Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu trên địa bàn quận thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 75 trang )

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG iii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI NHỰA NYLON 14
4.1.2.1 Chợ Từ Đức 29
Tình hình sử dụng túi nylon tại chợ 30
4.1.2.2Chợ Bình Phước 33
Tình hình sử dụng túi nylon tại chợ 34
4.1.2.3Chợ Thủ Đức: 36
Tình hình sử dụng túi nylon tại chợ 37
4.2.3Đánh giá hệ thống thu gom, quản lý túi nylon trên địa bàn quận Thủ Đức 43
5.1Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giảm sử dụng túi nylon 46
5.2Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế 47
5.3Hỗ trợ phát triển túi đựng hàng thân thiện môi trường 52
5.4Sử dụng mô hình 3R (Reuse, Reduce, Recycle) 53
5.5Khuyến khích các nhà phân phối, nhà bán lẻ tham gia chương trình giảm phân phát túi nylon: 56
5.6Xây dựng một hệ thống thu gom, tái sử dụng túi nylon 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 62
i
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN – XD: Công nghiệp – Xây dựng
TM – DV: Thương mại – Dịch vụ
TSL: Tổng sản lượng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
DV-CI: Dịch vụ - Công ích
LCA ( Life Cycle Analysis): Đánh giá vòng đời sản phẩm


UBND: Ủy ban nhân dân
TNMT: Tài nguyên và Môi trường
ii
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành năm 2011 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức 7
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011 10
Bảng 2.4: Dân số trung bình của các phường 12
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận 13
Bảng 4.1: Số hộ kinh doanh các mặt hàng tại chợ Từ Đức 32
Bảng 4.2: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại chợ Từ Đức 33
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát tại chợ Từ Đức 34
Bảng 4.4: Số lượng ô sạp chợ Bình Phước 36
Bảng 4.5: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại chợ Bình Phước 37
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát tại chợ Bình Phước 38
Bảng 4.7: Diện tích và số lượng ô sạp chợ Thủ Đức 40
Bảng 4.8: Số lượng từng quầy sạp từng ngành hàng khu chợ B 40
Bảng 4.9: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại khu B chợ Thủ Đức 41
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát tại chợ Thủ Đức 42
Bảng 5.1: So sánh ưu nhược điểm của các loại túi khác 55
iii
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức 3
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức 5
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2010 - 2011 của Quận Thủ Đức 6
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011 10
Hình 3.1:Túi nylon thông thường 16
Hình 3.2: Túi nylon đựng hàng 17

