Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học lịch sử trường THCS tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 28 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Nhiệm vụ của đề tài
V. Phạm vi nghiên cứu
VI. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử
IV. Kết quả thực hiện
C. KẾT LUẬN, CÁC KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận
II. Kiến nghị
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng
dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác
quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với
nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các
trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao
chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ
chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận
dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích


của mình.
Hơn nữa,đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ hông tin có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương
tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn
nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi
mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở
giáo dục - đào tạo Bình Định, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng
tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc
chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài
năm tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy ba năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy,
đặc biệt là đối với bộ môn Lịch sử đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào
cũng gặp phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy. Trong bản sáng kiến
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử ở trường THCS”, tôi
sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như một số tiết
dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian vừa qua để cùng các bạn đồng nghiệp
thảo luận tìm ra những giải pháp tốt nhất cho những tiết dạy của mình và các
hoạt động ngoại khóa của bộ môn Lịch sử.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học
công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ

thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất
thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các
thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực
hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử ở
trường THCS”giúp:
- Vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo
nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong
đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố
có tác động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường ở học kỳ vừa qua.
- Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương
pháp dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của
trường THCS Nhơn An, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng
đào tạo rõ rệt. Những giờ học trong các phòng Nghe nhìn với rất nhiều hình
ảnh, âm thanh minh họa đẹp mắt, sinh động đã làm cho học sinh hứng thú,
say mê học tập. Cùng một thời lượng như nhau nhưng số lượng kiến thức và
kỹ năng các em thu nhận được lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc và
chắc chắn hơn. Số lượng bài tập thực hành của các em cũng được rèn luyện
nhiều hơn, thành thục hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đây là đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử
ở trường THCS” nên tôi tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học Lịch sử nói chung và các hoạt động ngoại khóa tại
trường THCS Nhơn An, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
IV. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
Đề tài này tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Lịch sử chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa đồng
thời đưa ra một số kỹ năng, hình thức phù hợp trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
V. PHẠM VỊ ĐÈ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Lịch sử chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại trường
THCS Nhơn An.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tri giác trực tiếp
2. Phương pháp điều tra:
Là phương pháp thu thập các sự kiện trên cơ sở sự trả lời bằng văn
bản của học sinh trong trường về học tập có sử dụng CNTT.
3. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Là phương pháp tìm hiểu những người đi trước đã liên quan đến đề
tài như thế nào? Đã giải quyết như thế nào? Liên quan đến đâu
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường, đem lý luận
phân tích kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận
những bài học thành công và thất bại, những phát hiện mới và phát triển
hoàn thiện.
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật và công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của công nghệ đang tổ chức lại
một cách cơ bản đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến

văn hoá. Sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và
giải quyết vấn đề của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và
đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con
người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của
nhân loại trong thế kỉ XXI.
Xu thế chung đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh
vực được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Đại hội lần thứ VII (1991) của
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu đồng thời đã vạch ra phương hướng chung để đổi mớii sự nghiệp giáo
dục. Từ thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước thời kì đổi mới, Đảng và nhà
nước ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài xây dựng những con ngườii mới năng động
sáng tạo”, về mục tiêu đào tạo là hình thành thế hệ trẻ phát triển toàn diện:
“Nhà trường đào tạo thê hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên
môn sâu, có tri thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tê nhiều
thành phần”(Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII).
Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải
cách giáo dục cũng đã được đặt ra. Người ta đề cập nhiều đến chất lượng
giáo dục, đến chương trình sách giáo khoa cho các cấp, đến đổi mới phương
pháp dạy học. Tiếp nối cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979) chương trình
sách giáo khoa cải cách đã được biên soạn và áp dụng cho cấp THCS vào
năm 1986 và THPT vào năm 1990. Cho đến năm 2001, trước thực tiễn mơi
của giáo dục quốc tế và giáo dục trong nươc công cuộc cải cách sách giáo
khoa tiếp tục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành, cuộc cải cách bắt đầu
thay sách giáo khoa cấp tiểu học đến sách giáo khoa cấp THCS và hiện nay
đang tiến hành ở cấp THPT theo hình thức cuốn chiếu.
Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu
phải đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định
mục tiêu của việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người

