền lơng phải đảm
bảo nuôi sống đợc ngời lao động, duy trì sức lao động của họ và của họ và của

gia đình họ. Bởi lẽ là ngời lao động chân chính cuộc sống của họ và của gia
đình họ phụ thuộc vào tiền lơng mà họ nhận đợc từ việc làm. Nến sản xuất càng
phát triển, tích lũy càng phát triển,mở rộng thì tiền lơng( ở đây gồm cả tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế) đều có xu hớng ngày càng tăng và đời sống ng-
ời lao động ngày càng đợc càng đợc cải thiện không ngừng.
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lơng phải tiến hành định mức lao động,
nhờ đó có thể xác định đợc sự đóng góp của mỗi ngời vào sản xuất của xã hội.
Cùng với định mức lao động để trả công đúng với mỗi loại công viêc có trình
độ, nghàng nghề của ngời sản xuất với tính chất, điều kiện, đặc điểm của ngành
kinh tế thì cần phải có chế độ tiền lơng nhiều bậc. Chế độ tiền lơng nhiều bậc đ-
ợc xác định căn cứ vào điều kiện kinh tế và trình độ kỹ thuật của các lực lợng
lao động xã hội chop nên tùy từng thời kỳ cần phải điều chỉnh lại bậc lơng và
các tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi bậc lơng khi điều kiện kinh tế phát triển và
trình độ kỹ thuật của từng ngời lao động đợc nâng cao. Chế độ tiền lơng phải đ-
ợc xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức lao động và các vấn đề kinh tế xã hội khác.
Vì vậy ta có thể nói đối với ngời lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ
yếu, ảnh hởng trực tiếp đến mức tiền lơng của họ. Do vậy tiền lơng góp phần tạo
động lực để ngời lao động phát triển, nâng cao trình độ và khả năng lao động
của mình. Đảm bảo tiền lơng thỏa đáng là giúp ngời lao động yên tâm làm việc,
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, có trách nhiệm và tự giác hơn
II. Những quan điểm cơ bản cần quán triệt khi giải quyết vấn đề tiền l -
ơng.
Vai trò của tiền lơng đối với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội là
không thể phủ nhận đợc, có thể nói nó là nhân tố đông nhất, cách mạng nhất.
Chế độ tiền lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã nêu trên đây, đồng thời phải
thể hiện đợc những chức năng chủ yếu và đó là những quan điểm khi nghỉên
cứu vấn đề tiền lơng ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành

8
Các nhu cầu tối thiểu của con ngời nh ăn, ở, mặc, sinh hoạt là không thể
thiếu đợc. Điều này chỉ có thể giải quyết bằng tiền lơng thông qua lao động.
Nh vậy, tiền lơng là công cụ đắc lực, là động cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời làm
việc. Ta có thể nghiên cứu những vai trò sau đây:
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tức
là tiền lơng không chỉ bảo đảm bù đắp lại hao phí sức lao động mất đi mà còn
góp phần vào việc nâng cao sức khỏe chất lợng ngời lao động và nuôi sống gia
đình họ.
Vai trò kích thích của tiền lơng: tiền lơng làm cho ngời lao động có trách
nhiệm hơn trong công việc, tạo ra sự say mê nghề nghiệp, kích thích ngời lao
động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng học tập để nâng cao
trình độ tay nghề về nghề nghiệp.
Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Với mức tiền lơng thỏa đáng ngời
lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, phải làm gì
hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ cho phép.
Vai trò quản lý lao động bằng tiền lơng: với mức tiền lờg thỏa đáng ngời lao
động sẽ làm việc với tinh thần tự nguyện, có ý thức vể trách nhiệm công việc,
hạn chế đợc tình trạng vi phạm kỷ luật lao động, hạn chế các bất bình trong
quan hệ công việc lao động và giảm sự luân chuyển lao động trong doanh
nghiệp.
Quan điểm của Đảng, Nhà nớc ta và trớc hết là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp phải đảm bảo cho ngời lao động sống chủ yếu bằng tiền lơng. Điều đó đ-
ợc thể hiện ở những điểm sau đây:
1. Đảm bảo tái sản xuất :
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình tái sản xuất nếu thiếu nó quả trình
sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Lao động là một trong 3 yếu tố cấu thành của
lực lợng sản xuất. Nó là yếu tố hàng đầu, yếu tố cơ bản có tính chất quyết định
đến quá trình sản xuất.
Con ngời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con ngời có hàng loạt các nhu