Hình 3.3: Chai nhựa đựng dầu gội đầu 17
Hình 3.4: Vỏ chai nước khoáng 18
Hình 3.5: Tấm lợp nhựa PVC 18
Hình 3.6: Dây điện từ nhựa PVC 19
Hình 3.7: Bao bì nhựa PP 19
Hình 3.8: Viết bi có vỏ là nhựa PS 20
Hình 3.9: Cốc nhựa 20
Hình 3.10: Khí thải gây hiệu ứng nhà kính 23
Hình 3.11: Túi nylon gây ô nhiễm các dòng sông 24
Hình 3.12: Túi nylon gây tắc nghẽn kênh rạch 24
Hình 3.13: Túi nylon bị chôn dưới đất 25
Hình 3.14: Túi nylon bị chôn dưới đất 25
iv
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hình 3.15: Túi nilon hủy hoại môi trường sinh thái của động vật 27
Hình 3.16: Túi nylon gây mất mỹ quan 27
Hình 3.17: Túi nylon bị kẹt trên đường phố 28
Hình 4.1: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu
thương 35
Hình 4.2: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu
thương 39
Hình 4.3: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu
thương 43
Hình 4.4: Quy trình phát thải và tái sử dụng túi nylon 47
Hình 5.1: Mô hình 3R 57
Hình 5.2: Thùng rác 2 ngăn phân loại rác thải 58
Hình 5.3: Poster hướng dẫn phân loại rác 59
v
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Với ưu điểm của tính tiện dụng, bền và giá thấp, túi nylon hiện đang được sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới đều cho thấy túi nylon
khó phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường và do đó gây ra nhiều tác động tiêu cực như
làm xấu cảnh quan đô thị, tắc nghẽn cống rãnh, mất diện tích bãi chôn lấp… Đến nay,
vấn đề hạn chế sử dụng túi nylon đã bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam.
Theo kết quả đề tài nghiên cứu ở Sở Khoa học Công nghệ do Qũy Tái chế chất
thải – Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2009, túi nylon được sử dụng rất
phổ biến và cần thiết tại chợ, siêu thị, trung tâm thương mại… trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Lượng túi nylon này không được thu gom triệt để, phát tán trong môi
trường xung quanh và gây ra nhiều vấn đề môi trường. Nguyên nhân quan trọng của
việc sử dụng quá mức cần thiết túi nylon là do thói quen và nhận thức của người dân
về việc sử dụng lãng phí túi nylon còn thấp, do tính tiện lợi không thể thay thế của túi
nylon và do túi nylon được phát miễn phí khi mua hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy
ngoại trừ nhà sản xuất, các đối tượng còn lại (người dân, siêu thị, trung tâm thương
mại, nhà sản xuất, nhà quản lý) đều đồng ý tham gia chương trình giảm sử dụng túi
nylon nếu thành phố phát động… Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay, cấm sử dụng túi
nylon là không khả thi và sẽ gặp sự phản đối từ cộng đồng. Do đó, bước đầu quan
trọng để giảm sử dụng túi nylon là có biện pháp tác động đến nhận thức và hành vi
tiêu dùng của người dân cũng như vận động các nhà bán lẻ có kế hoạch cụ thể giảm
lượng túi nylon sử dụng tại đơn vị.
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi
nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức” nhằm thống kê lượng túi nylon sử dụng tại các
chợ trên địa bàn quận Thủ Đức, để có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm giảm
lượng túi nylon sử dụng, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
1
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
1.2 Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở điều tra và đánh giá hiện trạng sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận
Thủ Đức và tác hại gây ô nhiễm môi trường của túi nylon, đề tài hướng vào mục tiêu:

- Đánh giá hiện trạng sử dụng của người dân tại các chợ trên địa bàn
Quận Thủ Đức.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận Thủ
Đức.
1.3 Phạm vi thực hiện:
- Đối tượng: Túi nylon – đối tượng của đề tài được xác định là các loại túi
nhựa có quai màng mỏng (độ dày không quá 30µm) dùng để đựng hàng hóa hiện được
phát miễn phí tại các chợ và siêu thị
- Địa điểm: Quận Thủ Đức.
1.4 Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp:
Thông qua những số liệu, tài liệu thu thập từ:
• Phòng Tài nguyên và Môi trường: các tài liệu tổng quan về quận Thủ
Đức.
• Ban quản lý các chợ: số liệu về các ngành hàng, số lượng ô sạp tại
các chợ.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát số liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng túi nylon tại các chợ trên địa bàn Quận. Việc
thu thập thông tin thông qua quá trình quan sát, chụp hình, trò chuyện trực tiếp
với các tiểu thương ở chợ.
Việc khảo sát được tiến hành với đối tượng là các tiểu thương buôn bán
ở chợ. Số lượng phiếu khảo sát ước tính 550 phiếu. Qua quá trình phỏng vấn
các tiểu thương cho ta cái nhìn tổng quan về những lợi ích và khó khăn trong
việc giảm thiểu sử dụng túi nylon.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu:
Sau khi thu thập thông tin về lượng túi nylon sử dụng hàng ngày tại các
chợ của các tiểu thương. Tiến hành thống kê các số liệu, và vẽ đồ thị cần
thiết.
- Phương pháp đánh giá nhanh:
Từ các kết quả tổng hợp từ các phiếu điều tra đánh giá công tác quản lý