học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
5
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của
học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học
các môn nói chung, phương pháp dạy học lịch sử nói riêng đã được đặt ra và
thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của
thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đạc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ môn lịch sử
có tác dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan, tình cảm đạo đức,
phát triển năng lực nhận thức và hành động … cho học sinh. Tuy nhiên, hiện
nay chất lượng giảng dạy và học tập môn Lịch sử chưa thực sự làm cho xã
hội an tâm. Vì thế việc đổi mới một cách toàn diện về nội dung lẫn phương
pháp dạy học Lịch sử là vô cùng cần thiết.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học
mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học
nêu vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học
theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục
đích tích cực hoá hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử
(hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, được
xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi
mới việc dạy và học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Trường THCS Nhơn An nằm ở khu đông huyện An Nhơn, phần đông
học sinh là con nông dân, một số ít buôn bán và trong những năm gần đây
nghề trồng mai cảnh đã tăng thu nhập đáng kể cho nhiều hộ gia đình. Do
vậy, đa số phụ huynh học sinh rất quan tâm đầu tư cho con em, nhiều nhà đã
mua máy vi tính cho con em phục vụ học tập.
Trường được công nhận là trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2001-2010 vào năm 2005 nên được ngành cấp trên quan tâm đầu tư
một phòng máy vi tính gồm 30 máy, một máy chiếu qua đầu và một Laptop
nên thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Từ năm học 2005-2006, nhà trường đã tiến hành dạy môn Tin học cho
học sinh.
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
6
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
Qua việc tiếp cận CNTT tôi luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi các
bạn đồng nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu CNTT. Đặc biệt làm thế nào
để ứng dụng trong dạy học có hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT, sự tin tưởng của Ban giám hiệu
nhà trường tôi đã mạnh dạn và cố gắng áp dụng CNTT trong dạy học . Do
vậy trong năm học vừa qua, nhà trường đã đạt kết quả rõ rệt.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ
1. Đặc trưng của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông.
Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ môn lịch sử
ở trường phổ thông không phải là toàn bộ khoa học lịch sử mà chỉ bao gồm
những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử.
Bằng những nội dung được chọn lọc và cấu tạo theo yêu cầu của từng
cấp học, bộ môn Lịch sử khôi phục lại cho học sinh những kiến thức lịch sử,
bức tranh lịch sử gần đúng như nó đã từng tồn tại trong qúa khứ. Tính khoa
học của bộ môn đòi hỏi kiến thức lịch sử không chỉ cung cấp cho việc miêu

tả vẻ bề ngoài của sự kiện, mà còn phải giải thích chúng, chỉ ra bản chất của
sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trên cơ sở những sự kiện lịch sử cụ thể, bộ môn
lịch sử khái quát sự thật lịch sử để hình thành cho học sinh các khái niệm
lịch sử, từ đó giúp các em ngày càng đi sâu hơn vào bản chất của sự kiện
lịch sử, theo đúng con đường nhận thức lịch sử.
Tuy nhiên, do đối tượng học tập của bộ môn Lịch sử thuộc về quá khứ,
cho nên thời gian càng lùi xa thì việc nhận thức bản chất của sự kiện và hiểu
sâu về sự kiện lịch sử càng khó. Thêm vào đó, học sinh không thể trực tiếp
quan sát (“trực quan sinh động”) đối tượng nghiên cứu như các môn khoa
học tự nhiên. Giáo viên cũng không thể tiến hành các thí nghiệm làm sống
lại, xây dựng lại các nhân vật lịch sử như đã từng tồn tại trong qúa khứ. Vì
vậy, giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp học sinh khôi
phục lại “bức tranh qúa khứ”, lĩnh hội tri thức lịch sử và hiểu chúng, vận
dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn.
Với đặc trưng trên của bộ môn, việc dạy học lịch sử với sự hỗ trợ của
CNTT tỏ ra khá hiệu quả và khả thi. Nhờ sự hỗ trợ của CNTT với các công
cụ và phương tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, phim diễn hoạt,
âm thanh, người giáo viên có thể thực hiện giáo án điện tử với đầy đủ các
kênh chữ, kênh hình, âm thanh, qua đó, học sinh không chĩ được rèn luyện
các khả năng đọc, nghe, viết nói mà còn quan sát và cảm nhận được các sự
kiện. Như vậy, bài giảng điện tử đem lại hiệu qủa đặc biệt trong việc giúp
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
7
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
học sinh hình thành biểu tượng lịch sử thông qua trực quan sinh động, nắm
bắt và hình dung được các sụ kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ.
2. Ý nghĩa của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch
sử.
Từ những năm 1970 trở lại đây, sự phát triển nhanh chóng của ngành
công nghệ thông tin (CNTT) với những tiện ích của nó trong việc quản lí và