cầu cả về vật chất và tinh thần. Nừu xét lao động nh một yếu tố đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất thì rõ ràng để tái sản xuất mở rộng thì cũng không thể
không tái sản xuất sức lao động. Có đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động thì
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
9
con ngời mới không ngừng sản xuất ra của caii vật chất cho xã hội và có phần
tích lũy đợc.
2. Đảm bảo đ ợc công bằng trong phân phối .
Có thể nói rằng đây là yếu tố cơ bản nhất, là chức năng có tính chất nền tảng
của chế độ tiền lơng.
Dới Chủ nghĩa xã hội, tiền lơng phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa
tòan thể xã hội do Nhà nớc đại biểu với mỗi ngời lao động. Cơ sở để xác định
tiền lơng chủ yếu là trình độ phát triển của sản xuất xã hội và yêu cầu phát triển
toàn diện của những lao động trong từng thời kỳ. Dù ở đâu cũng vậy con ngời
có năng lực lao động thì họ đều muốn có sự công bằng về quyền lợi và lợi ích
của họ đòi hỏi cũng đợc quan tâm tới.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay có ít nhất 3
hệ thống lợi ích:
- Thứ nhất ba lợi ích: Lợi ích xã hội- lợi ích tập thể- lợi ích cá nhân ngời
lao động.
Hệ thống lợi ích này phản ánh mối quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa d-
ới hai hình thức sở hữu tòan dân và sở hữu tập thể.
- Thứ hai hai lợi ích: Lợi ích nông dân và lợi ích Nhà nớc.
- Thứ ba bốn lợi ích: lợi ích công nhân-lợi ích nhà t sản- lợi ích tập thể
doanh nghiệp- lợi ích Nhà nớc.
Hệ thống lợi ích này tồn tại trong loại hình kinh tế t bản t nhân và Nhà
nớc.
Trong khuôn khổ ở đây ta chỉ đi sâu phân phối hệ thống lợi ích thứ nhất. Đó
là hệ thống:
(Ba lợi ích: lợi ích xã hội- lợi ích tập thể- lợi ích cá nhân ngời lao động.)

Trong hệ thống lợi ích này, lợi ích cá nhân ngời lao động là loại lợi ích mà
ngời ta dễ nhận thấy hơn cả. bởi vì nó đáp ứng ngay nhu cầu cá nhân của bản
thân họ. Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội nhiều khi đòi hỏi phải có một quá
trình lâu dài và phụ thuộc vào quá trình nhận thức của mỗi con ngời. Hơn nữa
đôi khi các loại lợi ích đó không đồng nhất với nhau và thậm chí còn đối ngợc
nhau. Do đó đòi hỏi phải có một cơ chế thích hợp, đúng đắn rõ ràng, chỉ trên cơ
sở đó mới có thể xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa các loại lợi ích đó. Với lý
luận này để phát huy đợc động lực của mỗi cá nhân và biến nó thành động lực
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
10
của toàn xã hội, trớc hết phải quan tâm đến lợi ích cá nhân ngời lao động bao
gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần trong đó lợi ích vật chất là quyết định. Bởi
vì suy cho cùng thì lợi ích về tinh thần là do lợi ích vật chất quyết định. Thực tế
cho thấy rằng nhân tố về con ngời chỉ đợc phát huy khi mà điều kiện sống của
họ đợc cải thiện. Xét đến cùng thì cái làm cho con ngời họat động tích cực là
những động lực bên trong, những khát vọng của bản thân họ đợc thực hiện.
Điều đó lý giải đợc vì sao hành động của mỗi con ngời cụ thể bao giờ cũng diễn
ra trớc hết nhằm thực hiện lợi ích của chính bản thân mình. Dù muốn hay không
muốn thì chúng ta vẫn buộc phải thừa nhận sự thật ấy, nghĩa là thừa nhận lợi ích
cá nhân bao giờ cũng là động lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất, kích thích tính tích
cực của con ngời. Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội chỉ có thể thực hiện thông
qua lợi ích cá nhân. Lâu nay lợi ích cá nhân mà đặc biệt là lợi ích vật chất, một
động lực mạnh mẽ của sự phát triển xã hội đã bị xem nhẹ và chính là nguyên
nhân dẫn đến thái độ thờ ơ của bản thân ngời lao động đối với ngời lao động và
đây là nguồn gốc của mọi tiêu cực xã hội.
Trên quan điểm hệ thống để xem xét thì lợi ích không biệt lập mà là một
khâu trong hệ thống biểu diễn quá trình hình thành hoạt động của con ngời đợc
biểu diễn bằng sơ đồ:

Hoàn cảnh

bên ngoài
Nhu cầu Mục đích Lợi ích Hành động

Nhìn vào sơ đồ biểu diễn trên ta thấy rằng lợi ích là khâu trung gian. Song
nó là khâu trung gian trực tiếp nhất trong việc chuyển hóa những đòi hỏi khách
quan của hoàn cảnh bên ngoài thành động cơ t tởng bên trong trực tiếp thúc đẩy
con ngời đi đến hành động.
Ngay từ xa xa vấn đề lợi ích cá nhân cũng đã đợc đề cập đến, ADAM
SMITH nhà kinh tế học ngời Anh cho rằng: lợi ích là một trong những động lực
rất cơ bản để phát triển sản xuất.
Mác đã viết con ngời trớc hết cần phải ăn, uống, ở và mặc đã, hết rồi mới
có thể làm chính trị,khoa học, nghệ thuật tôn giáo và tất cả những gì mà con
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
11
ngời đấu tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ( MAC- ANG
GHEN tuyển tập 5&1).
Mục đích cuối cùng của Chủ nghĩa t bản là lợi ích giai cấp t sản đã vì lợi
nhuận của cho nên rất linh họat sử dụng lợi ích hết sức có hiệu quả để thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, kích thích tính sáng tạo của ngời lao động để
đem lại cho bản thân họ nguồn lợi kếch xù và chỉ trả một phần rất nhỏ của ngời
lao động.
Với việc phân tích trên vấn đề đặt ra cho việc quản lý các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng hiện nay muốn đợc hiệu quả cao thì trớc hết phải sử dụng
đợc tiền lơng, tiền thởng nh một đòn bẩy kinh tế, kích thích lợi íchcá nhân
chính đáng bằng mọi biện pháp để tăng thu nhập trên cơ sở kết hợp linh hoạt,
hợp lý với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc. Việc phân phối thu
nhập phải dựa trên mức độ cống hiến, giá trị lao động đã sáng tạo ra của ng-
ờicông nhân theo nguyên tắc làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, không làm
không hởng.Hay nói một cách khác để đảm bảo đợc sự thống nhất lợi ích của
ngời lao động, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thì không còn nguyên tắc