và công tác thu gom túi nylon trên địa bàn Quận.
1.5 Ý nghĩa của đề tài:
2
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng lượng túi nylon sử dụng tại các chợ, đề xuất các
biện pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận. Đề tài mang ý nghĩ đối với
xã hội và góp phần nhằm giảm lượng rác thải từ túi nylon, đây là một loại rác khó
phân hủy hiện nay và là một vấn đề nhức nhối trong công tác quản lý môi trường.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH
TẾ - XÃ HỘI QUẬN THỦ ĐỨC
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý:
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ phía Bắc - Đông Bắc là một quận vành đai của
thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 47,76 km
2
với 12 phường trực thuộc.
Quận Thủ Đức nằm trên trục lộ giao thông quan trọng nối liền thành phố với
khu vực miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, được bao bọc bởi sông Sài
Gòn và Xa lộ Sài Gòn - Biên Hòa (Quốc lộ 52). Ranh giới địa giới của quận giáp với:
 Phía Bắc giáp huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương).
 Phía Nam giáp quận Bình Thạnh, quận 2.
 Phía Đông giáp quận 9, quận 2.
3
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
 Phía Tây giáp huyện Thuận An (tỉnh Bình Dương), quận 12, quận
Gò Vấp.
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức (Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.1.2. Khí hậu:
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa: mùa khô và
mùa mưa với các đặc điểm là:

 Mùa mưa: gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, lượng
mưa trung bình năm từ 1300 - 1950 mm.
 Mùa khô: gió mùa Đông Bắc (biến tính) thổi từ tháng 9 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa hầu như không đáng kể, chiếm từ 3,2% - 6,7% lượng mưa cả năm.
 Nhiệt độ trung bình 27
o
C, tháng 4 có nhiệt độ cao nhất 29oC, tháng 12
có nhiệt độ thấp nhất 25.5
o
C. Biên độ nhiệt thấp nhất 3,5oC. Đặc điểm về nhiệt độ
không khí ở thành phố khá ổn định, phù hợp với quy luật biến thiên trong năm của
nhiệt độ vùng nhiệt đới.
2.1.3. Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, trải dài trên miền đất cao lượn sóng của khu
vực Đông Nam Bộ.
4
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Phía Bắc là những đồi thấp, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Thuận
An (Bình Dương) về hướng Nam, có cao trình đỉnh khoảng +30 đến +34m, những đồi
này không lớn, độ rộng từ 0,2 đến 1,5 km và hạ thấp nhanh chóng đến cao trình +1,4m
nối tiếp là vùng thấp trũng khá bằng phẳng (từ 0 đến 1,4m) ra đến ven sông lớn, có độ
dốc cục bộ hướng về rạch suối Nhung, rạch Xuân Trường và những vùng thấp trũng ở
phía Nam. Vùng địa hình thấp, trũng, khá bằng phẳng kéo dài đến bờ sông Đồng Nai
và sông Sài Gòn.
Ở vùng địa hình trũng (có nơi cao trình <0,00m), chịu tác động thường xuyên
của thủy triều nên có đặc điểm khá bằng phẳng và mạng lưới sông ngòi, kênh rạch khá
dày đặc.
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức (Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.2.1. Đặc điểm kinh tế:

Quận Thủ Đức là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Tổng giá trị sản
xuất các ngành năm 2011 là 10.420.333 triệu đồng tăng 12.6% so với năm 2010.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành năm 2011
Ngành Đơn vị 2010 2011
Tốc độ tăng
(%)
CN – XD Tr.đồng 5817419 6563998 11.4
5
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
TM – DV Tr.đồng 3185490 3758437 15.2
Nông lâm thủy
sản
Tr.đồng 95577 97898 2.4
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 - 2011)
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2010 - 2011 của Quận Thủ Đức
(Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2.1.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp:
Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm để làm đất ở và cho quá trình công nghiệp hóa. Năm 2011, diện tích đất nông
nghiệp còn khoảng 1067,98 ha giảm 18,41 ha so với năm 2010. Quận đã có chủ trương
và biện pháp chỉ đạo từng bước khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
cây trồng theo hướng tăng giá trị và chất lượng hàng hóa. Hiện nay, trên địa bàn Quận
ngành trồng hoa kiểng, cây giống đang có xu hướng phát triển ổn định. Ngành chăn
nuôi gặp khó khăn do dịch bệnh, ngoài ra chất lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi ngày
càng cao, khó cạnh tranh trên thị trường.
6
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức
Chỉ tiêu
Đơn vị