cung cấp thông tin đã có tác dụng to lớn đối với sản xuất và đời sống xã hội.
Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đó có giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin- truyền thông là một
trong những công cụ được sử dụng thực hiện đổi mới trong giáo dục đào tạo
và đang được các nước trên thế giới quan tâm ứng dụng.
Thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục và đào tạo, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị 58-CT/TW về việc: “…đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc
học, ngành học”. Sau đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo có chỉ thị
29/CT-BGDĐT (tháng 7/2001) đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các
trường phổ thông từ năm 2002-2005, là phải ứng dụng từ 5-10% thời gian
lên lớp có sử dụng phương tiện CNTT và thực hiện giáo án điện tử.
Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự hỗ
trợ của máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của giáo viên phải được lập trình
sẵn. Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt
chẽ, sử dụng các công cụ đa phương tiện (multimedia) bao gồm: các văn bản
hình ảnh, âm thanh, phim minh hoạ để chuyển tải tri thức và điều khiển
người học.
Khi lên lớp bằng giáo án điện tử, giáo viên phải thực hiện một bài giảng
điện tử với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách
sinh độngnhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế
trong giáo án điện tử.
Cũng với sự hỗ trợ của máy tính người giáo viên có thể ứng dụng công
nghệ vào thiếtt kế, xây dựng bộ câu hỏi học tập, các bài tập thực hành, đố
vui lịch sử, thư viện thông tin… cho học sinh.
Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử có những ưu điểm của nó.
Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để
chuẩn bị một giáo án điện tử nhưng việc dạy học lịch sử bằng giáo án điện
tử giúp giáo viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian thảo luận và
tăng cường kiểm soát đối với học sinh. Giáo án đện tử giúp đa dạng hoá việc

cung cấp kiến thức cho học sinh thông qua các công cụ trình diễn, người
giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một khối lượng hình ảnh, phim tài
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
8
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
liệu lịch sử… liên quan đến nội dung bài học lịch sử mà học sinh được học,
như vậy mà giờ học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Đối với học sinh, việc học tập lịch sử thông qua bài giảng điện tử tạo
nhiều hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận, nhận thức
các sự kiện lịch sử và bài học lịch sử sống động hơn, gần với qúa khứ hơn.
So với những bài giảng thông thường, học sinh phải mường tượng trong đầu
những sự kiện, nhân vật mà thầy cô thuyết giảng thì với việc học trên bài
giảng điện tử học sinh đã đượcc trực quan sinh động với những sự kiện,
nhân vật lịch sử một cách cụ thể giúp kích thích quá trình tư duy của học
sinh, từ đó, nội dung kiến thức lịch sử học sinh thu thập đủ hơn và in sâu
hơn vào trong trí nhớ của các em.
3. SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO VIỆC XÂY
DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
3.1 Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ
thông, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash,
PowerPoint, Violet (tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác.
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như khả
năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế
sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft
Office. Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy
tính của người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc
khi phần lớn giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản.

Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên
cứu kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra
đánh giá và cả hoạt động ngoại khóa.
* Khởi động phần mềm PowerPoint:
1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ
2. Trỏ vào Progame
3. Trỏ vào Microsoft Office
4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint
* Phần mềm này có thể giúp giáo viên:
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
9
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
+ Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh
(Insert Picture/ Movie? Sound) làm cho các kênh thông tin về sự kiện lịch sử
trở nên đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần tạo biểu tượng lịch
sử một cách rõ nét, giúp học sinh cảm nhận và “xích lại” gần với hiện thực
qúa khứ, tránh nhận thức sai lầm, hiện đại hóa lịch sử và hiểu lịch sử đầy đủ,
sâu sắc hơn. Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh tình cảm,
thái độ đúng đắn đối với lịch sử cũng như việc học tập bộ môn lịch sử.
Ví dụ: khi giảng bài Cách mạng tư sản Pháp, giáo viên có thể giới thiệu
cho học sinh hình ảnh vua Luix XVI, hoàng hậu Mari Antônét, bức tranh
biếm họa người nông dân Pháp, hay hình ảnh về hội nghị Ba đẳng cấp… từ
đó giúp học sinh có được biểu tượng rõ nét về các đẳng cấp và giai cấp trong
xã hội nước Pháp lúc bấy giờ.
+ Tạo các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Insert Chart), niên biểu, bảng so sánh
(Insert Table)… với nhiều màu sắc, độ chính xác cao, có hiệu ứng hoạt hình
và được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát
triển… giúp học sinh hiểu được bản chất, các mối liên hệ, vận động, phát
triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử , hay hệ thống, khái quát những kiến