nào tốt hơn là thực hiện phân phối theo lao động.
3. Công cụ của Nhà n ớc để phân phối, xắp xếp lao động một cách hợp lý .
Một chế độ tiền lơng hpjp lý sẽ thực sự trở thành công cụ của Nhà nớc điều
phối lao động. Bởi lẽ với tiền lơng thỏa đáng thì ngời lao động sẽ tự nguyện
nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, ở nghành gì, làm công việc gì hay bất cứ
khi nào, dù ngày hay đêm.
Trong việc nghiên cứu vấn đề tiền lơng ỏ ta, một khía cạnh không thể không
xem xét tới đó là làm sao cho thu nhập thực tế của ngời lao động ngày càng đợc
tăng lên, cố gắng đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động. Trớc hết ta đi sâu
nghiên cứu cơ cấu tiền lơng gồm có: tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế và
tiền lơng tối thiểu, ta sẽ đi sâu và nghiên cứu từng loại.
3.1. Tiền l ơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc biểu hiện làsố tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghệm làm
việc ngay trong quá trình làm việc.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
12
Trên thực tế mọi mức lơng thực trả cho ngời lao động làtiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà nhời cung ứng sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc
vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
3.2. Tiền l ơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa
của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện
trong công thức sau:
I

LDN
I
LTT
= ----------
I
GC
Trong đó:
I
LTT
: chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
GC
: chỉ số giá cả.
Nh vậy ta có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ
thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
3.3. Tiền l ơng tối thiểu.
3.3.1. ý nghĩa.
Tiền lơng tối thiểu( gọi đúng là mức lơng tối thiểu) đợc hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một nghành nào
đó hoặc hệ thông tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để định chính
sách tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền lơng.
Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất quan trọng

của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
13
- Mức sống trung bình dân c một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng mức độ giá loại sức lao động thông thờng trong
điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lợng danh nghĩa đợc định nghĩa
nh sau:
3.3.2. Định nghĩa:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất( không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc
bình thờng.
Luật hóa các mức lơng tối thiểu nhăm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền
lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng trong điều kiện thị trờng luôn có số cung tiềm tàng nhiều
hơn số cầu.
3.3.3. Tiền l ơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận,thực hiện đầy đủ
nộp ngân sách Nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động
theo đúng quy định. Bảo đảm tốc độ tăng tiền lơng bình quân thấp hơn tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân thì đợc phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm trong khung quy định để áp xác định tiền lơng tối thiểu của doanh
nghiệp.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau:
K
ĐC
= K
1

+ K
2
.
Trong đó:
K
ĐC
: hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K
1
: hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: hệ số điều chỉnh theo nghành.
Khi đó tiền lơng tối thiêu tối đa doanh nghiệp đợc áp dụng là:
TL
MIN ĐC
=TL
MIN
* (1+ K
ĐC
).
Trong đó:
TL
MIN ĐC
: tiền lơng tối thiểu tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
14
TL
MIN
: là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới hạn

dới của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy khung lơng tối thiểu của doanh ghiệp là TL
MIN
đến TL
MIN ĐC
.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng tối thiểu bất kỳ trong khung sao
cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả
của mình.
Vận dụng quy luật phân phối theo lao động trong việc trả lơng phải căn cứ
vào tình hình kinh tế, chính trị và hoàncảnh lịch sử cụ thể thông qua mỗi thời
kỳ, phụ thuộc vào chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tiền lơng là
vấn đề luôn đi đôi với ngời công nhân viên chức. Nếu chế độ tiền lơng đúng
đắn, phản ánh đúng quy luật phân phối theo lao động và quy luật gía trị, nó sẽ
trở thành động lực mạnh mẽ kích thích ngời lao động ra sức sản xuất, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, rèn luyện tay nghề, học hỏi kinh nghiệm, cải tiến tổ chức,
cải tiến kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng suất lao đông xã hội. Vì vậy khi xây
dựng chính sach tiền lơng phải tính toán nhiều mặt để phát huy tính tích cực của
tiền lơng, góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất và thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển.
Tiền lơng phải đảm bảo thực sự cho ngời ăn lơng sống chủ yếu bằng đồng l-
ơng, bảo đảm tái sản xuất đợc sức lao động. Đặc biệt phải tuân thủ nguyên tắc
phân phối theo lao động, phải lấy lao động làm thớc đo chung để đánh giá phần
đóng góp cũng nh phần đợc nhận.
Chính sách tiền lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu cấp bách là đảm bảo tiền l-
ơng thực tế của ngời lao động. Phải thực hiện chế độ tiền lơng thống nhất trong
cả nớc, có tính đến sự cách biệt hợp lý giữa các vùng, nghành u đãi thỏa đáng
cho các nghành nghề khó nhọc, độc hại, các nghành có yêu cầu kỹ thuật cao,
nghành y té, giáo dục, nghệ thuật
III. Các hình thức tiền l ơng trong doanh nghiệp.