tính
Thực hiện
2010 2011
I/ Giá trị tổng sản lượng
1000đ 23.076.678 20.743.381
1/ Ngành trồng trọt
+ Giá trị TSL (giá CĐ
1994)
“ 16.273.378 12.352.141
2/ Ngành chăn nuôi
+ Giá trị TSL (giá CĐ
1994)
“ 6803300 8391240
II/ Các chỉ tiêu cụ thể
A/ TRỒNG TRỌT
Diện tích canh tác ha 64,22 60,8
Diện tích gieo trồng ha 186,94 157,06
1/ Diện tích cây lương thực ha 5,4 5.4
Lúa ha 3,3 3
7
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hoa màu ha 1.5 0,57
Sản lượng lương thực quy
thóc
tấn
a/ Lúa
- Diện tích
ha 3,3 3
- Năng suất Tấn/ha 3,06 3
- Sản lượng tấn 10,1 9

b/ Màu
- Diện tích
ha 1,5 0,57
Sản lượng hoa màu quy
thóc
tấn 10,5 4
2/ Diện tích cây thực phẩm ha 159,59 132,88
Rau các loại
- Diện tích
ha 159,59 132,88
- Năng suất t/ha 22,81 22,63
- Sản lượng tấn 3640 3007
Sêri
- Diện tích
ha 1,45 1,38
- Năng suất t/ha 2 2
- Sản lượng tấn 2,9 2,76
8
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
3/ Diện tích cây lâu năm ha 118 83
Cây trồng tập trung ha 118 83
Cây cho sản phẩm ha 107 5
B/ Chăn nuôi
1/ Heo
Tổng đàn con 5315 6943
2/ Bò
Tổng đàn con 578 579
Trong đó: Bò sữa con 402 399
3/ Thủy sản
Diện tích nuôi trồng ha 28 26

Sản lượng cá + tôm tấn 158 126
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 - 2011)
2.2.1.2. Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 đạt 5.666.998 triệu đồng tăng 10,2 % so
với năm 2010. Giá trị sản xuất công nghiệp của Quận tập trung chủ yếu vào ngành
công nghiệp chế biến. Trong đó, các ngành sản xuất như ngành công nghiệp sản xuất
thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị chung. Riêng ngành công
nghiệp khai thác mỏ chiếm tỷ trọng nhỏ. Bên cạnh đó, một số ngành sản xuất như chế
9
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị trường
cạnh tranh gay gắt, sản xuất gây ô nhiễm môi trường nên phải thu hẹp sản xuất.
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011
Thành phần Đơn vị tính Năm 2011
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Giá trị công nghiệp Tr.đồng 5.666.998 10,2%
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Tr.đồng 5.280.084 9,6%
Tiểu thủ công nghiệp Tr.đồng 386.914 18,3%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 - 2011)
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm
2011(Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2.1.3. Thương mại và dịch vụ:
TM - DV có chiều hướng gia tăng chiếm 36,07% trong cơ cấu giá trị sản xuất
theo ngành kinh tế của Quận. Tổng doanh thu năm 2011 đạt giá trị 14690524 triệu
đồng tăng hơn 4038997 triệu đồng so với năm 2010. Trong đó, doanh thu của doanh
nghiệp nhà nước là 24327 tăng 373 triệu đồng so năm 2010. Các hợp tác xã có doanh
thu đạt được là 15893 triệu đồng giảm 1533 triệu đồng, về doanh nghiệp tư nhân có