thức đã học, hay làm rõ những điểm giống và khác nhau của các sự kiện,
hiện tượng lịch sử….
Ví dụ: Khi giảng bài Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở
Bắc Mỹ. Để giúp học sinh nắm được tính chất của cuộc cách mạng tư sản,
cũng như hình thành khái niệm cách mạnh tư sản, giáo viên có thể sử dụng
bảng so sánh tính chất giữa cuộc cách mạnh tư sản Anh với cuộc chiến tranh
giành độc lập ở Bắc Mĩ (về mục tiêu, nhiệm vụ, động lực cách mạng, giai
cấp lãnh đạo, hình thức, kết qủa, ý nghĩa) bằng cách làm ẩn nội dung trong
bảng so sánh đi để học sinh trả lời, sau đó trình chiếu lại nội dung cho các
em xem.
+ Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung
bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet
(nếu máy tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…
để tìm kiếm thông tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút
kích hoạt (Trigger) để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide đang
trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp thông tin, hay tiến hành so sánh, đối
chiếu nhận thức của học sinh.
+ Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn
trong Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện
tích… và có thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý. Ngoài
ra, còn có thể tự biên vẽ các lược đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt, thể
hiện được đặc trưng sự kiện lịch sử. Các dạng ký hiệu, lược đồ trên khi được
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
10
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
tạo hiệu ứng thích hợp sẽ giúp học sinh nhận thức rõ trình tự qúa trình diễn
biến, xác định rõ các địa điểm, khu vực, các hướng di chuyển… qua đó góp
phần tạo biểu tựơng rõ nét về không gian, thời gian hay giúp học sinh nắm
được các mối liên hệ giữa các yếu tố, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình

ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu…) là một trong những chức năng ưu thế
của Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect
giáo viên có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn
trên Slide. Trong thẻ Add Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance,
trong dạng này có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số
kiểu hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp với yêu cầu xây dựng
BGĐT (có thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng hạn như : khi muốn
trình chiếu một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng Fader, Fly In,
Wipe, Diamond, Dissovle In…
* Xây dựng BGĐT bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian
và công sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện.
GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím  là có thể trình
chiếu lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên
Powerpoint. Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một
cách đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà
GV bỏ ra cho việc ghi chép, kẻ vẽ lược đồ… trên bảng đen theo lối dạy
truyền thống.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpint vào việc thiết kế BGĐT
người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví
dụ như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide
với mầu sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học,
nhưng chuyển tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn
nhiều background, phông chữ, màu sắc khác nhau… thiếu tính nhất quán, ít
hài hòa và nhất là không thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn
nội dung trình bày.
- Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít
chú ý tính hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền
thống thường bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội
dung trình bày trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một

đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu như không còn xuất hiện nữa khiến
cho nhận thức lịch sử của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống.
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
11
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
- Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn
nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình
thay cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay
sơ đồ hóa các nội dung văn bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn
đưa nhiều dạng thông tin Multimedia để trình chiếu cùng một lúc trên các
slide khiến cho bố cục trình bày rối rắm và các thông tin đến với học sinh bị
nhiễu loạn, khó nhận ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm. Từ đó, những
kiến thức còn đọng lại nơi học sinh sau giờ học không rõ ràng, thiếu tính hệ
thống và không bền vững.
- Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu
đã không đảm bảo về chấtt lượng giờ học, không bao quát đđược tình hình
lớp học, tình trạng học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội
dung bài học vẫn xảy ra.
3.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG MỘT BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ.
Để đạt được một bài học lịch sử hiệu qủa, GV cần tuân thủ quy trình xây
dựng BGĐT gồm các bước sau:
- Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tư liệu điện tử.
- Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng.
- Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT: trình chiếu thử, phát hiện lỗi.
3 2.1 Xây dựng giáo án.
a/ Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
b/ Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm
vững trong tiết học.
c/ Sưu tầm, chọn lọc các nguồn tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng
ghi âm có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số

hoá các tư liệu đã chọn lọc sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file
name phù hợp (Ví dụ: Data bai 15 ) để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi ghi
BGĐT vào CD.
3.2.2 Thiết kế bài giảng:
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự
kiến số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn
và tương ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định.
Bảng kế hoạch có thể được trình bày như sau:
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
12
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
Thời gian Đối tượng được
trình bày trên các Slide
Biện pháp
khai thác, sử
dụng
Mục đích
sư phạm
Văn bản; Đồ họa,
hình ảnh, âm thanh,
phim TL
3.2.3 Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT.
- Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối
chiếu với trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội
dung, hình thức các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý
hơn với mục tiêu, kế hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra.
- Ghi lại tập tin Powerpoint của BGĐT lên đĩa CD để lưu trữ, sử dụng
trên lớp và phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố.
(Lưu ý: phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim
tư liệu có sử dụng trong bài giảng điện tử.)