Hiện nay chế độ tiền lơng sửa đổi theo hớng bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, tiền tệ hoá tiền lơng, xóa bỏ bao cấp và khắc phục tính bình quân.
Cùng với sự đổi mới về chế độ tiền lơng thì các hình thức tiền lơng đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn, kích thích đợc úa trình tái sản
xuất kinh doanh. Đó là các hình thức sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
15
1. Tiền l ơng theo thời gian .
1.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của
sản phẩm nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm đợc chất l-
ợng của sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn hình thức trả lơng
theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao động mà họ
đã đợc trong thời gian làm việc.
1.2. Các chế độ trả l ơng theo thời gian.
1.2.1. Chế độ trả l ơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó xác định mức công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB

* T.
Trong đó:
L
tt
: tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : thời gian tính lơng.
Có 3 loại thời gian tính lơng đơn giản.
- Lơng giờ.
- Lơng ngày.
- Lơng tháng.
Tính theo lơng cấp bậc giờ, ngày và tháng.
*Nhợc điểm của chế độ tiền lơng này là mang tính bình quân không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.2 Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
16
Chế độ trả lơng này có sự kết hợp của chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy
định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm việc phục
vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị ngoài ra còn áp dụng với công
nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc
những công việc tuyệt đối phải bảo đảm chất lợng.
Tiền lơng công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng theo thời gian đơn
giản( mức lơng cấp bậc) nhaan với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với
tiên thởng.

Chế độ trả lơng nàycó nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời
thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh h-
ởng của tiến bộ kỹ thuật chế độ trả lơng này ngày càng mở rộnh hơn.
2. Tiền l ơng theo sản phẩm.
2.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng tiền l ơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hifnh thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Ưu điểm và ý nghĩa của hình thức này.
-Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, nó làmtăng năng suất lao
động của ngời lao động.
-Khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm
việc và năng suất lao động.
Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, tính tự chủ, chủ động trong làm
việc của ngời lao động.
Đơn giá lơng sản phẩm đợc xác định căn cứ vào mức lơng tối thiểu cấp bậc
công việc, định mức lao động và các hệ số lao động phụ cấp thích hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
17
ĐG
TL
=
ML
TT
* H

CB
(1+H
i
) * ĐM
TG

N*G*60

Hoặc:
Trong đó:
ĐG
TL
: đơn giá tiền lơng sản phẩm( bộ phận, chi tiết, công việc).
ML
TT
:mức tiền lơng tháng tối thiểu.
H
CB
:hệ số cấp bậc đối với sản phẩm( bộ phận, chi tiết, công việc).
H
i
:hệ số phụ cấp i thích hợp i = ( 1; n).
ĐM
TG
: định mức thời gian hoàn thành sản phẩm(bộ phận, chi tiết, công
việc) theo từng phút.
ĐM
SP:
định mức sản phẩm(bộ phận, chi tiết)/giờ lao động.
N : số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.

G : số giờ làm việc trong tháng theo chế độ.
Cần chú ý rằng nếu mức lơng tối thiểu tính theo ngày hoặc giờ thì các công
thức trên phải đợc sửa đổi thích hợp.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm bao gồm 5 chế độ sau:
2.2 Các chế độ tiền l ơng theo sản phẩm.
2.2.1 Trả l ơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đố với
ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động mang tính độc lập t-
ơng đối, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
-Tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dừng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
18
ĐG
TL
=
ML
TT
* H
CB
(1+H
i
)
N*G*ĐM
SP
ĐG
TL