doanh thu 1291282 triệu đồng tăng 253484 triệu đồng so với năm 2010. Các công ty
TNHH có doanh thu đạt được là 10917832 triệu đồng tăng hơn 3777916 triệu đồng, về
10
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
cá thể đạt doanh thu 2441190 triệu đồng tăng 8757 triệu đồng so với năm ngoái. Toàn
quận có 21833 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực TM - DV với các hình thức cho thuê
biệt thự, nhà hàng, dịch vụ du lịch, ăn uống…. Các ngành thương nghiệp bán lẻ, ăn
uống phát triển và đã trở thành một thế mạnh của quận.
2.2.2. Đặc điểm xã hội:
2.2.2.1. Dân số:
Quận Thủ Đức có diện tích 47,7 km
2
với dân số 476801 người vào năm 2011
tăng 4,4% so với năm 2010. Trong đó, nữ là 239695 người chiếm 49,7% tổng dân số
quận.
Dân số Thủ Đức đang trên đà tăng nhanh trong những năm qua cụ thể từ năm
2009 - 2011. Việc gia tăng dân số trên địa bàn Quận chủ yếu là tăng cơ học, tỷ lệ tăng
tự nhiên đang có xu hướng tăng từ 0,72% năm 2010 đến 0,8% năm 2011; tỉ lệ tăng cơ
học tăng nhanh lên 4,84% so với năm 2010 là 2,61%. Tỷ lệ tăng dân số cơ học ở mức
cao là do những yếu tố tác động: sự bùng phát các khu công nghiệp, khu chế xuất, sự
gia tăng các trường đại học và sự di chuyển dân số từ nội thành ra các quận vùng ven
trong những năm gần đây.
Bảng 2.4: Dân số trung bình của các phường
Phường Năm 2010 Năm 2011
Linh Đông 29816 31484
Hiệp Bình Chánh 68621 71072
Hiệp Bình Phước 39595 41696
Tam Phú 22309 23077
Linh Xuân 53175 56029
11

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Linh Chiểu 29778 30549
Trường Thọ 32943 34575
Bình Chiểu 63635 66308
Linh Tây 19533 20520
Bình Thọ 16328 17373
Tam Bình 25970 27071
Linh Trung 54084 57048
Tổng cộng 455786 476801
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 - 2011)
2.2.2.2. Y tế:
Quận Thủ Đức từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, mỗi trạm đều có 1 -
2 bác sĩ, các nữ hộ sinh hoặc y sĩ nhi theo qui định. Bên cạnh đó, Quận đã tập trung
thực hiện các chương trình quốc gia về tiêm mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, kế hoạch hóa gia đình, quản lý các bệnh xã hội, công tác phòng chống dịch bệnh,
phòng chống HIV/AIDS, tăng cường vận động hiến máu nhân đạo.
Tổng số cơ sở y tế trên địa bàn Quận Thủ Đức là 14 cơ sở, trong đó có 12 trạm
y tế phường và 1 đội vệ sinh phòng dịch. Tổng số cán bộ y tế năm là 704 người, trong
đó ngành y có 517 người và ngành dược có 45 người
2.2.2.3. Giáo dục – Đào tạo:
Quận Thủ Đức không ngừng tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo
chống tiêu cực trong thi cử, không chạy theo thành tích.
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận
ĐVT 2010 2011
1/ Trường học Trường 142 162
- Mẫu giáo “ 107 123
12
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
- Phổ thông “ 35 39