4. KHAI THÁC TƯ LIỆU QUA INTERNET PHỤC VỤ CÁC BÀI
GIẢNG LỊCH SỬ
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú,
sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet
là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử sẽ
ghi nhận có vai trò tương đương với việc phát minh ra lửa, máy hơi nước,
điện năng hay năng lượng hạt nhân, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho
việc khai thác tư liệu phục vụ cho các bài giảng lịch sử.
Nội dung của bài viết này sẽ tập trung trả lời 5 câu hỏi: Tại sao Internet
lại là công cụ hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho bài giảng Lịch
sử? Nên tập trung khai thác những loại tư liệu nào xung quanh nội dung của
bài giảng cho phù hợp? Để làm được điều đó người GV phải làm việc gì và
cần có yêu cầu gì?
4.1. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng lịch sử
a. Về dung lượng: những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối
thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất
trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu websites liên quan đến mọi lĩnh
vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định
rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng
khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
13
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ
chóng mặt hàng năm.
b. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông
tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng
Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông
tin đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà
không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước

đối với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo
chí.
c. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm
thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho
phép khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều
so với thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản.
d. Về nội dung: tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho
người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp
nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lắp lại hay
nhàm chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong
mục tiếp theo.
4.2 Lựa chọn tư liệu như thế nào cho phù hợp với nội dung bài giảng.
Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học điều quan trọng nhất là tính
phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội dung bài giảng; có nội
dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh, ) và được chọn lọc; lượng
thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội
dung.
Về nội dung, tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học,
nhân vật, sự kiện, địa danh, hiện vật hay ý nghĩa lịch sử. Ví dụ, một bức ảnh
chân dung của Nguyên soái Liên Xô Zucôp hay ảnh tư liệu về thành phố
Stalingrad trong những ngày hè nóng bỏng năm 1942 sẽ là tư liệu phù hợp
cho bài giảng về cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Xô Viết.
Về hình thức, nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu
khác nên được cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung nên
những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì nó thường mới (chưa được biết trước),
truyền đạt nhanh thông qua việc quan sát chứ không phải đọc hay giảng phù
hợp với mục đích là tư liệu bổ sung.
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
14

Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
Về dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ
vừa đủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không thể lấn
át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung
cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
4.3 Một số yêu cầu và điều kiện để khai thác Internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet
cũng đòi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và
những điều kiện nhất định. Điều cần thiết đầu tiên là ngoại ngữ. Tuy các nội
dung tiếng Việt đang phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin
lớn nhất và phong phú nhất trên Internet là bằng tiếng Anh, tiếng Nga và
tiếng Trung Quốc. Nếu không có ngoại ngữ, giáo viên bị hạn chế khá nhiều.
Thứ hai, những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào
Internet thế nào? làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm kiếm
[
1
[1]] như YAHOO, Altavista, Search-IT [
2
[2]], ? hay kỹ năng chọn lọc
những từ khóa tìm kiếm (keywords) phù hợp với mục đích tra cứu tìm kiếm
tư liệu lịch sử, sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu. Ngoài
những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc trực tiếp
bằng thư tín điện tử (e-mail) với các viện bảo tàng, cơ sở nghiên cứu có thể
tìm thấy trên Internet có thể giúp cung cấp những tư liệu quý. Điểm cuối
cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy cập
được vào Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng hơn với
các điểm truy cập Internet được mở ở nhiều nơi trong các thành phố lớn mà
đến nay những người đến khai thác chủ yếu vẫn là sinh viên và học sinh!
5. Cách khai thác Internet phục vụ dạy học Lịch sử
5.1 Tìm kiếm tài liệu văn bản:

a. Kích đúp chuột trái (hoặc chuột phải  chọn Open Home Page)
vào biểu tượng Internet Explorer trên desktop.
1
2
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
15
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
b. Ở thanh Address: gõ địa chỉ của trang tìm kiếm vào:
www.google.com.vn  Enter.
c. Gõ cụm từ chìa khoá cần tìm kiếm vào, ví dụ: “Văn minh Sông
Hồng”,… Enter