=
TL
Tt

SP
Tt
Trong đó:
TL
Tt
: số tiền mà ngời lao động đợc lĩnh.
SP
Tt
: số lợng sản phẩm(bộ phận, chi tiết) thực tế đạt đợc.
* Ưu điểm:
-Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
-Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
*Nhợc điểm :
-Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà thờ ơ về chất lợng.
-Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật
t, nguyên vật liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
2.2.2 Trả l ơng sản phẩm tập thể :
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời khi họ hoàn thành một
khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể áp dụng cho
những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà mỗi công nhân
có liên quan tới nhau.
- Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG =
0

1
Tt
n
i
CB
SP
L
i

=
.
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG =
TL
n
i
CB
i
*
1

=
.
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ.
L
i
CB
: tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
SP

0
Tt
: số lợng sản phẩm thực tế của cả tổ đạt đợc.
T : mức thời gian của cả tổ.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
19
N: số công nhân trong tổ.
Sau khi đã xác định đợc số lợng thì ta tiến hành chia lơng cho cá nhân trong
tổ. Có 2 phơng pháp chia lơng cần đợc áp dụng đó là phơng pháp dùng hệ số
điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: Phơng pháp này thực hiện theo trình
tự nh sau
+ Xác định hệ số điều chỉnh( H
ĐC
).
H
ĐC
=
CB
Tt
L
L
.
Trong đó:
L
Tt
: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
L
CB
: tiền lơng cấp bậc cả tổ.

+ Tinh tiền lơng cho từng công nhân: tiền lơng của từng công nhân đợc tính
theo công thức:
L
DCCBTt
HL
ii
*
=
.
Trong đó:
L
i
Tt
: lơng thực tế công nhân i nhận đợc.
-Phơng pháp dùng giờ hệ số: phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau
ra số giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức.

.*
iiQD
HTT
I
=
Trong đó:
T
:
i
QD
số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân.
T

i
:số giờ làm việc của công nhân i.
H
i
:hệ số lơng bậc i trong thang lơng.
+ Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc i:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
20
L
I
=
Trong đó:
L
I
: tiền lơng 1 giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
L
1
: tiên lơng thực tế cả tổ.

i
QD
T
: tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi.
+ Tính tiền lơng cho từng ngời:
L
i
= L
I
* T
i

QD
Trong đó:
L
i
: tiền lơng của công nhân bậc i.
L
I
: tiền lơng 1 gì của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
L
i
QD
: số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
* Ưu điểm:
Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm tinh
thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả
tổ làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức
lao động theo tổ tự quản.
*Nhợc điểm:
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có những hạn chế trong việc khuyến
khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm
việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của
bản thân họ.
2.3. Trả l ơng sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để tả lơng cho những lao
động làm những công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
Có thể xác định mức lơng trả cho cá nhân(bộ phận) phục vụ cho cách tính
này nh sau:
TL
Tt

=TL
TG
* H
ĐM
.
Trong đó:
TL
Tt
: mức lơng trả theo thời gian của cá nhân(bộ phận) phục vụ.
H
ĐM
: hệ số vợt mức của bộ phận sản xuất chính đợc phục vụ.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
21
T

L
1
- Tính đơn giá tiền lơng: đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
ĐG =
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phù trợ.
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ.
M: mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ.
Q: mức sản lợng của một công nhân chính.
- Tinh tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
L
1
= ĐG * Q
1

.
L
1:
tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Q
1
: mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lơng của công nhân phụ, phục vụ có thể đợc tính dựa vào mức năng
suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau:
.****
0
1
1 n
I
M
L
DG
Q
Q
M
L
DGL
==

I
n
: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
*Ưu điểm: chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn
cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.

*Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc kvào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác đông của các
yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.4.Trả l ơng sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu
trong quá trình sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình
sản xuất .
Trong chế độ trả lơng này dùng 2 loại đơn giá:
-Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
22
-Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Trả lơng
theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
L
LT
= ĐG * Q
1
+ ĐG* K(Q
1
Q
0
).
Trong đó:
L
LT
: tổng tiền lơng trả cho sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1

: sảnlơng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q
0
: sản lợng đạt mức khởi điểm.
K: tỷ lệ tăng thêm để tinh đợc đơn giá luỹ tiến.
Trong chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý sẽ đợc xác
địnhdựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này đợc xác
định nh sau:
%.100*
1
*
D
TD
K
CCD
=
Trong đó:
K: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
D
DC
: tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
T
C
: tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất cố định dùng để tăng đơn
giá.
D
1
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
hoàn thành vợt mức sản lợng.
*Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm

cho công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất lao động.
*Nhợc điểm: áp dụng chế độ này dễ làm tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn
tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ
tiến.
2.5.Trả lơng khoán:
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. Chế độ đợc thực hiện khá phổ biến trong nghành công
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
23
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số nghành khác khi công nhân làm các công
việc mang tính đột xuất, công thể xác định một mức lao động cụ thể ổn định
trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG
K
* Q
1
.
Trong đó:
L
1
: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
K
: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
1
: số lợng sản phẩm hoàn thành.

Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định
đơn giá khoán, đơn giá tiền lơng khoán đợc xây dựng dựa vào phân tích nói
chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán công nhân.
*Ưu điểm: trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng cho ngời lao động
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc
giảm thời gian lao động hoàn thành nhanh chóng công việc giao khoán.
*Nhợc điểm: xác định đơn giá giao khoán phức tạp, khó chính xác, làm cho
công nhân bi quan, không chú ý đến đầy đủ một số việc, bộ phận trong quá
trình hoàn thành công việc giao khoán.
IV.Tiền th ởng và phân phối tiền th ởng:
1. Khái niệm và nội dung tiền th ởng .
1.1 Khái niệm:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho trả lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao năng suất chất lơng sản phẩm rút ngắn thời gian
làm việc.
1.2Nội dung tiền th ởng:
-Chỉ tiêu thởng.
Là một trong những yếu tốquan trọng nhất của một hình thức tiền thởng.
Yêu cầu của chỉ tiêu thởng đó là: rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
24
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng, chất lợng gắn với thành
tích của ngời lao động. Trong đó xác định một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
-Điều kiện thởng.
Điều kiện thởng để xác định những tiền đề, chuẩn mực để xác định mmột
hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để kiểm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.

-Nguồn tiền thởng:
Là những nguồn tiên thởng có thể dùng để trả tiền thởng cho ngời lao động.
Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thởng có thể gồm nhiều nguồn khác
nhau nh: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lơng
-Mức tiền thởng:
Là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện th-
ởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
Tuy nhiên mức tièn thởng đợc xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn
tiền thởng và yêu cầu khuyến khích từng loại công việc.
1. Phân phối tiền th ởng.
Tiền thởng là bộ phận thù lao lao động bổ sung cho tiền lơngdo vậy tiền th-
ởng có phần phụ thuộc vào múc đạt đợc của tiên lơng.
- Khi chia thởng phải thực hiện công khai, công bằng và hợp lý nhằm
khuyến khích ngời có tay nghề cao. Để thực hiện yêu cầu đó, trớc khi giao
nhiệm vụ phải ký hợp đồng khoán với những nội dung sau:
+ Khối lợng công việc, yêu cầu chất lợng.
+ Định mức và đơn giá sản phẩm .
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc.
Không giao khoán bằng miệng đến cuối tháng mới lập hợp đồng để giao
khoán.
- Thanh toán thởng phải đúng kỳ, đầy đủ chứng từ có sự kiểm duyệt của các
phòng chức năng.
- Sau khi hạch toán công trình phải công khai lợi nhuận còn lại. Sau đó bình
bầu hệ số A,B,C để chia thởng cho lợi nhuận.Tuyệt đối nghiêm cấm đội trởng
mang lợi nhuận còn lại của công trình làm lợi nhuận cá nhân.


Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
25

×