+ Cấp I “ 23 24
+ Cấp II “ 12 15
2/ Lớp học Lớp 1445 1489
- Mẫu giáo “ 492 506
- Phổ thông “ 953 983
+ Cấp I “ 608 627
+ Cấp II “ 345 356
3/ Phòng học Phòng 1497 1656
- Mẫu giáo “ 560 650
- Phổ thông “ 937 1006
+ Cấp I “ 605 631
+ Cấp II “ 332 375
4/ Giáo viên Người 2098 2145
- Mẫu giáo “ 799 822
- Phổ thông “ 1299 1323
+ Cấp I “ 673 694
+ Cấp II “ 626 629
(Nguồn niên giám thống kê 2010 - 2011)
2.2.2.4. Văn hóa - Thể thao:
13
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
− Về hoạt động văn hóa: Có bước chuyển biến tích cực trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Quận, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” được tập trung thực hiện. Năm 2011, quyết tâm thực hiện nét đẹp
văn minh đô thị. Trong năm 2011, Quận đã tổ chức thành công các đợt hội thi, hội
diễn, liên hoan văn nghệ thu hút đông đảo lực lượng quần chúng tham gia.
− Về hoạt động thể thao: Tình hình hoạt động thể dục thể thao của Quận
tiếp tục phát huy. Năm 2011, Quận tham gia tất cả các giải thi đấu cấp thành phố và
cấp toàn quốc, tổ chức các giải cấp quận. Ngoài ra, Quận còn thường xuyên phát động
phong trào thể dục, thể thao theo hình thức đội, nhóm.

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI NHỰA NYLON
3.1 Khái niệm về chất thải nhựa nylon
3.1.1 Khái niệm
Túi nylon là các loại túi nhựa có quai màng mỏng (độ dày không quá 30µm)
dùng để đựng hàng hóa hiện được phát miễn phí tại các chợ và siêu thị.
Hình 3.1:Túi nylon thông thường (Ảnh minh họa)
3.1.2 Phân loại
Túi nylon có 2 loại:
- Túi nylon nguyên chất: được sản xuất 100% từ dầu mỏ nguyên chất;
- Túi nylon tái chế: là loại túi được tái chế từ các loại túi nylon đã qua sử
dụng.
14
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Trong rác thải sinh hoạt còn có các loại nhựa khác, rác thải nylon thực chất là
một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE.
• Các loại chính thường gặp: Polyethylene (LDPE; HDPE…);
Polypropylene (PP); Polyvinyl chlorid (PVC); Polystyrene (PS) ngoài ra trong rác thải
sinh hoạt thường gặp loại nhựa Polyester và Polyethylene telephthalate (PET).
• Nhựa phế thải
Tất cả các đồ vật bằng nhựa sau sử dụng thải ra môi trường đều trở thành nhựa
phế thải. Theo tính chất của từng loại có thể phân ra như sau:
- Nhựa LDPE: Bao gói hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm là các túi nylon; các
chai truyền dịch và xi lanh tiêm nhựa…
Hình 3.2: Túi nylon đựng hàng (Ảnh minh họa)
- Nhựa HDPE : Các loại chai nhựa đựng dầu gội đầu; sữa tươi, dầu nhớt và các
đồ gia dụng bằng nhựa….
15
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hình 3.3: Chai nhựa đựng dầu gội đầu (Ảnh minh họa)
- Nhựa PET: Vỏ chai nước khoáng, nước mắm, dầu ăn…

Hình 3.4: Vỏ chai nước khoáng (Ảnh minh họa)
- Nhựa PVC: Ống nước; tấm lợp nhựa; dây điện….
16
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hình 3.5: Tấm lợp nhựa PVC (Ảnh minh họa)
Hình 3.6: Dây điện từ nhựa PVC (Ảnh minh họa)
- Nhựa PP: Bao bì xác rắn; một số loại nhựa cứng…
17
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hình 3.7: Bao bì nhựa PP (Ảnh minh họa)
- Nhựa PS: Hộp xốp bọc vỏ máy; vỏ bút bi, cốc đựng nước….
Hình 3.8: Viết bi có vỏ là nhựa PS (Ảnh minh họa)
18
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
Hình 3.9: Cốc nhựa (Ảnh minh họa)
3.1.3 Các phương pháp xử lý chất thải nhựa:
• Trong xử lý chất thải nhựa có thể được chia ra theo các công đoạn sau:
- Thu gom;
- Nhận dạng;
- Kiểm tra dòng chất thải độc hại;
- Phân loại;
- Rửa sạch;
- Áp dụng công nghệ xử lý đặc biệt;
- Khái quát các đặc tính sản phẩm;
- Hoàn thiện kế hoạch tái chế;
- Quản lý chất lượng;
- Tiếp thị.
• Các phương pháp tái chế và công nghệ:
Theo nguyên tắc có 3 phương pháp khác nhau để tái chế nhựa đó là:
- Tái chế bằng phương pháp vật lý