d. Kích chuột phải vào tiêu đề của kết quả, chọn Open in New
Window. (Có nhiều kết quả, không nhất thiết phải chọn kết quả đầu tiên,
muốn có thêm kết quả nữa ta chọn Tiếp ở dưới hoặc chọn số trang liệt kê kết
quả 1,2,3,4…)
e. Ở cửa sổ mới, muốn lưu trang web lại có thể dùng chuột bôi đen
tất cả (Ctrl-A), copy, mở trang Word rồi paste vào. Hoặc Chọn File 
Save as… chọn đường dẫn để lưu  gõ tên tài liệu vào ô file name (ở
đây gõ không dấu)  Save
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
16
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
Tìm file tư liệu từ Internet (thường sử dụng file *.pdf, *.doc, *.ppt
và chủ yếu là tiếng Anh)
- Làm tương tự các bước a,b,c. Bên cạnh nút Tìm kiếm, kích chuột trái
vào Tìm kiếm nâng cao
- Chọn loại tài liệu cần tìm, thường thì chọn các định dạng ở trên, ví
dụ: chọn *.doc, kích chuột vào ô “bất cứ loại tài liệu nào”  chọn dòng có
(*.doc)  Tìm với Google

- Xuất hiện các kết quả, kích chuột phải vào kết quả muốn chọn 
Save Target As… chọn đường dẫn rồi Save như trên.
Các loại file khác tìm tương tự như trên. Hoặc gõ ở ô tìm kiếm chìa khoá:
<xyz> <filetype:><###>  Enter
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
17
Gõ không dấu
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
(Không gõ dấu <,> trong từ chìa khoá ; giữa từ chìa khoá xyz và filetype là
khoảng trắng; ### là đuôi mở rộng của file (DOC, PDF, PPT))
Lưu ý 1: a. Cụm từ đặt dưới dấu ngoặc kép thì sẽ cho kết quả chính
xác hơn, nhưng lại hiển thị ít kết quả. Đôi khi để có nhiều kết quả hơn hoặc
tìm không có thì bỏ đấu hoặc thay từ chìa khoá.
b. Có thể dùng từ chìa khoá bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Ngôn
ngữ của từ chìa khoá liên quan đến ngôn ngữ của tư liệu. (Tiếng Việt rất ít tư
liệu liên quan, nên dùng tiếng Anh)
5.2 Tìm kiếm hình ảnh, bản đồ:
Làm tương tự a,b.
c. Kích chuột trái vào Hình Ảnh  gõ từ chìa khoá cần tìm vào 
Enter. Ở đây muốn tìm được nhiều hình ảnh thì ta nên chọn từ chìa khoá là
tiếng Anh.
d. Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá, có
nhiều hình ảnh ở các lĩnh vực và ở các kích cỡ khác nhau, muốn chọn cỡ
Trung bình hay lớn thì ta chọn ở khung Hiển thị ở phía dưới. Trang web sẽ
tự động sắp xếp các file ảnh để cho ta lựa chọn. Chọn cỡ càng lớn thì kết quả
thu được ít hơn.
(Cỡ vừa từ 350-640x350-640px)
e. Kích chuột phải vào ảnh cần lấy  Open Link in New Window.
Kích chuột phải vào ảnh thu nhỏ ở phía trên  chọn Save Target As…
chọn đường dẫn và Save như trên.

Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
18
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS

 Đôi khi lướt web, thấy một hình ảnh (không kể lớn hay bé) muốn
lấy về thì ta làm như sau:
Kích chuột phải vào hình ảnh  chọn Save Picture As… chọn
đường dẫn và Save như trên. File ảnh này đúng kích thước với ảnh khi đang
xem trên web.
Lưu ý 3:
+ Save Target As… với bất kỳ loại file văn bản hay hình ảnh
+ Save Picture As…chỉ dành cho hình ảnh.
Nếu ở trường nào chưa nối mạng Internet thì vẫn có thể truy cập
Internet được với điều kiện có: máy tính, modem kết nối, điện và đường dây
điện thoại.
Vậy làm thế nào để tự thiết lập kết nối Internet ở trên máy tính cá
nhân mà không phải thông qua thủ tục nào với bưu điện ?
Các bước để cài đặt, thiết lập kết nối Internet: (Dành cho máy dùng
Windows XP)
- Bước 1:
Kích chuột trái vào Start ( Settings)  Control Panel  kích
đúp chuột vào biểu tượng Network Connections
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
19
Hoặc
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
- Bước 2:
Ở bảng New Connection Wizard  Next  Next  Chọn Set up
my connection manually  Next  Next
- Bước 3:

Ô ISP name nhập các ký tự: vnn1269  Next. Ô Phone number
nhập tương tự :1269  Next
- Bước 4: Ô User name, password, Confirm password đều dùng
vnn1269  Next  Finish (sẽ hiện bảng Connect 1269)
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
20
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
 Kết nối vnn1268 cũng thao tác tương tự. (Sử dụng 1268 chỉ để truy
cập các website trong nước và e mail)
Chỉ thay đổi ô ISP name, User name, password, Confirm password là
vnn1268, ô Phone number là 1268
Lưu ý 3:
a. Kích chuột phải biểu tượng Internet Explorer (IE) trên màn hình
desktop  chọn Properties  Chọn thẻ Connections. Có 3 tuỳ chọn phía
dưới ở trong thẻ Connections, chọn Always dial my default connnection
 OK
(Tạo kết nối lần đầu tiên mới làm theo như phần này)
b. Nếu máy nào đã cài đặt kết nối và kết nối thành công (xuất hiện
biểu tượng 2 màn hình nhỏ ở góc phải-dưới màn hình), vào IE, gõ địa chỉ,
enter vẫn chưa xuất hiện trang web mà hiện thông báo lỗi như dưới đây thì
thao tác như mục lưu ý 3-a
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
21
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
6. GIỚI THIỆU GIAO DIỆN MỘT SỐ WEBSITE
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
22

Từ điển Bách khoa trưc tuyến (Tiếng Việt)


Giới thiệu chung về Khoa học

Giới thiệu về Văn hoá Việt Nam

Tra cứu các loại bản đồ
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
Một số website khác:
- (website của Bộ VHTT về lịch sử, đất nước,
con người Việt Nam)
- (Lịch sử văn hoá thế giới cổ đại)
- (Lịch sử Châu Âu
- (Lịch sử thế giới trung đại)
- (Lịch sử VN từ thời
cổ đại đến 1975)
- (Giới thiệu về đất nước, con người và truyền
thống VN)
- (có phần hình ảnh nhân vật LS)
- (Hồ Chí Minh
Toàn Tập)
- (Website của Bộ GD-ĐT)
- -

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Nhà trường đã tổ chức huấn luyện cho mọi người cách sử dụng các thiết
bị hiện đại, sử dụng phần mềm Power Point và một số phần mềm khác theo
đặc trưng của từng bộ môn. Hình thức huấn luyện khá linh động, tùy nội
dung hoàn cảnh mà thay đổi, có lúc huấn luyện cho đông đảo tập thể giáo
viên, có lúc phải tách ra, huấn luyện từng tổ bộ môn, có lúc lại tổ chức kèm
cặp riêng cho một số ít người. Tùy theo đặc trưng của mỗi bộ môn và khả
năng của từng giáo viên mà nhấn mạnh hướng dẫn các nội dung khác nhau

của CNTT, hoặc các tiện ích khác nhau của các thiết bị dạy học.
Kết quả là đến nay, phần lớn giáo viên đã soạn giáo án vi tính một số
thầy cô có thể dùng Power Point kết hợp cùng nhiều phần mềm khác để tự
soạn giáo án điện tử. Nhiều giáo viên đã biết scan và xử lý ảnh tốt, biết vào
Internet tìm kiếm thông tin, tải bản đồ, hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh
họa trong bài giảng
Nhà trường đã tổ chức được phong trào thi đua giảng dạy bằng
phương pháp hiện đại trong phòng Nghe nhìn. Do vậy, tuy chuẩn bị cho một
tiết dạy tại phòng Nghe nhìn tốn nhiều thời gian và công sức hơn nhưng
giáo viên ở tất cả các bộ môn đều hăng hái đăng ký, nhất là các môn: Văn,
tiếng Anh, Sử, Địa. Kết quả từ đầu năm học đến nay đã có 8 tiết dạy bằng
phương pháp dạy học mới với việc vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học
hiện đại ở hầu hết các môn học,. Môn Giáo dục công dân tuy khó vận dụng
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
23
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
nhưng bước đầu cũng có giáo viên đã soạn được giáo án điện tử để dạy về
luật giao thông cho học sinh. Tiết học này đã tạo được hứng thú và sức lôi
cuốn mạnh mẽ đối với các em. Liên đội đã tổ chức nhiều chương trình ngoại
khóa sử dụng CNTT như các trò chơi: Rung chuông vàng, Kính vạn hoa,
15s quyết định, Chiếc hộp kiến thức, Theo dòng Lịch sử, Câu lạc bộ Văn -
Sử - Địa, Tiết học lớn nhất thế giới…
Trong thực tế, việc dạy học theo phương pháp hiện đại cũng còn có
nhiều vấn đề phải bàn bạc. Có môn học, có bài học thuận lợi, đạt hiệu quả
cao. Nhưng cũng có môn học, có tiết học khó khăn, đạt hiệu quả thấp. Tuy
nhiên, nhà trường đã mạnh dạn để cho tất cả mọi người, mọi môn học tích
cực thực hiện việc dạy học theo phương pháp này, cốt để giáo viên thành
thạo, vượt qua được những e ngại ban đầu. Khi mọi người đều đã có thực tế
trong giảng dạy, nhà trường mới tổ chức rút kinh nghiệm.
Ban giám hiệu trường THCS Nhơn An đặt vấn đề vận dụng CNTT

trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo. Khảo sát hiệu quả từ
phía HS cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn
trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 30%, trong khi hiệu quả của
phương pháp multêmedia (nhìn - nghe) lên đến 70%. Phần lớn học sinh đều
thích những giờ học trong phòng Nghe nhìn với rất nhiều hình ảnh, âm thanh
minh họa đẹp mắt, sinh động đã làm cho các em hứng thú, say mê học tập.
Cùng một thời lượng như nhau nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng các em
thu nhận được lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc và chắc chắn hơn.
Số lượng bài tập thực hành của các em cũng được rèn luyện nhiều hơn,
thành thục hơn.
Hầu như tất cả các giờ học được dạy theo phương pháp này không có
một học sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng học tập hoặc học với tâm
trạng đối phó, thụ động, mà ngược lại các em đều rất thích thú. Rõ ràng
học tập đối với các em đã trở thành một niềm vui lớn.
C. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học
công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các
ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ
thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
24
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THCS
thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các
thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực
hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện
để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò

quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn
nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”
(Trích Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng Bộ
GD-ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005).
Đối với môn Lịch sử, bài giảng thường đi kèm với nhiều hình minh
họa. Có thể là hình ảnh mô tả một trận chiến, các căn cứ địa cách mạng hay
hình ảnh các vùng kinh tế,diện tích lãnh thổ của vùng văn hóa nào đó Nếu
chỉ trình bày suông, chúng tôi nghĩ cũng chẳng có vấn đề gì cả, nhưng tại
sao khi chúng ta đã chấp nhận làm GAĐT chúng ta lại không làm bài tập
phong phú hơn? Hiện tại những hình ảnh minh họa cho các nội dung nói trên
tương đối nhiều trên Internet.Chúng tôi thiết nghĩ, nếu chỉ cần bỏ chút thời
gian mà có được những nội dung, hình ảnh cần minh họa cho bài giảng thì
người thầy nào cũng sẵn lòng cả. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giáo
viên cần biết cách thức truy cập Internet để lấy thông tin. Tuy nhiên,không
phải hình ảnh nào chúng ta lấy từ Internet đều thỏa mãn ý muốn của chúng
ta. Chẳng hạn, chúng ta cần một bản đồ để minh họa trong giờ học nhưng
hình ảnh chúng ta lấy từ internet lại quá nhỏ hay nó lại nằm chung với một
hình khác .Như vậy chúng ta bó tay, không cần minh họa hay vẽ lên bảng
hay tìm một bản đồ khác cho đến khi vừa ý? Không, giải pháp đơn giản hơn
là chúng ta có thể phóng to bản đồ này lên hay xén lại hình để chỉ lấy phần
bản đồ cần dạy. Hay để tăng thêm tính thuyết phục, tính chất thực của các sự
kiện, giáo viên dạy lịch sử có thể thông qua các đoạn phim tư liệu. Vậy
chúng ta thực hiện các công việc tren bằng cách nào? Điều này đòi hỏi giáo
viên cần biết một ít kỹ thuật để xử lý màu sắc, cắt xén ảnh, các đoạn phim,
đoạn nhạc một cách hợp lý. Có như thế bài giảng sẽ sinh động hẳn, các em
lại nhớ được các sự kiện hơn. Có thể đây là thao tác tương đôí phức tạp

nhưng nó mang lại tính hiệu quả cao trong công tác giảng dạy .
Giáo viên: Trần Văn Minh Trường THCS Nhơn An
25

×