- Tái chế bằng phương pháp hoá học
- Tái chế bằng nhiệt
Tái chế bằng phương pháp vật lý:
Tiến hành phân loại kỹ và chuẩn bị các bước xử lý cần thiết để loại bỏ các
thành phần kim loại, cắt nhỏ, rửa sạch, sấy khô, nghiền, đóng kiện, thiêu kết. Vì tái chế
19
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
nhựa có thể gây ra các rủi ro về sức khoẻ, vì vậy khi bổ sung các chất phụ gia cần phải
được kiểm soát cẩn thận. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng có liên quan tới việc xuất
khẩu chất thải nhựa từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Việc phân
tích các thông tin hiện tại về các tác động bất lợi đối với sức khoẻ nghề nghiệp của con
người tiếp xúc trong môi trường tái chế nhựa còn chưa đầy đủ, dữ liệu về tác động của
các chất phụ gia trong nhựa đối với môi trường còn hạn chế.
Tái chế bằng phương pháp hóa học:
Các chất polime không ổn định trong môi trường nhiệt động học khi nhiệt độ
gia tăng sẽ bị biến chất, vì vậy có thể sử dụng các quy trình ép nhựa làm giảm trọng
lượng phân tử. Phương pháp này sẽ là bước xử lý trước khi tiến hành xử lý hóa học.
Xử lý hóa học chỉ có ý nghĩa khi các sản phẩm thu được không chỉ sử dụng làm nhiên
liệu mà còn làm vật liệu thô để sản xuất nhựa tổng hợp mới.
Tái chế bằng phương pháp nhiệt:
Chất thải nhựa là các polime liên kết ngang có thể được sử dụng làm phin
lọc hoặc để chuyển đổi thành các sản phẩm có trọng lượng phân tử thấp. Có thể
tái chế polyurethane (nhựa tổng hợp dùng chế tạo sơn), mặc dù có những hạn chế
nhất định. Chất thải là đế giày bằng polyurethane có thể được sử dụng để sản xuất
ra đế giày mới.
Tạo Polime sinh học và nhựa phân hủy sinh học dưới tác dụng của ánh sáng:
Việc tạo ra khả năng phân hủy của polime tổng hợp nghĩa là triệt tiêu độ bền
của vật liệu này.
Tuy nhiên, việc làm giảm chất lượng sản phẩm polime có thể gây ra nhiều vấn
đề tiếp sau đó. Phân hủy bề mặt vật liệu là phương pháp tái chế không làm vật liệu tự

tiêu hủy mà chỉ làm khối lượng chúng nhỏ hơn bằng phương pháp vật lý hay hóa học.
Sử dụng nhựa thải làm chất hoàn nguyên:
Chất thải nhựa sau một số công đoạn phục hồi có thể sử dụng làm chất hoàn
nguyên trong các lò cao thay cho sử dụng dầu nặng. Để sử dụng vào mục đích này,
chất thải nhựa phải được xử lý và nghiền nhỏ. Quy trình xử lý này sẽ là một phương
pháp hiệu quả khi chất thải nhựa hỗn hợp không thể sử dụng phương pháp tái chế bằng
cơ khí hay hóa học và trong trường hợp có nguồn nhựa phong phú.
3.2 Tác hại của túi nylon
Túi nylon được sử dụng rộng rãi và có phần bất trị, thay thế hầu hết các loại lá
gói truyền thống như lá sen, lá chuối…bởi giá thành rẻ và sự tiện dụng của nó trong
20

×